Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

dự thảo báo cáo tổng kết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.64 KB, 18 trang )

UBND HUYỆN ĐỨC LINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: /PGD&ĐT Đức Linh, ngày tháng 9 năm 2009
BÁO CÁO
TỔNG KẾT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2008 – 2009
VÀ HƯỚNG DẪN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2009 – 2010
***
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2008 – 2009 :
Năm học 2008-2009 là năm học đầu tiên toàn ngành thực hiện cuộc vận động
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và là năm thứ hai thực hiện Cuộc
vận động “Hai không” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động, cũng là năm thứ hai thực
hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” do Bộ Chính
trị phát động.
Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của các cấp quản lý, trên tinh thần ra
sức phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những thiếu sót của năm học trước, cố
gắng vượt qua những khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất, thiếu thốn về trang thiết bị
dạy học ở một số đơn vị trường, toàn ngành đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ năm
học 2008-2009 và đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:
1. Quy mô phát triển các cấp học:
Tính đến thời điểm tháng 6 năm 2009, quy mô các cấp học như sau:
-Số trường: 68 (22 trường MN-MG, 33 trường TH, 13 trường THCS).Giảm 1
trường (Thí nghiệm-Thực hành) và tăng 1 trường (Mầm non Hoà Bình) so với cùng thời
điểm của năm học trước.
-Số cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập được cấp phép hoạt động: 4 cơ sở,
tăng 2 cơ sở (Giáng Ngân, Song Sinh) so với năm học trước.
-Số lớp: 950 lớp (20 nhóm trẻ, 163 lớp MG, 462 lớp TH, 305 lớp THCS), giảm 4
lớp so với năm học trước. Trong đó giảm 3 nhóm trẻ, tăng 5 lớp MG, giảm 2 lớp tiểu học
và giảm 4 lớp THCS so với năm học trước.
-Số học sinh: 28 009 em (447 cháu nhà trẻ, 4362 MG, 11 795 em tiểu học, 11 405
em THCS). Giảm 1093 em (giảm 4 cháu nhà trẻ, tăng 399 cháu MG, giảm 848 em tiểu
học, giảm 640 em THCS) so với cùng thời điểm của năm học trước.


2.Tỉ lệ huy động học sinh ra lớp:
-Trẻ nhà trẻ (0-2 tuổi): 447/6411, tỉ lệ 7%. Thấp hơn 1% so với chỉ tiêu huyện
giao, thấp hơn cùng thời điểm của năm học trước 1,3%.
-Trẻ mẫu giáo (3-5 tuổi): 4362/5741, tỉ lệ 76%. Thấp hơn chỉ tiêu huyện giao
0,4%, cao hơn cùng thời điểm của năm học trước 4,6%.
-Riêng trẻ 5 tuổi ra lớp: 2182/2182, tỉ lệ 100%. Đạt chỉ tiêu huyện giao và giữ
vững so với cùng thời điểm của năm học trước.
-Học sinh 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,9%. Giữ vững so với năm học trước.
-Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 đạt 98,7%. Giữ vững so với
năm học trước.
Nhìn chung, tỉ lệ học sinh ở cấp học phổ thông ra lớp được giữ vững và đạt chỉ tiêu
huyện giao. Số trẻ mẫu giáo ra lớp đông hơn năm học trước nhưng vẫn chưa đạt chỉ tiêu
huyện giao. Nguyên nhân là do tổng số trẻ trong độ tuổi của năm học 2008-2009 nhiều
hơn năm học trước, trong khi một số cơ sở nhóm trẻ ngoài công lập ( chủ yếu là các nhóm
trẻ gia đình) tự giải thể để chuyển sang làm công việc khác; số cơ sở bán trú cả trong và
ngoài công lập chưa đủ để đáp ứng nhu cầu gởi trẻ bán trú trong nhân dân; một số trường
công lập không đủ phòng học để huy động tối đa số trẻ trong độ tuổi ra lớp.
3. Những hoạt động giáo dục:
3.1. Về công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong trường học:
Giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh
được Ngành xác định là hoạt động không thể thiếu đối với các đơn vị trường học. Vì vậy
trong từng năm học, phòng Giáo dục và Đào tạo đã chú ý triển khai đến các trường thực
hiện đến nơi đến chốn các văn bản liên quan đến công tác giáo dục chính trị, tư tưởng và
rèn luyện đạo đức đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh. Trong năm học qua, phòng
Giáo dục và Đào tạo tiếp tục phối hợp với phòng Tư pháp của huyện tổ chức các lớp bồi
dưỡng kiến thức pháp luật để trang bị những kiến thức cơ bản về các Luật được ban hành
và giáo dục ý thức chấp hành pháp luật trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn
ngành; phối hợp với Ban Tuyên giáo Huyện ủy và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện
mở các lớp bồi dưỡng chính trị, quán triệt các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng nhằm nâng cao
nhận thức chính trị và củng cố niềm tin của đội ngũ vào sự lãnh đạo của Đảng và điều hành

của Nhà nước ta.
Ngoài ra, thông qua các bộ môn: Văn học, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân ở cấp
THCS; môn Tiếng Việt, Đạo đức ở cấp Tiểu học; môn Làm quen Văn học, Môi trường
xung quanh ở cấp Mầm non cũng như thông qua các giờ hoạt động vui chơi khác ở các cấp
học, giáo viên ở các trường đã lồng ghép vào các bài giảng của mình để giáo dục các em ý
thức tổ chức kỷ luật, rèn luyện cho các em những thói quen tốt, xây dựng ý thức công dân
cho các em, tác động đến các em cảm quan thẩm mỹ, góp phần giáo dục hạnh kiểm, giúp
cho việc hình thành nhân cách trong học sinh.
Bên cạnh đó, các trường cũng đã có nhiều cố gắng trong việc thay đổi hình thức
và nội dung các buổi họp định kỳ, các tiết chào cờ đầu tuần và các tiết sinh hoạt chủ
nhiệm theo hướng linh hoạt, phù hợp với yêu cầu của ngành và thực tế tại đơn vị, có tác
dụng tốt trong việc giáo dục đội ngũ giáo viên và học sinh ý thức học tập và làm theo
gương Bác Hồ. Chính nhờ những thay đổi này mà nhiều đơn vị trường học đã làm cho
việc giáo dục tư tưởng, tình cảm trong học sinh trở nên nhẹ nhàng và có hiệu quả. Hoạt
động của tổ giám thị trường học, sự kết hợp giữa gia đình, nhà trường và địa phương
trong việc quản lý và giáo dục học sinh ngày càng được quan tâm hơn, đã có tác dụng tích
cực trong việc đưa học sinh đi vào nền nếp, kỷ cương, có tác động tốt trong công tác giáo
dục đạo đức, hình thành tư tưởng, tình cảm tốt đẹp trong học sinh.
2
Hoạt động của các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu
niên tiền phong trong nhiều đơn vị trường học đã có sự cải tiến, thu hút được sự
quan tâm và tinh thần tham gia của đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh. Việc duy
trì hoạt động của các tổ chức này trong trường học đã góp phần xây dựng niềm tự
hào dân tộc, giáo dục truyền thống yêu nước cho thế hệ trẻ; củng cố vững chắc
thêm tình đồng chí, đồng nghiệp trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong
nhà trường; phát huy được tính dân chủ trong trường học.
Bên cạnh những kết quả trên, vẫn còn một số biểu hiện đáng lo ngại trong đội ngũ
cán bộ, giáo viên , nhân viên và học sinh, đó là:
-Đối với học sinh:Ý thức chấp hành luật lệ giao thông trong học sinh chưa cao
(còn dàn hàng ngang trong khi tham gia giao thông, vượt đèn đỏ, đi không đúng phần

