Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Đề tài: "Phân tích hiệu quả sử dụng vốn" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.45 KB, 89 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trang 1 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai Hương
Luận văn
Đề tài: "Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn"
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 2 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai Hương
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 3 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai Hương
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 4 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai Hương
PHẦN 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1.1.Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm về vốn, hiệu quả sử dụng vốn
1.1.1.1 Khái niệm vốn
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn đầu tư. Có thể nói rằng
vốn là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết,
trước khi đi vào hoạt động doanh nghiệp phải đăng ký vốn pháp định, vốn
điều lệ.
Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do doanh nghiệp quản
lý và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn liền với
một chủ sở hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của doanh
nghiệp, nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của
vốn. Để biến thành vốn thì tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh với mục
đích sinh lời.
Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà doanh
nghiệp kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tồn tại dưới hai hình thức:
Vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị


trường các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế, chính phủ nỗ lực
đạt hiệu quả kinh tế - xã hội.
Sử dụng vốn có hiệu quả là điều kiện để doanh nghiệp bảo đảm đạt
được lợi ích của các nhà đầu tư, của người lao động, của Nhà nước về mặt
thu nhập và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của bản thân doanh nghiệp. Hơn
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 5 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai Hương
nữa đó cũng chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể huy động vốn được dễ
dàng trên thị trường tài chính nhằm mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh.
Vì vậy, việc làm rõ bản chất và tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn đối
với doanh nghiệp là sự cần thiết khách quan để thống nhất về mặt nhận thức
và quan điểm đánh giá trong điều kiện hiện nay của các doanh nghiệp ở
nước ta. Đồng thời việc này cũng góp phần giải quyết được các vấn đề về
đánh giá chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp, xác định giá trị tài sản
của doanh nghiệp, sắp xếp lại doanh nghiệp, đổi mới cơ chế quản lý và cơ
chế kinh tế của doanh nghiệp…
Hiệu quả sử dụng vốn thường bị hiểu lầm là hiệu quả kinh doanh nhưng
thực chất nó chỉ là một mặt của hiệu quả kinh doanh, song là mặt quan trọng
nhất. Nói đến hiệu quả kinh doanh có thể có một trong các yếu tố của nó
không đạt hiệu quả. Còn nói đến hiệu quả sử dụng vốn không thể nói đã sử
dụng có kết quả nhưng lại bị lỗ, tức là tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện
trên hai mặt, bảo toàn vốn là tạo ra được kết quả theo mục tiêu trong kinh
doanh, trong đó đặc biệt là sức sinh lời của đồng vốn.
Kết quả lợi ích tạo ra do sử dụng vốn phải thỏa mãn 2 yêu cầu: Đáp ứng
được lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của các nhà đầu tư ở mức độ mong
muốn cao nhất đồng thời nâng được lợi ích của nền kinh tế xã hội. Trong
nền kinh tế thị trường hiện đại, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động kinh
doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho mình, nhưng lại làm tổn hại đến lợi ích
chung của nền kinh tế xã hội sẽ không được phép hoạt động. Ngược lại, nếu
doanh nghiệp đó hoạt động đem lại lợi ích cho nền kinh tế, còn bản thân bị
lỗ vốn sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản. Như vậy, kết quả tạo ra do việc

