Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.64 KB, 22 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Trong cụng cuộc đổi mới đất nước , với chớnh sỏch phỏt triển nền kinh tế nhiều thành phần, Đảng và Nhà nước ta đó thấy được lợi thế to lớn ở cả hai khu vực: kinh tế nhà nước và kinh tế ngồi quốc doanh đem lại. Thúc đẩy cơng nghiệp hóa – hiện đại hố, đa đất nớc phát triển và hội nhập với cộng đồng quốc tế là tiến trình đợc u tiên hàng đầu của đảng và nhà nớc ta hiện nay. Việc mở cửa và tự do hóa thơng mại hồn tồn, tiến tới từng bớc tự do hố tài chính trong khn khổ và các chế tài kiểm sốt chặt chẽ theo hớng thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc là bớc quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, đa đất nớc hoà nhập với sự phát triển chung của khu vực và quốc tế. Do vậy, vấn đề xử lý lói suất và điều hành chính sách lãi suất đợc xem là vấn đề hết sức nhạy cảm. đ-ợc hầu hết các nớc đang phát triển hết sức quan tâm. Đặc biệt trong bối cảnh nớc ta hiện nay, việc sử lý lãi suất và điều hành chính sách lãi suất đang là vấn đề rất phức tạp, khó khăn và cấp bách nhằm mục tiêu thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế.
Lãi suất vừa là công cụ hết sức quan trọng và nhạy cảm trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, vừa là giá cả sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng. Nó có tác động to lớn đối với việc tăng hay giảm khối lợng tiền trong lu thông, thu hẹp hay mở rơng tín dụng, khích lệ hay hạn chế huy động vốn, kích thích hay cản trở đầu t, tạo thuận lợi hay khó khăn cho hoạt động ngân hàng. Vai trị đó ngày càng quan trọng và phức tạp cùng với quá trình đổi mới hoạt động ngân hàng trong điều kiện kinh tế thị trờng ngày càng phát triển sâu sắc.
Nh vậy, lãi suất ngân hàng là một phạm trù kinh tế có tính chất hai mặt, Nếu xác định lãi suất hợp lý sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản xuất lu thông hàng hoá phát triển và ngợc lại. Bởi vậy,lãi suất ngân hàng vừa là công cụ quản lý vĩ mô của nhà nớc, vừa là công cụ đièu hành vi mô của các ngân hàng thơng mại. Nh vậy cần có một chính sách lãi suất phù hợp, có hiệu lực cao và đợc áp dụng nhất quán trong phạm vi cả nớc. Song chính sách lãi suất phải đợc ngân hàng nhà nớc điều chỉnh chặt chẽ, mềm dẻo cho phù hợp với từng thời kỳ, phù hợp với nhu cầu huy động vốn nhàn rỗi trong dân chúng nhằm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế,đồng thời đảm bảo cho hoạt động của các ngân hàng th-ơng mại thực sự có hiệu quả.
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Phần I
<b>I.lãi suất </b>– khái niệm và bản chất<b> khái niệm và bản chất1.Các lý thuyết kinh tế về bản chất của lãi suất.</b>
<i><b>1.1. Lý thuyết của J.M.KEYNES về lãi suất.</b></i>
J.M.KEYNES (1883-1964) nhà kinh tế học nổi tiếng ngời Anh cho rằng lãi suất không phải là số tiền trả cho công việc tiết kiệm hay nhịn chi tiêu vì khi tích trữ tiền mặt ngời ta khơng nhận đợc một khoản trả công nào, ngay cả trờng hợp tích trữ rất nhiều trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Vì vậy, lãi
<i><b>suất chính là sự trả công cho số tiền vay, là phần thởng “cho sở thích chi tiêu t</b></i>
<i><b>bản”. </b></i>
Từ sự phân tích trên ta thấy, lợng tiền lu thơng nó phụ thuộc vào lãi suất. Nếu lãi suất cao thì ngời dân sẽ gửu tiền nhiều hơn dẫn đến lợng tiền trong lu thơng giảm vì lúc này thì chi phí cơ hội của việc giữ tiền tăng lên. Ngợc lại, khi lãi suất thấp đồng nghĩa với việc chi phí của việc giữ tiền giảm thì ngời dân sẽ sử dụng tiền nhiều hơn vào việc chi tiêu hay đầu t vào mục đích khác có khả năng sinh lời lớn hơn.
<i><b>1.2. Lý thuyết của C. Mac về lãi suất.</b></i>
C. Mac đã nghiên cứu nguồn gốc và bản chất của lãi suất ở trong xã hội t bản chủ nghĩa và cả trong xã hội chủ nghĩa xã hội và ông đã rút ra những kết luận rất có giá trị.