đường quy định); ham chơi game, không chú tâm vào việc học; tụ tập theo nhóm, gây bè
phái, đánh nhau; có những lời lẽ không hay (thậm chí thô tục) trong cư xử với bạn bè.
-Đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên: Còn có những biểu hiện của tư
tưởng cá nhân (chú ý đến lợi ích riêng tư hơn tập trung vào công việc chung); tư tưởng
bảo thủ, cố tình không tiếp thu ý kiến của các cấp quản lý, gởi đơn khiếu kiện kéo dài,
đơn thư nặc danh, đơn thư vượt cấp làm tốn kém thời gian, gây ảnh hưởng không tốt đến
quá trình thực hiện nhiệm vụ chung.
3.2. Về hoạt động dạy và học :
a. Ở cấp học THCS:
- Học lực:
Giỏi: 1802/11403 (15,8%). Cao hơn năm học trước 4,0%.
Khá: 3668/11403 (32,2%). Cao hơn năm học trước 2,1%.
Trung bình: 4426/11403 (38,8%). Thấp hơn năm học trước 2,5%.
Yếu: 1425/11403 (12,5%). Thấp hơn năm học trước 3,1%.
Kém: 82/11403 (0,7%). Thấp hơn năm học trước 0,5%.
Có 2 học sinh chưa xếp loại học lực ( do bệnh trong kỳ thi học kỳ 2, sẽ thi lại vào
tháng 8/2009 )
- Hạnh kiểm:
Tốt: 5415/11405 (47,5%). Cao hơn năm học trước 1,3%.
Khá: 3788/11405 (33,2%). Cao hơn năm học trước 2,0%.
Trung bình: 2089/11405 (18,3%). Thấp hơn năm học trước 3,5%.
Yếu: 113/11405 (1,0%). Cao hơn năm học trước 0,2%.
- Tốt nghiệp THCS:
Số học sinh tốt nghiệp THCS: 2532/2617, tỷ lệ: 96,8% ( giảm 1,5% so với năm
học trước ). Trong đó: Xếp loại giỏi: 440, tỉ lệ: 17,4; khá: 867, tỉ lệ: 34,2; TB: 1225, tỉ lệ:
48,4%.
Nguyên nhân dẫn đến kết quả tốt nghiệp THCS năm học vừa qua thấp hơn năm
học trước là do theo quy định chỉ thực hiện xét tốt nghiệp 1 lần, không phải xét 2 lần như
năm học trước.
b.Cấp Tiểu học (đánh giá qua 2 môn Tiếng Việt và Toán):

- Học lực:
3
+ Môn Tiếng Việt: có 11586 / 11786 học sinh được đánh giá ( 182 hs là học sinh
khuyết tật học hòa nhập nên không đáng giá xếp lọai )
Xếp lọai giỏi: 5110, tỉ lệ 44,1%; lọai Khá: 4311, tỉ lệ 37,2%; lọat TB: 1920, tỉ lệ
16,6%; lọai Yếu kém: 245, tỉ lệ 2,1%
Đạt trung bình trở lên : 11341/11586 (97,9%). Cao hơn năm học trước 0,5%.
+ Môn Tóan: có 11602 / 11786 học sinh được đánh giá xếp lọai.
Xếp lọai giỏi: 6500, tỉ lệ 56,1%; lọai Khá: 3201, tỉ lệ 27,6%; lọat TB: 1649, tỉ lệ
14,2%; lọai Yếu kém: 252, tỉ lệ 2,1%
Đạt trung bình trở lên: 11350/11602, tỉ lệ 97,9%. Cao hơn năm học trước 1,9%.
- Hạnh kiểm:
Thực hiện đầy đủ: 11774/11786 (99,9%). Cao hơn cùng thời điểm của năm học
trước 0,86%.
Thực hiện chưa đầy đủ: 12/11786 (0,1%). Thấp hơn cùng thời điểm của năm học
trước 0,86%.
c.Cấp Mầm non (hệ công lập)
Giỏi: 1092/3696 (29,6%). Cao hơn cùng thời điểm của năm học trước 0,5%;
Khá: 1804/3696 (48,8%). Thấp hơn cùng thời điểm của năm học trước 1,8%;
Trung bình: 765/3696 (20,7%). Cao hơn cùng thời điểm của năm học trước 0,9%;
Yếu: 35/3695 (0,9%).Cao hơn cùng thời điểm của năm học trước 0,4%.
3.3.Giáo viên dạy giỏi và học sinh giỏi các cấp:
Công tác thi giáo viên dạy giỏi các cấp tiếp tục được duy trì: Cấp THCS có 78/109
(71,6%) giáo viên dự thi đạt giải vòng huyện; cấp tiểu học có 23 giáo viên được đề nghị
công nhận giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh; cấp mầm non có 10 giáo viên được công nhận giỏi
tỉnh. Giáo viên dạy giỏi các cấp là lực lượng nòng cốt, có đóng góp rất lớn trong công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi và góp phần nâng cao hiệu quả công tác; đồng thời là lực lượng
cộng tác viên đắc lực của Ngành trong công tác thanh tra toàn diện trường học và thanh
tra hoạt động sư phạm nhà giáo.
Hội thi học sinh giỏi các cấp cũng tiếp tục được ngành quan tâm, đầu tư và đạt kết

quả. Trong năm học qua có 135/283 (47,7%) học sinh dự thi đạt giải “Giữ vở sạch, viết
chữ đẹp” cấp huyện (cao hơn năm học trước 0,7%); có 29/30 (96,7%) em dự thi đạt giải
“Giải toán qua mạng Internet” cấp tỉnh, trong đó có 05 em được chọn dự thi cấp quốc gia.
Đây là năm đầu tiên Bộ GD&ĐT phát động cuộc thi này và ở kỳ thi vòng tỉnh, Đức Linh
đã đạt giải nhất toàn đoàn với số lượng và chất lượng học sinh đạt giải cao nhất. Học sinh
giỏi giải toán bằng máy tính cầm tay THCS cấp tỉnh vẫn tiếp tục duy trì, năm học qua có
6 em đạt giải trong kỳ thi cấp tỉnh (1 giải nhì, 2 giải ba, 3 giải khuyến khích); giải truyền
thống 19/4 của tỉnh có 19 em đạt giải, trong đó có 2 giải nhì và 17 giải ba.
3.4.Công tác duy trì sĩ số học sinh:
Công tác duy trì sĩ số, hạn chế học sinh bỏ học trong năm học qua được các trường
quan tâm thực hiện bằng nhiều giải pháp. Kết quả là đã giữ vững sĩ số học sinh ở cấp Tiểu
học (không có học sinh bỏ học); số học sinh THCS bỏ học trong khi nghỉ hè và bỏ học
trong năm học giảm cả về số lượng và tỉ lệ so với năm học trước. Cụ thể:
-Số học sinh bỏ học trong khi nghỉ hè là 259/12031em (2,15%). Giảm 241 em và
giảm 1,75% so với năm học trước.
4
-Số học sinh bỏ học trong năm học là 222/11723 em (1,9%). Giảm 55 em và giảm
0,3% so với năm học trước.
4.Thực hiện công tác phổ cập giáo dục:
Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục huyện và các xã, thị trấn được củng cố, kiện toàn; đã
huy động được sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể trong xã hội (Hội khuyến học, Hội
Phụ nữ, Trung tâm cộng đồng thiện chí, các nhà doanh nghiệp,…) trong việc động viên,
khuyến khích học sinh đến trường, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học, động viên các
em bỏ học trở lại trường học.
Sự nỗ lực của các trường, sự quan tâm của huyện cùng với sự hỗ trợ của các tổ chức,
đoàn thể trong xã hội, trong năm học qua huyện vẫn giữ được chuẩn quốc gia về phổ cập
GDTH ĐĐT và phổ cập GDTHCS.
Về phổ cập GDTH&CMC: có 13/13 xã, thị trấn giữ vững chuẩn quốc gia. Tỉ lệ học
sinh trong độ tuổi đến trường đạt %, tỉ lệ người biết chữ trong độ tuổi đạt %.
Về phổ cập GDTH ĐĐT: 13/13 xã , thị trấn trên địa bàn huyện đạt và giữ chuẩn.

