Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

tài liệu ôn luyện vào lớp 10 môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.06 KB, 20 trang )

Ôn luyện vào 10
Đề 4
Em hãy phân tích tác phẩm Chuyện ng ời con gái Nam xơng Rút trong
t/p Truyền kì mạn lục của T/giả Nguyễn Dữ.
yêu cầu cần đạt.
A Phần mở bài.
- Chuyện ng ời con gái Nam xơng Rút trong t/p Truyền kì mạn lục
là áng văn xuôi viết bằng chữ Hán của T/giả Nguyễn Dữ trong thế kỉ XVI, một
kiệt tác văn chơng cổ đợc ca ngợi là Thiên cổ tuỳ bút .
- Truyện kể về một câu chuyện truyền kì có nhiều yếu tố hoang đờng lu
truyền trong nhân gian về bi kịch một gia đình ở Nam Xơng cạnh dòng sông
Hoàng Giang vào cuối thế kỉ XIV, đầu thế kỉ XV, một thời loạn lạc đầy biến động
. Nhân vật chính của chuyện là Vũ Nơng ngời con gái bạc mệnh đáng thơng
có bao phẩm chất tốt đẹp tiêu biểu cho đức hạnh của ngời phụ nữ trong xã hội
phong kiến ngày xa.
B Phần thân bài.
1 Tên của nàng là Vũ Thị Thiết, quê ở Nam Xơng, phủ Lí Nhân, tỉnh Hà
Nam ngày nay.Xuất thân trong một gia đình kẻ khó , nhng Vũ Nơng vừa có
nhan sắc vừa có đức hạnh: tính đã thuỳ mị, nết na, lại thêm có t dung tốt đẹp.
Nàng là một cô gái danh giá nên Trơng Sinh, con nhà hào phú mến vì dung
hạnh đã xin với mẹ đem trăm lạng vàng cới về.
- Trong đạo vợ chồng, Vũ Nơng là một ngời phụ nữ thông minh, đôn hậu,
biết chồng có tính đa nghi , nàng đã giữ gìn khuân phép không để vợ chồng
phải xảy ra cảnh bất hoà .
- Sống giữa thời loạn lạc, Trơng Sinh phải tòng quân đi chinh chiến ở biên
ải xa xôi. Buổi tiễn chồng ra trận, Vũ Nơng đã rót chén rợu đầy chúc chồng đợc
hai chữ bình yên , nàng chẳng mong chồng đợc đeo ấn hầu phong, mặc áo gấm
trở về quê cũ Ước mong của nàng thật bình dị, vì nàng đã coi trọng hạnh phúc
gia đình hơn mọi công danh phù phiếm ở đời. những năm tháng xa cách, Vũ N-
ơng thơng chồng thơng xiết kể: mỗi khi thấy b ớm lợn đầy vờn, mây che kín
núi, thì nõi buồn chân trời góc bể không thể nào găn cản đợc.