<i>1.2.1 Lý thuyết của C.Mac về nguồn g ố c và bản chất của lãi suất trong nền kinh tế h ng hoá Tàng hoá T Bản Chũ Nghĩa.</i>
Qua quá trình nghiên cứu bản chất của xã hội t bản, C. Mac đã tỡm ra qui luật giá trị thặng d_Tức là giá trị do lao động không công của công nhân làm thuê tạo ra. Đây là qui luật kinh tế cơ bản của chũ nghĩa t bản và l nguồn gốcà nguồn gốc của mọi loại lãi suất đều xuất phát từ giá trị thặng d.
Theo C.Mac khi xã hội phát triển thì t bản tài sản tách rời t bản chức năng, tức là quyền sở hữu t bản tách rời quyền sử dụng t bản. Nhng mục đích của t bản là giá trị mang lại giá trị thặng d thì khơng thay đổi. Vì vậy, khi trong xã hội phát sinh mối quan hệ đi vay và cho vay, đã là t bản thì sau một thời gian giao cho nhà t bản đi vay sử dung, t bản cho vay đợc hoàn trả lại cho chủ sở hữu của
<i><b>nó kèm theo một giá trị tăng thêm và ông gọi đó là lợi tức.</b></i>
Vậy thực chất lợi tức chỉ là một bộ phận của giá trị thặng d mà nhà t bản đi vay trả cho nhà t bản cho vay. Trong thực tế nó là một bộ phận của lợi nhuận bình quân mà các nhà t bản công _thơng _nghiêp đi vay phải chia cho các nhà t bản cho vay.
<i>1.2.2 Lý thuyết của C.Mac về lãi suất trong nền kinh tế Xã Hội Chũ Nghĩa</i>
Các nhà kinh tế học Mac_Xit nhìn nhận trong nền kinh tế XHCN cùng với tín dụng, sự tồn tại và tác động của nó đã do mục đớch khác quyết định, đó là
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">mục đích thoả mãn đầy đủ nhất các yêu cầu của tất cả các thành viên trong xã hội. Lãi suất khơng chỉ là động lực của tín dụng của nó đối với nền kinh tế phải bám sát các mục tiêu kinh tế.
Qua sự phân tich nh trên ta có thể đa ra khái niệm về lãi suất nh sau:
<i>“Lãi suất l giàng hoá T ỏ cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời giannhất định m ngàng hoá Tười sử dụng trả cho người sở hữu nú.”</i>
Ta cú cụng thức:
Lợi tức (tiền vay)
Lói suất = --- x 100% Số vốn bỏ ra ban đầu
<b>2.Phân loại lãi suất.</b>
Trong hoạt động tín dụng thì có nhiều loại lãi suất khac nhau, tùy theo từng nghiệp vụ cụ thể thì có từng loại lãi suất tơng ứng với nó. Sau đây là một số loại lai suất cơ bản:
<i><b>2.1 Lói suất tiền gửi.</b></i>
Lói suất tiền gửi là lói suất được ỏp dụng để tớnh tiền lói phải trả cho người gửi tiền.
Lói suất tiền gửi cú nhiều mức khỏc nhau tuỳ thuộc vào thời hạn và quy mụ tiền gửi. Sự biến động lói suất tiền gửi ở mức độ lớn khụng chỉ ảnh hưởng tới quy mụ nguồn vốn của cỏc ngõn hàng mà cũn ảnh hưởng mạnh tới khối tiền M<small>1</small> và qua đú tới lạm phỏt. Chớnh vỡ vậy, việc ỏp dụng chớnh sỏch tăng mạnh lói suất cú hiệu quả cao trong kiềm chế , đẩy lựi lạm phỏt .
<i><b>2.2 Lói suất tiền vay.</b></i>
Lói suất tiền vay là lói suất được ỏp dụng để tớnh lói tiền vay mà khỏch hàng phải trả ngõn hàng.
Mức lói suất tiền vay bỡnh qũn phải cao hơn mức lói suất tiền gửi bỡnh qũn, và cú sự phõn biệt giữa cỏc khoản vay với thời hạn khỏc nhau cũng như mức rủi ro khỏc nhau.
<i><b>2.3 Lãi suất danh nghĩa.</b></i>
Lãi suất danh nghĩa là lói suất tớnh theo giỏ trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời điểm nghiờn cứu, hay núi cỏch khỏc là loại lói suất chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phỏt.
Lói suất danh nghĩa thường được thụng bỏo chớnh thức trong cỏc quan hệ tớn dụng.
Theo Irving Fisher ông đa ra phơng trình tính lãi suất danh nghĩa nh sau:
<b>Lãi suất danh nghĩa= Lãi suất thực tế + Tỷ lệ lạm phát</b>
<i><b>2.4 Lãi suất thực.</b></i>
Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa đợc điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự tính về mức giá thể hiện ở mức thay đổi của lãi suất theo số lợng hàng hố - dich vụ, do đó nó phản ánh chính xác hơn chi phí thật của tiền vay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Theo các nhà kinh tế học hiện đại thì lạm phát là một căn bệnh kinh niên trong nền kinh tế thị trờng, mà ta biết khi trong một nền kinh tế mà có lạm phát thì nó dẫn đến làm tăng mức giá chung của các loại hàng hố-dich vụ. Khi đó phần lãi suất ta thu đợc từ các khoản cho vay dùng để mua hàng hoá- dich vụ có thể mua đợc một lợng nhiều hơn hoặc ít đi tuỳ theo sự tăng hay giảm của tỷ lệ lạm phát. Và ta hiểu đây chính là “lãi suất thực tế ”.