Tỉ lệ trẻ em độ tuổi 11-14 tuổi hoàn thành chương trình cấp tiểu học là 11 669/11 983
(97,4%). So với năm học trước….Toàn huyện tiếp tục giữ chuẩn quốc gia về PCGDTH
ĐĐT.
Về phổ cập giáo dục THCS: 13/13 xã , thị trấn trên địa bàn huyện đạt và giữ
chuẩn, tỉ lệ thanh-thiếu niên trong độ tuổi (15-18 tuổi) tốt nghiệp THCS là 10 853/ 13 086
( 82,9%). Toàn huyện tiếp tục giữ chuẩn quốc gia về phổ cập GDTHCS.
Trong năm học 2008-2009 đã mở và duy trì được …lớp với … học viên.
5.Công tác xây dựng đội ngũ:
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn ngành: 1868 người (MN-Mg: 269, tiểu
học: 871, THCS: 728 người). Trong đó:
-Cán bộ quản lý: 152 người ( MN-Mg: 42, tiểu học: 73, THCS: 37 người)
-Giáo viên trực tiếp đứng lớp: 1396 người (MN-Mg: 182, tiểu học: 629, THCS:
585 người).
-Giáo viên làm công tác khác (phổ cập, phụ trách Đội): 59 người (tiểu học: 33,
THCS: 26 người).
-Nhân viên: 195 người (MN-Mg: 25, tiểu học: 103, THCS: 67 người).
-Hợp đồng theo NĐ 68/CP: 66 người (MN-Mg: 19, tiểu học: 34, THCS: 13 người).
Trình độ chuyên môn được đào tạo:
-Số cán bộ, giáo viên đạt và vượt chuẩn: …….người (%).
-Số cán bộ, giáo viên đang học cao đẳng, đại học: 662 người (35,4%).
-Số cán bộ, giáo viên là đảng viên: 348 người (18,6%). Trong đó mầm non 31
người, tiểu học 201 người, THCS 116 người. So với năm học trước tăng 55 người và tăng
2,6%. Số trường không có đảng viên giảm 4 trường so với năm học trước.
Nhìn chung trong năm học qua đội ngũ giáo viên đảm bảo đủ về số lượng để giảng
dạy. Phần đông giáo viên nhiệt tình trong công tác, gắn bó với nghề, có tinh thần trách
nhiệm, có ý thức cầu tiến, chịu khó học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
5
có cố gắng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh;
có nhiều nỗ lực để tiếp cận và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy; nhiều
giáo viên ở cấp học mầm non rất sáng tạo trong việc tự tạo ra các đồ dùng dạy học và các

đồ chơi có tác dụng nâng cao hiệu quả các tiết dạy và thu hút sự chú ý của trẻ.
Đội ngũ cán bộ quản lý phần đông có năng lực, tận tâm với công việc được giao,
có khả năng nắm bắt tốt tinh thần chỉ đạo của các cấp quản lý, chỉ đạo điều hành mọi hoạt
động tại đơn vị đạt kết quả, chấp hành nghiêm sự phân công điều động của Huyện.
Lực lượng nhân viên các trường phần đông có tinh thần trách nhiệm với công việc,
có cố gắng nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận
nhỏ nhân viên bảo vệ ở các trường thực hiện chưa tốt nhiệm vụ, còn để xảy ra tình trạng
mất cắp tài sản của nhà trường.
6.Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học:
-Về cơ sở vật chất: Trong năm học qua, Ngành Giáo dục tiếp tục được sự quan tâm
của các cấp trong việc đầu tư cơ sở vật chất trường học, dự án kiên cố hóa trường lớp học
tiếp tục được triển khai, kế hoạch nâng cấp, sửa chữa các phòng học xuống cấp được
UBND huyện quan tâm duy trì và hỗ trợ kinh phí sửa chữa hàng năm. Bên cạnh đó, chính
quyền cấp cơ sở, các mạnh thường quân và cha mẹ học sinh cũng hỗ trợ tích cực trong
việc sửa chữa và xây dựng một số công trình có quy mô nhỏ cho các trường, giúp các
trường giảm bớt những khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất. Nhờ đó, bộ mặt các trường
ngày càng khang trang hơn.
Số phòng học toàn ngành: 654 phòng, trong đó: Kiên cố 304 phòng, bán kiên cố
286 phòng, phòng học tạm 64 phòng. Chia theo từng cấp học như sau:
+Mầm non: 104 phòng (5 phòng kiên cố, 77 phòng cấp 4 và 22 phòng tạm).
+Tiểu học: 357 phòng (183 phòng kiên cố, 147 phòng cấp 4 và 27 phòng tạm).
+THCS: 193 phòng (116 phòng kiên cố, 62 phhòng cấp 4 và 15 phòng tạm).
Mặc dù cơ sở vật chất các trường học nhìn chung khang trang hơn năm học trước,
song vẫn còn một số trường phải tiếp tục dạy và học trong điều kiện tạm bợ kéo dài vì
chưa xây dựng được trường mới như: THCS Trà Tân, TH Đức Tài 3 và MN Sơn Ca; một
số trường khác không đủ phòng học phải mượn trụ sở cơ quan thôn để dạy và học như:
TH Vũ Hoà 2, MG Đakai 2, MG Mepu 1. Hầu hết các trường thiếu các phòng chức năng
và phòng học bộ môn nên chưa thể nâng cao chất lượng giảng dạy các môn năng khiếu và
các tiết thí nghiệm thực hành.
-Về trang thiết bị: Nhìn chung các thiết bị dạy học ở cấp tiểu học khá đầy đủ, đáp

ứng được yêu cầu dạy và học theo hướng đổi mới, phát triển tư duy học sinh. Song ở cấp
mầm non và một số trường THCS (đặc biệt là hai trường mới lập từ năm 2006: THCS
Đức Tín và THCS Đông Hà).
7.Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia:
8.Thực hiện các hoạt động khác:
-Công tác thanh, kiểm tra:
-Hoạt động văn nghệ, TDTT:
-Hoạt động chủ điểm nhân các ngày lễ lớn trong năm:
c. Đánh giá chung :
6
* Ưu điểm
- Trong hoàn cảnh còn không ít khó khăn, nhưng nhiều đơn vị đã không ngừng đề
ra biện pháp nâng cao chất lượng học sinh, tiếp tục đẩy mạnh phong trào dạy tốt, học tốt.
Kỳ thi tốt nghiệp THPT vừa qua (năm đầu tiên theo Chương trình và sách giáo khoa mới),
tỷ lệ tốt nghiệp chung của cả tỉnh vẫn giữ được mức bình quân như những năm học trước.
Như vậy, việc tổ chức thi cử của tỉnh Bình Thuận từ trước đến nay không chạy theo thành
tích và đã thực hiện khá nghiêm túc trong việc đánh giá chất lượng học sinh.
- Nhiều trường THPT đã tổ chức đầu tư trang thiết bị và giảng dạy một số tiết bằng
giáo án điện tử buớc đầu gây hứng thú học tập cho học sinh.
- Sở đã chỉ đạo chuyên môn thông qua đội ngũ cốt cán của tỉnh, và qua việc kiểm
tra đột xuất để kịp thời góp ý, định hướng cho giáo viên và lãnh đạo cơ sở.
- Việc thực hiện đề tài khoa học: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
cấp THPT các môn Vật lý, Hoá học, Sinh học, Toán, Lịch sử, Địa lý đã được triển khai
đúng tiến độ; đã tập huấn phần mềm giáo án điện tử violet, tập huấn kỹ năng soạn giáo án
điện tử cho giáo viên cốt cán các môn Toán, Lý, Hoá, Sinh, Sử, Địa ở tất cả các trường
THPT (tổ chức biên soạn 300 tiết các môn Lý, Hoá, Sinh ở khối lớp 10, 11 và 150 tiết các
Toán, Sử, Địa ở khối lớp 10).
* Một số tồn tại:
- Quy mô học sinh/lớp ở từng trường còn quá cao. Điều kiện cơ sở vật chất chưa
đủ, hoặc chưa chuẩn (phòng thí nghiệm, thực hành, phòng bộ môn…), trang thiết bị dạy

