Tải bản đầy đủ (.doc) (173 trang)

giấo án ngữ văn 7 KI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.84 KB, 173 trang )

NS: 10/08/09 Tiết 1
Bài 1 CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
(
Lí Lan
)
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: _ HS cảm nhận và hiểu những tình cảm thiêng liêng của cha mẹ đối với con
cái.
_ Thấy được vai trò của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người.
2. Kỹ năng: _ Rèn luyện kó năng sử dụng từ ghép, bước đầu biết cách liên kết khi xây dưng
văn bản viết.
_ Kết hợp với một số kó năng từ ghép, với kó năng liên kết trong văn bản.
3. Thái độ: Giáo dục HS tình yêu thương kính trọng cha mẹ,thấy được trách nhiệm của mình
là phải học tập để trở thành con ngoan trò giỏi.
B. YÊU CẦU CHUẨN BỊ BÀI:
HS: vở – sgk – bài soạn.
GV: Giáo án – bức tranh ngày tựu trường.
C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1/ồn đònh:
2/KT bài cũ

3/Bài mới:
* GTB: -> Trong đời của mỗi chúng ta, ai cũng cái ngày đầu tiên đi học, ngày đầu tiên đến
trường với tâm trạng rộn ràng, xao xuyến.Trong ngày đầu tiên đó mẹ là người lo lắng, chăm chút
cho ta.
Nội dung ghi bảng Hoạt động của Thầy - Trò Bổ
sung
I. Tìm hiểu chung: HĐ
1
: Đọc – tìm hiểu chú thích – Bố cục- giải thích từ
khó.


GV: HD học sinh đọc -> gv làm mẫu -> HS đọc tiếp.
GV: Ngoài những từ giải thích ở phần chú thích còn từ
nào em chưa hiểu?
GV:“
Cổng trường mở ra
” thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao
1
TUẦN 1
II. Tìm hiểu văn
bản:
1. Tâm trạng của người mẹ
:


em biết đó là văn biểu cảm?
GV:Đọc văn bản, em hãy cho biết tác giả viết về việc gì?
(
Về chuyện nhà trường, chuyện đứa con đến trường hay
biểu hiện tâm sự của người mẹ
?)
GV: Qua đó, em hãy tóm tắt đại ý của bài văn một vài
câu ngắn gọn?
HS
: Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm
không ngủ được trước ngày khai trường
.
GV:Từ tâm trạng của người mẹ, em hãy tìm bố cục của
bài văn.

2

: Đọc – Tìm hiểu văn bản.
GV: Trong đêm trước ngày khai trường tâm trạng của
người mẹ và đứa con có gì khác nhau? Điều đó thể hiện
qua những chi tiết nào?
=> Mẹ: Tâm trạng thao thức suy nghó triền miên.
Con: Nhẹ nhàng thanh thản đi vào giấc ngủ.
GV:Theo em, tại sao người mẹ lại không ngủ được?
Không ngủ được có phải chỉ lo lắng cho con hay không?

Mẹ hồi hộp, phấp phòng
chờ đón ngày khai trường. Mẹ
không ngủ được phần vì lo chuẩn
bò chu đáo cho con, phần vì những
kỉ niệm tuổi thơ lần đầu tiên đến
trường của mẹ như sống dậy làm
mẹ nôn nao, rao rực,
Qua tâm trạng ta thấy mới
hết sự quan tâm, lo lắng cho con
bằng cả tấm lòng người mẹ.
GV:Qua tâm trạng hồi hộp lo lắng đến không ngủ
được của người mẹ ta thấy tấm lòng của mẹ đối với
con như thế nào?
GV:Trong bài văn có phải người mẹ đang trực tiếp
nói với con không? Theo em, mẹ đang tâm sự với
ai? Cách viết đó có tác dụng gì?
HS:Suy nghó trả lời -> gv tổng kết ý-> gb
2
2. Vai trò của nhà trường:
Nhà trường không những
mang tri thức mà còn bồi dưỡng

tình cảm, tư tưởng giúp các em
trở thành con người hoàn thiện.
III. Tổng kết:
* Ghi nhớ sgk)
GV: Trong văn bản ngoài việc thể hiện tâm trạng
của người mẹ, tác giả còn đề cập đến vấn đề gì?
GV:Hãy tìm câu văn nói lên tầm quan trọng của
nhà trường đối với thế hệ trẻ. Em hiểu như thế nào
là “
sai một li đi một dặm
”?
HS:
Không thể sai lầm trong giáo dục vì giáo
dục quyết đònh tương lai của một đất nước
.
GV: Kết thúc văn bản người mẹ nói: “ bước qua
cổng trường là một thế giới kì diệu mở ra”. Vậy
thế giới kì diệu đó là gì?
HS:Suy nghó trả lời -> gv tổng kết ý-> gb
=> Đó là thế giới mới mẻ, thế giới về tri thức, về
tình bạn tình thầy cô

3
: Tổng kết
GV: Em cảm nhận điều gì khi học xong văn bản
này?
HS: Tự bộc lộ-> đọc ghi nhớ sgk
HS: Đọc phần đọc thêm
“ trường học”
của

