Lời mở đầu
Kinh tế trang trại hiện đang nổi lên, trở thành thành phần chủ lực phát
triển kinh tế nông thôn. Hàng hóa đợc các trang trại sản xuất ngày càng nhiều,
phong phú, đa dạng dáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao về lơng thực, thực
phẩm của nhân dân. Sản phẩm làm ra không những đáp ứng thị trờng trong nớc
mà đã xuất khẩu với khối lợng lớn ra thị trờng thế giới mang lại nguồn kim
ngạch to lớn.
Tuy nhiên, hiện trạng các trang trại ở Việt Nam đang gặp khó khăn nh là
quy mô sản xuất cha lớn, tính đồng bộ sản xuất trong dây chuyền cha có,
chuyên mô hoá cha cao, các nhà máy chế biến tiêu thụ nguyên liệu có nguồn
lấy từ sản phảm trang trại sản xuất có máy móc còn lạc hậu, cha có sự đầu t
hiệu quả vì vậy sản phẩm làm ra cha có sức cạnh tranh trên thị trờng.
Để trở thành lực lợng kinh tế mũi nhọn, khai thác đúng tiềm năng sẵn có,
các trang trại phải đầu t cải cách sản xuất, phát triển đồng đều cả hai khâu sản
xuất và tiêu thụ. Muốn vậy, đầu tiên phải có vốn để nâng cấp đổi mới công
nghệ, hiện đại dụng cụ sản xuất.
Nhận thấy đây là vấn đề cấp bách, em có băn khoăn không nhỏ trong hớng
phát triển trang trại trong những năm tới. Đề tài "Những giải pháp về vốn phát
triển kinh tế trang trại" là một trong các đề tài nghiên cứu không mới mẻ, nhng
để phần nào đó sẽ giúp cho em tháo gỡ, giải đáp những băn khoăn nói trên,
cũng nh đóng góp một phần kiến thức sau bốn năm tu dỡng và rèn luyện tại tr-
ờng Đại học KTQD Hà Nội vào sự phát triển kinh tế xã hội đất nớc.
Đề tài nghiên cứu nội dung gồm 3 phần nh sau :
Lời nói đầu
I vai trò của vốn đối với phát triển kinh tế trang trại
1
II - Thực trạng nhu cầu vốn và sử dụng vốn của trang trại
III giải pháp chủ yếu đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển
trang trại.
Nội dung
I vai trò của vốn đối với phát triển kinh tê trang trại.
I.1 Khái niệm và đặc tr ng trang trại
* Khái niệm :
2
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ng nghiệp,
có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa; t liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập; sản xuất đợc tiến hành trên quy mô
ruộng đất và các yếu tố sản xuất đợc tập trung tơng đối lớn; với cách tổ chức
quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao; hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị tr-
ờng.
* Các đặc trng của trang trại:
Trang trại là một trong những hình thức tổ chức sản xuất cụ thể của nông,
lâm nghiệp. Ngoài trang trại, trong nông nghiệp còn rất nhiều hình thức tổ chức
sản xuất nh kinh tế nông dân, các nông trờng quốc doanh, các HTX nông
nghiệp, các liên doanh sản xuất...
Trang trại là đơn vị sản xuất hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu ( theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và thủy sản). Nh
vậy trang trại không gồm những đơn vị thuần túy hoạt động chế biến và tiêu thụ
sản phẩm. Nếu có hoạt động chế biến hay tiêu thụ sản phẩm thì đó là những
hoạt động kết hợp với hoạt động sản xuất nông nghiệp. Trong trờng hợp này
trang trại là các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp.