học còn thiếu không đồng bộ. Một số nơi tuy nhà trường có trang thiết bị, nhưng khi lên
lớp giáo viên chưa sử dụng, vẫn còn hiện tượng dạy chay, hoặc có thí nghiệm thực hành,
nhưng vẫn còn một số tiết giáo viên dạy biểu diễn trên lớp là chính, nên hiệu quả tiết học
chưa cao. Đã chấn chỉnh được hiện tượng cắt một số tiết ở cuối chương trình của các cấp
học khi đã kiểm tra xong học kỳ II, nhất là đối với lớp 12 khi Bộ công bố môn thi tốt
nghiệp THPT.
- Tỷ lệ bỏ học, lưu ban cấp THCS không tăng, không giảm, nhưng với con số như đã
thống kê (xem phần a, mục 2.2 bên trên) vẫn là bài toán nan giải cho việc duy trì việc PCGD
THCS hiện nay. Các cấp quản lý giáo dục cần phải đặc biệt quan tâm, khắc phục đến mức tối
đa để giảm tỷ lệ học sinh bỏ học.
- Nhược điểm khá rõ là chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở một số trường
chưa cao. Việc dự giờ, thăm lớp trong giáo viên chưa thành nền nếp, không ít giáo viên
còn rơi vào tình trạng đối phó với việc kiểm tra chuyên môn, với chỉ tiêu thi đua, chưa
thật đi vào chiều sâu của chuyên môn, học thuật, nên hiệu quả chất lượng còn thấp.
- Tuy số đông giáo viên khi tiến hành dạy theo chương trình và SGK mới, ý thức
khá đúng đắn về ý nghĩa, yêu cầu và vai trò quan trọng của việc đổi mới phương pháp
giảng dạy, nhưng trên thực tế, quá trình lên lớp ở nhiều tiết của nhiều giáo viên vẫn chưa
có chuyển biến đáng kể.
- Do nhiều yếu tố khách quan, nên việc phân bổ đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ
(thừa hoặc thiếu) giữa các đơn vị ở một số bộ môn. Năng lực giảng dạy ở một bộ phận
giáo viên để đáp ứng yêu cầu đổi mới theo chương trình và SGK mới vẫn còn lúng túng.
7
- Điều lo ngại lớn nhất hiện nay là đại đa số học sinh chưa được trang bị phương
pháp và ý thức tự học. Ý thức, động cơ thái độ học tập và phương pháp tự học, tự bồi
dưỡng ở đa số học sinh chưa rõ nét, còn yếu.
- Trong năm qua đã có bước tiến bộ trong việc đánh giá chất lượng học sinh, đi
vào chất lượng, làm giảm tình trạng chạy theo thành tích, nhưng hiện tượng quay cóp
trong khi làm bài kiểm tra, thi cử vẫn chưa chấm dứt.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA NĂM HỌC 2009 – 2010:
1. Nhiệm vụ chung:

Trên cơ sở các chỉ thị về triển khai nhiệm vụ năm học 2009-2010 của cấp trên, trên
tinh thần phát huy những kết quả đạt được của năm học vừa qua, cố gắng khắc phục
những khó khăn hiện tại, toàn ngành ra sức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông, Nghị quyết 41/2000/QH10 về phổ cập trung học cơ sở của Quốc hội (khoá X), Chỉ
thị số 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng về cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg
ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ “Về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành
tích trong giáo dục” và 4 nội dung của cuộc vận động “Hai không”, triển khai Chỉ thị về
việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện Chỉ thị số 4899/CT-BGDĐT ngày 04/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2009 – 2010 được xác định là “Năm học
đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục” (có bản phô tô đính kèm).
- Căn cứ công văn số …… /BGDĐT-GDTrH ngày …./…/2009 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo để thực hiện theo chủ trương chỉ đạo chung của ngành học (có bản phô tô đính
kèm);
- Căn cứ Chỉ thị số 28 /CT-UBND ngày 13/8/2009 về việc triển khai nhiệm vụ năm
học 2009 – 2010 và Quyết định 1923/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 về việc phê duyệt kế
họach thời gian năm học 2009 – 2010 của UBND tỉnh Bình Thuận để thực hiện kế họach
năm học;
Sở giáo dục và Đào tạo nhấn mạnh và bổ sung một số nội dung sau:
+ Thực hiện Kế hoạch giáo dục với 37 tuần thực học mỗi năm học (19 tuần học kỳ
I và 18 tuần học kỳ II).
+ Triển khai các nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh theo tài liệu hướng
dẫn của Bộ GDĐT.
+ Tích cực mở rộng và từng bước hoàn thiện mạng lưới trường lớp, tăng cường các
điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; xây dựng
đội ngũ nhà giáo có năng lực và phẩm chất đạo đức, thực hiện tốt chương trình thay sách
giáo khoa, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

8
+ Tiếp tục thực hiện tốt 2 đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh về ứng dụng công
nghệ thông tin trong giảng dạy các bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, Toán, Lịch sử, Địa
lý cấp THPT, tiến tới nghiệm thu đề tài hoàn chỉnh.
+ Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy – học, đổi mới việc kiểm tra, đánh
giá chất lượng học sinh. Thực hiện nghiêm túc quy chế, đấu tranh ngăn chặn những biểu
hiện tiêu cực trong thi cử (đặc biệt tình trạng quay cóp trong các kỳ thi). Thực hiện giám sát
chất lượng giáo dục ở từng khối lớp nhằm khắc phục tình trạng học sinh yếu kém lên lớp.
+ Tăng cường chất lượng sinh hoạt chuyên môn có hiệu quả của đội ngũ giáo viên
cốt cán cấp huyện, thị xã, thành phố và cấp tỉnh.
+ Tổ chức kiểm tra chất lượng đầu năm học ở ba môn: Ngữ văn, Toán và Ngoại ngữ.
+ Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục và dân chủ hoá trường học đi đôi với
việc tăng cường việc xây dựng nền nếp, kỉ cương trường học.
+ Tiếp tục duy trì chất lượng PCGD THCS để giữ vững thành tích đã được Bộ Giáo
dục và Ðào tạo công nhận tỉnh Bình Thuận đạt chuẩn Quốc gia về PCGD THCS và chuẩn bị
điều kiện để thực hiện công tác phổ cập trung học phổ thông trong những năm tới.
+ Tiếp tục kế họach triển khai xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia (hiện nay toàn
tỉnh chỉ mới có 02 trường THCS Tân An ở La Gi và THCS Chợ Lầu ở Bắc Bình công
nhận trường đạt chuẩn trong hệ thống trường học bậc Trung học). Phấn đấu trong năm
học 2009 – 2010 có 4 đến 6 trường trung học đạt chuẩn Quốc gia.
2. Những nhiệm vụ cụ thể:
a. Công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, pháp luật:
- Triển khai và kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các chủ trương của ngành và
các ngành liên quan như: Công an, Tỉnh đội, Tỉnh đoàn, Văn hoá – Thông tin, TDTT, Y
tế, Tư pháp… để làm tốt công tác tư tưởng, chính trị, ý thức đạo đức, nghiêm túc chấp
hành pháp luật đối với học sinh.
- Đối với giáo viên: tăng cường giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ,
cộng đồng trách nhiệm, nêu cao vai trò sư phạm mẫu mực của nhà giáo. Tiếp tục thực
hiện Chỉ thị 16/CT-TU ngày 01/9/2006 của Tỉnh ủy Bình Thuận “Về tăng cường sự lãnh
đạo của các cấp ủy Đảng đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục tòan diện”.