Từ cụng thức lói suất danh nghĩa ta cú cụng thức của lói suất thực tế:
<b>Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa </b>–<b> Tỷ lệ lạm phát </b>
<i><b>2.5 Lãi suất hoàn vốn.</b></i>
Lãi suất hoàn vốn là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của tiền thu nhập nhận được trong tương lai từ một khoản đầu tư với giỏ trị hụm nay của khoản đầu tư đú.
Ta thấy đây là phép đo lãi suất chính xác nhất. Nguyên lý này chỉ ra rằng lãi suất càng tăng thì giá trị hiện tại của món tiền trong tơng lai càng giảm và ng-ợc lại.
<i><b>2.6 Lói suất cơ bản.</b></i>
Lói suất cơ bản là lói suất được cỏc ngõn hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định mức lói suất kinh doanh của mỡnh.
Lói suất cơ bản được hỡnh thành khỏc nhau tuỳ từng nước, nú cú thể do Ngõn hàng Trung ương ấn định hoạc cú thể do bản thõn cỏc ngõn hàng tự xỏc định căn cứ vào tỡnh hỡnh hoạt động cụ thể của ngõn hàng mỡnh.
<b>3.Phân biệt lãi suất với tỷ suất lợi tức.</b>
Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ (%) giữa tổng thu nhập mà người đầu tư nhận được từ một khoản đầu tư so với giỏ trị của khoản vốn đầu tư ban đầu. Thu nhập đầu tư hỡnh thành từ hai nguồn: lói suất và sự thay đổi giỏ của cụng cụ đầu tư.
Trong trường hợp đầu tư vào chứng khoỏn nợ, nếu thời gian đỏo hạn của chứng khoỏn và thời gian lưu giữ chứng khoỏn như nhau thỡ tỷ suất lợi tức mà người cho vay được hưởng cũng chớnh bằng lói suất của khoản vay, cũn nếu thời gian lưu giữ ngắn hơn thời gian đỏo hạn của chứng khoỏn thỡ tỷ suất lợi tức mà người sở hữu chứng khoỏn thu được khi bỏn chứng khoỏn của mỡnh cú thể khỏc với lói suất của chứng khoỏn bởi sự thay đổi giỏ chứng khoỏn vào thời điểm bỏn so với thời điểm mua chứng khoỏn.
<i><b>Vớ dụ1:</b></i>
Một trỏi phiếu mệnh giỏ 1 triệu đồng, lói suất coupon 10%/năm. Trỏi phiếu được mua với giỏ 1 triệu đồng. Người mua giữ được 1 năm sau đú bỏn đi với giỏ 1.200.000 đ.
Tỷ suất lợi tức mà người này thu được như sau:
<small>Tỷ suất Tiền lói coupon 1 năm + Chờnh lệch giỏ bỏn so với giỏ mua</small>
<small> Lợi tức = --- x 100%</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Trong vớ dụ trờn, tỷ suất lợi tức mà người này thu được sau 1 năm là 30% lớn hơn so với lói suất coupon của trỏi phiếu.
<i><b>Vớ dụ 2:</b></i>
Vẫn giống vớ dụ 1 nhưng ta thay đổi giỏ bỏn chứng khoỏn. Gớa bỏn là 800.000 thấp hơn giỏ mua.
Tỷ suất lợi tức trong trường hợp này là:
<small> 1.000.000 x 10% x 1 năm + (800.000 – 1.000.000)</small>
<small>Tỷ suất = --- x 100%lợi tức 1.000.000</small>
<small>Tỷ suất lợi tức = - 0,1 = - 10%</small>
Trong vớ dụ 2, người sở hữu chứng khoỏn hưởng tỷ suất lợi tức õm (10%). Điều này cú nghĩa là người này chẳng những khụng kiếm thờm được 1 chỳt thu nhập nào mà cũn bị thua thiệt về vốn (lỗ 100.000 đ).
Như vậy, qua 2 vớ dụ trờn cho ta thấy tỷ suất lợi tức của 1 chứng khoỏn khụng nhất thiết phải bằng lói suất của chứng khoỏn đú.Chỳng chỉ bằng nhau khi thời gian lưu giữ và thời hạn thanh toỏn của chứng khoỏn là như nhau. Tỷ suất lợi tức phản ỏnh cho người sở hữu chứng khoỏn biết rằng họ thực sự được hay khụng được thờm thu nhập khi lưu giữ chứng khoỏn, cũn lói suất khụng phản ỏnh đầy đủ điều đú.
