Tải bản đầy đủ (.doc) (270 trang)

Giáo án Ngữ Văn 9 - kì II (3 cột)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 270 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN
HỌC KÌ II
Ngày soạn: / 1 /2010 Ngày giảng:9A1: / 1 /2010
9A2: / 1 /2010
Bài 18.Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
(Chu Quang Tiềm )
Tiết 91+92 : ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
A. Mục tiêu cần đạt:
Học song bài này học sinh cần nắm được:
1.Kiến thức.
- Học sinh hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
2.Kĩ năng.
- Rèn luyện thêm cho học sinh cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài
nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu sức thuyết phục.
3.Thái độ.
- Học sinh có ý thức vận dụng những kiến thức trong bài viết vào quá trình
chọn và đọc sách.
B.Chuẩn bị:
- Giáo viên: Sưu tầm tài liệu về gương học tập trong lịch sử.
- Học sinh: Đọc bài trả lời các câu hỏi sách giáo khoa và gợi ý của giáo viên.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động.
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. ( 3’)
- Giáo viên giới thiệu sơ lược chương trình Ngữ Văn 9 - Học kì II.
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài. ( 1’)
Đọc sách là quá trình tích lũy kiến thức, nâng cao hiểu biết . Giáo sư, tiến sĩ
Chu Quang Tiềm nhà mĩ học và lí luận văn học Trung Quốc đã nhiều lần bàn về vấn
đề đọc sách, phương pháp đọc sách. Ông muốn truyền lại cho thế hệ con cháu
những suy nghĩ sâu sắc và kinh nghiệm phong phú của bản thân. Để hiểu được điều
này chúng ta cùng tìm hiểu văn bản dịch của nhà văn để thấy được giá trị khoa học,
thực tiễn của nó.
* Hoạt động 3: Bài mới. ( 39’)


Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động
của h/s
Nội dung cần đạt
GV Gọi học sinh đọc chú thích
SGK/3.
? Nêu một vài nét chính về tác
giả?
GV nêu khái quát.
Chu Quang Tiềm là nhà văn nhà
lí luận nổi tiếng TQ thế kỉ XX.
Văn bản là những lời tâm huyết
của ông về việc đọc sách mà ông
đã tích lũy được trong quá trình
-Đọc

-Trình bày
I.Đọc - tiếp xúc văn bản.
* Tác giả, tác phẩm
- Chu Quang Tiềm ( 1897 - 1986 ).
Nhà mĩ học và lí luận văn học nổi
tiếng của Trung Quốc.
1
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
học tập và nghiên cứu.
GV nêu yêu cầu đọc.
-Giọng đọc khúc triết, rõ ràng,
thể hiện giọng lập luận
GV Đọc mẫu, học sinh đọc.

? Giải thích từ học vấn, Trường
chinh, Chính trị học?
? Bài văn thuộc kiểu văn bản
nào? Vấn đề nghị luận của bài
viết này là gì?
?Vấn đề nghị luận được trình bày
qua mấy luận điểm?
? Dựa vào bố cục bài viết em hãy
trình bày các luận điểm của tác
giả?
GV những luận điểm trên tập
chung làm sáng tỏ vấn đề vì sao
phải đọc sách và đọc sách như
thế nào?
GV định hướng tìm hiểu bài.
GV yêu cầu học sinh đọc phần 1
?Mở đầu luận điểm tác giả đã
nêu lên vai trò của việc đọc sách
đối với học vấn của mõi con
người là gì?
?Theo nhà văn học vấn được
hiểu như thế nào?
?Sách có vai trò gì với học vấn?
-Đọc
-Giải thích
-Phát hiện
-Phát hiện
-Trình bày
-Nghe
-Đọc

-Phát hiện
-Giải thích
-Nhận xét
* Đọc.
* Từ khó.
-Sách giáo khoa
* Cấu trúc văn bản.
- Văn bản nghị luận.
-Vấn đề nghị luận: Bàn về việc đọc
sách.
- 3 luận điểm
+ Luận điểm 1: Từ đầu đến phát
hiện thế giới mới tầm quan trọng,
ý nghĩa của việc đọc sách.
+ Luận điểm 2: Tiếp đến lực
lượng Những thiên hướng sai lệch
của việc đọc sách hiện nay.
+ Luận điểm 3: Còn lại Phương
pháp đọc sách.
II.Đọc - hiểu văn bản.
1.Tầm quan trọng, ý nghĩa của
việc đọc sách.
- Học vấn không chỉ là chuyện đọc
sách, nhưng đọc sách là con
đường quan trọng của học vấn.
-Học vấn: là thành tựu do toàn
nhân loại tích lũy ngày đêm mà

+Học vấn của ngày hôm nay đều
do thành quả của nhân loại

- Sách ghi chép, cô đúc và lưu
truyền mọi tri thức, mọi thành tựu
mà loài người tìm tòi, tích luỹ
được.
- Những sách có giá trị ->cột mốc
trên con đường phát triển của nhân
loại.
2
GIÁO ÁN NGỮ VĂN

?Đọc sách có vai trò gì đối với
con người?
?Con người muốn phát triển cần
có nhìn nhận thành quả của nhân
loại như thế nào?
?Luận điểm 1 tác giả đã dùng
phương pháp lập luận nào để
trình bày rõ luận điểm ? Em hãy
phân tích?
? Câu văn Có được sự chuẩn
bị có vai trò gì trong luận điểm
1?
?Sách có vai trò ý nghĩa tầm
quan trong như thế nào đối với
học vấn của con người?
-Suy luận
-Suy luận
-Phân tích
-Nhận xét
-Khái quát

- Sách là kho tàng kinh nghiệm của
con người nung nấu, thu lượm suốt
mấy nghìn năm.
- Đọc sách sẽ có được thành quả
nhân loại trong quá khứ
-Đọc sách là con đường tích luỹ
nâng cao vốn tri thức.
-Đọc sách là cách để tạo học vấn.
-Lấy thành quả của nhân loại làm
điểm xuất phát.
- Tác giả dùng phương pháp phân
tích, tổng hợp để thuyết phục
người đọc, người nghe.
- Nêu luận điểm Học vấn không
chỉ là chuyện đọc sách sau đó
nêu lí lẽ giải thích cặn kẽ về học
vấn, về sách, đọc sách làm rõ vai
trò của đọc sách với học vấn.
- Câu văn khái quát, tổng hợp giàu
hình ảnh.
- Đọc sách sẽ có được thành quả
nhân loại trong quá khứ
-Đọc sách là con đường tích luỹ
nâng cao vốn tri thức.
-Đọc sách là cách để tạo học vấn.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn Hoạt động nối tiếp. ( 2’)
-Nắm chắc hệ thống luận điểm của bài viết.
- Bài học cho bản thân về việc đọc sách.
- Chuẩn bị tiết 92
Hết tiết 91, chuyển tiết 92