Hoàng Thiếu Sơn.
D. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Bài vừa học: Cổng trường mở ra – Lí Lan
HS nắm: _ Tâm trạng của người mẹ trước ngày khai trường của con?
_ Tình cảm của mẹ dành cho con?
_ Thấy được vai trò của nhà trương đối với học sinh.
* Bài sắp học: Mẹ tôi – Ét – môn – đô đơ Amixi.
_ Đọc hiểu văn bản – tìm hiểu tác giả.
3
_ Tại sao văn bản là bức thư bố gửi cho con nhưng nói nhiều về mẹ? Nhằm mục đích gì?
_ Thái độ của bố biểu hiện điều gì? Vai trò của người mẹ đối với đời sống của mỗi chúng ta như thế
nào?
NS:10/08/09
Tiết 2 :
MẸ TÔI
(
Ét-môn-đôđô-mi-xi
)
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: HS cảm nhận được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ cha mẹ đối với con cái.
Con cái phải biết kính trọng cha mẹ, biết trân trong, gìn giữ, tình cảm thiêng liêng đó.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kó năng đọc và kó năng phân tích văn bản.
3. Thái độ: Giáo HS biết kính trọng, lễ phép với cha mẹ
B. YÊU CẦU CHUẨN BỊ BÀI:
HS: vở – sgk – vở soạn.
GV: Giáo án.
C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1/ồn đònh:
2/KT bài cũ


3/Bài mới:
Nội dung ghi bảng Hoạt động của Thầy - Trò Bổ sung
I. Tìm hiểu chung: HĐ
1
: HD đọc, giải thích từ khó và tìm hiểu kiểu
văn bản
GV: Hãygiới thiệu vài nét về tác giả?
HS: Trả lời -> gv nhấn mạnh vài nét cơ bản.
GV: HD đọc -> gv đọc mẫu -> hs đọc tiếp.
GV: Đọc qua văn bản, có từ nào khiến em khó
hiểu?
GV: Văn bản này thuộc kiểu loại văn bản gì?
GV: Đọc qua “
Mẹ tôi
” em có nhận xét gì giữa
4
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Hình ảnh người mẹ
:

Mẹ hết lòng yêu thương con,
chămsóc con chu đáo, lo lắng cho
con lúc con ốm đau.
Mẹ có thể hy sinh tính mạng của
mình vì con, tình mẹ thật cao cả
biết bao.
2. Thái độ của người bố:

Bằng lời lẽ hết sức chân tình,
sâu sắc, ta thấy thái độ đối với

En-ri-cô thật kiên quyết và
nghiêm khắc. Điều đó giúp En-
nội dung và nhan đề của văn bản? (Bố gửi cho em
nhưng tác giả lại lấy nhan đề là “
Mẹ tôi
”)

2
: Đọc và tìm hiểu chi tiết văn bản
HS: Đọc lại văn bản 1 lần .
GV: Hình ảnh người mẹ của En-ri-cô hiện lên
qua các chi tiết nào? Em cảm nhận phẩm chất cao
quý nào của người mẹ sáng lên từ những ch i tiết
đó?
GV: Tại sao khi viết cho con người bố lại nói
nhiều về mẹ? Nói như thế nhằm mục đích gì?
GV: Qua lời của ông bố ta thấy vai trò của người
mẹ đối với con như thế nào?
HS: Trả lời ->gv tổng kết ->gb
GV:
=> Bố muốn cho con hiểu được tấm lòng của
người mẹ ông không muốn thấy con mình chà đạp
lên tình yêu thương mà mẹ đã dành cho En-ri-
cô. Nói như nhằm khuyên En-ri-cô không phạm
lỗi.
GV: Thái độ của người bố như thế nào khi En-
ri-cô phạm lỗi? Những chi tiết nào thể hiện điều
đó?
GV: Em có nhận xét gì về thái độ của ông bố?
Thái độ đó biểu hiện điều gì?

GV: Theo em, tại sao người bố không trực tiếp
nói với En-ri-cô mà lại viết thư?
HS:Suy nghó trả lời ->gv tổng kết ->gb
GV
=> Ông có thái độ vừa nghiêm khắc vừa kiên
quyết nhưng lời đến chân tình, sâu sắc để khuyên
nhủ En-ri-cô giúp em nhận ra lỗi lầm của mình.
5
ri-cô nhận ra lỗi lầm để sữa chữa.
Thái độ của ông bà biểu hiện của
tình yêu con tha thiết.
III. Tổng kết:

* (Ghi nhớ SGK)
Lời lẻ đó chứng tỏ ông rất yêu con. Người bố
không trực tiếp nói với con, bởi vì tình cảm sâu
sắc thường tế nhò và kín đáo, nhiều khi không nói
trực tiếp được. Hơn nữa viết thư tức là chỉ nói
riêng cho người mắc lỗi biết, vừa giữ được sự kín
đáo, tế nhò vừa làm cho người mắc lỗi mất lòng tự
trọng
.