<b>II. Các nhân tố ảnh hởng đến lãi suất.</b>
Lãi suất là một phạm trù kinh tế, cho nên trong nền kinh tế nó chịu sự tác động qua lại của các nhân tố sau:
<b>1.Lợng tiền cung ứng.</b>
Một sự tăng lên của lợng tiền cung ứng (do sự nới lỏng của chính sách tiền tệ) sẽ làm cho lợng tiền có trong tăng lên, làm cho các cá nhân, các hộ gia đình, các doanh nghiệp... dễ tiếp cận với nguồn vốn hơn từ đó sẽ làm cho giá cả tiền vay giảm xuống hay lãi suất tiền vay giảm xuống (giả sử các biến số kinh tế khác giữ không đổi ).
<b>2.Sự thay đổi của mức giá.</b>
Khi mức giá tăng, thì giá trị của tiền tính theo những gì mà nố có thể mua đợc so với trớc kia sẽ thấp hơn. Để khơi phục tài sản tiền của mình theo mức cũ thì dân chúng sẽ muốn nắm giữ một lợng tiền danh nghĩa lớn hơn. Khi đó, nếu
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">l-ợng tiền cung ứng và các biến số kinh tế khác khơng đổi thì giá cả tăng sẽ làm cho lãi suất tăng lên.
<b>3. Sự thay đổi của thu nhập.</b>
Khi thu nhập tăng lên trong thời kỳ phát đạt của chu kỳ kinh doanh thì con ngời có nhu cầu cao hơn trong việc thoả mãn đời sống vật chất và tinh thần, nên họ cần nắm giữ một lợng tiền lớn hơn để chi tiêu, điều này làm cho lợng cầu tiền sẽ tăng lên,. Nếu trong trờng hợp lợng cung tiền và các biến số kinh tế khác khơng đổi thì nó sẽ làm cho lãi suất tiền vay tăng lên.
<b>4.Mức lạm phát dự tính.</b>
Ta biết chi phí thực của tiền vay đợc đo một cách chính xác bằng lãi suất thực tế. Theo Irving Fisher thì lãi suất thực tế bằng lãi suất danh nghĩa trừ tỷ lệ lạm phát dự tính. Do đó với một mức lãi suất cho trớc, nếu lạm phát tăng lên thì chi phí của việc vay tiền giảm xuống cho nên lợng cầu tiền sẽ tăng lên. Mặt khác, khi lạm phát dự tính tăng lên thì lợi tức dự tính của những khoản tiền gửi giảm xuống lúc đó ngời dân sẽ tìm mọi cách để chuyển vốn vào các thị trờng khác( nh mua vàng, mua ngoại tệ, mua bất động sản,...) làm cho lợng cung t bản cho vay giảm. Từ đó, ta thấy khi cung giảm, cầu tăng lên sẽ làm cho lãi suất tăng lên.
<b>5. Khả năng sinh lời của các cơ hội đầu t.</b>
Nếu càng có nhiều cơ hội đầu t sinh lời mà doanh nghiệp dự tính có thể làm thì doanh nghiệp càng có nhiều ý định vay vốn và tăng số d vay nợ nhằm tài trợ cho các cuộc đầu t này. Nh vậy lúc này lợng cầu tiền sẽ tăng, nếu trong trờng hợp cung tiền và các biến số kinh tế khác giữ khơng đổi thì lãi suất sẽ tăng.
Ngồi ra lãi suất còn chịu ảnh hởng của các yếu tố khác nh: của cãi, khả năng sinh lời dự tính của các cơ hội đầu t, thị trờng vốn quốc tế, hoạt động thu chi ngân sách,...
<b>6.Tỷ giá hối đối.</b>
Khi tỷ giá giảm thì giá trị của đồng nội tệ giảm, điều này làm cho xuất khẩu tăng lên cho nên nguồn thu ngoại tệ tăng lên, điều này cũng có nghĩa là cầu nội tệ tăng lên. Nếu trong trờng hợp cung tiền nội tệ và các biến số kinh tế khác giữ khơng đổi thì khi tỷ giá hối đoái giảm sẽ làm cho lãi suất tăng lên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Phần II
Lãi suất là một trong những công cụ rất quan trọng của chính sách tiền tệ quốc gia. Tuỳ theo nhịp độ phát triển kinh tế, mức độ ổn định tiền tệ của mỗi nớc để có nội dung, phơng pháp điều hành và quản lý lãi suất ở các mức độ khác nhau.
Đối với đất nớc ta, đến nay đã tiến một bớc dài, rất quan trọng trong cơ chế điều hành và quản lý lãi suất. Bớc tiến của việc điều hành công cụ lãi suất nh hiện nay đã thể hiện một bớc tiến của một nền kinh tế trong việc chuyển mình từ cách quản lý theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang quản lý theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mơ của nhà nớc.