Ngày soạn: / 1 /2010 Ngày giảng:9A1: / 1 /2010
9A2: / 1 /2010
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động. (tiếp theo)
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. ( 3’)
Nờu tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài. ( 1’)
3
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
Tiết trướcchúng ta đó đi tỡm hiểu ý nghĩa và tầm quan trọng của vệc đọc sách , tiết
hôm nay thầy trũ ta sẽ tiếp tục tỡm hiểu Những thiên hướng sai lệch của việc đọc
sách hiện nay và phương pháp đọc sách.
* Hoạt động 3: Bài mới. ( 39’)
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động
của h/s
Nội dung cần đạt
GV yêu cầu học sinh đọc phần
2
?Vì sao mở đầu luận điểm 2 tác
giả lại nêu lên sách vở nhiều
thì việc đọc sách lại không dễ ?
?Tác giả đã nêu lên những trở
ngại nào thường gặp trong quá
trình đọc sách?
?Những trở ngại của việc đọc
sách được tác giả lí giải cụ thể
như thế nào?
?Cách diễn đạt, hình ảnh trong
đoạn văn nêu trở ngại của việc

đọc sách hiện nay như thế nào?
GV bằng sự quan sát, chiêm
nghiệm của bản thân mình qua
quá trình nghiên cứu tích lũy
lâu dài tác giả đã truyền cho
chúng ta một bài học quí báu .
? Bài học đó là gì?
GV yêu cầu học sinh đọc phần
3.
?Tác giả đã nêu lên ý kiến cần
lựa chọn sách khi đọc như thế
nào?
?Vì sao tác giả lại cho rằng
chúng ta phải đọc nhiều loại
sách?
? Tác giả đề xuất những
phương pháp đọc sách nào?
-Đọc
-Lí giải
-Phát hiện
-Phân tích
-Nhận xét
- Nhận xét
- Đọc
-Phát hiện
-Lí giải
-Phát hiện
2.Những thiên hướng sai lệch của
việc đọc sách hiện nay
-Vì tác giả đã nhìn thấy những trở

ngại của việc hiện nay có nhiều sách
vở.
-Sách nhiều khiến người ta đọc
không chuyên sâu.
-Sách nhiều khiến người ta lạc
hướng.
-Dùng phương pháp so sánh cách
đọc sách
-Diễn đạt phong phú, giàu hình ảnh.
-> Sách nhiều có thể làm trở ngại
cho nghiên cứu học vấn.
3.Lựa chọn sách và phương pháp
đọc sách.
-Không ham đọc nhiều, đọc lung
tung mà chọn cho tinh, đọc cho kĩ
-Cần đọc kĩ các cuốn sách chuyên
sâu
-Nên đọc đủ các loại sách chuyên
sâu và thường thức
-> Vì trên đời không có học vấn nào
là cô lập, tách rời các học vấn khác.
-Không biết rộng thì không thể
chuyên, không thông thái thì không
thể nắm gọn.
* Phương pháp đọc sách.
- Không nên đọc lướt qua, đọc chỉ
4
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
?Đối với sách trình bày kiến
thức phổ thông ta đọc như thế

nào?
?Với sách trau dồi chuyên môn
ta nên đọc như thế nào?
?Hình ảnh so sánh giống như
con chuột có ý nghĩa gì?
GV câu kết luận của tác giả
Không biết rộng đã thể hiện
được vai trò của học vấn.
?Từ bài văn em rút ra bài học
gì về việc đọc sách?
GV khái quát đó chính là kinh
nghiệm mà nhà văn muốn
truyền lại cho chúng ta.
?Bài văn thuyết phục người đọc
ở điều gì ?
GV khái quát ghi nhớ
-Phân tích
-Phát hiện
-Suy luận
- Nghe
-Liên hệ
-Nghe
-Khái quát
-Đọc G. nhớ
để trang trí bộ mắt mà đọc vừa suy
nghĩ trầm ngâm tích luỹ, tưởng
tượng tự do nhất là các quyển sách
có giá trị.
- Không đọc tràn lan theo kiểu hứng
thú cá nhân mà cần đọc có kế hoach,

có hệ thống, đọc để rèn luyện, rèn
tính cách làm người.
lấy từ 3 đến 5 quyển đọc cho kĩ
tổng cộng
- Đọc rộng, biết đến các học vấn có
liên quan
-Nhắc nhở chúng ta nên đọc các loại
sách có liên quan.
- Hiện nay sách vở nhiều phải biết
lựa chọn sách để đọc.
-Đã đọc cuốn nào thì phải đọc cho
kĩ, miệng đọc tâm ghi
-Phải kết hợp đọc sách chuyên môn
và đọc sách để có kiến thức phổ
thông.
- Khi đọc sách chuyên môn cần kết
hợp đọc rộng, đọc sâu.
III.Tổng kết.
1. Nghệ thuật
-Nội dung bài viết và cách trình bày
thấu tình đạt lí.
-Các ý kiến nhận xét xác đáng, có lí
lẽ.
-Phân tích trình bày cụ thể qua giọng
văn tâm tình trò chuyện thân ái chia
sẻ kinh nghiệm.
-Bố cục bài viết chặt chẽ, hợp lí, dẫn
dắt tự nhiên, hình ảnh so sánh độc
đáo sinh động.
2. Nội dung

*Ghi nhớ: SGK
5
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
IV: Luyện tập:
- Phát biểu những suy nghĩ của em
sau khi học xong văn bản. Từ văn
bản em rút ra được bài học gì về
việc đọc sách.
* * Hoạt động 4: Hướng dẫn Hoạt động nối tiếp. ( 2’)
-Nắm chắc hệ thống luận điểm của bài viết.
- Bài học cho bản thân về việc đọc sách.
Chuẩn bị bài "Tiếng nói của văn nghệ"
@@@@@@@@@@@@@@@@@@@
Ngày soạn : / 1 /2010 Ngày giảng: 9A1: / 1 /2010
9A2: /1/2010
Tiết 93 : KHỞI NGỮ
A. Mục tiêu cần đạt.
Học song bài này học sinh cần nắm được:
1.Kiến thức.
Giúp học sinh:
- Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Nhận biết vai trò của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó ( Câu hỏi thăm
dò: Cái gì là đối tượng được nói đến trong câu này ).
2.Kĩ năng.
Biết đặt câu có khới ngữ.
3.Thái độ.
Học sinh có thái độ sử dụng các thành phần của câu.
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Chuẩn bị phương tiện, tài liệu.
- Học sinh: Chuẩn bị nội dung kiến thức về khởi ngữ.