sử dụng vốn phải là kết quả phù hợp với lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích
của nền kinh tế xã hội.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả
kinh doanh, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và
sử dụng vốn, tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối
đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 6 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai Hương
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có thể được tiến hành theo 3
nội dung: phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động, vốn cố định và hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh nói chung.
1.1.2.Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Trong mỗi doanh nghiệp, vốn kinh doanh có thể được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau. Bởi vậy, mỗi doanh nghiệp cũng chỉ có thể khai
thác, huy động trên những nguồn cung cấp ở một giới hạn nhất định. Từ đó
cho thấy, việc huy động các nguồn vốn đã là điều khó, nhưng việc sử dụng
có hiệu quả đồng vốn ấy lại càng khó khăn. Việc nghiên cứu, tìm tòi và để
đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mỗi doanh
nghiệp là rất cần thiết cho sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Huy động
được nguồn vốn để kinh doanh không thì chưa đủ mà phải có hình thức quản
lý và sử dụng nguồn vốn ấy vào việc sản xuất kinh doanh một cách có hiệu
quả, làm cho vốn ngày càng sinh lợi và đạt được chiến lược kinh tế cao.
Đối với doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mô hoạt
động là rất quan trọng. Song trong nền kinh tế thị trường hiện nay điều quan
trọng là giá trị tài sản do doanh nghiệp đang nắm giữ và sử dụng được hình
thành từ những nguồn vốn nào. Nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với từng loại tài sản của doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ sử dụng
vốn của bản thân doanh nghiệp mà còn sử dụng các nguồn vốn khác, trong
đó nguồn vốn vay đóng một vai trò khá quan trọng. Do đó, nguồn vốn trong
doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn sau: Nợ phải trả và Vốn chủ sở

hữu.
1.1.2.1. Nợ phải trả
Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự
kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Nợ
phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận
về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều
cách như: trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ, thay thế
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 7 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai Hương
nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác, chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn
chủ sở hữu.
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua như mua hàng
hoá chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo
hành hàng hoá, cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả công nhân viên, thuế
phải nộp phải trả khác.
1.1.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện quyền sở hữu của người chủ về các tài
sản của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn vốn sau:
- Số tiền đóng góp của nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp.
- Lợi nhuận chưa phân phối- số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngoài hai nguồn vốn trên vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh
giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, các khoản dự phòng,…
1.1.3.Phân loại vốn
Có nhiều căn cứ để phân loại vốn:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: Vốn hữu
hình và vốn vô hình.
- Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại:
Vốn cố định và vốn lưu động.
- Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn

ngắn hạn và vốn dài hạn.
- Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được hình thành từ hai nguồn cơ
bản: Vốn chủ sở hữu, nợ phải trả.
- Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực
(hay còn gọi là vốn vật tư hàng hóa), vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền
tệ).
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình với
các chu kỳ được lặp đi lặp lại, mỗi chu kỳ được chia làm nhiều giai đoạn từ
chuẩn bị sản xuất, sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm. Trong mỗi giai đoạn của
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 8 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai Hương
chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn được luân chuyển và tuần hoàn không
ngừng, trên cơ sở đó nó hình thành vốn cố định và vốn lưu động.
a) Vốn cố định:
Vốn cố định của doanh nghiệp là lượng giá trị ứng trước vào tài sản cố
định hiện có và đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp mà đặc điểm của
nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho tới khi
tài sản cố định hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định hoàn thành một vòng
luân chuyển (hoàn thành một vòng tuần hoàn).
Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp có sự khác nhau ở
chỗ: khi bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp có vốn cố định giá trị bằng giá trị
tài sản cố định. Về sau, giá trị của vốn cố định thấp hơn giá trị nguyên thủy
của tài sản cố định do khoản khấu hao đã trích.
Trong quá trình luân chuyển, hình thái hiện vật của vốn cố định vẫn giữ
nguyên (đối với tài sản cố định hữu hình) nhưng hình thái giá trị của nó lại
thông qua hình thức khấu hao chuyển dần từng bộ phận thành quỹ khấu hao.
Do đó, trong công tác quản lý vốn cố định phải đảm bảo hai yêu cầu: một là
đảm bảo cho tài sản cố định của doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao
hiệu quả sử dụng của nó; hai là phải tính chính xác số trích lập quỹ khấu
hao, đồng thời phân bổ và sử dụng quỹ này để bù đắp giá trị hao mòn, thực
hiện tái sản xuất.

b) Vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là lượng giá trị ứng trước về tài sản lưu
động hiện có và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động trong cùng
một lúc nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới
nhiều hình thái khác nhau. Để tổ chức hợp lý sự tuần hoàn của các tài sản tại
doanh nghiệp, để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục doanh nghiệp
phải có đủ vốn để đầu tư vào các hình thái khác nhau làm cho các hình thái
này có mức tồn tại hợp lý và đồng bộ.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 9 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai Hương
Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của
vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của
vật tư. Vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở
các khâu nhiều hay ít. Mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm
phản ánh số lượng vật tư sử dụng có tiết kiệm hay không. Vì thế thông qua
tình hình luân chuyển vốn lưu động cồn có thể kiểm tra một cách toàn diện
việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của vốn.
Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn
là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho nhu
cầu đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Vốn của các doanh nghiệp Nhà nước
được Nhà nước cấp hầu như toàn bộ trong cơ chế bao cấp trước đây. Vì thế,
vai trò khai thác thu hút vốn không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách
mang tính sống còn đối với các doanh nghiệp. Điều đó đã tạo ra sự cân đối
giả tạo về cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế và thủ tiêu tính chủ động của
các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải tìm cách thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ

cho mục đích sinh lời của mình. Nhưng quan trọng là người quản lý phải xác
định chính xác nhu cầu về vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức thu hút vốn
thích hợp từ các loại hình kinh tế khác nhau nhằm tạo lập, huy động vốn
trong nền kinh tế thị trường hiện nay và sử dụng đồng vốn đó một cách tiết
kiệm và hiệu quả. Yêu cầu của các quy luật kinh tế thị trường hiện nay đặt ra
cho các doanh nghiệp hết sức khắt khe trong nền kinh tế thị trường nên
người quản lý cũng như kế toán phải tham mưu để có hình thức sử dụng vốn
phải bảo toàn và phát triển được vốn, vừa phải nâng cao khả năng sinh lời,
tăng nhanh vòng quay của vốn.
Vốn có vai trò kích thích và điều tiết quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục đích của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận mà những đồng vốn đưa lại. Việc kích thích điều tiết được biểu hiện
rõ nét ở việc tạo ra khả năng thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ,
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 10 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương
Đồng thời, xác định giá bán hợp lý đó là biểu hiện tích cực của quá trình
hoạt động kinh doanh.
Vốn còn là công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh
nghiêp: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn
không được bảo tồn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn không
còn phát huy được vai trò của nó và đã bị thiệt hại - đó là hiện tượng mất
vốn. Vốn của doanh nghiệp đã sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu
quả sẽ làm cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán rồi đi đến phá sản.
1.2. Phương pháp phân tích
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích nhưng trên thực tế người
ta thường sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn,…
* Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là việc xác định trạng thái biến đổi tuyệt đối và
tương đối của đối tượng phân tích. Việc xác định này giúp cho nhà phân tích
đánh giá được mức tăng hay giảm của chỉ tiêu phân tích .

Phương pháp này sử dụng đơn giản và nhanh chóng, nó giúp cho nhà
quản lý có thể xem xét và đánh giá một cách tức thời về hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi thực hiện phương pháp so sánh
cần đảm bảo những yếu tố sau:
- Xác định gốc so sánh:
+ Nếu gốc so sánh là kỳ kế hoạch thì tiến hành đánh giá mức độ
hoàn thành của chỉ tiêu phân tích.
+ Nếu gốc so sánh là kỳ trước thì kết luận về mức độ tăng trưởng.
+ Nếu gốc so sánh là chỉ tiêu trung bình ngành thì nó là cơ sở để
xác định vị trí của doanh nghiệp trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.
- Điều kiện so sánh:
Tất cả những yếu tố liên quan khi thực hiện phương pháp so sánh phải
có cùng trong một khoảng không gian, thời gian, đơn vị tính, phương pháp
xác lập,… để đảm bảo độ chính xác trong kết luận của bài toán phân tích.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 11 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương
Khi thực hiện phương pháp so sánh người ta không chỉ so sánh giữa
kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch mà so sánh giữa kỳ thực hiện với kế hoạch
điều chỉnh.
* Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp thay thế liên hoàn là việc thay thế lần lượt số liệu gốc
hoặc số liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ
tiêu kinh tế được phân tích theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố.Thay
thế liên hoàn thường được sử dụng để tính toán mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố tác động lên cùng một chỉ tiêu phân tích. Trong phương pháp này,
nhân tố thay thế là nhân tố được tính mức ảnh hưởng còn các nhân tố khác
giữ nguyên lúc đó so sánh mức chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái
đã được thay thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Trình tự phương pháp thay thế liên hoàn như sau:
- Xác định số lượng của nhân tố, mối liên hệ của chúng với chỉ tiêu