Sự kiện này đợc bắt đầu từ khi có nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 và tiếp đến là hai pháp lệnh về ngân hàng 10/1999 từ đú ngành ngân hàng đã trãi qua hơn 10 năm đổi mới, trong thời gian đó cũng là hơn 10 năm khơng ngừng đổi mới chính sách điều hành lãi suất của ngân hàng nhà nớc, theo từng bớc tiến dần đến một chính sách lãi suất thị trờng khi điều kiện kinh tế và tiền tệ cho phép. Sau đây xin điểm qua các bớc đổi mới chính sách lãi suất theo giai đoạn để chúng ta có thể hình dung một cách rõ nét nhất các bớc đi trong lộ trình đổi mới chính sách lãi suất của chúng ta trong thời gian qua và từ đó có thể định hớng một chính sách lãi suất mới phù hợp hơn trong giai đoạn mới.
<b>I.Quá trình </b>
<b>1.Giai đoạn trước thỏng 6 năm 1992- Là thời kỳ lãi suất âm.</b>
Khi đất nớc đang đi vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất nớc, để cho công cuộc này đợc thắng lợi thì hệ thống ngân hàng có vai trị rất quan trọng. Trong giai đoạn này nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực kinh doanh thì chính phủ đã ban hành nghị định 53/HĐBT và hai pháp lệnh về ngân hàng để tách hệ thống ngân hàng một cấp thành hai cấp, từng bớc chuyển hoạt động ngân hàng sang cơ chế thị trờng. Tuy nhiên trong giai đoạn này lạm phát đang ở mức cao nên chính sách lãi suất cha thực hiện đợc lãi suất dơng mà vẫn theo lãi suất âm. Ngân hàng nhà nớc (NHNN) chỉ qui định lãi suất tiền gửi và tiền vay để các ngân hàng thơng mại (NHTM) thực hiện.
Ta thấy lãi suất âm có các đặc điểm nh sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">+ Lãi suất tiền gửi thấp hơn mức lạm phát. + Lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất huy động.
Xuất phát từ những đặc điểm này, nó đã gây ra cho hệ thống lãi suất âm này rất nhiều tiêu cực, cụ thể:
+ Khả năng huy động vốn đi đôi với yêu cầu rút bớt tiền trong lu thông đã gây áp lực lên giá cả hàng hoá.
+ Nhu cầu vay vốn phát triển lên không thực chất, tạo lợi nhuận giả tạo cho ngân hàng.
+ Ngân hàng bao cấp qua lãi suất cho khách hàng tạo lỗ khơng đáng có cho ngân hàng, làm cho ngân hàng không thể kinh doanh tiền tệ một cách bình thờng theo cơ chế thị trờng.
<b>2.Giai đoạn cuối thỏng 6 năm 1992 </b>–<b> 1995. </b>
<i><b>Đõy là giai đoạn chuyển từ lói suất õm sang lói suất dương, đồng thờivừa quy định cỏc mức lói suất tiền gửi và cho vay cụ thể, vừa cho vay theo lóisuất thỏa thuận.</b></i>
Khi mà lạm phát đã đơc kìm chế và đã bị đẩy lùi tơng đối thấp thì mới có điều kiện thực hiện lãi suất dơng, tức là lãi suất cho vay cao hơn lãi suất huy động và lãi suất tiền gửi cao hơn lạm phát. Tháng 10/1992 NHNN bắt đầu từng bớc thực hiện lãi suất dơng và đến tháng 3/1993 thì thực hiện lãi suất dơng hoàn toàn, nhng NHNN vẫn qui định các mức lãi suất tiền gửi, tiền lãi cho vay cụ thể và có sự phân biệt giữa các thành phần kinh tế nh: cho vay đối với doanh nghiệp nhà nớc thấp hơn doanh nghiệp ngoài quốc doanh, lãi suất cho vay ngắn hạn cao hơn lãi suất cho vay trung và dài hạn, lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao hơn lãi tiền gửi các tổ chức kinh tế. Từ đó gây ra sự cạnh tranh khơng bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp.
Ngày 01/10/1993 NHNN qui định các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể. Theo đó NHNN cho phép các tổ chức tín dụng(TCTD) cho vay theo lãi suất thõa thuận vợt mức cho vay cụ thể (Quyết Định 184/QĐ ngày 28/09/93):
+ Lãi suất cho vay đối với dóanh nghiệp nhà nớc là 1,8%/tháng, lãi suất cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cao nhất là 2,1%/tháng.