3
: Tổng kết:
GV: Có khi nào em xúc phạm đến bố mẹ chưa?
Nếu có thì sau đó em cảm thấy như thế nào?
GV: Qua bài học em rút ra bài học gì cho bản
thân trong cách cư xử đối với bố mẹ?
HS: Tự bộc lộ

GV: Gọi HS đọc một đoạn trong thư có nội dung
thể hiện vai trò vô cùng lớn lao của người mẹ đối
với con?
D. HƯỚNG DẪN TƯ HỌC:
* Bài vừa học: “Mẹ tôi”
HS nắm _ Tình cảm của bố mẹ dành cho con như thế nào?
_ Khi En-ri-cô phạm lỗi thái độ của bố mẹ như thế nào?
* Bài sắp học: “Từ ghép”
_ Làm bài tập ở phần 1-2
-> Từ ghép có mấy loại? Đó là những loại nào?
-> Nghóa của từng loại từ ghép.
_ Xem phần luyện tập.
6
NS:10/08/09
Tiết 3
TỪ GHÉP
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: HS nắm được: _ Cấu tạo của hai loại từ ghép: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng
lập.
_ Hiểu được nghóa của các từ ghép.
2. Kỹ năng: _ Giải thích được cấu tạo và ý nghóa của từ ghép
_Vận dụng từ ghép trong nói – viết.
3. Thái độ: HS thấy được phong phú của từ loại tiếng việt.
B. YÊU CẦU CHUẨN BỊ BÀI:
HS: vở – bài soạn – sgk.
GV: giáo án – bảng phụ- bài tập bổ trợ
C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1/ồn đònh:
2/KT bài cũ


3/Bài mới:
* GTB:
Nội dung ghi bảng Hoạt động của Thầy - Trò Bổ sung

1
: Ôn lại kiến thức lớp 6
GV: Thế nào là từ ghép? Cho ví dụ.

=> Đó là những từ phức được tạo ra bằng các
7
I. Các loại từ ghép:

a. Từ ghép chính phụ:
VD: xe đạp, hoa hồng, bút chì.
b. Từ ghép đẳng lập
:
VD: vợ chồng, đưa đón, nhà cửa.
* Ghi nhớ ( sgk)
tiếng có quan hệ với nhau bằng nghóa.

2
:Tìm hiểu cấu tạo của từ ghép.
GV: Yêu cầu HS đọc kó mục I.1, và trả lời cau
hỏi.
GV: Trong các từ ghép:
bà ngoại, thơm
phức
tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng
phụ bổ sung ý nghóa cho tiếng chính?
GV: Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng

trong những từ ấy?
HS: Trả lời-> đọc ghi nhớ ý 1
GV nhấn mạnh -> gb

=> Từ ghép mà trong đó có một tiếng chính và
nhiều tiếng phụ bổ sung ý nghóa cho tiếng chính,
tiếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau đó là từ
ghép chính phụ.
HS:Đọc mục I.2 và trả lời câu hỏi
GV: Các tiếng trong từ ghép: quần áo, trầm bỗng,
có phân tiếng chính tiếng phụ hay không? Vì sao?
_ So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa 2
nhóm từ:
Bà ngoại, Thơm phức
với
quần
áo, trầm bổng.
(
về mặt cấu tạo
)
_ Em hiểu như thế nào là từ ghép đẳng lập? Ví
dụ?
HS:Suy nghó trả lời-> đọc ghi nhớ ý 2.
GV: Nhấn mạnh -> gb
=> Từ ghép đẳng lập có hai tiếng, có quan hệ bình
đẳng về mặt ngữ pháp
.
GV: Qua phân tích em thấy từ ghép có mấy loại?
Nêu khái niệm từng loại?
* Bài tập nhanh:

8
II. Nghóa của từ ghép:
-Từ ghép chính phụ có tính chất
phân nghóa. Nghóa của từ ghép
chính phụ hẹp hơn nghóa của tiếng
chính.
- Từ ghép đẳng lập có tính chất
hợp nghóa. Nghóa của từ ghép
đẳng lập khái quát hơn nghóa của
tiếng tạo ra nó,
III. Luyện tập:
1.Xếp các từ ghép theo bảng phân
loại.
2. Điền thêm tiếng để tạo từ ghép
chính phụ.
3.Điền thêm tiếng để tạo từ ghép
đẳng lập
- Tìm 5 từ ghép theo mẫu:
a) Bà ngoại: Đường sắt, cá thu, sân băng, nhà
khách, nước mắt
b) Thơm phức: Xanh ngắt. Xanh om, xanh lè,
xanh biếc,xanh nhợ

3
:Tìm hiểu ý nghóa của từ ghép
GV: So sánh nghóa của từ
bà ngoại
với nghóa
của tiếng bà, nghóa của từ
thơm phức

với
nghóa tiếng
thơm
, em thấy có gì khác nhau?
GV: So sánh nghóa của các từ :
quần áo
với
mỗi tiếng
quần, áo
;
trầm bỗng
với mỗi
tiếng
trầm, bỗng
có gì khác nhau?
GV: Nhận xét gì về nghóa của từ ghép chính phụ
và từ ghép đẳng lập?
HS: Đọc phần ghi nhớ 2.