Mục đích sản xuất của trang trại là sản suất hàng hóa đáp ứng nhu cầu của
xã hội. Vì vậy, quy mô sản xuất hàng hóa của trang trại phải đạt mức độ tơng
đối lớn, tức là hoạt động sản xuất của trang trại phải có sự khác biệt với hộ sản
xuất hàng hóa nhỏ, đặc biệt là hộ sản xuất tự cấp tự túc. Đây là điểm cơ bản
của trang trại trong điều kiên kinh tế thị trờng so với các hình thức tổ chức sản
xuất nông nghiệp tập trung trớc đây t liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của chủ thể độc lập. Vì vậy trang trại hoàn toàn tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ lựa chọn phơng hớng sản xuất, quyết định kỹ
thuật và công nghệ... đến tiếp cận thị trờng, tiêu thụ sản phẩm... Đây là đặc trng
cho phép phân biệt giữa trang trại và hộ công nhân trong các nông, lâm trờng
đang trong quá trình chuyển đổi ở nớc ta hiện nay.
Chủ trang trại là ngời có ý chí và có năng lực tổ chức, quản lý, có kinh
nghiệm và kiến thức nhất định về sản xuất kinh doanh nông nghiệp và thờng là
3
ngời trực tiếp quản lý trang trại. Đây là những đăc trng phân biệt trang trại với
hộ nông dân sản xuất tự cung tự cấp. Tuy nhiên, những đặc trng trên của chủ
trang trại không đợc hội đủ ngay từ đầu mà đợc hoàn thiện dần cùng với quá
trình phát triển của trang trại.
Tổ chức quản lý sản xuất của trang trại tiến bộ hơn kinh tế hộ, trang trại có
cầu cao hơn nông hộ về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và thờng xuyên tiếp cận thị
trờng. Điều này thể hiện:
- Do mục đích của trang trại là sản xuất hàng hóa nên hầu hết các trang
trại đều kết hợp giữa chuyên môn hóa với phát triển tổng hợp, đây là điểm khác
biệt của trang trại so với hộ sản xuất tự cấp, tự túc.
- Cũng do sản xuất hàng hóa, đòi hỏi các trang trại phải ghi chép, hoạch
toán kinh doanh tổ chức sản xuất khoa học trên cơ sở những kiến thức về nông
học, về kinh tế thị trờng.
- Sự hoạt động của trang trại đòi hỏi phải tiếp cận với thị trờng để biết đợc
thị trờng cần loại sản phẩm nào, số lợng bao nhiêu, chất lợng và chủng loai, giá
cả và thời điểm cung cấp thế nào?... Nếu chủ trang trại không có những thông
tin về các vấn đề trên, hoạt động kinh doanh sẽ không có hiệu quả. Vì vậy, tiếp
cận thị trờng là yêu cầu cấp thiết với trang trại.
* Vai trò của trang trại:
Là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp chủ yếu của nền sản xuất hàng
hóa, vì vậy trang trại có vai trò hết sức to lớn trong việc sản xuất lơng thực, thực
phẩm cung cấp cho xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta chuyển từ sản
xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa, sự hình thành và phát triển các trang
trại có vai trò cực kỳ quan trọng. Biểu hiện:
- Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lây việc khai thác tiềm năng và
lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phơng thức sản xuất chủ yếu, vì vậy,
nó cho phép huy động khai thác đất đai, sức lao động và nguồn lực khác một
4
cách đầy đủ hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vây, nó góp phần tích cực thúc đẩy sự
tăng trởng và phát triển của nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn
- Trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa cao, khắc
phục tình trạng manh mún, tạo vùng chuyên môn hóa cao, đẩy nhanh nông
nghiệp sang sản xuất hàng hóa.
- Qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông sản
nhất là những nông sản làm nguyên liệu cho công nghiệp, vì vậy trang trại góp
phần thúc đẩy công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở
nông thôn phát triển đẩy nhanh công cuộc đô thị hóa vùng nông thồn.
- Trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ, vì vậy có khả
năng áp dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất,
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
- Với cách thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến, trang trại
là nơi tiếp nhận và chuyền tải các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến đến hộ thông qua chính hoạt động sản xuất của mình.