+ Lãi suất cho vay thõa thuận giữa ngân hàng và khách hàng: Nếu vốn huy động tiền tiết kiệm và tiền gửi theo các mức lãi suất qui định mà khơng đủ để cho vay thì các tổ chức tín dụng đợc phép phát hành kỳ phiếu với lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng kỳ hạn tối đa là 0,2%/tháng và cho vay với mức lãi suất cao hơn mức 2,1%/tháng trên cơ sở thõa thuận với khách hàng theo phơng châm: ngân hàng kinh doanh đợc và ngời vay chấp nhận đợc. Cơ chế lãi suất cho vay thõa thuận có ngời gọi đó là ” Tự do hoá lãi suất một nửa”
Trong lãi suất thỏa thuận, mức chênh lệch giữa sàn (tiền gửi) và trần (cho vay) rất lớn khoảng từ 0,7%-1,0%/tháng, làm cho các ngân hàng thơng mại có mức lợi nhuận quá cao trong khi doanh nghiệp và hộ nông dân (chiếm khoảng 30-60% tổng d nợ) gặp nhiều khó khăn. Từ thực tế này, tại kỳ họp lần thứ 8, Quốc hội khoá IX (08/95) đã đi đến thống nhất cùng với việc bỏ thuế doanh thu trong hoạt động tín dụng ngân hàng, đã yêu cầu ngân hàng tiết kiệm chi phí hoạt động và khống chế mức chênh lêch giữa lãi suất huy đọng vốn và lãi suất cho vay bình quân là 0,35%/tháng. Đây là duyên cớ để ra đời cơ chế lãi suất trần hoàn toàn và bãi bỏ lãi suất cho vay thỏa thuận từ ngày 01/01/96.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>3.Giai đoạn từ 1996 - là giai đoạn thực hiện chính sách trần lãi suất.</b>
Trên cơ sở nghị quyết của quốc hội về việc bỏ thuế doanh thu trong hoạt động tín dụng, cùng với việc yêu cầu ngân hàng giảm chi phí để hạ lãi suất cho vay và khống chế chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động ở mức 0,35%/tháng nên NHNN đã quyết định điều hành chính sách lãi suất theo trần lãi suất nhằm khống chế lãi suất cho vay tối đa và các NHTM chỉ đợc hởng chênh lệch 0,35%/tháng bao gồm cả chi phí, thuế, lợi nhuận thay cho việc quyết định các mức lãi suất cho vay thõa thuận. Trần lãi suất cho vay đợc qui định ở nhiều mức khác nhau do căn cứ vào đặc điểm có nhiều loại hình TCTD hoạt động khác nhau nên quyết định nhiều mức trần lãi suất cho vay khác nhau. Ban đầu có 4 trần lãi suất:
+Trần lãi suất cho vay ngắn hạn (áp dụng cho khu vực thành thị ). +Trần lãi suất cho vay trung và dài hạn (Cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn).
+Trần lãi suất áp dụng cho các TCTD cho vay trên địa bàn nông thôn (cao hơn lãi suất cho vay ngắn – trung – dài hạn ).
+Trần lãi suất cho vay của Qũi Tín Dụng Nhân Dân đối với mọi thành viên (Cao hơn 3 trần lãi suất trên ).
Giữa các loại lãi suất này lúc đầu có sự chênh lệch khá xa, nhng sau nay cứ mỗi lần điều chỉnh đã rút ngắn dần khoảng cách và chỉ cịn chênh lệch rất ít. Cụ thể là từ ngày 21/01/98 đến nay, tại kỳ họp lần thứ 2, Quốc hội khoá IX (12/97) quốc hội đã cho phép bỏ mức chênh lệch 0,35%/tháng, đồng thời để thu hẹp sự cách biệt giữa lãi suất cho vay giữa thành thị và nông thôn, NHNN đã qui định các mức lãi suất mới “Rút từ 4 trần xuống cịn 3 trần” và khơng cịn qui định mức chênh lệch 0,35%/tháng nữa.
<i><b>*. Những u điểm của chính sách lãi suất trần.</b></i>
+ Điều hành lãi suất theo trần là NHNN quản lý lãi suất cho vay tối đa, từng bớc tự do hoá lãi suất theo định hớng của nghị quyết TW 4. Trong phạm vi trần lãi suất đã qui định, các tổ chức tín dụng đã tự do ấn định các mức lãi suất cho vay và tiền gửi cụ thể một cách linh hoạt, phù hợp với tình hình cung-cầu về vốn, chính sách khách hàng và cạnh tranh của từng TCTD và phù hợp với đặc điểm, chi phí hoạt động của ngân hàng giữa các vùng khác nhau.
+ Điều hành chính sách lãi suất theo trần khuyến khích các TCTD trong việc cạnh tranh lành mạnh và tăng cờng vai trò tự chủ trong kinh doanh tiền tệ, chủ động trong việc điều hòa quan hệ cung-cầu trên thị trờng về vốn kinh doanh bằng công cụ lãi suất một cách linh hoạt nhạy bén theo cơ chế thị trờng.
+ Việc qui định cho vay theo trần lãi suất tạo ra mặt bằng chung về lãi suất trong phạm vi cả nớc, xoá bỏ tình trạng cho vay theo lãi suất thõa thuận, vợt xa các mức lãi suất do NHNN qui dịnh trớc đó.
+ Các tổ chức tín dụng khơng cho vay với lãi suất vợt trần, bảo vệ lợi ích của ngời vay, tạo mặt bằng về phân phối lợi nhuận giữ các thành phần kinh tế và ngời gửi tiền.
