Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

Bài giảng thành tựu khoa học tự nhiên của văn minh phương đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.41 KB, 19 trang )


KHOA HỌC
TỰ NHIÊN
CỦA PHƯƠNG ĐÔNG

1.Điều kiện thuận lợi ra đời 1 nền văn
minh sớm
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế, xã hội dân cư
- Yếu tố con người

2. Đặc điểm

2.1 Cùng với sự ra đời của nền văn minh
phương đông, những thành tựu về KHTN
của phương đông cũng xuất hiện từ rất
sớm


2. Đ c đi mặ ể

2.2 Các thàh tựu KHTN của phương đông cổ
đại ra đời dựa trên sự đòi hỏi bức thiết của
cuộc sống lao động và sản xuất, dựa trên
các hình thức tôn giáo
-
Hoạt động kinh tế là sản xuất nông nghiệp
-
Phát sinh nhiều loại bệnh tật khác nhau ở
các quốc gia nên y học phát triển


3. THÀNH TỰU KHOA HỌC
3.1 Sự xuất hiện của lịch
-
Dựa tên cơ sở quan sát thiên văn, phương đông đã sớm tìm ra
lịch
+ Ai cập: Dựa vào sự xuất hiện của sao Lang, 2 lần xuất hiện là
được 1 năm, tương đương với 365 ngày, chia thành 3 mùa mỗi
mùa 4 tháng ( mùa Nước dâng, mùa Ngũ cốc, mùa Thu hoạch)
+ Lưỡng hà: tính theo chu kì quay của mặt trăng, có 354 ngày,
chia thành 12 tháng, 6 tháng đủ 6 tháng thiếu
+ Ấn độ: cũng dựa vào mặt trăng, chia 1 năm thành 12 tháng,
mỗi tháng có 30 ngày, mỗi ngày có 30 giờ, 5 năm thì thêm 1
tháng nhuận
+ Trung quốc: qua nhiều triều đại thì lịch cũng được thay đổi
nhưng lịch ở đây xuất hiện từ rất sớm, đến thời Thương, họ đã
biết kết hợp vòng quay của mặt trăng quay quanh trái đất và
trái đất quay quanh mặt trời để làm ra lịch gọi là lịch Âm Dương
=> Người phương Đông đã sớm tìm ra lịch và gần giống với ngày
nay. Một năm chia thành 365 ngày, có tháng đủ, tháng thiếu,có
năm nhuận

3.2 Sáng chế
Thành tựu về thiên văn và lịch đã thúc đẩy sự ra
đời của đồng hồ đo thời gian
- Ban đầu là đồng hồ bằng bóng mặt trời ( nhật
khuê của Ai Cập hoặc khuê và nhật quỹ của
Trung Quốc) nhưng chỉ sử dụng vào ban ngày
hoặc những khi trời có nắng
- Sau đó là sự ra đời của đồng hồ nước ( ở Ai Cập
là tk XV TCN, ở Trung Quốc vào tk XII TCN)


3.2 Sáng chế
ĐỒNG HỒ NƯỚC
Một cái bình làm bằng
đá hình chóp nhọn,
chỗ nhọn là đáy và có
một lỗ nhỏ
trong bình đổ đầy nước
nước theo lỗ nhỏ mà
chảy ra làm mực nước
vơi dần. Nhìn mực
nước để biết thời gian




3.3 Thiên văn học
3.3 Thiên văn học
Quan sát thiên văn và họ có những hiểu
Quan sát thiên văn và họ có những hiểu
biết nhất định
biết nhất định
+ Ai cập: phát hiện ra 12 cung hoàng đạo,
+ Ai cập: phát hiện ra 12 cung hoàng đạo,
biết được các hành tinh kim – mộc – thủy
biết được các hành tinh kim – mộc – thủy
– hỏa – thổ, có một số kiến thức về hiện
– hỏa – thổ, có một số kiến thức về hiện
tượng Nhật thực, Nguyệt thực, sao Chổi,
tượng Nhật thực, Nguyệt thực, sao Chổi,

sao Băng…
sao Băng…
+ Lưỡng Hà: phát hiện ra 7 hành tinh trong
+ Lưỡng Hà: phát hiện ra 7 hành tinh trong
vũ trụ là mặt trời, mặt trăng và 5 hành
vũ trụ là mặt trời, mặt trăng và 5 hành
tinh kim, mộc, thủy, hỏa, thổ
tinh kim, mộc, thủy, hỏa, thổ
+ Trung Quốc: có những hiểu biết về Nhật
+ Trung Quốc: có những hiểu biết về Nhật
thực, Nguyệt thực đã được ghi chép lại
thực, Nguyệt thực đã được ghi chép lại
trong sách “Xuân Thu”
trong sách “Xuân Thu”


Nhà thiên văn:
TRƯƠNG HÀNH (78 – 139)
-
Ánh sáng của mặt trăng là nhận của mặt trời
-
Giải thích hiện tượng Nguyệt thực
-
Vũ trụ là vô hạn
-
Chế tạo ra dụng cụ đo động đất, “địa động
nghi”





3.4 TOÁN HỌC
+ Về số học: Cư dân phương Đông đã có nhiều hiểu biết sâu sắc,
nhiều phát minh quan trọng
. Người Ai Cập biết đặt ra hệ đếm cơ số 10 (thập tiến vị), biết làm
phép tính cộng trừ. Còn nhân và chia thì họ lại cộng hoặc trừ
nhiều lần, họ còn biết đặt ra ẩn số “x” và giải phương trình
dạng “ax + by + cz = d”
. Người Lưỡng Hà phát minh ra hệ đếm sơ số 60. Họ còn biết
cộng - trừ - nhân – chia đến 1 triệu
. Một phát minh tưởng chừng như đơn giản của cư dân Ấn Độ mà
lại vô cùng có ý nghĩa, đó là chữ số “0”, góp phần hoàn thiện
hệ thống chữ số “0 – 9”.
+ Về hình học:tìm ra số pi.dù mỗi nước khác nhau nhưng gần
giống với số pi ngày nay