4
: HD luyện tập
HS: Xác đònh yêu cầu bài tập
GV: HD HS làm bài tập
-> Nhận xét - sữa chữa
D. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Bài vừa học: Từ ghép
HS Nắm được: _ Các loại từ ghép .Nêu từng loại, cho ví dụ?
_ Nghóa của từ ghép.
_ Hoàn thành các bài tập còn lại.
* Bài sắp học: Liên kết trong văn bản

_ Đọc vàTrả lời những câu hỏi sgk ( 1,a,b.c)
=> Tại sao văn bản cần có tính liên kết.
_ Đọc – trả lời các câu 2,a,b,c (sgk)
=> để văn bản có tính liên kết câu phải có những điều kiện gì?
9
NS:10/08/09
Tiết 4
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
A. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức: Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự
liên kết ấy cần được thể hiện trên cả hai mặt: Hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghóa.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng xây dựng những văn bản để đạt hiệu quả trong giao
tiếp.
3.Thái độ: HS ý thức việc sử dụng tính liên kết trong văn bản để đạt hiệu quả trong giao
tiếp.
B. YÊU CẦU CHUẨN BỊ BÀI:
HS: Sách – vở – vở soạn.
GV: giáo án – các bài tập bổ sung – bảng phụ.
C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1/ồn đònh:
2/KT bài cũ

3/Bài mới:
* GTB:
Nội dung ghi bảng Hoạt động của Thầy - Trò Bổ sung
I. Liên kết và phương
tiện liên kết trong văn
bản:

1

:Xác đònh vai trò của tính liên kết
GV: Yêu cầu HS đọc chậm,rõ tình huống I.1
SGK.
10
1. Tính liên kết của văn bản
:


Liên kết là một trong những
tính chất quan trọng nhất của văn
bản, làm cho văn bản trở nên có
nghóa, dễ hiểu.
2.
Phương tiện liên kết trong văn
bản
:
_ Theo em, nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu như
thế, thì En-ri-cô có thể hiểu được điều bố muốn
nói chưa?
GV: Lí do nào trong các lí do sau khiến En-ri-
cô khó hiểu:
_Chúng ta đều biết rằng văn bản sẽ không thể
hiểu được rõ khi các câu văn sai ngữ pháp. Trường
hợp này có phải như thế hay không?
_Văn bản cũng sẽ không thể được hiểu rõ khi nội
dung ý nghóa của các câu văn không thật chính
xác,rõ ràng trường hợp này có phải như thế hay
không?
_ Vậy các câu văn đó có thể En-ri-cô không
hiểu bố nói gì, vì lí do nào?

GV: Vậy muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì
nó phải có tính chất gì?
HS: Trả lời -> nhận xét
GV:Chốt ý-> gb
=> Chỉ có các câu văn chính xác, rõ
ràng, đúng ngữ pháp thì vẫn chưa
đảm bảo sẽ làm nên văn bản. Cũng
như chỉ có trăm đốt tre đẹp đẽ thì
cũng chưa đảm bảo sẽ có một cây tre.
Muốn có cây tre trăm đốt thì trăm
đốt tre kia phải được nối liền. Tương
tự như thế, không thể có văn bản nếu
các câu,các đoạn văn trong đó không
nối liền nhau.

2
:Tạo liên kết văn bản bằng các phương tiện
liên kết
11
Để văn bản có tính liên kết
người viết (người nói) phải làm
cho nội dung các câu, các đoạn
thống nhất và gắn bó chặt chẽ với
nhau. Đồng thời phải liên kết nối
các câu, các đoạn bằng nhưng
phương tiện ngôn ngữ (từ, câu )
II. Luyện tập:
1. Các câu văn sắp xếp theo thứ tự
1-4-2-5-3.
2. Các câu văn chưa có tính liên kết

vì chúng không nói về cùng một
nội dung.
3. Điền lần lượt các từ vào chỗ
trống: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu,
thế là.
HS:Đọc tình huống I.2 SGK
GV: Đoạn văn thiếu ý gì mà trở nên khó hiểu?
Hãy sữa lại đoạn văn để En-ri-cô hiểu được ý
bố?
HS: Thảo luận -> rút ra chỗ thiếu bổ sung ->
HS nhận xét -> gv nhận xét
=>
Đoạn văn thiếu sự liên kết về phương diện nội
dung và ý nghóa.
HS: Đọc các câu văn phần 2b, so sánh với văn
bản “Cổng trường mở ra”
GV: So với nguyên bản “
Cổng trường mở ra
”thì
các câu văn trong đoạn văn thiếu những từ ngữ
nào?
_Việc chép thiếu và chép sai khiến cho văn bản ra
sao?
HS
: Câu 2 thiếu cụm từ “còn bây giờ” câu 3 chép
sai từ “con”thành từ “ đứa trẻ” việc ấy khiến cho
đoạn văn rời rạc, khó hiểu
.
GV: Vậy cụm từ “ còn bây giờ” và từ “con” đóng
vai trò gì?

HS
: Là các từ làm phương tiện liên kết => Bên
cạnh sự liên kết về nội dung ý nghóa, văn bản cần
phải có sự liên kết về phương diện hình thức ngôn
ngữ.
HS: Đọc phần ghi nhơ ùSGK.