- Về mặt xã hội, phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu trong nông
thôn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập, góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu
hạ tầng nông thôn, là tấm gơng cho các hộ nông dân về cách thức tổ chức kinh
doanh tiên tiến và có hiệu quả... Tất cả những điều đó góp phần quan trọng giải
quyết các vấn đề kinh tế, xã hội ở nông thôn.
I.2 - Vai trò của vốn đối với phát triển kinh tế trang trại.
* Khái niệm vốn sản xuất trong trang trại:
Vốn sản xuất trong trang trại là tiền tích lũy của các chủ hội nông dân, của
các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nông nghiệp, là tiền tiết kiệm của dân và
các nguồn khác đợc đa và sử dụng trong quá trình tái sản xuất sản phẩm nông
5
nghiệp nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực lớn hơn trong sản xuất
kinh doanh dịch vụ sinh hoạt xã hội và sinh hoạt của mỗi gia đình.
Đối với các trang trại lần đầu tiên đợc hình thành, vốn đợc dùng để thuê
đất đai, xây dựng nhà xởng, mua sắm trang thiết bị, mua các lọai giống cây con,
mua công nghệ sản xuất
Đối với những trang trại đang hoạt động, vốn đợc dùng để mua sắm thêm
trang thiết bị, máy móc, xây dựng thêm một số nhà xởng, mở rộng diện tích sản
xuất, bổ sung thêm vốn lu động nhằm tăng quy mô hoạt động hiện có, sửa chữa
và mua sắm thêm tài sản cố định đã bị hỏng, hao mòn.
Quá trình sử dụng vốn xét về mặt bản chất chính là quá trình thực hiện
chuyển vốn bằng tiền của các chủ trang trại thành vốn hiện vật để tạo nên
những yếu tố cơ bản của sản xuất, kinh doanh hàng hóa nông nghiệp. Nh vậy,
quá trình sử dụng vốn đầu t trong trang trại là duy trì tiềm lực sẵn có của đất đai
hoặc tạo tiềm lực lớn hơn cho diện tích đất đai cố định nhằm nâng cao sản lợng
hàng hóa nông nghiệp.
Đầu t vốn để phát triển trang trại là tái tạo và nâng cao những năng lực sản
xuất của tài sản cố định trong trang trại, thúc đẩy quá trình chuyển giao công
nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong quá trình sản xuất mà trớc hết là nâng cao năng
suất, chất lợng sản phẩm. Qua đó, chúng ta nhận biết rằng nếu chính sách đầu t
hỗ trợ vốn đúng sẽ tạo lập một hành lang kinh tế cho việc sử dụng có hiệu quả
và triệt để vốn trong công cuộc phát triển kinh tế trang trại với mục tiêu đã định
trên cơ sở năng lực sản xuất kinh doanh của từng vùng, từng công đoạn, từng
lĩnh vực cụ thể.
* Vai trò của vốn đối với phát triển kinh tế trang trại.
Từ Đại hội tòan quốc lần thứ VI, năm 1986, Đảng và Nhà nớc đã quyết
định chuyển đổi nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định
hớng Xã hội chủ nghĩa, tồn tại và phát triển nhiều thành phần kinh tế. Từ năm
6
1989, Nhà nớc bắt đầu đa ra những chính sách cải cách sản xuất nông nghiệp,
đặ biệt chính sách cho vay, mợn vốn theo một cách hợp đến từng địa bàn, vùng
loại đất, thậm chí đến từng loại hộ nông dân, đầu t xây dựng nhà máy chế biến
nông sản, trên cơ sở căn cứ đó lập ra kế hoạch trớc mắt cũng nh lâu dài để tạo
lòng tin cho nhân dân mà yên tâm lao động sản xuất. Vì những chính sách đầu
t hợp lý nói trên mà kinh tế trang trại trong lúc này phát triển có chiều hớng khả
quan hơn, ổn định từng bớc tăng dần theo hàng năm. Nh vậy qua đây chúng ta
mới thấy không bất cứ một ngành sản xuất nào mà không cần đến đầu t cơ bản,
đầu t là then chốt trong mọi hoạt động để sản xuất ra của cải vật chất cho mọi
hoạt động và cuộc sống của con ngời. Với những giải pháp và hớng đi hợp lý thì
đầu t không những là động lực thúc đẩy sự phát triển mà nó còn bao hàm cả
tính quyết định thành bại của vấn đề.