- Trong nhân dân, cần tiếp tục khai thác truyền thống hiếu học của địa phương
trong từng huyện, xã, làng, gia đình …. nhằm kích thích tinh thần thi đua học tập. Tham
mưu chính quyền địa phương kịp thời tuyên dương các gia đình có truyền thống hiếu học,
vận động để các gia đình có con em chưa có điều kiện đi học tiếp tục ra lớp phổ cập.
b. Thực hiện nội dung chương trình, SGK:
- Triển khai đầy đủ các hướng dẫn của ngành trong việc thực hiện chương trình và
SGK mới THCS và THPT phân ban. Các trường THPT làm tốt phương án phân ban, giúp
học sinh chọn ban phù hợp với năng lực học tập - việc chọn ban khi học sinh mới vào lớp
10 và khi đã học xong lớp 10 có nguyện vọng chuyển ban khi lên lớp 11.
- Hướng dẫn học sinh chọn môn học tự chọn đáp ứng yêu cầu học tập. Hiệu trưởng
chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện theo công văn hướng dẫn số 7475/BGDĐT-GDTrH
ngày 15/8/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhất là việc tự biên soạn nội dung chủ đề tự
chọn bám sát – chủ yếu tập trung vào kiến thức ôn tập cho học sinh.
9
- Để thực hiện được việc dạy – học nội dung chương trình – SGK, mỗi trường phải bố
trí phòng để bảo quản thiết bị dạy học. Tiếp tục sử dụng và khai thác có hiệu quả các trang
thiết bị đã mua sắm và thiết bị được cấp mới. Có kế hoạch xây dựng các phòng thí nghiệm,
thực hành bộ môn. Các trường chưa có phòng thí nghiệm thực hành cần tiếp tục sắp xếp
thiết bị Vật lý, Hóa học, Sinh học vào một số phòng học hiện có và bố trí thời khoá biểu
linh hoạt cho từng khối lớp cùng sử dụng (tương ứng với một phòng học bộ môn). Kiểm
tra chặt chẽ việc thực hiện chương trình, đặc biệt ở các tiết thực hành và các tiết có sử dụng
thiết bị dạy học bắt buộc. Các trường rà soát lại các dụng cụ thiết bị thí nghiệm, thực hành,
thay thế những dụng cụ hư hỏng, bổ sung mới những dụng cụ còn thiếu để đáp ứng nhu cầu
dạy - học.
- Năm học 2009 – 2010, Sở sẽ tiếp tục ra đề kiểm tra học kỳ I chung cho khối 12
THPT ở 06 môn: Ngữ văn, Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Tiếng Anh. Giáo viên cần
phải tiếp tục đầu tư nghiên cứu để tập trung ôn tập, củng cố kiến thức và rèn luyện các kỹ
năng cần thiết theo yêu cầu chương trình nhằm đảm bảo chất lượng học tập, giúp học sinh
đạt kết quả tốt các kỳ thi quốc gia.
- Các đơn vị tổ chức cho giáo viên và học sinh triển khai thi thực hành giải toán

trên máy tính bỏ túi; thi làm đồ dùng dạy học, thi khéo tay kỹ thuật và sử dụng thiết bị thí
nghiệm, thực hành, thi nghề phổ thông.
c. Thực hiện phân phối chương trình các môn văn hoá:
Năm học 2009 – 2010, tiếp tục áp dụng theo phân phối chương trình “Khung” của
Bộ Giáo dục và Ðào tạo ở các môn học cấp THCS và THPT cho các trường học 1 buổi /
ngày. Trên cơ sở quy định đó, các tổ bộ môn ở các trường họp thống nhất phân bố các tiết
cụ thể, đảm bảo thời lượng dạy lý thuyết, ôn tập, luyện tập, thực hành và kiểm tra định kỳ
cho phù hợp với đặc điểm của các loại hình trường THCS, THPT (công lập, ngoài công
lập). Song việc phân bố tiết cụ thể phải dựa trên cơ sở khoa học hợp lý, không được tự ý
phân bổ thời lượng tiết học một cách tùy tiện, thiếu tính khoa học. Về mốc thời gian: thực
hiện theo Quyết định số 1923 /QĐ-UBND ngày 16/7/2009 về việc phê duyệt kế họach thời
gian năm học 2009 – 2010 của UBND Tỉnh Bình Thuận.
Tích cực chuẩn bị để triển khai các Chương trình quốc gia: “Phát triển và hiện đại
hoá hệ thống các trường THPT chuyên giai đoạn 2008 – 2015” và “Củng cố và phát triển
hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2009 – 2015”. Trong khi chờ Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình và hướng dẫn cụ thể cho các lớp chuyên
trường THPT chuyên, đầu năm học 2009 – 2010, Trường THPT chuyên Trần Hưng Đạo
vẫn bố trí giảng dạy theo hướng dẫn các lớp phân ban và sử dụng tài liệu SGK nâng cao
dạy cho học sinh theo học môn chuyên. Lưu ý: Trường THPT chuyên tiếp tục xem xét, rà
soát, đánh giá, củng cố để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ, xây dựng
trường THPT chuyên trở thành đơn vị đi đầu trong việc đổi mới phương pháp dạy – học.
d. Đổi mới phương pháp dạy – học và đánh giá học sinh:
- Đổi mới phương pháp dạy – học là yêu cầu tất yếu và cấp thiết trong giáo dục
hiện nay. Lãnh đạo trường học cần phải hết sức quan tâm chỉ đạo và theo dõi đánh giá
tình hình, năng lực của giáo viên trong quá trình giảng dạy cũng như phương pháp học tập
của học sinh. Kịp thời chấn chỉnh tình trạng thuyết giảng, đọc chép, dạy chay, học tủ, học
vẹt. Gắn dạy – học với thực tế cuộc sống.
10
- Duy trì nền nếp sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường. Củng cố tổ cốt cán bộ
môn THCS và THPT từ cấp huyện, thị xã, thành phố và cấp tỉnh để tăng cường chỉ đạo

bồi dưỡng giáo viên về đổi mới phương pháp dạy – học. Ứng dụng công nghệ thông tin
vào việc soạn giảng. Hướng dẫn cho giáo viên truy cập tư liệu trên Internet phục vụ tốt
cho việc giảng dạy.
- Các phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp tục duy trì hình thức sinh hoạt thao giảng
chuyên đề theo cụm trường. Các trường THPT mới thành lập, đội ngũ giáo viên chưa có
kinh nghiệm, cần có kế hoạch liên hệ với trường bạn để dự giờ học hỏi kinh nghiệm.
- Tiếp tục đổi mới các hình thức kiểm tra, trong quá trình dạy học, đánh giá học sinh
kết hợp một cách hợp lý các dạng đề giữa hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm
khách quan; đổi mới cách ra đề kiểm tra theo hướng đòi hỏi người học phải thông hiểu,
biết vận dụng kiến thức. Tiến tới yêu cầu kiểm tra kiến thức học sinh ở mức độ thông hiểu,
giảm và loại trừ dần cách ra đề kiểm tra dừng lại ở mức độ nhận biết. Kiểm tra đánh giá
chất lượng đầu năm, học kỳ cần tổ chức kiểm tra chung để đánh giá được mặt bằng kiến
thức của học sinh ở từng khối lớp so với kiến thức chuẩn của chương trình, từ đó đề ra
kế họach phụ đạo để nâng cao kiến thức cho học sinh. Riêng kiểm tra học kỳ I và học kỳ
II vẫn áp dụng hình thức tự luận.
- Các đơn vị cần có các biện pháp tổ chức, quản lý cán bộ giáo viên và học sinh tích
cực, chủ động trong dạy và học, nghiêm túc trong kiểm tra, đánh giá để kết quả học tập
phản ánh đúng điều kiện, thực chất dạy và học của đơn vị mình. Kiên quyết ngăn chặn tình
trạng quay cóp trong khi thi cử đối với học sinh; tránh tình trạng giáo viên cấy điểm, nâng
điểm, gà bài cho học sinh trong kiểm tra, thi cử; hạn chế những tiêu cực trong dạy thêm,
học thêm.
- Tăng cường kiểm tra lịch báo giảng và việc thực hiện chương trình của giáo viên,
đặc biệt ở các tiết thí nghiệm thực hành. Tránh tình trạng chuyển tiết thực hành thành tiết
luyện tập.
- Tiếp tục thực hiện lồng ghép tích hợp trong việc “Giáo dục dân số – sức khỏe sinh
sản vị thành niên” ở năm bộ môn: Ngữ văn, Địa lý, Giáo dục công dân, Sinh học, Giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở cấp THPT ; lồng ghép tích hợp “Giáo dục môi trường” ở các môn: Ngữ
văn, Địa lý, Vật lý, Sinh học, Hoá học, Công nghệ, Giáo dục công dân theo công văn số 7120
/BGDĐT-GDTrH ngày 07/8/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (nội dung và phương pháp
tích hợp này Sở đã tổ chức tập huấn lần 2 cho tất cả các trường vào giữa tháng 8/2009).