phân tích.
- Sắp xếp các nhân tố theo trình tự: nhân tố số lượng xếp trước,
nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau, không đảo lộn thứ tự
này.
- Tiến hành lần lượt thay thế trình tự nói trên, mỗi lần thay thế chỉ
thay thế một số liệu cho một nhân tố và giữ nguyến số liệu đã thay thế ở các
bước trước.
- Xác định mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố bằng cách: so sánh
các số liệu mới thay thế với cái ở bước trước hay số liệu kế hoạch. Sau đó
xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Gọi Q là đối tượng phân tích.
a, b, c là các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 12 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương
Kỳ kế hoạch ký hiệu là Q
0
, a
0,
b
0,
c
0,
kỳ thực hiện ký hiệu là Q
1
, a
1,
b
1
, c
1

Phương pháp thay thế liên hoàn trình bày theo 2 dạng sau:
Dạng 1: Quan hệ tích số của các nhân tố đến đối tượng phân tích
- Xác định phương trình kinh tế:
Kỳ thực hiện: Q
1
= a
1
x b
1
x c
1
Kỳ kế hoạch: Q
0
= a
0
x

b
0
x

c
0
- Xác định mức độ biến động của đối tượng phân tích: ±

Q= Q
1
- Q
0
- Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn xác định mức độ ảnh

hưởng của tưng nhân tố đến đối tượng phân tích:
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố a
a
1
x b
0
x c
0
-

a
0
x

b
0
x

c
0
=x
1
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố b
a
1
x b
1
x c
0



a
1
x

b
0
x

c
0
=x
2
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố c
a
1
x b
1
x c
1


a
1
x

b
1
x


c
0
=x
3
Tổng cộng mức độ tác động của các nhân tố:
x
1
+ x
2
+ x
3
=

Q
Dạng 2: Quan hệ thương số của các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng
phân tích.
- Xác định phương trình kinh tế:
Kỳ thực hiện:
1
1
1
c x
b
a
Kỳ kế hoạch:
0c x
b
a
0
0

- Xác định mức biến động của đối tượng phân tích: ΔQ = Q
1
– Q
0
- Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến đối tượng phân tích.
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố a:
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 13 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương
0c x
b
a
0
1
-
0c x
b
a
0
0
= x
1
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố b:
0c x
b
a
1
1
-
0c x

b
a
0
1
= x
2
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố c:
1c x
b
a
1
1
-
0c x
b
a
1
1
= x
3
.
Tổng cộng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
x
1
+ x
2
+ x
3
= ΔQ
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN

1.3.1. Các nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước:
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo
môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất kỳ
một sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các
mảng hoạt động của doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài chính, kế
toán thống kê, về quy chế đầu tư gây ảnh hưởng lớn trong quá trình kinh
doanh, nhất là các quy định về cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, về
trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ,…đều có thể làm tăng hay giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
- Tác động của thị trường:
Những biến động về số lượng, giá cả, máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu, …sẽ tác động rất lớn tới kế hoạch vốn cố định, vốn lưu động của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan
trọng. Lãi suất tiền vay ảnh hưởng tới chi phí đầu tư của doanh nghiệp, sự
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 14 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương
thay đổi của lãi suất sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm
thiết bị, tài sản cố định.
Đồng thời sự phát triển mạnh mẽ của tiến bộ khoa học kỹ thuật đã cho
ra đời hàng loạt các tài sản cùng loại với các tài sản hiện có trong các doanh
nghiệp với tính năng cao hơn đã làm cho tài sản cố định của doanh nghiệp bị
hao mòn vô hình dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị mất vốn.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn cố định
và qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhân tố
này gồm nhiều yếu tố cùng tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh cả trước mắt cũng như lâu dài.
Bởi vậy, việc xem xét, đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố

này là cực kỳ quan trong. Thông thường người ta thường xem xét những yếu
tố sau:
- Cơ cấu vốn: Với một cơ cấu đầu tư vốn bất hợp lý sẽ ảnh hưởng
tương đối lớn đến hiệu quả sử dụng vốn bởi vì vốn đầu tư vào các loại tài
sản không cần sử dụng chiếm tỷ trọng lớn thì không những nó không phát
huy được tác dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn bị hao hụt
mất mát dần làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc
thiếu vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh đều ảnh
hưởng không tốt đến hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
- Chu kỳ sản xuất: Đây là một đặc điểm quan trọng có ảnh hưởng trực
tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ ngắn doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn
nhanh nhằm tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 15 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương
dài doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn và một gánh nặng nữa là trả lãi các khoản
nợ vay.
- Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ của
doanh nghiệp:
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải
gọn nhẹ, ăn khớp nhịp nhàng với nhau. Với mỗi phương thức sản xuất và
loại hình sản xuất sẽ tác động khác nhau tới tiến độ sản xuất, phương pháp
và quy trình vận hành máy móc, số bộ phận phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất
trong doanh nghiệp:
Để phát huy được hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc
thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy
móc thiết bị của công nhân cao. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả
cao nhất doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như

trách nhiệm một cách công bằng. Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không
công bằng, quy định trách nhiệm không rõ ràng dứt khoát sẽ cản trở mục
tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Việc sử dụng lãng phí vốn nhất là vốn lưu động trong quá trình sản
xuất, quá trình mua sắm, dự trữ như mua các loại vật tư không phù hợp với
quy trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng qui định;
không tận dụng được hết các loại phế phẩm, phế liệu cũng tác động không
nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư
sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hạ
được thị trường chấp nhận thì tất yếu hiệu quả kinh tế thu được sẽ lớn.
Ngược lại, sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra kém chất lượng, không phù
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 16 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương
hợp với nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, sản phẩm không tiêu thụ được sẽ
gây nên tình trạng ứ đọng vốn và đương nhiên làm cho hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp bị giảm xuống.
1.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng
vốn. Đó là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Tính hiệu quả của việc sử dụng vốn nói chung là tạo ra nhiều sản
phẩm tăng thêm lợi nhuận nhưng không tăng nguồn vốn, hoặc đầu tư thêm
vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô để tăng doanh thu nhưng vẫn
đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng vốn.
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn về mặt tổng thể
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung phản ánh tổng hợp hiệu
quả sử dụng tài sản cố định, tài sản lưu động ở doanh nghiệp. Đặc biệt hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp ở doanh
nghiệp. Đây là chỉ tiêu mà mọi doanh nghiệp, mọi nhà kinh doanh quan tâm

và rất quan trọng đối với doanh nghiệp.Về mặt tổng thể người ta thường
dùng các chỉ tiêu sau:
* Hệ số quay vòng vốn:
DTT
Vốn sử dụng bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa
là vốn quay bao nhiêu vòng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh
nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
* Sức sinh lời của tài sản (ROA):
LNTT
Giá trị tài sản bình quân
Lợi nhuận trước thuế(LNTT) DTT
Doanh thu thuần( DTT) TS

bq

=
Hệ số quay vòng vốn
=
ROA
ROA
=
x
(1.1)
(1.2)
(1.3)
x 100%
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 17 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương
= T

L/D
x H
TS
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tài sản sử dụng vào sản xuất kinh
doanh thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. ROA càng lớn
thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
Có thể sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích chi tiết
từng nhân tố ảnh hưởng tới ROA.
* Sức sinh lời của VCSH (ROE):
Lợi nhuận sau thuế (LNST)
VCSH
bq
Sức sinh lời của VCSH phản ánh một 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra
làm ra được bao nhiêu tổng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu quan trọng
nhất đối với nhà doanh nghiệp.
Ngoài các chỉ tiêu trên, khi phân tích, để đánh giá khả năng sinh lời
của VCSH ở doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố nào ta sử dụng
chỉ số Dupont.
Lợi nhuận trước thuế(LNTT) DTT TS
DTT TS
bq
VCSH
T
L / D
H
TS
1
Trong đó:
ROA = T
L / D