+ Đảm bảo đợc vai trò quản lý nhà nớc của NHNN về lãi suất và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lãi suất của NHNN.
<i><b>* Những mặt hạn chế của chính sách lãi suất trần.</b></i>
Bên cạnh những u điểm của chính sách lãi suất trần, thì chúng ta cũng phải nhìn thẳng vào vấn đề để tìm ra những khuyết tật của nó để từ đó tìm ra giải pháp đúng đắn nhằm ngày càng hồn thiện chính sách lãi suất để nó ngày càng có hiệu lực mạnh hơn.
+ Quản lý lãi suất trần là cách quản lý ”cứng” trong nền kinh tế thị trờng, cha phát huy hết mặt tích cực và nhạy cảm của nó. Lợi dụng mức khống chế
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">“cứng”, nhiều TCTD cho vay ngay theo mức tối đa, đụng trần lãi suất để đạt lợi nhuận cao. Nó ít linh hoạt, khơng phân biệt đợc các mức lãi suất khác nhau giữa các vùng có điều kiện thuận lợi-khó khăn.
+ Việc qui định chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động là 0,35%/tháng trong thời kỳ đầu đã tạo gị bó, cứng nhắc, làm triệt tiêu tính cạnh tranh, tính chủ động trong hoạt động kinh doanh của các TCTD.
<b>4.Các mục tiêu hớng tới. </b>
Nh chúng ta đã phân tích ở trờn, thì hơn 10 năm đổi mới chính sách lãi suất chúng ta đã gặt hái đợc những thành công nhất định nhng bên cạnh đó cịn có những hạn chế. Để phục vụ cho cụng cuộc đổi mới nền kinh tế nhất là trong giai đoạn hiện nay chỳng ta cần có một lãi suất mới để:
+ Làm tăng mặt bằng lãi suất, tạo điều kiện cho các TCTD huy động vốn trong nớc lẫn ngoài nớc với hiệu quả cao nhất để đảm bảo vốn cho tăng trởng kinh tế, ổn định giá trị đối nội, đối ngoại của đồng Việt Nam.
+ Tạo điều kiện cho các TCTD và khách hàng gửi và vay vốn có thể thõa thuận để lựa chọn lãi suất cố định hoặc lãi suất có điều chỉnh để có lợi cho các bên, khuyến khích các TCTD huy động cả cho vay vốn trung và dài hạn..Riêng lãi suất cho vay bằng ngoai tệ tuy đã tiếp cận dần với thông lệ quốc tế nhng nên thấp hơn mặt bằng trên thị trờng quốc tế để phù hợp với quan hệ cung-cầu vốn ngoai tệ ở thị trờng trong nớc hiện nay, có lợi cho cả doanh nghiệp và NHTM, tạo điều kiện để NHTM cho vay bằng ngoại tệ, hạn chế việc rút vốn ngoại tệ ở n-ớc ngoài.
+ Tạo ra những điều kiện linh hoạt cho các TCTD khi áp dụng lãi suất phù hợp với đặc điểm của từng vùng với mức độ rủi ro theo thời hạn cho vay và đối t-ợng khách hàng vay nhng phải làm sao để NHNN vẫn kiểm soát đợc lãi suất để tránh việc các TCTD tăng lãi suất cho vay quá mức làm ảnh hởng đến đầu t của nền kinh tế, thúc đẩy phân bổ tín dụng linh hoạt giữa các thành phần kinh tế, giữa khu vực thành thị và nông thôn, phù hợp với sự phát triển khơng đều của thị trờng tài chính ở nớc ta hiện nay.
+ Làm cho mối quan hệ giữa lãi suất VND-Tỷ giá- lãi suất ngoại tệ linh hoạt hơn, phản ánh chính xác hơn cung-cầu về vốn, ngoại tệ, từ đó tạo cơ sở cho NHNN khi cần thiết có thể can thiệp để ổn định thị trờng.
Nhìn thấy đợc những mặt hạn chế của các chính sách lãi suất trong hơn 10 năm đổi mới chính sách lãi suất, vì vậy trong giai đoạn mới thực tiễn đặt ra là phải tìm ra một chính sách lãi suất mới để có thể điều hành tốt chính sách lãi suất, góp phần thực hiện thành cơng chính sách tiền tệ. Việc tìm kiếm một mức lãi suất hợp lý trong việc điều hành chính sách lãi suất sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với trình độ cơng nghệ ngân hàng, phù hợp với tinh thần của luật NHNN và phù hợp với điều kiện thực tiễn của nền kinh tế cũng nh đặc thù của hệ thống tài chính ở nớc ta hiện nay là vấn đề cam go đợc đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách tiền tệ của NHTƯ.
Qua nhiều cuộc tranh luận nên áp dụng chính sách lãi suất nào trong giai đoạn hiện nay thi cuối cùng đến ngày 05/08/2000 chúng ta đã thi hành một chính sách lãi suất mới đó là “ lãi suất cơ bản”_Nh vậy lãi suất cơ bản là gì ?, vai trị của nó nh thế nào ?, việc điều hành nó đợc tiến hành ra sao ?,... Đó chính là những vấn đề mà chúng ta cần quan tâm !