- Tổ chức tốt các đợt thao giảng trong năm, song song với việc đánh giá xếp loại
giờ dạy giáo viên thực hiện theo văn bản số 10227/THPT ngày 11/09/2001 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
- Đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT phân ban, thực hiện theo
Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông ban hành kèm
theo Quyết định 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/10/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
ban hành và áp dụng từ năm học 2006 – 2007.
- Những học sinh lớp 9 chưa tốt nghiệp THCS năm trước, tùy theo điều kiện vật
chất của từng trường, Hiệu trưởng quyết định cho học sinh vào học lại lớp 9 để tiếp tục
xét tốt nghiệp trong năm học 2009 – 2010.
11
đ. Tiếp tục thực hiện tích hợp giữa HĐGDNGLL, HĐGDHN, môn Công nghệ;
môn Nghề phổ thông lớp 11:
Xem phần 2. Thực hiện các hoạt động giáo dục tại công văn số 7475 /BGDĐT-
GDTrH ngày 15/8/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo để triển khai thực hiện.
e. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa:
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động ngoại khoá để tuyên truyền, giáo dục học sinh
về các chủ đề: an toàn giao thông, phòng chống ma tuý, HIV - AIDS và các tệ nạn xã hội,
phòng chống tội phạm, giáo dục môi trường, dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Tổ chức hoạt động ngoại khoá như câu lạc bộ văn học dân gian, câu lạc bộ Toán
học, Lịch sử,
- Ngay từ đầu năm, các trường có kế hoạch tiếp tục bồi dưỡng học sinh tham gia kỳ
thi thực hành giải toán trên máy tính Casio, thi Tin học trẻ không chuyên, các kỳ thi viết,
thi vẽ do Bộ GD&ĐT cùng các ngành tổ chức.
- Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động tuyên truyền cổ
động, các họat động văn nghệ, báo chí, thể dục thể thao do ngành và địa phương phát động.
- Thực hiện tốt kế hoạch chương trình hoạt động của Đoàn, Hội, Đội trong trường
học do Sở GD&ĐT và Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phối hợp chỉ đạo.
g. Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia bậc Trung học:
- Tiếp tục triển khai đề án “Xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2006 – 2010”.

Tiến hành tổ chức khảo sát và đánh giá hiện trạng các trường THCS, THPT so với chuẩn
quốc gia và xây dựng kế hoạch đầu tư trường chuẩn quốc gia. Từ đó tham mưu tích cực với
chính quyền địa phương để dành quỹ đất và kinh phí hợp lý cho việc xây dựng trường đạt
chuẩn.
- Mỗi phòng Giáo dục tiếp tục xác định cụ thể 01 đến 02 trường THCS đạt chuẩn
quốc gia trong năm học 2009 – 2010 và có biện pháp tham mưu tích cực việc đầu tư xây
dựng để hoàn thiện các tiêu chuẩn theo quy định. (Căn cứ vào biên bản của đoàn khảo sát
trường đạt chuẩn năm học 2008 – 2009 ngày 29/10/2008 của tỉnh đã gửi cho các phòng
GDĐT và các trường THPT để thực hiện)
h. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục, tăng cường nền nếp, kỷ cương ;
ngăn chận và khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong trường học:
- Tiếp tục thực hiện tốt “Quy chế dân chủ trong trường học”.
- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự, quản lý chuyên môn
(xếp thời khoá biểu, quản lý điểm, quản lý sĩ số học sinh ) trong thống kê số liệu định kỳ hằng
năm; quản lý công văn đi, đến, các văn bản pháp quy Có biện pháp đưa giúp giáo viên và học
sinh biết sử dụng mạng Internet trong trường học, nhất là học sinh ở trường THPT. Cho phép
giáo viên sọan giáo án trên máy tính và in ra trên giấy để sử dụng thay cho giáo án viết tay. Ban
Giám hiệu có trách nhiệm kiểm tra và có biện pháp xử lý với những giáo viên sao chép giáo án
của người khác, không thực hiện đúng quy chế chuyên môn và trách nhiệm của một giáo viên
khi soạn giảng.
- Đối với các trường THPT, tiếp tục kết hợp với Cục Thống kê tỉnh triển khai đề án
nhập điểm học sinh ở tất cả các bộ môn và đưa lên mạng Internet để phụ huynh có thể theo
dõi kết quả học tập của học sinh.
12
- Phối hợp với Viettel để kết nối Internet cho tất cả các trường THCS, THPT theo
văn bản thoả thuận giữa Bộ GDĐT với Tổng công ty Viettel. Mở hộp thư điện tử và thông
báo về Sở để liên lạc (địa chỉ email theo quy định của Sở đã hướng dẫn thống nhất).
- Thực hiện tốt quyết định của UBND Tỉnh về quy định dạy thêm, học thêm.
- Thực hiện tốt các chủ trương, các quy chế của ngành. Việc phụ đạo cho học sinh
(chủ yếu là lớp cuối cấp) trong năm học, nếu có sự đồng tình, đề xuất của Ban đại diện

cha mẹ hoc sinh, trường đứng ra tổ chức tổ chức phụ đạo, song các tiết dạy phụ đạo phải
được bố trí thành buổi riêng, không được xếp xen kẽ vào thời khoá biểu của chương trình
chính khoá. Trong trường hợp đặc biệt, nhà trường phải có kế hoạch cụ thể và được sự
cho phép của Sở GDĐT.
i. Chấn chỉnh công tác thi đua thuộc bậc học:
- Tổ chức tốt các phong trào thi đua, đi vào đánh giá thực chất, không chạy theo
thành tích mang tính hình thức, có sơ kết, tổng kết để rút ra kinh nghiệm trong từng đơn vị.
- Đăng ký thi đua và báo cáo kết quả đăng ký để cơ quan quản lý cấp trên kịp thời
nắm bắt, theo dõi và giúp đỡ khi cần thiết.
- Tổ chức xét duyệt thi đua công bằng, khách quan theo đúng trình tự, thủ tục mà
ngành đã quy định.
k. Tăng cường chỉ đạo và triển khai công tác PCGD THCS:
Các phòng Giáo dục và Đào tạo duy trì kết quả chất lượng PCGD THCS đã được
Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận vào tháng 8 /2008.
l. Về tổ chức các kỳ thi HSG, thi tốt nghiệp, tuyển sinh và thi GVDG:
- Về các kỳ thi HSG, TN và tuyển sinh sẽ có hướng dẫn chi tiết riêng.
- Tiếp tục tổ chức thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT, lớp 10 THPT chuyên.
- Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm học 2009 – 2010 sẽ thông báo khi có hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thi Giáo viên dạy giỏi: Năm học 2009 – 2010:
+ Đối với cấp THCS: Tiếp tục thi cấp trường, cấp huyện, thị xã, thành phố kết hợp
với bình xét và đề xuất về Sở công nhận giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh vào năm học 2010 –
2011.
+ Đối với cấp THPT: Tiếp tục tổ chức thi Giáo viên dạy giỏi cấp trường. Sẽ tổ
chức thi Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh vào tháng 11/2009 (có hướng dẫn riêng).
m. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học:
- Bảo quản tốt và khai thác tối đa các thiết bị đã có và tăng cường mua sắm các
dụng cụ, trang thiết bị tối thiểu được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Đặc biệt bảo quản
hết sức cẩn thận đồ dùng dạy học môn Quốc phòng.
- Đối với các trường THPT, có kế hoạch triển khai phòng học bộ môn. Tăng cường