H
TS
Lợi nhuận trước thuế(LNTT)
DTT
DTT
TS
bq
VCSH
Tổng nguồn vốn
ROE
=
x 100%
ROE
=
x
x
(1-t)
x
= x x
Tỷ suất tự tài trợ
x
(1-t)
x
T
L/ D
H
TS
=
=
=

x 100%
Tỷ suất tự tài trợ
(1.4)
(1.5)
(1.6)
(1.7)
(1.8)
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 18 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở
doanh nghiệp, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay
ít, chất lượng hay không chất lượng, sử dụng có hiệu quả hay không đều ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu cần phân
tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
DTT
VCĐ
bq
Trong đó: VCĐ bình quân= Nguyên giá TSCĐ- khấu hao lũy kế
Sức sản xuất của vốn cố định phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ bỏ ra
làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
LNST
VCĐ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh 100 đồng TSCĐ trong kỳ bỏ
ra tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế từ TSCĐ đó.
LNST
Giá trị TSCĐ
Hiệu quả tài sản cố định cho biết cứ 100 đồng TSCĐ bỏ ra mang về
cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.
DTT

Giá trị TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ đo lường việc sử dụng tài sản cố định như
thế nào, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
TSCĐ ở đây là giá trị còn lại bằng nguyên giá trừ đi phần hao mòn
lũy kế.
1.4.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ( Tài sản lưu động)
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Sức sinh lời của
vốn cố định (ROA)
=
x 100%
Hiệu quả sử dụng vốn
cố định
Hiệu quả sử dụng vốn
cố định
Hiệu quả sử dụng
TSCĐ
=
x 100%
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ
=
x 100%
(1.9)
(1.10)
(1.11)
(1.12)
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 19 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai

Hương
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện ở các chỉ số tài chính
như tốc độ luân chuyển vốn lưu động, sức sinh lời của đồng vốn.
DTT
TSLĐ

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ.
Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và
ngược lại.
360
H
VLĐ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được
một vòng. Thời gian của 1 vòng càng nhỏ thì thể hiện tốc độ luân chuyển
càng lớn.
Giá vốn hàng bán(GVHB)
HTK

bq
360
H
HTK
DTT
. Giá trị bình quân các khoản phải thu
360 360
H
PT
LNST
VLĐ


Tốc độ luân chuyển vốn
lưu động(H
VLĐ
bq
)
=
(Vòng/kỳ)
=
(Ngày/vòng)
Hiệu suất sử dụng hàng
tồn kho(H
HTK
)
=
Số ngày một vòng quay
của VLĐ
Số ngày một vòng quay
của HTK(N
VLĐ
)
=
(Vòng/kỳ)
(Ngày/vòng)
Hiệu suất sử dụng khoản
phải thu (H
PT
)
=
Số ngày một vòng quay
của khoản phải thu(N

PT
)
=
Hiệu quả sử dụng vốn lưu
động (T
VLĐ
)
=
(1.13)
(1.14)
(1.15)
(1.16)
(1.17)
(1.18)
(1.19)
x 100%
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 20 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ánh 100 đồng vốn lưu
động trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu quan trọng
phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp ở doanh nghiệp.
PHẦN 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHỆ GỖ ĐẠI THÀNH
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phân Công Nghệ Gỗ Đại Thành
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Công
Nghệ Gỗ Đại Thành
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số