3
:Hướng dẫn luyện tập
HS:Nêu yêu cầu của bài tập 1,2,3
HS:Trao đổi- thực hiện- nhận xét
GV: Nhận xét sữa chữa
12
D. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Bài vừa học: Liên kết trong văn bản.
_ Liên kết trong văn bản và phương tiện liên kết trong văn
bản?
_ Hoàn thành các bài tập còn lại.
* Bài sắp học: Cuộc chia tay của những búp bê
_ Đọc kó văn bản để nắm được truyện viết về ai, về việc gì? Ai là nhân vật chính trong
trên?
_ Tìm bố cục của bài- nắm ý chính của từng đoạn.
_ Soạn các câu hỏi sgk phần đọc hiểu văn bản.
NS:16/08/09 Tiết 5,6:
Bài 2
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
(
Khánh Hoài
)
A. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: HS thấy được những tình cảm chân thành sâu nặng của hai anh em trong
câu chuyện. Cảm nhận nỗi đau đớn xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh bất hạnh.
Học cách kể chuyện của tác giả.
2. Kỹ năng: Rèn kó năng đọc diễn cảm, kể, kó năng phân tích.
3. Thái độ: GD HS tình cảm anh em sâu nặng, biết thông cảm chia sẻ nỗi đau của
nhưng bạn có hoàn cảnh gia đình bất hạnh.
13
TUẦN 2
B. YÊU CẦU CHUẨN BỊ BÀI:
HS: Chuẩn bò bài soạn – vở – SGK
GV:Giáo án – tranh ảnh
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

1/ồn đònh:
2/KT bài cũ:


Hình ảnh người mẹ sáng lên như thế nào qua “cổng trường mở ra”,
“Mẹ tôi”?
Em rút ra bài học gì khi học xong văn bản “Mẹ tôi” của A-mi-xi?

3/Bài mới:
* GTB:
Nội dung ghi bảng Hoạt động của Thầy - Trò Bổ sung
I. Tìm hiểu chung:
II. Tìm hiểu văn bản
1.Cuộc chia tay búp bê
:

1

: Hướng dẫn đọc, kể,tóm tắt, tìm hiểu ngôi kể, bố
cục của truyện.
GV: HD Đọc, gv đọc mẫu, 3-4HS đọc tiếp theo đến
hết.
_ Truyên được kể theo ngôi thứ mấy? HS nối nhau kể
tóm tắt.
_ Truyện viết về ai? Về việc gì? Nhân vật chính là ai?
Việc lựa chọn ngôi kể có tác dụng như thế nào? Dựa vào
đâu em xác đònh được?
_ Có 3 sự việc chính xảy ra trong cuộc chia tay này. Đó
là sự việc nào tương ứng với các đoạn nào trong văn
bản?
HS: _ Chia tay búp bê: Từ đầu-> “
hiếu thảo như vậy

_ Chia tay lớp học: tiếp theo -> “
trùm lên cảnh
vật

_ Chia tay của hai anh em:
đoạn còn lại.

2
:HD Tìm hiểu chi tiết truyện.
HS: Đọc đoạn đầu-cuộc chia tay búpbê.
GV:Búp bê có ý nghóa như thế nào đối với anh em
14
Thành – Thủy không
muốn chia búp bê ra. Vì anh
em búp bê cũng như anh em

Thành – Thủy trong sáng,
vô tư, không tội lỗi, tại sao
phải chia tay. Điều đó làm
hai anh em cảm thấy hụt
hẫng, đau khổ.
2. Cuộc chia tay với lớp học:
Thành-Thuỷ?
_ Vì sao phải chia búp bê ra?
_ Hình ảnh anh em Thành – Thủy hiện lên như thế nào
khi mẹ ra lệnh chia đồ chơi?
_ Qua các chi tiết đó cho thấy hai anh em Thành –
Thủy đang trong tâm trạng như thế nào?
_ Cuộc chia búp bê diễn ra như thế nào? vì sao Thủy

giận dỗi
” rồi lại “
vuivẻ
”?
HS:Trả lời-> gv tổng kết ->gb
=> Búp bê là những đồ chơi thân thiết
của hai anh em Thành –Thủy. Nó gắn
liền tuổi thơ của hai anh em. Chính vì thế
khi nghe mẹ giục chia đồ chơi, bé Thủy
kinh hoàng, sợ hãi, đau đớn, run lên bần
bật, nức nở suốt đêm. Người anh cố nén
mình nhưng nước mắt vẫn tuôn traò như
suối,ướt đẫm cả gối và hai tay áo. Cả hai
đều trong tâm trạng: buồn khổ, đau xót,
bất lực. Rồi cuộc chia búp bê diễn ra.
Khi thấy Thành chia con vệ só và con em

nhỏ ra Thủy rất giận dữ, vì từ trước đến
nay hai anh em búp bê này luôn luôn đứng
cạnh bên nhau. Khi hai búp bê đặt bên
nhau, Thủy trở nên vui vẻ.
GV:Hình ảnh hai anh em búp bê đứng cạnh bên nhau
mang ý nghóa tượng trưng điều gì?
HS:
Tượng trưng cho sự sum hợp, gắn bó không chia lìa
cúng giống như Thành – Thủy trong sáng vô tư, không
tội lỗi tại sao phải chia tay thật đau khổ.
HS: Đọc đoạn tiếp theo-cuộc chia tay với lớp học.
15
Cuộc chia tay diễn ra đầy
xúc động, cô giáo bạn bè
cùng chia sẻ cảm thông trước
sự mất mát lớn lao của anh
em Thành – Thủy.
3. Cuộc chia tay của hai anh
em:
Cuộc chia tay đến với
hai anh em Thành – Thủy
quá đột ngột làm cho trái
tim non trẻ của hai anh em
tổn thương. Nhưng dù trong
hoàn cảnh nào đi nữa tình
anh em vẫn luôn trong sáng
cao đẹp.
III. Tổng kết:
GV:Tại sao khi đến trường học Thuỷ “
bật khóc thút