đầu tư cho công tác thư viện.
n. Giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng – an ninh và y tế trường học:
(Có văn bản hướng dẫn riêng)
o. Thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo:
13
Tiếp tục thực hiện tốt các loại báo cáo sau đây:
- Báo cáo công tác tuyển sinh đầu năm và thống kê số liệu trường, lớp, học sinh,
chất lượng học tập đầu năm (thực hiện trong tháng 10 hàng năm).
- Báo cáo danh hiệu đăng ký thi đua đầu năm: Đơn vị, tập thể, cá nhân (tháng 11).
- Báo cáo kết quả học kỳ I.
- Báo cáo cụ thể kết quả kiểm tra học kì I và cuối năm học từng môn học của các
lớp THPT.
- Báo cáo tổng kết cuối năm và những đề nghị khen thưởng.
3. Tổ chức thực hiện:
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố, Hiệu trưởng các
trường THPT cần có kế họach chỉ đạo đến cán bộ quản lý và toàn thể GV.CNVC trong đơn
vị mình quán triệt đầy đủ tinh thần văn bản hướng dẫn này để xây dựng kế họach nhiệm vụ
năm học 2009 – 2010 cho từng trường, có các biện pháp tích cực để thực hiện đầy đủ nội
dung hướng dẫn. Trong quá trình tổ chức thực hiện, các cấp quản lý tùy theo chức năng
nhiệm vụ của mình cần có kế hoạch kiểm tra đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện; kịp thời
biểu dương khen thưởng, phổ biến những kinh nghiệm, những điển hình tốt; đồng thời có
biện pháp nhắc nhở, phê bình, xử lý kỷ luật những cá nhân, đơn vị vi phạm.
***
B. GIÁO DỤC KHÔNG CHÍNH QUY
Thực hiện tinh thần Chỉ thị số 06/2003/CT-TƯ ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị về
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Chỉ thị số
33/2006/CT – TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành
tích trong giáo dục; cuộc vận động “Hai không” của ngành; cuộc vận động “Mỗi thầy giáo,
cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; những nhiệm vụ trọng tâm của toàn
ngành trong năm học 2008 – 2009, hoạt động Giáo dục thường xuyên của tỉnh đã có nhiều

tiến bộ đáng kể.
I. ĐÁNH GIÁ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2008 –
2009:
Thực hiện văn bản số 7583/BGDĐT-GDTX ngày 20/8/2008 của Bộ GDĐT về
hương dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học đối với GDTX, Sở đã hướng dẫn, chỉ đạo, với sự
nỗ lực chung của toàn ngành và sự hỗ trợ tích cực của các tổ chức Đảng, chính quyền, ban
ngành, đoàn thể các cấp, hoạt động GDTX đã có một số kết quả sau:
1. Công tác bổ túc văn hóa và hoạt động của các Trung tâm GDTX-HN:
a. Đáp ứng nhu cầu học tập cho cán bộ nhân dân, góp phần thực hiện chủ trương
PCGD THCS nhiều trường THCS, THPT đã tổ chức được các lớp bổ túc văn hóa trung
học. Do có sự phối hợp ngày càng chặt chẽ giữa ngành giáo dục và các tổ chức xã hội, các
đoàn thể chính trị, các lực lượng xã hội khác tại các điạ phương trong việc huy động học
viên ra lớp nên so với các năm trước số lượng học viên có tăng và hoạt động dạy – học
BTTHPT cũng đi vào nền nếp hơn.
14
b. Hoạt động của các Trung tâm GDTX-HN đã đi vào nền nếp, ổn định và phát
triển. Mặc dù cơ sở vật chất còn thiếu thốn, nhưng các trung tâm đã tích cực phối hợp và
liên kết để mở rộng hoạt động dạy và học.
2. Về hiệu quả dạy và học GDTX:
Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường các biện
pháp chỉ đạo và quản lý chương trình học, nhằm đưa hoạt động dạy và học vào nền nếp,
bảo đảm chất lượng, ngay từ đầu năm học, phòng GDTrH đã triển khai nhiệm vụ GDTX
năm học 2008 – 2009; đồng thời phối hợp với Thanh tra Sở kiểm tra hồ sơ học viên các
lớp BTVH, đặc biệt là các lớp chuẩn bị thi tốt nghiệp cuối cấp. Bên cạnh đó, ở tất cả các
đơn vị, việc hợp đồng thỉnh giảng giáo viên được chú ý nhiều hơn. Hầu hết anh chị em
đều giảng dạy rất có trách nhiệm, nhờ vậy việc thực hiện chương trình, quy chế chuyên
môn khá nghiêm túc. Từng bước đi vào kiểm tra đánh giá thực chất về chất lượng học tập
của học viên.
- Số học viên dự thi tốt nghiệp BT.THPT : 983
- Đỗ tốt nghiệp: 162

- Tỷ lệ: 16,48 %
- So với kỳ thi TN. BT.THPT năm 2008, tăng : 2,77%.
Bên cạnh dạy và học bổ túc, việc dạy – học ngoại ngữ cũng được chú ý. Tuy số
lượng không nhiều, nhưng việc thực hiện chương trình và tổ chức thi chứng chỉ A, B môn
Tiếng Anh được tiến hành nghiêm túc và đúng quy định.
3. Đánh giá chung:
Năm học qua, mặc dù còn nhiều khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học,
hoạt động dạy – học của các lớp thuộc ngành học tương đối ổn định và phát triển. Bên
cạnh đó, công tác PCGD THCS đã triển khai đến các địa phương một cách cụ thể. Đồng
thời, ở những nơi có điều kiện, các trường học cũng đã phối hợp với các tổ chức xã hội,
cơ quan để tổ chức lớp nhằm đáp ứng nhu cầu của người học. Ngoài ra, cùng với Thanh
tra Sở, phòng GDTrH đã thường xuyên kiểm tra hồ sơ học viên, quản lý chặt chẽ việc
kiểm tra, đánh giá ghi điểm, đặc biệt là đối với các lớp thi tốt nghiệp cuối cấp; Kết quả
của các kỳ thi BT.THPT phản ánh được chất lượng thực chất về sức học của học viên
GDTX.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2009 – 2010:
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông, Nghị quyết 41/2000/QH10 về phổ cập trung học cơ sở của Quốc hội (khoá X),
Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng về cuộc vận
động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg
ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ “Về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích
trong giáo dục” và 4 nội dung của cuộc vận động “Hai không”, triển khai Chỉ thị về việc
phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện Chỉ thị số 4899/CT-BGDĐT ngày 04/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2009 – 2010 được xác định là “Năm học
đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục” (có bản phô tô đính kèm).
15
- Căn cứ công văn số …… /BGDĐT-GDTX ngày …./…/2009 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2009 – 2010 đối với công tác giáo dục

thường xuyên (có bản phô tô đính kèm), Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số nhiệm
vụ cụ thể sau:
1. Nhiệm vụ chung:
Tiếp tục củng cố, phát triển các cơ sở GDTX, đa dạng hoá nội dung, chương
trình, hình thức học tập nhằm đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời
của nhân dân, duy trì và phát huy kết quả PCGD THCS đã đạt được. Tiếp tục phát triển
các Trung tâm GDTX-HN, triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch “Xây dựng và phát triển
các Trung tâm học tập cộng đồng tại Bình Thuận từ nay đến 2010” theo Chỉ thị số 29 –
CT/UT ngày 04.9.2003 của Tỉnh ủy và văn bản số 3217/UBBT-VX ngày 20.8.2004 của
Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận. Đẩy mạnh phong trào học ngoại ngữ, tin học nhằm đáp
ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Nói
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm
đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp”. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, đổi mới quản lý giáo dục, tăng cường kỷ cương nề
nếp, ngăn chặn các biện pháp tiêu cực, tạo bước chuyển biến nâng cao chất lượng giáo
dục thường xuyên.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
a. Công tác Bổ túc văn hoá:
Tăng cường nâng cao chất lượng dạy – học, quản lý nền nếp học tập, tổ chức thi cử
nghiêm túc, tuỳ tình hình cụ thể của từng địa phương, các phòng Giáo dục và Đào tạo, các
trường THPT, các Trung tâm GDTX – HN có chức năng giáo dục thường xuyên trong
năm học 2009 – 2010 cần tập trung thực hiện những việc sau :
a.1. Về tổ chức:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Đề án “Xây dựng xã hội học tập
giai đoạn 2005 – 2010” và phát triển các TTHTCĐ theo Quyết định 112/2005/QĐ-TTg
ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ, có sơ kết đánh giá vào cuối năm học 2009 –
2010 và đề ra phương hướng cho những năm tới.
- Căn cứ Chỉ thị số 28 /CT-UBND ngày 13/8/2009 về việc triển khai nhiệm vụ năm
học 2009 – 2010 và Quyết định 1923/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 về việc phê duyệt kế
họach thời gian năm học 2009 – 2010 của UBND tỉnh Bình Thuận để thực hiện kế họach