Trong những năm gần đây Nhà nớc luôn luôn coi công cuộc phát triển
kinh tế trang trại là một trong những mặt trận hàng đầu, nông thôn là địa bàn
chiến lợc trong xây dựng và phát trieern trang trại vì hàng hóa sản xuất ra từ đây
phục vụ cho nhu cầu dinh dỡng của con ngời, tiến tới làm mặt hàng xuất khẩu
mang lại kim ngạch lớn. Trên cơ sở đó Nhà nớc vẫn luôn dành một khoản đầu t
rất đáng kể trong tổng số đầu t từ ngân sách của các ngành khác bằng việc huy
động các loại nguồn vốn khác nhau nh : nguồn viện trợ, nguồn vốn vay, vốn tự
có của các ngành sản xuất khác, các hợp tác xã đều dành một phần thỏa đáng để
nạp ngân sách từ đó tái đầu t xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ kinh tế
trang trại. Qua đó, nhờ vốn đầu t mà chúng ta phần nào đã khắc phục đợc những
hạn chế rủi ro do thiên nhiên tạo ra bằng cách xây dựng, nâng cấp các công
trình, thủy lợi lớn nhỏ, đại thủy nông đến trung và tiểu thủy nông, các khu trại
giống, đào ao, hồ thả cá phục vụ cho dự án đầu t phát triển bền vững của kinh tế
trang trại. Tình hình sản xuất, giải quyết vấn đề khai hoang, phục hóa các đất
chua phèn, nạo vét các kênh mơng, ruộng đồng ở các vùng chiêm trũng và sông
hồ hình thành nên những trang trại trồng cây công nghiệp (cao su, cà phê, tiêu,
điều...) rộng lớn ở các tỉnh Đắc Lắc, Gia Lai, Nghệ An, Vĩnh Phúc; trang trại
chăn nuôi gia súc ở các tỉnh Vĩnh Phúc, Sơn La, Hà Tây; các trang trại nuôi
7
trồng thủy sản ở Bình Dơng, Vũng Tàu, Nha Trang, Quảng Nam, Nghệ An, các
tỉnh đồng bằng Sông Hồng; các trang trại trồng cây ăn quả ở các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long, Nam Định, Hng Yên, Hải Dơng.
Nh các vấn đề đã nêu trên, cùng căn cứ các vấn đề đã và đang xây dựng
cũng nh sắp xây dựng, đề tài muốn nói lên đợc cái quan trọng của vốn đầu t
trong chiến lợc phát triển kinh tế trang trại Nông, Lâm, Ng nghiệp của Nhà nớc
qua việc nghiên cứu các biện pháp, giải pháp huy động vốn cho công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hóa nông thôn mà hiện nay đang là mối quan tâm hàng đầu
của tất cả các cấp, các ngành.
Trong những năm gần đây, với chiều hớng đầu t ngày càng đợc mở rộng và
đúng quy mô phát triển đi đến đa dạng về hình thức nên hiệu quả vốn đầu t xây
dựng là một vấn đề luôn luôn đợc đề cập đến một cách rõ ràng, trên cơ sở đó
xác định các phơng hớng trớc mắt cũng nh lâu dài nên ngày càng khẳng định đ-
ợc vai trò của mình trong công cuộc hiện đại hoá công nghiệp hoá đất nớc. Trên
cơ sở đó Nhà nớc đã có những chính sách, mục đích để xác định những khuynh
hớng cụ thể nhằm đầu t một cách có hiệu quả qua từng thời kỳ nhằm đa kinh tế
trang trại lên từng bớc, thúc đẩy đời sống nhân dân trong vùng nông thôn phần
nào đợc cải thiện, đa thu nhập từng ngời dân ngày một tăng để xoá đói, giảm
nghèo, một phần hỗ trợ đợc cuộc sống của mình.