C.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. ( 2’)
Giáo viên kiểm tra chuẩn bị bài của học sinh.
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài. ( 1’)
Trong tiếng Việt các em đã được học về câu và các thành phần trong câu cúng
rất phong phú và đa dạng. Ngoài những thành phần phụ ra câu còn có những bộ
6
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
phận khác liên quan đến câu và một trong số những bộ phận đó là khởi ngữ chúng ta
cùng tìm hiểu trong giờ học.
* Hoạt động 3: Bài mới. ( 40’)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động
của học sinh
Nội dung cần đạt
GV: Gọi học sinh đọc và nêu yêu
cầu của bài tập.
? Xác định chủ ngữ trong các câu
có từ in đậm?
? Phân biệt từ in đậm với chủ ngữ
về vị trí?
? Những từ in đậm có quan hệ như
thế nào với vị ngữ?
? Các từ in đậm có tác dụng gì
trong câu?
? Trước các từ in đậm nói trên có (
hoặc có thể thêm ) những quan hệ
từ nào?
? Những từ in đậm được gọi là
khởi ngữ. Vậy thế nào là khởi

ngữ?
? Trước khởi ngữ có thêm các
quan hệ từ nào?
GV: Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
? Khởi ngữ có gì khác với chủ
ngữ?
? Đặt một câu có khởi ngữ? Gạch
chân dưới khởi ngữ?
? Lấy ví dụ về câu thơ có sử dụng
khởi ngữ?
-Nghe
-Độc lập
-Phân biệt
-Nhận xét
-Nhận xét
-Vận dụng
-Khái quát
-Xác định
-Đọc
-So sánh
-Làm độc lập
-Độc lập
I.Đặc điểm và công dụng của khởi
ngữ trong câu.
1.Bài tập.
- Câu a: Chủ ngữ là anh thứ hai.
- Câu b: Tôi.
- Câu c: Chúng ta.
- Đứng trước chủ ngữ.
- Không có quan hệ chủ - vị

với vị ngữ.
- Nêu đề tài.
- Quan hệ từ: Về, đối với.
- Là thành phần câu đứng trước chủ
ngữ để nêu đề tài được nói đến
trong câu.
2.Ghi nhớ: SGK.
- Vị trí: Đứng trước chủ ngữ.
- Không có quan hệ chủ- vị với vị
ngữ.
- Nêu đề tài được nói đến trong câu.
- Có thể thêm quan hệ từ: Về, với
trước khởi ngữ.
Ví dụ: Ba bông hồng này, em vừa
hái ở ngoài vườn về sáng sớm hôm
nay.
Ví dụ:
Mộ anh trên đồi cao
Cành hoa này, em nói
Vòng hoa này, chị đơm
Cây bông hồng, em ươm
Em trồng vào trước cửa
7
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
GV: Gọi học sinh đọc yêu cầu bài
tập1.
? Tìm khởi ngữ trong các đoạn
trích?
GV: Gọi học sinh đọc bài tập 2/8.
Nêu yêu cầu bài tập.

? Chuyển phần in đậm thành khởi
ngữ?
-Đọc
-Độc lập
- Đọc
-Chuyển
( Mồ anh hoa nở - Thanh Hải)
II. Luyện tập.
1. Bài tập 1.
a. điều này.
b. đối với chúng mình.
c. Một mình.
d. làm khí tượng.
e.đối với cháu.
2. Bài tập 2
a. Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm
b. hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải
thì tôi chưa giải được.
* * Hoạt động 4: Hướng dẫn Hoạt động nối tiếp. ( 2’)
- Về nhà học ghi nhớ.
- Tiếp tục đặt câu có khởi ngữ.
- Chuẩn bị: Phép phân tích và phép tổng hợp.
@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@
Ngày soạn: /1/2010 Ngày giảng: 9A1 : /1/2010
9A2 : /1/2010
Tiết 94 : PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. Mục tiêu cần đạt:
Học song bài này học sinh cần nắm được:
1. Kiến thức.
- Giúp học sinh hiểu các phương pháp lập luận phân tích tổng hợp trong tập

làm văn nghị luận.
2. Kĩ năng.
- Biết vận dụng các phương pháp lập luận phân tích tổng hợp trong tập làm
văn nghị luận.
3. Thái độ:
- Vận dụng các thao tác phân tích và tổng hợp trong lập luận.
- Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận có sử dụng các phép phân tích và tổng
hợp.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Chuẩn bị phương tiện, tài liệu.
- Học sinh: chuẩn bị bài
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. ( 2')
Giáo viên kiểm tra chuẩn bị bài của học sinh
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài. ( 1')
8
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
Để làm rõ ý nghĩa của một sự vật, hiện tượng nào đó, người ta thường dùng
phép phân tích và tổng hợp. Vậy phép phân tích và tổng hợp là gì ? tiết học hôm nay
thày và các em sẽ cùng tìm hiểu
* Hoạt động 3: Bài mới. ( 40')
Hoạt động của giáo viên Hoạt động
của học sinh
Nội dung cần đạt
GV: Gọi học sinh đọc văn bản
'' Trang phục ''SGK/9.
? Đoạn mở đầu tác giả nêu lên
dẫn chứng nào về ăn mặc?
? Thông qua các dẫn chứng trên
tác giả đã rút ra nhận xét về vấn

đề gì?
? Hai luận điểm chính trong văn
bản này là gì?
? Để xác lập hai luận điểm trên,
tác giả đã dùng phép lập luận
nào?
? Để chốt lại vấn đề, tác giả đã
dùng phép lập luận nào?
? Câu nào tổng hợp lại vấn đề?
-Đọc
-Dẫn chứng
-Nhận xét
-Nhận xét
-Nhận xét
- Phát hiện
- Trả lời
I. Tìm hiểu phép lập luận phân
tích và tổng hợp.
1. Bài tập:
Văn bản: Trang phục.
- Không ai ăn mặc chỉnh tề mọi
người.
* Đoạn mở đầu:
- Cụ thể đó là sự đồng bộ hài hoà
giữa quần áo với giầy, tất trong
trang phục của con người.
* Vấn đề: ăn mặc chỉnh tề.
* Đoạn 2 ( luận điểm ).
- Trang phục phải phù hợp với hoàn
cảnh ->tuân thủ những''

qui tắc ngầm'' mang tính văn hoá xã
hội.
* Đoạn 3 ( luận điểm 2 ).
- Trang phục phải phù hợp với đạo
đức giản dị, hài hoà với môi trường
* Phép lập luận phân tích.
- Luận điểm 1: ''ăn cho mình, mặc
cho người ''.
+ Anh thanh niên phẳng tắp.
+ đi đám cưới chân tay lấm bùn.
+ đi dự đám tang nói cười oang.
* Phân tích đẫn chứng cụ thể chỉ
ra một qui tắc ngầm ''chi phối cách
ăn mặc của con người, đó là văn hoá
xã hội ''
- Luận điểm 2: ''Y học xứng kì đức ''.
+ dù đẹp đến đâu mà thôi.
+ xưa nay ,cái đẹp môi trường.
* Phân tích dẫn chứng->nhận xét: ăn
mặc phải phù hợp vứi hoàn cảnh
chung và riêng.
=>Phép lập luận tổng hợp bằng một
kết luận ở cuối văn bản.
- Thế mới biết, trang phục văn hoá,
9
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
? Phép lập luận này thường
đứng ở vị trí nào trong văn bản?
? Phép phân tích tổng hợp có
vai trò gì trong văn bản ''Trang

phục ''?
? Để làm rõ ý nghĩa của sự vật
hiện tượng, người ta thường
dùng phép lập luận nào?
? Thế nào là phép phân tích
tổng hợp?
GV: Gọi học sinh đọc bài tập 1.
? Nêu yêu cầu?
? Tác giả đã phân tích như thế
nào để làm sáng tỏ luận điểm:
Học vấn không chỉ là chuyện
đọc sách học vấn?
? Tác giả phân tích những lí do
phải chọn sách để đọc như thế
nào?
-Khái quát
-Khái quát
-Nhận xét
-Phát biểu
-Khái quát
-Độc lập
hợp đạo đức, hợp môi trường mới là
trang phục đẹp.
- Vị trí: Cuối văn bản.
- Phép lập luận phân tích giúp ta hiểu
sâu sắc các khía cạnh khác nhau của
trang phục đối với từng người, trong
từng hoàn cảnh cụ thể.
- Phép lập luận tổng hợp giúp cho ta
hiểu ý nghĩa văn hoá và đạo đức của