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>II.tổng quan về lãi suất cơ bản.1.Lịch sử của khái niệm lãi suất cơ bản.</b>
Khái niệm lãi suất cơ bản xuất hiện khoảng 60 năm trớc đây, nhiều ngân hàng lớn trên thế giới đã thiết lập một phơng pháp xác định lãi suất cho vay với tên gọi là ”Lãi suất cơ bản” (Base rate) _ là mức lãi suất ngân hàng cho vay ngắn hạn đối với các khách hàng có uy tín tín dụng tốt nhất. Cịn theo định nghĩa của từ điển bách khoa Tài chính-Ngân hàng của Charless J. Woelfel năm 1994, thì lãi suất cơ bản (Prime rate) là lãi suất đầu t với mức rủi ro gần nh bằng khơng. Theo đó lãi suất trái phiếu của chính phủ đợc xem nh là lãi suất cơ bản, trong đó đã bao gồm mức lợi nhuận mong muốn của ngân hàng và kể cả chi phí hoạt động và quản lý ngân hàng.
<b>2.Các quan điểm và khái niệm về lãi suất cơ bản.</b>
Trong thời gian vừa qua ở nớc ta đã có nhiều quan điểm phân tán về lãi suất cơ bản. Có quan diểm cho rằng lãi suất cơ bản có thể là: lãi suất sàn (tiền gửi), lãi suất trần (cho vay), hoặc là lãi suất tái cấp vốn, hoặc có thể là một mức lãi suất cụ thể cộng với một biên độ giao động cho phép,... Tuy nhiên qua tham khảo một số từ điển thuật ngữ chuyên ngành xuất bản ở trong nớc và một số tài liệu nớc ngồi thì có thể thấy rằng hầu nh đã có sự thống nhất về mặt khái niệm chung, cụ thể là:
+Theo từ điển kinh tế của Phạm Đăng Bình & Nguyễn Văn Lập (Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội), thì cho rằng lãi suất cơ bản là “lãi suất đợc các NHTM áp dụng với khoản tiền vayngắn hạn cho những công ty đi vay thuộc loại rủi ro hạng nhất”.
+Theo thuật ngữ Tài Chính-Tín Dụng của viện nghiên cứu tài chính xuất bản năm 1996 thì cho rằng lãi suất cơ bản là “lãi suất do một ngân hàng nào đó ấn định để trên cơ sở đó tính lãi của nhiều loại tín dụng khác nhau. Ví Dụ, lãi suất của dụng khơng có bảo đảm là lãi suất cơ bản giao động trong mức từ
(-1,2%-> +1,2%)
Về lý thuyết thì mỗi ngân hàng tự do ấn định lãi suất cơ bản của mình. Nh-ng trên thực tế, lại có một sự nhất trí nào đó giữa các Nh-ngân hàNh-ng do có sự thơNh-ng l-ợng chặt chẽ giữa các ngân hàng mạnh.
+Theo Colin D. Caampbell, Rose Mary G. campbell và Ewin D. Dolan -đồng tác giả của cuốn sách:”Tiền tệ Ngân hàng và Chính sách Tiền Tệ” thì họ cho rằng lãi suất cơ bản là “ lãi suất công bố của các ngân hàng thơng mại lớn áp dụng với các khoản vay ngắ hạn cho những khách hàng tín nhiệm nhất (lãi suất đối với các khoản vay tốt nhất thì có mức độ rủi ro tối thiểu)
Tuy vậy, lãi suất cơ bản không nên xem là lãi suất tối thiểu, mà là mức lãi suất khởi điểm bởi vì các NHTM thờng cấp các khoản tín dụng, đặc biệt là các khoản vay ngắn hạn với mức lãi suất thấp hơn lãi suất cơ bản. Khi một ngân hàng lớn thay đổi mức lãi suất cơ bản của mình thì các ngân hàng khác cũng sẽ thay đổi theo. Mặc dù về bản chất mức lãi suất cơ bản của các ngân hàng lớn khơng nhất thiết nh nhau. Cịn phần lớn các Ngân Hàng nhỏ thờng xác định mức luất suất cho vay của họ theo sự biến động của lãi suất cơ bản.
+Theo Stuart I. Green baun & Anjan V. Thakor: ”Contemporary Financial Intermidiation”, The Dryden Press,USA,1995 thì cho rằng lãi suất cơ bản là “lãi suất do ngân hàng thông báo áp dụng cho những khoản vay ngắn, trung và dài hạn đối với những khách hàng có độ tín nhiệm bậc nhất, thờng là những tập đồn, cơng ty co thứ hạng tín dụng cao nhất”.
Đối với chúng ta, tại điều 18 luật ngân hành nhà nớc qui định:”NHNN xác định và công bố lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn”. Và tại khoản 12, điều 9
</div>