03520002177 ngày 15/6/1995 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Định cấp
dưới loại hình công ty TNHH.
Với tầm nhìn chiến lược chủ DN đã quyết định chuyển đổi hình thức
kinh doanh: chuyển từ công ty TNHH sang công ty cổ phần. Công ty cổ
phần công nghệ gỗ Đại Thành ra đời từ đó với giấy phép kinh doanh số
3503000161 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình định cấp ngày 25/10/2007.
Công ty cổ phần Công Nghệ Gỗ Đại Thành có đầy đủ tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, có tài khoản mở tại ngân hàng. Với ngành nghề kinh
doanh chính là sản xuất chế biến xuất nhập khẩu các loại đồ gỗ và lâm sản,
sản phẩm chính là bàn, ghế các loại.
Tên đầy đủ: Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Gỗ Đại Thành
Tên giao dịch quốc tế: DaiThanh Furniture JSC
Địa chỉ: 90 Tây Sơn, Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định
Điện thoại: (84) 56846839
Fax: (84) 56847267
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 21 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương
Website: www.daithanhfurniture.com
Email:
Văn phòng đại diện: 3
rd
Floor – 08 Le Duan Dist – HCM city
2.1.2.1. Quy mô của công ty
Kể từ khi thành lập cho đến nay công ty đã và đang không ngừng phát
triển mạnh mẽ cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Từ 1 công ty mới thành lập gặp
nhiều khó khăn về nhiều mặt như vốn kinh doanh, cơ sở vật chất kĩ thuật,
máy móc trang thiết bị để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, công
ty đã từng bước ổn định và phát triển. Đến nay công ty đã vươn lên và trở
thành một trong những công ty mạnh về lĩnh vực khai thác, chế biến lâm
sản. Công ty đã đi từ 1 nhà máy lúc mới bắt đầu hoạt động tới nay công ty

phát triển thành 2 xí nghiệp: Đại Thành 1 với diện tích 4 ha và Đại Thành 2
với 10 ha. Giá trị đầu tư máy móc thiết bị: 9 triệu USD, nhà xưởng 6 triệu
USD.
Công ty là 1 trong 3 doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu đồ gỗ nội - ngoại
thất lớn nhất tại Bình Định ( cả tỉnh có khoảng 75 DN gỗ).
2.1.3.1.Kết quả kinh doanh,đóng góp vào ngân sách của DN qua các
năm
Với số vốn ban đầu sau khi đi vào hoạt động doanh thu, lợi nhuận và
mức đóng góp vào ngân sách của Công ty qua các năm gần đây được thể
hiện như sau:
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 22 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương
Bảng 2.1 Tình hình doanh thu và mức đóng góp vào NSNN qua các năm
(đvt: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Chênh lệch
(07/06)
Chênh lệch
(08/07)
+/- % +/- %
1.Doanh thu thuần 180.842,85 201.299,18 285.343,03 20.456,33 11,31 84.043,85 41,75
2. Giá vốn
hàng bán
170.149,71 186.890,93 260.549,89 16.741,22 9,84 73.658,96 39,41

3. Lợi nhuận gộp 10.693,14 14.408,25 24.793,14 3.715,11 34,74 10.384,89 72,08
4.Chi phí
BH&QLDN
4.614,14 5.212,43 11.321,43 598,29 12,97 6.109,00 117,20
5.Lợi nhuận
trước thuế
4.070,32 6.016,71 9.991,57 1.946,39 47,82 3.974,86 66,06
6.Thuế
TNDN(28%)
1.139,69 1.684,68 2.797,92 544,99 47,82 1.113,24 66,08
7. Lợi nhuận
sau thuế
2.930,63 4.332,03 7.194,65 1.401,40 47,82 2.862,62 66,08
(Nguồn: Phòng kế toán)
Triệu đồng
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 23 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương
Đồ thị 2.1: Tình hình lợi nhuận và doanh thu của công ty
Nhận xét:
Qua bảng số liệu và đồ thị trên ta thấy doanh thu của công ty có chiều
hướng tăng đều qua các năm.Trong năm 2007 với việc chuyển đổi loại hình
công ty từ công ty TNHH sang công ty cổ phần đã làm tăng số vốn đầu tư
vào sản xuất kinh doanh, số lượng sản phẩm tạo ra nhiều hơn và chất lượng
sản phẩm được nâng cao, sản phẩm được khách hàng ưa chuộng. Đó là cơ sở
quan trọng giải thích việc doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng
20.456,33 triệu đồng tương ứng tăng 11,31%. Với việc tăng doanh thu sẽ
kéo theo chi phí sản xuất cũng gia tăng, tuy nhiên với sự nỗ lực trong tiết
kiệm chi phí đã giúp tăng lợi nhuận của công ty lên đáng kể, tốc độ tăng lợi
nhuận( 47,82%) cao hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (9,84%). Đặc biệt
sang năm 2008 mức lợi nhuận của công ty đã tăng vượt bậc, tăng 66,08% so