cách ăn mặc; Nghĩa là không ăn mặc
một cách tuỳ tiện, cẩu thả như một
số người lầm tưởng rằng đó là sở
thích và '' quyền '' bất khả xâm phạm
của mình.
2.Ghi nhớ: SGK/10.
II.Luyện tập.
1.Bài tập 1:
Phân tích luận điểm:
Học vấn không chỉ là chuyện đọc
sách của học vấn.
- Thứ nhất: Học vấn là thành quả tích
luỹ của nhân loại được lưu giữ và
truyền lại cho đời sau.
- Thứ hai: Bất kì ai muốn phát triển
học thuật cũng phải bắt đầu từ '' kho
tàng quí báu '' được lưu giữ trong
sách; Nếu không mọi sự bắt đầu sẽ là
con số không, thậm chí là lạc hậu,
giật lùi.
- Thứ 3: Đọc sách là '' hưởng thụ ''
thành quả về tri thức và kinh nghiệm
hàng nghìn năm của nhân loại; Đó là
tiền đề cho sự phát triển học thuật
của mỗi người.
2.Bài tập 2.
Phân tích lí do phải chọn sách.
- Do sách nhièu, chất lượng khác
nhau nên phải chọ sách tốt mà đọc
mới có ích.

- Do sức người có hạn, không chọn
sách mà đọc thì lãng phí sức mình.
10
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
? Phân tích tầm quan trọng của
việc đọc sách?
? Phân tích có vai trò như thế
nào trong lập luận?
-Phân tích
-Phân tích
- Sách có loại chuyên môn, có loại
thường thức, chúng liên quan
vớinhau, nhà chuyên môn cũng cần
đọc sách thường thức.
3.Bài tập 3.
Tầm quan trọng của đọc sách.
- Không đọc thì không có điểm xuất
phát cao.
- Đọc là con đường ngắn nhất để tiếp
cận tri thức.
- Không chọn lọc sách thì đời người
ngắn ngủi không đọc xuể, đọc không
có hiệu quả.
- Đọc ít mà kĩ còn hơn đọc nhiều mà
qua loa, không lợi ích gì.
4.Bài tập 4.
Vai trò của phân tích trong lập luận.
- Phương pháp phân tích rất cần
trong lập luận, vì có qua sự phân tích
lợi , hại, đúng, sai thì các kết luận rút

ra mới có sức thuyết phục.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn Hoạt động nối tiếp. ( 2')
- Nắm lại nội dung ghi nhớ - Học ghi nhớ.
- Chuẩn bị: Luyện tập phân tích và tổng hợp.

@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@
Ngày soạn: / / 2010 Ngày giảng:9A1: / /2010
9A2: / /2010

Tiết 95 : LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. Mục tiêu cần đạt:
Học song bài này học sinh cần nắm được:
1. Kiến thức.
- Giúp học sinh hiểu các phương pháp lập luận phân tích tổng hợp trong tập
làm văn nghị luận.
2. Kĩ năng.
- Biết vận dụng các phương pháp lập luận phân tích tổng hợp trong tập làm
văn nghị luận.
3. Thái độ:
- Vận dụng các thao tác phân tích và tổng hợp trong lập luận.
11
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
- Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận có sử dụng các phép phân tích và tổng
hợp.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Chuẩn bị phương tiện, tài liệu.
- Học sinh: chuẩn bị bài
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. ( 2')
Giáo viên kiểm tra chuẩn bị bài của học sinh

* Hoạt động 2: Giới thiệu bài. ( 1')
Trong tiết trước các em đã làm quen và biết được về phép phân tích và tổng
hợp. Tiết học hôm nay các em sẽ vận dụng những kiến thức về phép phân tích và
tổng hợp để làm các bài tập.
* Hoạt động 3: Bài mới. ( 40')
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động
của HS
Nội dung cần đạt
? Trong đoạn văn nhà thơ Xuân
Diệu đã bàn về vấn đề gì?câu nào
là câu luận điểm ?
- Bảng phụ : “Thu điếu” : HS đọc
? Để bàn về cái hay trong bài thơ ,
Xuân Diệu đã dùng phép lập luận
nào?
? Tác giả cho thấy bài thơ hay ở
những mặt nào ?
+ HS đọc đoạn văn :
?Theo em đoạn văn này tác giả bàn
về vấn đề gì? Bằng phép lập luận
nào?
? Đoạn đầu tác giả nêu những
nguyên nhân nào ?
? Với những nguyên nhân này theo
tác giả là nguyên nhân gì?
?Trong đoạn 2 : Tác giả nói gì ?
? Đoạn cuối bài văn có phải phân
tích không?
+ HS đọc bài 2: Nêu yêu cầu ?

- Thảo luận :
?Theo em học như thế nào là học
- Đọc bài
tập.
-Xác định
-Phát hiện
-Phát hiện
-Tìm
-Phân tích
-Xác định
-Thảo luận
Bài tập 1:
a) Đoạn văn ( Xuân Diệu)
-> Phân tích :
“Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác , hay
cả bài”
- ở các điệu xanh :
- ở những cử động
- ở các vần thơ
- ở các từ ,chữ không non ép .
b) Đoạn văn ( Nguyên Hương)
=> Phân tích : Mấu chốt của sự
thành đạt .
- Do gặp thời; do hoàn cảnh bức
bách ; có điều kiện học tập ; có tài
năng trời cho .
-> Nguyên nhân khách quan
- Phân tích từng nguyên nhân để thấy
yếu tố con người tác động vào.
=> Tổng hợp : Mấu chốt của sự

thành đạt là ở bản thân chủ quan của
mỗi người : phải phấn đấu học tập
,trau dồi đạo đức .
Bài tập 2:
-> Phân tích bản chất của lối học đối
12
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
đối phó ?
? Có những hiện tượng nào ?
? Với cách học đó sẽ có kết quả
như thế nào?
+ HS đọc bài tập 3 : Yêu cầu làm
gì ?
? Dựa văn bản “Bàn về đọc sách”
để nêu các lý do bắt buộc mọi
người phải đọc sách?
? Trong sách có những nội dung
gì?
? Đọc sách có lợi gì ?
+ HS đọc bài 4 : Nêu yêu cầu ?
- Dựa vào nội dung đã phân tích
hãy viết đoạn văn tổng hợp “Bàn
về đọc sách”
? Phần tổng hợp thường nằm ở
phần nào của bài văn ?
- HS tự viết nháp
- GV gọi hai em đọc bài -> lớp
nhận xét
- GV phát huy cho điểm .
- Bảng phụ : đoạn văn .