thít
”?
_ Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thủy với lớp học
khiến cô giáo bàn hoàng?
_ Thái độ cô giáo, các bạn như thế nào trước hoàng cảnh
của Thủy?
_ Cảm nghó của em trước cuộc chia tay đầy nước mắt
này?
HS:Tự bộc lộ
GV:Tại sao khi dắt em ra khỏi trường, Thành lại “
kinh
ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn
vàng ươm trùm lên cảnh vật
”?
HS:Suy nghó trả lời-> gvtổng kết ý-> gb
=>Thành kinh ngạc vì mọi vật diễn ra rất
đỗi bình thường trong khi cuộc sống của
anh em Thành – Thủy đã nhiều đổi thay,
mất mát rồi đây họ phải chia tay không
còn gần gũi vui đùa như xưa nữa. Tất cả
đã thay đổi
.
HS:Đọc đoạn cuối-cuộc chia tay của hai anh em
GV: Vào lúc đồ đạt được chất lên xe tải chuẩn bò cho
cuộc ra đi. Hình ảnh Thủy hiện lên qua chi tiết nào?
_ Em hiểu gì về Thủy từ những chi tiết đó?
_ Lời nhắn nhủ với anh trai về việc không để cho hai
con búp bê xa nhau toát lên ý nghóa gì?
HS: Suy nghó trả lời-> gvtổng kết ý-> gb
=> Thủy là một em bé có tâm hồn trong

sáng, nhạy cảm yêu thương anh trai hết
mực,nhưng phải chòu nỗi đau rất lớn. Qua
lời nhắn nhủ ta thấy toát lên tình yêu
16
thương và những kỉ niệm tuổi thơ của anh
em thành – Thủy, ước nguyện bên nhau
không phải chia lìa. Đồng thời nhắc nhở
mỗi gia đình và xã hội hãy vì hạnh phúc
tuổi thơ.

3
: HD Tổng kếùt và luyện tập
GV: Cuộc chia tay của anh em Thành – Thủy có đáng
không? Vì sao?
_ Viết về những cuộc chia tay không đáng có. Văn bản
này toát lên thông điệp gì về quyền trẻ em?
HS: trẻ em phải được bố mẹ chăm sóc, phải được đến
trường.
GV:Hãy tìm một số câu ca dao- tục ngữ nói thể hiện
tình anh em?
HS: Trả lời -> đọc phần ghi nhớ SGK
D. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Bài vừa học: Cuộc chia tay của những con búp bê
_ Tình anh em Thành -Thủy được thể hiện như thế nào trong truyện?
_ Tâm trạng của hai anh em Thành –Thủy ra sao khi phải chia tay?
_ Tấm lòng của cô giáo và bạn bè?
* Bài sắùp học: Bố cục trong văn bản
_ Đọc nội dung mục I và trả lời câu hỏi
=>Bố cục văn bản là gì?
_ Vì sao khi xây dựng văn bản phải quan tâm đến bố cục?

_ Những yêu cầu về bố cục văn bản.
17
NS:16/08/09
Tiết:7 BỐ CỤC VĂN BẢN
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:HS hiểu được_ Tầm quan trọng của bố cục trong văn bản.
_ Bước đầu hiểu thế nào là một bố cục rành mạch hợp, lí.
2. Kỹ năng: Tính phổ biến và sự hợp lí của dạng bố cục ba phần, nhiệm vụ của mỗi phần
trong bố cục.
3.Thái độ:
18
B. YÊU CẦU CHUẨN BỊ BÀI:
HS: Chuẩn bò bài soạn – sgk – vở
GV: Bài tập – bảng phụ
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

1/ồn đònh:
2/KT bài cũ:
_Thế nào nào liên kết trong văn bản? Phương tiện liên kết trong văn
bản?

3/Bài mới:
* GTB:
Nội dung ghi bảng Hoạt động của Thầy - Trò Bổ sung
I. Bố cục và những yêu
cầu về bố cục trong văn
bản:
1. Bố cục trong văn bản
:



Bố cục là sự bố trí, sắp xếp
các phần các đoạn theo trình
tự,hệ thống rành mạch và hợp
lí.
2. Những yêu cầu về bố cục