năm học.
- Tất cả các đơn vị duy trì và củng cố các lớp BTVH hiện có. Tích cực chủ động mở
lớp tại các đơn vị, cơ quan, xí nghiệp… nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của cán bộ, công
nhân và người lao động. Đặc biệt chú ý tổ chức các lớp BTTHCS cho đối tượng người học từ
15 đến 35 tuổi.
- Đối với các lớp BT.THPT, các trường THPT đóng trên địa bàn huyện (thành phố)
có Trung tâm GDTX–HN không tuyển sinh các lớp BT.THPT, ngoại trừ một số trường
THPT cách quá xa khu vực Trung tâm GDTX-HN, khó khăn cho việc đi lại của học viên,
được phép tổ chức mở lớp nếu có nhu cầu.
16
- Năm học 2009 – 2010, các TTGDTX-HN phối hợp với trường THPT trên địa bàn
để thu nhận tất cả những học sinh không đỗ vào lớp 10 THPT qua kỳ thi tuyển sinh vừa
qua, đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân địa phương.
- Các Trung tâm GDTX – HN huyện, thị xã cần chủ động mở rộng quy mô hoạt
động, năng động mở các lớp đào tạo nghề kết hợp với GDTX cho công nhân, nông dân,
thanh thiếu niên có nhu cầu.
- Thực hiện các biện pháp quản lý, chỉ đạo nhằm tăng cường nề nếp, kỷ cương,
nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và học tập. Đặc biệt tiếp tục xây dựng và củng
cố hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng ở các phường, xã, thị trấn.
a.2. Về chuyên môn:
* Đối với bổ túc THCS:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc công văn số 6478/GDTX ngày 30.7.2003 của Bộ
GDĐT V/v hướng dẫn thực hiện chương trình BT.THCS ban hành theo Quyết định số 48/
2002/ QĐ-BGD&ĐT ngày 27.11.2002 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về phân phối chương trình
các lớp 6,7,8,9.
- Đối với những học sinh theo học chương trình BT.THCS ban hành theo QĐ số
48/2002/ QĐ-BGD&ĐT ngày 27.11.2002 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (chương trình mới) việc
đánh giá xếp loại thực hiện theo công văn số 11682/GDTX ngày 03.12.2003 của Bộ GDĐT.
- Trưởng phòng Giáo dục – Đào tạo huyện, thành phố, thị xã xét và cấp bằng tốt
nghiệp THCS cho những học viên có đủ điều kiện theo quy định của Bộ.

* Đối với BT.THPT:
- Dạy chương trình lớp 10, 11, 12 sử dụng SGK phân ban ở ban Cơ bản (SGK
chương trình chuẩn) gồm 7 môn bắt buộc: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Toán, Vật lý, Hoá
học, Sinh học và 3 môn khuyến khích : Tiếng Anh, Giáo dục công dân, Tin học. Ngoài ra,
học viên còn được học tự chọn một số phần kiến thức nâng cao ở 8 môn: Ngữ văn, Lịch
sử, Địa lý, Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Tiếng Anh.
- Chú trọng hơn nữa việc quản lý chuyên môn ở các lớp BT.THPT để nâng dần
chất lượng dạy - học. Tổ chức, chỉ đạo chặt chẽ việc thực hiện đúng, đủ chương trình;
việc quản lý chuyên cần của học viên; việc tổ chức kiểm tra thi cử trong năm học, việc
đánh giá xếp loại các bộ môn văn hoá và các biện pháp ôn tập lớp cuối cấp, nhất là việc
hướng dẫn phương pháp học và làm bài đối với các môn thi trắc nghiệm khách quan.
- Việc đánh giá, xếp loại học viên thực hiện theo quy chế đánh giá xếp loại được Bộ
GD&ĐT ban hành áp dụng từ năm học 2006 – 2007 trở đi đối với tất cả các lớp dạy theo
chương trình và SGK phân ban. Không cho phép các trung tâm GDTX, các trường
THPT dạy chương trình bổ túc THPT theo tiến độ hai năm ba lớp.
- Quản lý các loại hồ sơ, học bạ, sổ điểm, văn bằng cần phải chặt chẽ.
- Kiểm tra các loại chứng nhận, văn bằng, học bạ khi thu nhận học viên mới; đặc biệt
ở lớp đầu cấp, dứt khoát không để nợ văn bằng cấp dưới. Có kế hoạch kiểm tra hồ sơ học
viên sẽ xét TN. BT.THCS và kỳ thi tốt nghiệp BT.THPT năm 2010.
- Chỉ đạo tổ chức các kỳ thi bổ túc, tổ chức tập huấn nghiệp vụ thi trước khi thi và
chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân sự … để tổ chức các kỳ thi trong năm học
nghiêm túc, an toàn.
17
- Trên cơ sở phân phối chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, dựa trên
tình hình cụ thể về trình độ học lực, điều kiện học tập của học viên, các TTGDTX-HN,
các trường có dạy lớp bổ túc chủ động xây dựng PPCT chi tiết phù hợp với đặc điểm tình
hình của địa phương và học viên.
b. Hoạt động của Trung tâm GDTX-HN huyện, thị xã:
Ngoài những yêu cầu của công tác BTVH, các Trung tâm GDTX-HN cần thực
hiện thêm các công tác sau:

- Quản lý tốt các lớp tại chức để bảo đảm chất lượng đào tạo.
- Tiếp tục phát triển các lớp ngoại ngữ, tin học, các lớp TCCN tại chức; tổ chức quản
lý, chỉ đạo việc dạy – học đúng đủ theo chương trình của Bộ quy định cho mỗi cấp học.
- Quản lý, giám sát chặt chẽ công tác tổ chức các kỳ thi, cấp phát văn bằng, chứng
chỉ theo quy định của Bộ.
Riêng đối với 04 Trung tâm GDTX – HN La Gi, Đức Linh, Bắc Bình và Tánh
Linh cần nhanh chóng tổ chức công tác tuyển sinh trên địa bàn huyện. Để thống nhất quản
lý tổ chức thi tốt nghiệp BT.THPT sau này, các Trung tâm chỉ thu nhận học viên đã có
bằng THCS (bổ túc hoặc phổ thông) vào học lớp 10.
c. Công tác bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng đáp ứng nhu cầu người học:
Các Trung tâm GDTX-HN cần:
- Phối hợp với các cơ quan chức năng từng bước tổ chức các lớp chuyên đề nhằm
phổ biến các kiến thức khoa học, những tiến bộ kỹ thuật giúp người học áp dụng trong đời
sống, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công tác, góp phần phát triển kinh tế xã hội ở
địa phương.
- Khi tiến hành dạy theo chương trình và SGK mới phải thực hiện nghiêm túc yêu
cầu về đổi mới phương pháp dạy – học, tăng cường mua sắm trang thiết bị thí nghiệm để
hướng dẫn học viên thực hành.
3. Tổ chức thực hiện:
Các ông, bà Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố và
Giám đốc các TTGDTX-HN, Hiệu trưởng các trường có lớp BT.THPT có kế hoạch cụ thể
triển khai việc tổ chức quán triệt đến toàn thể cán bộ quản lý, GV.CNVC trong đơn vị
mình và có biện pháp tổ chức thực hiện đầy đủ tinh thần văn bản này.
Nơi nhận: KT. GIÁM ĐỐC
- Các Phòng GDĐT huyện, TX, TP (hướng dẫn các trường THCS)
PHÓ GIÁM ĐỐC
- Các trường THPT trong tỉnh.
- Các TTGDTX-HN huyện, thị xã.
- Các Phòng ban Sở GD&ĐT liên quan (Đã
ký)

- Lưu VT (Tám – 65)

Huỳnh Sanh Nhẫn
18

×