-Phát hiện
-Phát hiện
-Xác định
- Nêu
-Phát hiện
-Phân tích
-Viết đoạn
văn
-Xác định
-Đọc
phó :
- Học mà không lấy việc học làm
mục đích .
- Là học cốt để ứng phó với kiểm
tra ,thi cử
- Đến lớp chỉ do cha mẹ ,thầy cô ép
buộc
- Không học bài ,không ghi chép .
-> Kết quả sẽ hổng kiến thức , ra đời
sẽ thua thiệt với mọi người .
Bài tập 3 :
-> Phân tích lý do buộc mọi người
phải đọc sách :
- Sách ghi chép, lưu truyền thành quả
của nhân loại .
- Sách là kho tàng quý báu cất giữ di
sản tinh thần nhân loại .
- Đọc sách để tiếp thu kiến thức ,lời
dạy của quá khứ .
- Đọc sách nhằm phát hiện thế giới

mới .
Bài tập 4 : Đoạn văn :
Tóm lại , để “Bàn về đọc
sách” ,Chu Quang Tiềm đã có cách
lý giải thật sâu sắc. Tác giả đã nêu
lên tầm quan trọng của sách đối với
học vấn . Tiếp đến là lí do phải đọc
sách. Tác giả cũng đã nêu lên cái hại
khi sách nhiều . Sau đó là các
phương pháp đọc sách , cách chọn
sách để đọc : không đọc nhiều mà
nên đọc kỹ ; đọc chuyên sâu mà phải
đọc rộng . Bài văn là bài học quý giá
cho học sinh sinh viên chúng ta
* Hoạt động 4: Hướng dẫn Hoạt động nối tiếp. ( 2')
- Nắm lại nội dung ghi nhớ - Học ghi nhớ.
- Hoàn thành các bài tập vào trong vở.
- Chuẩn bị bài sau:
@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@
13
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
Ngày soạn: / /2010 Ngày giảng:9A1: / /2010
9A2: / /2010
Bài 19 : Văn bản : TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
( Nguyễn Đình Thi )
Tiết 96+97: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
A. Mục tiêu cần đạt.
Học song bài này học sinh cần nắm được:
1. Kiến thức.
Giúp học sinh:

-Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời
sống của con người qua đoạn trích nghị luận ngắn, chặt chẽ, giàu hình ảnh của
Nguyễn Đình Thi.
2. Kĩ năng.
- Rèn kĩ năng đọc- hiểu văn bản nghị luận.
3. Thái độ.
- Hiểu được vai trò của văn nghệ trong đời sống.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
* Giáo viên: Soạn giáo án - Tham khảo tài liệu.
* Học sinh: Soạn bài theo hướng dẫn của giáo viên .
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ .( 6')
? Tác giả Chu Quang Tiềm khuyên chúng ta nên chọn và đọc sách như thế
nào?
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài mới. .( 1')
Văn nghệ có nội dung và sức mạnh riêng độc đáo như thế nào? Nhà
nghệ sĩ sáng tác tác phảm với mục đích gì? Văn nghệ đến với người tiếp nhận, đến
với quần chúng nhân dân bằng con đường nào? Nhà văn Nguyễn Đình Thi đã góp
phần trả lời những câu hỏi trên qua bài văn nghị luận giàu sức thuyết phục Tiếng
nói của văn nghệ.
* Hoạt động 3: Bài mới. .( 38')
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động
của h/s
Nội dung cần đạt
GV: Gọi học sinh đọc chú thích *
SGK.
? Căn cứ vào chú thích SGK hãy
nêu một vài nét cơ bản về tác giả
và tác phẩm?

? Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm
- Đọc
-Trình bày
-Trình bày
I.Đọc - Tiếp xúc văn bản.
1. Tác giả, tác phẩm.
-Sáng tác và hoạt động văn nghệ từ
trước cách mạng.
-Là cây bút lí luận phê bình có
tiếng.
- Tiểu luận Tiếng nói của văn nghệ
viết năm 1948 ( thời kì đầu cuộc
14
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
GV nêu yêu cầu đọc
Chú ý các dẫn chứng thơ.
? Hãy kể tóm tắt hệ thống các luận
điểm.
? Giải thích cụm từ phật giáo diễn
ca?
?Văn bản thuộc kiểu văn bản nào?
?Trình bày các luận điểm của
phần trích? Nêu nội dung của luận
điểm?
?Nhan đề của bài viết thể hiện
điều gì?
Gv yêu cầu học sinh đọc phần 1
sách giáo khoa.
? Phản ánh của văn nghệ theo
Nguyễn Đình Thi có điểm gì đặc

biệt?
?Để làm sáng tỏ vấn đề đó tác giả
đã dùng dẫn chứng nào?
?Em có nhận xét gì về hai dẫn
chứng đó?
?Thông qua hai dẫn chứng tác giả
muốn gửi gắm điêu gì thới bạn
đọc?
?Thông qua hai tâm trạng của
nhân vật tác giả muốn gửi gắm
điều gì?
- Đọc nối tiếp
- Tóm tắt
-Giải thích
-Nhận xét
-Trình bày
-Phát hiện
-Đọc
-So sánh
-Phát hiện
-Nhận xét
- Độc lập
-Cảm nhận
kháng chiến chống Pháp)
2. Đọc - tóm tắt.
3. Từ khó.
-phật giáo diễn ca: bài thơ dài nôm
na dễ hiểu về nội dung đạo phật.
4.Tìm hiểu cấu trúc văn bản.
-Văn bản Tiếng nói của văn nghệ

thuộc kiểu văn bản nghị luận.
-Luận điểm 1: Nội dung của văn
nghệ là phản ánh hiện thực khách
quan, lời gửi, lời nhắn nhủ của nhà
nghệ sĩ tới người đọc từ đầu đến
một cách sống của tâm hồn.
-Luận điểm 2: Sức mạnh kì diệu
của văn nghệ phần còn lại.
-Nhan đề thể hiện tính khái quát và
gợi sự gần gũi, nó bao hàm cả nội
dung lẫn cách thức, giọng điệu nói
của văn nghệ.
II. Đọc - tìm hiểu văn bản
1.Nội dung của văn nghệ.
-Tác phẩm nghệ thuật còn lấy chất
liệu ở tư tưởng tình cảm của người
viết gửi vào đó lời nhắn nhủ của
riêng mình.
-Truyện Kiều của Nguyễn Du.
-An-na-Ca-rê-nhi-a của Lép-tôn-
xtôi.
-> Dẫn chứng tiêu biểu, cách nêu
dẫn chứng cụ thể.
-Câu a: người đọc rung động trước
cái đẹp mà tác giả đã miêu tả. Là
lời nhắn gửi tới truyện Kiều.
-Cái chết thảm khóc của nhân vật
làm cho người đọc cảm thấy bâng
khuâng khó quên.
-Tác giả muốn gửi những bài hoc

luân lí về những ứng xử trong cuộc
sống.
15
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
?Vì sao những lời gửi gắm của các
tác giả đến với người đọc lại
phong phú sâu sắc vậy?
GV bình.
? Như vậy theo em văn nghệ có
tác động như thế nào đến người
đọc?
? Nội dung của văn nghệ có điểm
gì khác với nội dung của các môn
khoa học khác?
-Lí giải
- Nghe
-Suy luận
-So sánh
-Bởi các tác phẩm văn nghệ đã làm
cho các lời khuyêh lí thuyết khô
khan trở nên tình cảm rung động
lòng người.
-> Văn nghệ làm rung động nhận
thức của từng người, nó được mở
rộng và phát huy qua từng thế hệ
người đọc, người xem
-Nội dung của văn nghệ tập chung
miêu tả khám phá chiều sâu tính
cách số phận con người qua cái
nhìn tình cảm của người nghệ sĩ.