1
: Hình thành khái niệm bố cục trong văn bản.
GV:Tính liên kết là gì? Làm cách nào để văn bản
có tính liên kết?
HS:
Tính liên kết là sự nối liền các câu, các đoạn
trong văn bản một cấch tự nhiên, hợp lí. Muốn tạo
được tính liên kết trong văn bản cần phải sử dụng
được những phương tiện liên kết về hình thức và nội
dung
.
GV: Ví dụ trong bóng đá, người ta bố trí cầu thủ
theo chiến thuật 3-5-7.:có trung vệ thòng, trung vệ
đập, tiền vệ, hậu vệ biên, tiền đạo.
_ Vậy theo em, trong một văn bản có cầnbố trí,
sắp đặt các nội dung, ý tứ như việc sắp xếp các cầu
thư hay không? Vì sao?
HS:Suy nghó trả lời-> gv chốt ý->gb
=>
Bố cục là sự bố trí, sắp xếp các
phần, đoạn, các ý tứ muốn biểu đạt
thành một trình tự trước sau rành
mạch hợp lí

.
19
trong văn bản:
_Nội dung: Các phần, đoạn
phải thống nhất chặt chẽ với
nhau; đồng thời giữa chúng có
sự rạch ròi.
_Trình tự sắp xếp đặt các phần
– đoạn giúp người viết (người
nói) dễ dàng đạt được mục đích
giao tiếp.
3. Các phần bố cục:
Mở bài – thân bài – kết
bài.
II Luyện tập:
1. Ví dụ thực tế để chứng minh.

2
:Xác đònh những yêu cầu về bố cục trong văn
bản
HS: Đọc văn bản “
Ếch ngồi đáy giếng
”ở mục I.2
SGK
GV: So với văn bản “
Ếch ngồi đáy giếng
” SGK
ngữ văn 6 có gì giống nhau và khác nhau?
HS :_
Giống nhau

: Các ý đều đầy đủ.
_
Khác nhau
: Bố cục của nguyên bản có 3
phần, của văn bản này chỉ có 2 phần. Các ý trong
nguyên bản mạch lạc, còn trong văn bản này lộn
xộn.
GV:
Nhận xét
:
Và vì bố cục không hợp lí
văn bản trở nên tối nghóa. vì các ý
không sắp xếp theo đúng trình tự của
thời gian sự việc khiến cvăn bản trở
nên vô lí
.
GV: Gợi dẫn HS so sánh 2 văn bản:
GV: Hai văn bản trên có bố cục chưa?
_ Nên sắp xếp bố cục hai câu chuyện trên như thế
nào?
_ Từ đó, cho biết khi xây dựng văn bản cần những
điều kiện gì?
HS: Trả lời -> đọc ghi nhớ 2.

3
:Xác đònh các phần của bố cục
GV:Ở lớp 6, chúng ta cũng đã học bố cục trong các
kiểu văn bản tự sự và miêu tả.vậy em hãy cho biết:
_ Trong văn bản tự sự và văn bản miêu tả, bố cục
gồm mấy phần? Đó là những phần nào?

_ Cho biết nhiệm vụ của mỗi phần trong từng kiểu
văn bản?
20
2. Ghi lại bố cục của truyện “
Cuộc chia tay của những con
búp bê”
3. Báo cáo.
_ Có cần phải phân biệt mỗi phần không? Vì sao?
GV: HD HS tìm hiểu tình huống c,d.
HS: Đọc ghi nhớ 3.

4
: Hướng dẫn luyện tập
GV: yêu cầu HS xác đònh yêu cầu của bài tập.
HS: Thảo luận theo nhóm và đưa ra kết quả->
nhận xét
GV:Nhận xét – sữa chữa
D. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Bài vừa học: Bố cục trong văn bản.
HS nắm: _ Thế nào là bố cục trong văn bản?
_ Những điều kiện khi xây dựng một văn bản.
* Bài sắp học: Mạch lạc trong văn bản.
_ Mạch lạc trong văn bản có những tính chất gì?
_ Những điều kiện để một văn bản mạch lạc.
NS: 16/08/09
Tiết 8 MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
21
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Thấy rõ vai trò của bố cục và mạch lạc trong văn bản.
2. Kó năng: _ Biết xây dựng bố cục khi viết văn.

_ Tập viết văn có mạch lạc.
3.Thái độ:
B. YÊU CẦU CHUẨN BỊ BÀI:
HS: Sgk – vở – vở soạn.
GV: Giáo án.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

1/ồn đònh:
2/KT bài cũ:
_Thế nào là bố cục trong văn bản?
_ Những yêu cầu về bố cục?

3/Bài mới:
* GTB:
Nói đến bố cục là nói đến sự sắp đặt, sự phân chia. Nhưng văn bản lại không thể không
liên kết. Vậy làm thế nào để các phần, các đoạn của văn bản vẫn được phân cắt rành mạch mà
không mất đi sự liên kết chặt chẽ với nhau?
Nội dung ghi bảng Hoạt động của Thầy - Trò Bổ sung
I. Mạch lạc và những
yêu cầu về mạch lạc
trong văn bản:
1. Mạch lạc trong văn bản
:


1
: Hình thành khái niệm mạch lạc trong văn bản
GV: Dựa vào sgk và sự hiểu biết của em. Hãy cho
biết “mạch lạc” có nghóa là gì?
_ Dựa vào sự hiểu biết đó, xác đònh mạch lạc trong

văn bản có những tính chất nào trong các tính chất?
(1a)
HS: Mạch lạc trong văn bản có tất cả những tính
chất được nêu trong điểm 1a.
GV: Có người cho rằng: Trong văn bản mạch lạc là sự
tiếp nối của các câu, các ý theo một trình tự hợp lí. Em
22
Là sự tiếp nối của các câu,
các ý theo một trình tự hợp lí.
2. Các điều kiện để văn bản có
tính mạch lạc:
_Các phần, các đoạn, các câu
trong văn bản đều nói về một
đề tài, biểu hiện một chủ đề
xuyên suốt.
_Các phần – đoạn – câu
trong văn bản được tiếp nối
theo một trình tự rõ ràng hợp
lí.
II. Luyện tập:
1. Tìm mạch lạc trong văn
bản.
2. Tìm hiểu “Cuộc chia tay
của những con búp bê.
có tán thành ý kiến đó không? Vì sao?
GV: Vậy theo em mạch lạc là gì? Nó còn có tên gọi
nào khác trong văn, thơ?
HS: Mạch lạc là một màn lưới về ý nghóa nối liền
các phần, các đoạn, các ý tứ của văn bản. Trong văn
thơ nó còn được gọi là mạch văn, mạch thơ.

GV: Chốt -> gb. Trong văn bản, mạch văn chỉ thể hiện
dần dần.

2
: Các điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc.
GV: Cho HS thảo luận theo nhóm, câu hỏi 2 a, b,c.
HS: Báo cáo kết quả của nhóm mình-> nhóm khác
nhận xét.
GV: Nhận xét-> tổng kết ý-> gb.
HS: Đọc ghi nhớ SGK

3
: Hướng dẫn luyện tập
HS: Thảo luận theo nhóm-> nhận xét
GV: Nhận xét->sữa chữa
D. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Bài vừa học: Mạch lạc trong văn bản.
_Thế nào là mạch lạc trong văn bản?
_Văn bản có tính mạch lạc cần có những điều kiện nào?
* Bài sắp học:
Ca dao-tục ngữ
: Những câu hát về tình cảm gia
đình.
_Đọc những bài ca dao-dân ca tìm hiểu chú thích.
23
_ Sưu tầm những câu ca dao có chủ đề về tình cảm gia đình
NS:21/08/09

Bài 3 Tiết 9: CA DAO – DÂN CA.
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH

A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:HS hiểu được khái niệm về ca dao dân ca. nắm được nội dung, ý nghóa và
một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của nhưng bài ca dao.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc diễn cảm, kỉ năng nhận biết những nét chung và riêng
trong nghệ thuật tiêu biểu.
3. Thái độ: Giáo dục HS tình yêu thương q trọng những thành viên trong gia đình, có
ý thức làm bổn phận người con.
B. YÊU CẦU CHUẨN BỊ BÀI:
HS: Sưu tầm một số câu ca dao dân ca về tình cảm gia đình - sgk - vở
GV:Băng hình những câu ca dao có cùng chủ đề.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

1/ồn đònh:
2/KT bài cũ:
_ Tâm trạng của anh em Thành Thủy như thế nào khi phải chia tay?
_ Cảm nghó của em về cuộc chia tay ấy?

3/Bài mới:
*GTB:
Trong nền VHDG Viêt Nam, ca dao-dân ca góp phần không nhỏ trong kho
tàng VH nước nhà. Ca dao là những câu hát dan gian, thể hiện tâm tư tình tình cảm của con người
24
TUẦN 3
đối với con người, tình cảm của con người bao giờ cũng bắt đầu từ những tình cảm gia đình, bạn bè,
quê hương
Nội dung ghi bảng Hoạt động của Thầy - Trò Bổ sung
I.Tìm hiểu chung:
1. Khái niệm về ca dao-
dân ca:
2. Đọc

II. Tìm hiểu văn

1
:Hướng dẫn HS tìm hiểu khài niệm về ca dao- dân
ca.
GV: Yêu cầu HS đọc một vài câu ca dao mà em biết.
_ Vì sao những câu ấy được gọi là ca dao?( người sáng
tác? Thể văn? Cách thức lưu truyền?)
_ Em có thuộc một làn điệu dân ca nào không? Nêu rõ
tên làn điệu đó? Nếu có thể em hát một hai câu cho các
bạn nghe?
_ Qua đó, em hiểu thế nào là ca dao- dân ca?
HS:Suy nghó trả lời.
GV:Nhấn mạnh:
Ca dao-dân ca, là những bài
thơ-bài hát trữ tình dân gian của quần
chúng nhân dân, do nhân dân sáng tác,
trình diễn và lưu hành truyền miệng trong
dân gian từ đời nay sang đời khác. Ca dao
là phần lời của bài ca, có thể đọc như đọc
thơ trữ tình. Dân ca là phần lời kết hợp
với âm nhạc dân gian.(còn gọi là làn điệu.
Ví dụ: quan họ, chèo, lí,hò, hát ví, hát
ru, ). nội dung ca dao dân ca rất phong
phú. Nó diễn tả dời sống tâm hồn, tư
tưởng, tình cảm của nhân dân. Nghệ thuât
cadao- dân ca là thơ trữ tình dân gian
chân thực, hồn nhiên gợi cảm, giàu hình
ảnh và nhòp điệu.


2
: Hướng dẫn đọc, giả thích từ khó.
GV: HD HS đọc: chú ý ngắt nhòp thơ lục bát, giọng
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×