3.5 VẬT LÝ

+ Ở Ai Cập, những tri thức về vật lý đã bắt đầu hình thành,
người Ai Cập cổ đại đã biết tới rất nhiều về “lực học”.
Theo nhiều tài liệu đã chứng minh rằng trong việc xây
dựng Kim Tự Tháp, cư dân Ai Cập đã sử dụng rất nhiều
ròng rọc, đòn bẩy, con lăn để kéo đá lên. Họ còn biết đắp
đất cho đá trượt lên mặt phẳng nghiêng, biết kéo những
khối đá nặng hàng tấn trong nước để nó trở nên nhẹ hơn.

+ Các nhà khoa học kiêm triết học Ấn Độ đã nêu ra
“thuyết nguyên tử”, dựa vào cấu tạo nguyên tử hoặc sự sắp
xếp cấu trúc nguyên tử trong vật thể mà người Ấn Độ có

sự giải thích về thế giới vật chất khác nhau. Ngoài ra họ
còn viết vào thế kỉ V TCN đã ghi rằng: “ Quả đất, do trọng
lực của nó, hút tất cả mọi vật về phía nó”.

+ Từ thế kỉ III TCN, người Trung Quốc đã biết đến từ
tính và tính chỉ hướng của nam châm. Trên cơ sở đó, họ
chế tạo ra vật dụng chỉ hướng đầu tiên gọi là “Tư Nam” để
phục vụ cho việc đi biển.


KIM TỰ THÁP làm ra
bởi sự hiểu biết về
toán học và vật lý
điều bí ẩn cho khoa
học ngày nay

3.6 HÓA HỌC
Hoá học cũng là những sự hiểu biết cơ bản đầu tiên của cư dân
phương Đông cổ đại trong lĩnh vực khoa học tự nhiên.
+ Do tục ướp xác, chế tạo dược phẩm và đồ dùng kim loại,
ngành hoá học ở Ai Cập đã xuất hiện. Người Ấn Độ đã tìm
ra chất xút tốt để thuộc da thú vừa bền, vừa đẹp. Ngay từ
sớm họ đã biết dùng xà phòng, thuỷ tinh, ủ men và chưng
cất rượu…
+ Trong lĩnh vực hoá học, cư dân phương Đông cổ đại còn
biết đến một số tri thức hoá học mà đã xuất hiện ở cả 4 quốc
gia cổ đại -(Ai Cập - Lưỡng Hà – Trung Quốc - Ấn Độ)
như: thuật luyện kim, chế tạo ra các hợp kim, bào chế các
loại thuốc (gây mê, gây tê,…), chế tạo thuốc nhuộm quần
áo, vải vóc… Ngoài ra họ còn nghĩ tới việc biến các kim

loại khác thành vàng…

3.7 Y HỌC
+ Mặc dù bị tư tưởng tôn giáo chi phối, nhưng y học phương Đông
đã phát triển theo một hướng tiến bộ, khoa học, chữa được
nhiều căn bệnh nguy hiểm. Người Ai Cập đã biết rõ về cấu tạo
cơ thể, biết được tầm quan trọng của tim - mạch, biết chữa đau
răng, dạ dày, mắt, các bệnh phụ nữ… Cư dân Lưỡng Hà Cư dân
Lưỡng Hà biết chữa bệnh về tiêu hoá, hô hấp, mắt, tai, thần
kinh; ngành y học đã chia thành Nội khoa, Ngoại khoa, khoa
Mắt,… Từ thế kỉ VI – V TCN, người Ấn Độ đã biết chắp xương
sọ, cắt màng mắt, mổ bụng lấy thai nhi, lấy sỏi thận.
+ Các tác phẩm “y học toát yêu”, “luận khảo về trị liệu” là những
tác phẩm có giá trị lớn về y học.
+ Phương đông cũng là nơi sinh ra của nhiều thầy thuốc nổi
tiếng:Biển Thước,Hoa Đà,Lý Thời Trân(Trung Quốc).Đặc biệt
là kĩ thuật ướp xác của người Ai Cập cổ đại đến nay vẫn là điều
kì diệu đối với y học thế giới



4. LIÊN HỆ
Những thành tựu của KHTN phương Đông cổ đại
đã có ảnh hưởng sâu sắc tới các thành tựu
KHTN phương Tây thời cổ đại, và đồng thời một
số hiểu biết còn được ứng dụng rộng rãi trong
thời đại ngày nay:
- Định lý trong tam giác vuông phát triển thành
định lý talet
- Cách phẫu thuật, ủ men, thuốc nhuộm, nguyên lý

đòn bẩy, nam châm…
- Lịch phương Đông là cơ sở cho lịch hiện đại
- Thiên văn học đang được ứng dụng rộng rãi

5. HẠN CHẾ
-
Còn tồn tại nhiều tư tưởng sai lầm như: ma
quỷ gây bệnh, trái đất nổi trên mặt nước…
-
Tư tưởng tôn giáo còn chi phối KHTN
-
Điều kiện tự nhiên, xã hội còn nhiều hạn chế
như: kinh tế nghèo nàn, tư tưởng lạc hậu,
bảo thủ, nhận thức của thời đại còn hạn chế

C m n cô và các b nả ơ ạ
Đã theo dõi bài làm

×