* Hoạt động 4: Hướng dẫn Hoạt động nối tiếp.(2’)
- Tìm hiểu Sức mạnh và ý nghĩa kì diệu của văn nghệ
Hết tiết 96, chuyển tiết 97
Ngày soạn: / /2010 Ngày giảng:9A1: / /2010
9A2: / /2010
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.(tiếp theo)
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ .( 3')
? Văn nghệ phản ỏnh, thể hiện những nội dung gỡ ?
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài mới. .( 1')
Khái quát lại nội dung tiết 1
* Hoạt động 3: Bài mới. .( 36')
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động
của h/s
Nội dung cần đạt
GV yêu cầu học sinh đọc phần 2.
? Qua những dẫn chứng về cuộc
sống và tác phẩm văn nghệ em
thấy vì sao văn nghệ lại cần thiết
với đời sống con người?
-Phát hiện
2. Sức mạnh và ý nghĩa kì diệu
của văn nghệ.
-Văn nghệ giúp chúng ta được
sống đầy đủ hơn, phong phú hơn
với cuộc đời, với chính mình.
16
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
?Tác giả đã lí giải điều đó như thế
nào?

? Đối với đời sống sinh hoạt hàng
ngày văn nghệ có vai trò như thế
nào?
? Ở luận điểm này tác giả đã phân
tích rõ ở khía cạnh nào?
GV khái quát chuyển ý.
Gv yêu cầu học sinh đọc phần 3.
? Trong đoạn văn đã không ít
nhiều lần tác giả đưa ra quan niệm
của mình về bản chất của nghệ
thuật bản chất đó là gì?
?Từ bản chất đó con đường nghệ
thuật đến với người tiếp nhận như
thế nào?Tác giả đã chứng minh
điều đó ra sao?
?Từ đó em thấy văn nghệ có vai trò
như thế nào?
GV khái quát toàn bài tổng kết.
?Khái quát những giá trị đặc sắc về
nghệ thuật?
-Nhận xét
-Xác định
-Phát hiện
Đọc
-Lí giải
-Nhận xét
-Xác định
-Nghe
-Khái quát
-Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào tâm

trạng chúng ta 1 thứ ánh sáng riêng
không bao giờ nhòa đi ánh sáng ấy
bây giờ biến thành của ta
- Văn nghệ góp phần vào làm tươi
mát sinh hoạt hàng ngày giữ cho
đời cứ tươi.
-Văn nghệ đối với đời sống quần
chúng nhân dân lao động.
+Đối với người lao động những
người có cuộc đời khi tiếp nhận
văn nghệ họ như biến đổi hẳn
+Văn nghệ không xa rời cuộc
sống
3. Con đường riêng của văn
nghệ.
- Bản chất của văn nghệ là
+ nghệ thuật là tiếng nói tình cảm
+Chỗ đứng của người nghệ sĩ là
chỗ giao nhau giữa tâm hồn con
người với đời sống sản xuất và
chiến đấu
+ Nghệ thuật là tư tưởng đã được
nghệ thuật hóa không trìu tượng.
- Nghệ thuật đến với người tiếp
nhận là con đường độc đáo.
cách đọc một bài thơ
-Văn nghệ là kết tinh tâm hồn
người sáng tác, vừa là sợi dây
truyền sự sống mà nghệ sĩ mang
lại

-Văn nghệ giúp con người tự nhận
thức, tự xây dựng nhân cách và
cách sống của bản thân con người
cá nhân và xã hội.
-Đặc biệt văn nghệ thực hiện các
chức năng đó một cách tự nhiên và
sâu sắc
III. Tổng kết
1 Nghệ thuật.
- Bố cục văn bản chặt chẽ, hợp lí,
dẫn dắt tự nhiên
17
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
? Nội dung của văn bản là gì?
GV khái quát ghi nhớ
-Khái quát
-Đọc ghi nhớ
-Cách viết giàu hình ảnh, dẫn
chứng phong phú
-Giọng văn toát lên lòng chân
thành, niềm say sưa đặc biệt nhiệt
hứng dâng cao ở phần cuối của
văn bản.
2.Nội dung
-Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì
diệu giữa những nghệ sĩ với bạn
đọc thông qua những rung động
mãnh liệt sâu sa của bài học.
-Văn nghệ giúp con người sống
phong phú hơn và tự hoàn thiện

nhân cách tâm hồn mình.
*Ghi nhớ : sgk
IV. Luyện tập. (3')
? Khái quát lại nội dung và nghệ
thuật của văn bản Tiếng nói của
văn nghệ ?
* Hoạt động 4: Hướng dẫn Hoạt động nối tiếp.( 2')
-Tóm tắt nội dung đoạn trích .
- Nắm vững tác giả và hoàn cảnh sáng tác tác phẩm.
-Vai trò của văn nghệ đối với đời sống con người.
@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@
Ngày soạn: / 1 /2010 Ngày giảng: 9A1: / 1 /2010
9A2: / 1 /2010
Tiết 98 : CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
A.Mục tiêu cần đạt :
Học song bài này học sinh cần nắm được:
1.Kiến thức.
Giúp học sinh nhận biết được hai thành phần biệt lập: tình thái, cảm thán.
-Nắm được công dụng của mỗi thành phần trong câu.
2.Kĩ năng:
-Rèn luyện kĩ năng đặt câu có các thành phần tình thái, thành phần cảm thán.
3.Thái độ:
-Học sinh luôn có ý thức sử dụng đúng thành phần tình thái, cảm thán.
B. Chuẩn bị .
-Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu - Soạn bài - Bảng phụ.
18
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
-Học sinh: Đọc - Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trỡnh tổ chức cỏc hoạt động dạy và học.
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. ( 7’)

? Thế nào là khởi ngữ ? Lây ví dụ về khởi ngữ? Trình bày bài tập 3 sgk?
* Hoạt động 2:Giới thiệu bài. ( 1’)
Trong câu mỗi bộ phận có vai trò khác nhau có bộ phận diễn đạt trực tiếp nội
dung sự việc của câu nói, có những bộ phận không được dùng để diễn đạt trực tiếp
nội dung của câu mà nó được dùng để thể hiện thái độ của người nói vậy đó là
những thành phần nào chúng ta cùng tìm hiểu.
* Hoạt động 3: Bài mới. ( 35’)
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động
của H/S
Nội dung cần đạt
GV yêu cầu học sinh đọc bài tập 1
SGK/18
GV nêu yêu cầu bài tập.
? Các từ in đậm trong câu đã thể
hiện nhận định của người nói đối
với sự việc nêu ở trong câu như thế
nào?
? Nếu không có những từ ngữ in
đậm nói trên thì nghĩa sự việc của
những câu chứa chúng có khác đi
không? Vì sao?
GV các từ in đậm trong hai câu
văn trên là thành phần tình thái.
? Em hiểu như thế nào là thành
phần tình thái?
? Lấy một câu văn có sử dụng tình
thái?
GV khái quát ý 1 phần ghi nhớ

chuyển ý.
GV Y/c đọc bài tập bảng phụ.
? Các từ in đậm có chỉ sự vật hay
sự việc không?
- Đọc bài tập.
- Trao đổi.
- Lí giải
-Khái quát
-Vận dụng
-Đọc
-Nhận xét
I.Thành phần tình thái.
* Bài tập 1.
-Chắc, có lẽ : nhận định của
người nói đối với sự việc được
nói trong câu thể hiện độ tin cậy
cao ở chắc và thấp hơn ở có
lẽ.
-Nếu không có các từ in đậm thì
nghĩa của các câu văn không có
gì thay đổi.
Vì: các từ ngữ in đậm chỉ thể
hiện sự nhận định của ngwoif
nói đối với sự việc ở trong câu
chứ không phải là thông tin sự
việc của câu.
->Thành phần tình thái được
dùng để thê rhiện cách nhìn của
người nói đối với sự việc được
nói đến trong câu.