với năm 2007, đạt được kết quả như trên là cả một sự nỗ lực rất lớn của cả
tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Lợi nhuận trước thuế năm 2007 và năm 2008 đều tăng lên so với năm
trước. Do doanh thu và lợi nhuận tăng cao nên thuế TNDN mà công ty đóng
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 24 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương
góp cho ngân sách tăng cao. Tóm lại trong 3 năm qua công ty đã sản xuất
đạt nhiều kết quả mang lại lợi nhuận cao cho DN. Đây là một tín hiệu cho
thấy hoạt động của công ty đang gặt hái được những thành công nhất định.
Những kết quả khả quan về tài chính giúp công ty có thể thực hiện được các
mục tiêu của mình đề ra trong thời gian tới.
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của DN
2.1.2.1 Chức năng
- Là đơn vị chuyên sản xuất và chế biến hàng lâm sản xuất khẩu, chủ yếu
là bàn ghế theo đơn đặt hàng của nước ngoài, thị trường tiêu thụ ở hơn 20
quốc gia trên thế giới. Tạo việc làm ổn định cho 1240 người, thu nhập bình
quân 1.5 trđ/người
- Tăng kim ngạch xuất khẩu cho tỉnh nhà, đảm bảo lợi nhuận của doanh
nghiệp, góp phần thực hiện công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Quản lý đội ngũ cán bộ, phân phối thu nhập hợp lý, chăm lo đời sống
tinh thần vật chất cho toàn bộ cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Xây dựng an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.
2.1.3. Đăc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.3.1. Loại hình kinh doanh và các loại hàng hóa dịch vụ chủ yếu
Hiện nay mặt hàng kinh doanh chính của Công ty Đại Thành là chế biến
và xuất khẩu đồ gỗ hàng trong nhà và ngoài trời với công suất là 200
container một tháng.

2.1.3.2. Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của DN
- Thị trường đầu vào:
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 25 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương
Nguồn gỗ đầu vào chủ yếu được cung cấp từ các đơn vị chuyên nhập
khẩu gỗ như công ty TNHH Thanh Hòa, Công ty Khải Việt, Xí Nghiệp
Thắng lợi, Công ty Vĩnh Thái Ngoài ra công ty còn nhập khẩu gỗ trực tiếp
từ nước ngoài.
-Thị trường đầu ra: Tiêu thụ ở thị trường nội địa và chủ yếu xuất khẩu
sang Châu Âu, Châu Á,
2.1.3.3.Vốn kinh doanh của công ty
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của DN
Đvt: đồng
Vốn điều lệ 45.000.000.000
Trong đó
- Vốn lưu động: 30.000.000.000
- Vốn cố định: 15.000.000.000
Nguồn vốn 445.080.454.956
1, Nợ ngắn hạn 351.242.455.334
1.1 Nợ ngắn hạn 351.242.455.334
- Nợ vay ngắn hạn 290.991.161.605
+ Vay NH Ngoại Thương 189.532.606.825
+ Vay NH Đông Á 10.125.594.944
+ Vay NH Công Thương 12.934.390.984
+ Vay NH Đầu Tư 78.398.568.852
+ Nợ đến hạn phải trả
+ Phải trả người bán 60.251.293.729
+ Nợ Ngắn hạn khác
1.2 Nợ trung, dài hạn:
- Nợ vay trung hạn: 34.498.775.000

* Vay trung hạn NH VCB: 22.111.544.624
* Vay trung hạn NH Đầu Tư 12.387.230.376

×