Trong những năm tới, các hộ nông dân đang tích cực đầu t lớn hơn nữa vào
tái sản xuất để mở rộng quy mô trang trại, đa dạng hóa sản phẩm, đa sản phẩm
hàng hóa kinh tế trang trại trở thành sản phẩm chính cả về chất lẫn về lợng
trong sản xuất ở nông thôn.
II Thực trạng nhu cầu vốn, sử dụng vốn của trang
trại n ớc ta.
II.1 Thực trạng phát triển của kinh tế trang trại.
Theo báo cáo của địa phơng, hiện nay nớc ta có khỏang 113.000 trang trại,
bình quân 1 trang trại có diện tích từ 3-5ha. Các tỉnh phía Bắc hiện nay có
8
khỏang 67.000 trang tại, trong đó 56% có quy mô dới 2ha, lọai trên 3ha chỉ
chiếm 0,6%. Riêng ở các tỉnh miền núi phía bắc, số trang trại có quy mô dới
2ha chiếm 83,7%.
Đất đai hiện đang sản xuất của trang trại đã đợc chính quyền địa phơng
giao quyền sử dụng 71,8%, còn lại 28,2% cha đợc giao, đất nhận thầu của HTX
và xã chiếm 31,5%, đất do chuyển nhợng hợp pháp 19,3%; đất nhận khóan
nông, lâm trờng 18,9%; trang trại tự khai hoang 18%; nhận khóan của các chủ
dự án 9,6%.
Chủ trang trại là nông dân thuần thúy chiếm 62%, chủ trng trại là công
nhân, viên chức đã về hu 9,4%; lực lợng an ninh quốc phòng về địa phơng 8%;
cán bộ chủ chốt xã chiếm 8,8%; công nhân viên chức đang làm việc chiếm
8,2%; chủ trang trại thuộc các đối tợng khác 3,2%; chủ trang trại là đảng viên
chiếm 24,1%.
Số trang trại thuê lao động thời vụ chiếm 79%, số trang trại có thuê lao
động thờng xuyên 39%. Trong số các trang trại thuê lao động thờng xuyên,
phần lớn thuê từ 1 2 lao động (chiếm 69%). Trong số các trang trại thuê lao
động thời vụ, có 80% thuê dới 500ngày công/năm. Riêng các tỉnh phía bắc, qui
mô sản suất của trang trại không lớn, nên chủ yếu sử dụng lao động gia đình và
thuê lao động thời vụ, chỉ có 8% trang trại có qui mô sản xuất từ 10ha trở lên có
thuê lao động thờng xuyên. Tiền công lao động thời vụ ở các tỉnh phía bắc
10.000 15.000/ngày, phía Nam 20.000đ/ngày. Đối với lao động thờng
xuyên, tiền công ở phía Bắc khỏang 300.000đ/tháng, phía Nam khỏang
600.000đ/tháng.
Mức đầu t của một trang trại đợc điều tra vào khỏang trên dới 200 triệu
đồng, ở phía Bắc vào khỏang 100 triệu đồng. Cơ cấu của nguồn vốn đầu t nh
sau : Vốn tự có của trang trại 85%, vốn vay của cộng đồng 5%, vốn vay của
ngân hàng và vay qua các dự án (327, 773, 264, 120...) gần 10%.
Trong tổng số 3044 trang trại đợc điều tra năm 1998 (năm nông sản đợc
giá) giá trị sản lợc binh quân một trang trại là 105 triệu đồng, trong đó ngành
9