Ví dụ: Chắc là hôm nay trời
nắng to đấy.
II. Thành phần cảm thán.
* Bài tập
-ồ, Trời ơi : các từ này không
chỉ sự vật, sự việc chúng chỉ là
những đường viền cảm xúc của
câu. ( chúng nêu lên cảm xúc
19
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
? Những từ ngữ nào trong câu có
liên quan đến việc làm xuất hiện
các từ ngữ in đậm?
?Các từ in đậm có chức năng gì?
Gv khái quát các từ in đậm là
thành phần cảm thán.
?Thế nào là thành phần cảm thán?
Lấy ví dụ?
? Vai trò của các thành phần tình
thái, cảm thán trong câu?
? Thế nào là thành phần cảm thán,
tình thái?
Gv nêu yêu cầu bài tập.
? Tìm thành phần tình thái, cảm
thán trong các câu?
? Sắp xếp các từ thể hiện Thái độ
tin cậy tăng dần
?Xác định từ có độ tin cậy cao nhất
và thấp nhất lí giải tại so tác giả lại
chọn từ chắc?

GV hướng dẫn học sinh làm bài
-Phát hiện
-Khái quát
-Nghe
-Khái quát
-Lấy ví dụ
-Khái quát
-Khái quát
- Nghe
-Độc lập
-Sắp xếp
-Nhận xét
của câu)
-Các thành phần câu tiếp theo
những tiếng này, các thành
phần câu phía sau giải thích cho
người nghe biết vì sao người
nói cảm thán .
-Dùng để giải bày nỗi lòng của
người nói.
-> Thành phần cảm thán
được dùng để bộc lộ tâm lí
của người nói.
Ví dụ: Ôi ! Sao hôm nay buồn
thế.
-Hai thành phần cảm thán, tình
thái không tham gia vào nòng
cốt câu mà chúng chỉ bổ sung
tình cảm, cảm xúc, thái độ của
người nói đối với sự việc trong

câu và đối với người nghe ->
Thành phần biệt lập.
*.Ghi nhớ: SGK/18
III.Luyện tập.
1.Bài tập 1/19
-Thành phần tình thái: có lẽ,
hình như, chả nhẽ.
-Thành phần cảm thán: Chao ôi.
2.Bài tập 2.
-Thái độ tin cậy tăng dần:
dường như, hình như, có vẻ
như, có lẽ, chắc à, chắc hẳn,
chắc chắn.
3.Bài tập 3.
-Từ chắc chắn là có độ tin cậy
cao nhất từ hình như có độ tin
cậy thấp nhất nên tác giả dùng
từ chắc vì niềm tin vào sự việc
diễn ra theo hai cách.
+do tình mảu mủ huyết thống
thì sự việc sẽ diễn ra như vậy.
+ do thời gian và ngoại hình sự
việc cũng có thê rdiễn ra khác
đi một chút.
20
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
tập 4 ở nhà.
GV khái quát các bài tập.
-Nghe, ghi


* Hoạt động 4: Hướng dẫn Hoạt động nối tiếp. ( 2’)
-Nắm được đặc điểm và công dụng của thành phần cảm thán, tình thái.
-Hoàn thành bài tập 4.
-Chuẩn bị bài Nghị luận về một sự việc.
@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@
Ngày soạn: / 1 /2010 Ngày giảng: 9A1: / 1 /2010
9A2: / 1 /2010
Tiết 99 : NGHỊ LUẬNVỀ MỘT SỰ VIỆC , HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A.Mục tiêu cần đạt :
Học song bài này học sinh cần nắm được:
1.Kiến thức.
- Giúp học sinh hiểu một hình thức nghị luận phổ biến trong đời sống: nghị
luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống.
2.Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng viết văn bản nghị luận xã hội.
3.Thái độ:
- Học sinh luôn có ý thức luyện kĩ năng sử dụng văn bản nghị luận xã hội.
B. Chuẩn bị .
-Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu - Soạn bài - Bảng phụ.
-Học sinh: Đọc - Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trỡnh tổ chức các hoạt động dạy và học.
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ.( 6’)
? Thế nào là phép phân tích tổng hơp? Trình bày bài tập 3?
* Hoạt động 2:Giới thiệu bài. ( 1’)
Trong thực tế hàng ngày chúng ta thường gặp những hiện tượng như cãi lộn,
đánh nhau Bàn luận về những sự việc hiện tượng trên để chỉ ra những mặt tích cực
và tiêu cực là điều rất cần thiết. Để giúp các em có kĩ năng đó chúng ta cùng tìm
hiểu bài.
* Hoạt động 3: Bài mới. ( 38’)
Hoạt động của

giáo viên
Hoạt động
của H/S
Nội dung cần đạt
GV yêu cầu học sinh đọc văn bản
Bệnh lề mề
? Theo em văn bản bàn về vấn đề
gì? ( hiện tượng gì trong đời sống)
- Đọc bài tập.
- Trao đổi.
I. Tìm hiểu bài nghị luận về
một sự việc, hiện tượng đời
sống.
1.Bài tập.
Văn bản : Bệnh lề mề.
-Văn bản bàn về bệnh lề mề.
21
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
? Thế nào là bệnh lề mề?
GV trong văn bản này thói lề mề
được hình tượng hóc như một căn
bệnh.
? Văn bản được chia làm mấy phần?
Nội dung của từng phần?
? Theo em hiện tượng này có những
biểu hiện gì?
? Nhận xét gì về những biểu hiện
đó?
? Thái độ của em với những biểu
hiện đó?

GV khái quát
? Qua đó em hiểu như thế nào về
nghị luận về một vấn đề, hiện tượng
trong đời sống?
? Sau khi đã đưa ra vấn đề bàn luận
để giúp người đọc hiểu rõ hơn căn
bệnh lề mề tác giả đã nêu vấn đề ở
khía cạnh nào?
? Bệnh lề mề do đâu mà có?
? Bệnh lề mề gây ra tác hại gì?
? Tác giả đánh giá hiện tượng đó
như thế nào?
?Tác giả đã đưa ra những giải pháp
nào?
? Tác giả sử dụng phép lập luận nào
trong những phép lập luận đã được
học?
-Giải thích
-Nhận xét
-Phát hiện
-Nhận xét
-Trình bày
-Nghe
-Khái quát
-Nhận xét
- Lí giải
- Nhận xét
-Nhận xét
-Phát hiện
-Phát hiện

+ Lề mề là sự chậm chạp, gây ra
những tác hại nhất định.
-Văn bản chia làm 3 phần.
+Phần 1: từ đầu đến bệnh khó
chữa Nêu vấn đề bàn luận.
+ Phần 2: tiếp đến Hay 1 giờ
những biểu hiện của bệnh lề mề.
+ Phần 3: còn lại giải pháp khắc
phục, thái độ của tác giả.
- Biểu hiện:
+ Đi học muộn
+Sai hẹn
+ Không coi trọng việc chung.
-Đây là những hiện tượng tiêu
biểu trong đời sống.
- Đây là 1 hiện tượng đáng chê
trách, đáng bị phê phán vì nó có
ảnh hưởng xấu đến công việc
chung
* ý 1 phần ghi nhớ.
- Tác giả chỉ ra nguyên nhân của
căn bệnh này.
+ Coi thường việc chung.
+ Thiếu tự trọng
+ Thiếu tôn trọng người khác.
- Làm phiền mọi người.
+ làm mất thì giờ.
+ Làm nảy sinh cách đối phó.
-Cần thay đổi hiện tượng đó để
xây dựng và hình thành tác

phong của con người văn hóa.
-Cần tôn trọng và hợp tác.
- Lập luận phân tích.
22
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
? Nhận xét gì về cách lập luận của
tác giả?
GV khái quát đó chính là nội dung
và hình thức của bài văn nghị luận
về một hiện tượng đời sống xã hội
? Theo em một bài văn nghị luận về
hiện tượng đời sống xã hội cần đảm
bảo những yêu cầu gì?
GV khái quát nội dung ghi nhớ
GV phát phiếu học tập
Đại diện các nhóm trình bày, GV
nhận xét bổ sung.
GV nêu yêu cầu bài tập 2.
? Tại sao hiện tượng hút thuốc lá
cần phải trình bày thành một bài văn
nghị luận?
-Nhận xét
- Nghe
-Khái quát
-Đọc
-Trao đổi
nhóm
- Nghe
-Lí giải
- Lập luận chặt chẽ mạch lạc,

luận cứ, luận chứng xác thực, cụ
thể.
-Về nội dung:
+ Phải nêu rõ được sự việc hiện
tượng có vấn đề, phân tích mặt
lợi hại của nó.Chỉ ra nguyên nhân
và bày tỏ thái độ, ý kiến của
người viết.
-Về hình thức: bài viết phải có
bố cục rõ ràng, luận cứ xác thực
vận dung phương pháp lập luận
phù hợp, lời văn chính xác, sống
động.
2.Ghi nhớ : SGK
II. Luyện tập.
* Bài tập 1
-Các sự việc hiện tượng cần viết
thành bài văn nghị luận
+ Đua xe trái phép
+ Vẽ bậy ở nơi công cộng.
+ Bảo vệ cây xanh trong khuôn
viên nhà trường.
-Những sự việc hiện tượng không
cần viết bài văn nghị luận.
+ Học sinh nói chuyện riêng
trong giờ học.
+ Đưa em nhỏ qua đường.
+ Nhường chỗ cho người gia trên
xe buýt.
*Bài tập 2.

-Hiện tượng hút thuốc lá và hậu
quả của nó cần trình bày thành
bài văn nghị luận vì:
+ Nó liên quan đến vấn đề sức
khỏe của mỗi cá nhân người hút
và những người sống xung
quanh.
+ Nó liên quan đến vấn đề giống
nòi.
+ Nó liên quan đến vấn đề bảo vệ
23
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
GV khái quát nội dung bài học. Nghe
môi trường: khói thuốc lá gây
bệnh cho những người sống xung
quanh người hút thuốc.
+ Gây tốn tiền bạc đối với người
hút thuốc lá.

* Hoạt động 4: Hướng dẫn Hoạt động nối tiếp. ( 1’)
- Nắm được nội dung của bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời
sống.
- Hoàn thành bài tập viết bài văn nghị luận
- Đọc tham khảo bài Bệnh nói dối.
- Chuẩn bị bài Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời
sống.
@@@@@@@@@@@@@@@@@@@
Ngày soạn: / 1 /2010 Ngày giảng:9A1: / 1 /2010
9A2: / 1 / 2010
Tiết 100 : CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN

VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A.Mục tiêu cần đạt :
Học song bài này học sinh cần nắm được:
1.Kiến thức.
-Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
xã hội.
2.Kĩ năng:
-Rèn luyện kĩ năng viết bài văn nghị luận.
3.Thái độ:
-Học sinh luôn có ý thức vận dụng thể loại nghị luận vào đời sống.
B. Chuẩn bị .
-Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu - Soạn bài - Bảng phụ.
-Học sinh: Đọc - Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. (6’)
? Thế nào là nghị luận về một sự việc và hiện tượng đời sống xã hội?
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài ( 1’)
24
GIÁO ÁN NGỮ VĂN
Chúng ta đã hiểu được thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
xã hội. Để giúp các em biết hoàn chỉnh bài văn nghị luận về sự việc, hiện tượng đời
sống xã hội chúng ta cùng tìm hiểu tiết học.
* Hoạt động 3: Bài mới. ( 38’)
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động
của H/S
Nội dung cần đạt
GV chép các đề bài bảng phụ
Gv đọc các đề bài

? Đề bài bàn luận về vấn đề gì?
? Nội dung của đề nghị luận gồm mấy
ý? Đó là những ý nào?
? Tư liệu chủ yếu dùng để làm bài
văn nghị luận là gì?
- GV khái quát:
- Đọc bài tập.
- Trao đổi
-Trình bày
-Trình bày
-Nghe
I. Đề bài nghị luận về sự việc và
hiện tượng đời sống.
- Đề 1.
- Đề bài yêu cầu bàn luận về hiện
tượng Học sinh nghèo vượt khó,
học giỏi.
- Nội dung đề gồm 2 ý
+ Bàn luận về một số tấm gương
học sinh nghèo vượt khó.
+ Nêu suy nghĩ của mình về
những tấm gương đó.
- Tư liệu chủ yếu dùng để viết là
vốn sống.
+ Vốn sống trực tiếp: là những
hiểu biết có được do tuổi đời,
kinh nghiệm sống mang lại, hoàn
cảnh sống thường có vai trò
quyết định vì sinh ra trong một
gia đình có hoàn cảnh khó khăn

thì dễ đồng cảm với những bạn
có hoàn cảnh tương tự.
-Tục ngữ có câu có ăn nhạt mới
thương đến mèo.
- Sinh ra và lớn lên trong một gia
đình có giáo dục thì thường có
lòng nhân ái, tính hướng thiện ca
dao có câu:
Cây xanh thì lá cũng xanh
Cha mẹ hiền lành để đức cho con.
-Vốn sống gián tiếp: là những
hiểu biết có được do học tập, đọc
sách qua các phương tiện thông
tin đại chúng và tiếp xúc hàng
ngày.
- Đề 4 / tr. 22
25

×