- Tâm trạng nhớ thơng đau buồn ấy của Vũ Nơng cũng là tâm trạng chung
của những ngời chinh phụ trong mọi thời loạn lạc xa nay - trong chinh phụ ngâm
- Đoàn Thị Điểm cũng đã từng viết:
Nhớ chàng đằng đẵng đờng lên bằng trời,
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong .
( Chinh phụ ngâm - Đoàn Thị Điểm-)
Thể hiện tâm trạng ấy, Nguyễn Dữ vừa cảm thôngvới nỗi đau khổ của Vũ
Nơng, vừa ca ngợi tấm lòng thuỷ chungthơng nhớ đợi chờ chồng của nàng.
- Vũ Nơng là một phụ nữ đảm đang, giàu tình thơng. Chồng ra trận mới đợc
một tuần thì nàng sinh ra một đứa con trai đặt tên là Đản. Mẹ chồng già yếu, ốm
đau, nàng hết sức thuốc thang , ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn . Vừa phụng
1
Ôn luyện vào 10
dỡng mẹ già, vừa nuôi dạy con thơ. Lúc mẹ chồng qua đời, nàng đã hết lời th -
ơng xót, việc ma chay tế lễ đợc lo liệu, tổ chức rất chu đáo nh đối với cha mẹ
đẻ của mình .
Qua đó, ta thấy trong con ngời Vũ Nơng cùng xuất hiện 3 con ngời tốt
đẹp: nàng dâu hiếu thảo, ngời vợ đảm đang thuỷ chung, ngời mẹ hiền
đôn hậu. Đó là hình ảnh ngời phụ nữ lí tởng trong xã hội phong kiến ngày
xa.
2 Sau ba năm, việc quân kết thúc , Trơng Sinh từ miền chinh chiến xa
trở về. Thế nhng, Vũ Nơng không đợc hởng hạnh phúc trong cảnh vợ chồng xum
họp. Chỉ vì chiếc bóng qua miệng đứa con thơ mới tập nói, mà Trơng Sinh đinh
ninh là vợ h , đã mắng nhiếc và đánh đuổi đi . Vốn là kẻ vô học lại hồ đồ vũ
phu, Trơng Sinh đã bỏ ngoài tai mọi lời bày tỏ của vợ, mọi sự biện bạch của
họ hàng làng xóm. Vũ Nơng đã bị chồng đẩy vào bi kịch, bị vu oan là ngời vợ
mất nết h thân. Vũ Nơng phải nhảy xuống sông Hoàng Giang tự tử để tỏ rõ là
ngời phụ nữ đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng , mãi mãi soi tỏ với đời
vào nớc xin làm ngọc Mị Nơng, cỏ Ngu Mĩ .

=> Bi kịch Vũ Nơng là bi kịch, nhng nguyên nhân sâu xa là do chiến
tranh loạn lạc gây ra.
- Chỉ một thời gian ngắn, sau khi Vũ Nơng tự tử, một đêm khuya dới ngọn
đèn, chợt đứa con chỉ lên vách nói rằng: Cha Đản lại đến kia kìa! . Lúc bấy giờ
Trơng Sinh mới tỉnh ngộ thấu nỗi oan của vợ, nh ng việc chót đã qua rồi! .
=> Ngời đọc xa nay chỉ biết thở dài, cùng Nguyễn Dữ thơng xót cho
ngời con gái Nam Xơng và bao phụ nữ bạc mệnh khác trong cõi đời.
3 Phần cuối của truyện mang đậm tính chất hoang đờng. Nào là Phan
Lang nằm mộng thấy ngời con gái áo xanh đến xin tha mạng, hình ảnh Vũ N -
ơng ngồi kiệu hoa, phía sau có 50 chiếc xe có cờ tán, võng lọng rực rỡ đầy sông,
lúc ẩn lúc hiện Nh ng đã tô đậm thêm nỗi đau của ngời phụ nữ bạc mệnh
duyên phận hẩm hiu , và có giá trị tố cáo lễ giáo vô nhân đạo. Câu nói của Vũ N-
ơng sau khi chết ở giữa dòng sông vọng vào: Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể
trở về nhân gian đợc nữa đã làm cho giá trị nhân đạo của truyện càng trở nên bi
thiết. Nõi oan tình của Vũ Nơng đã đợc minh oan và giải toả, nhng âm dơng đã
đôi đờng cách trở, nàng chẳng thể trở lại dơng gian, chẳng bao giờ còn đợc làm
mẹ, làm vợ nữa. Bé Đản mãi mãi là đứa con mồ côi mẹ.
C Phần kết bài.
- Tóm lại, Vũ Nơng là ngời con gáidung hạnh mà bạc mệnh. Nguyễn Dữ
đã kể lại cuộc đời oan khổ của nàng với bao tình xót thơng sâu sắc.
- Tuy mang yếu tố hoang đờng , nhng tác phẩm Chuyện ng ời con gái
Nam Xơng giàu giá trị nhân đạo. Vũ Nơng là một điển hình cho bi kịch của ngời
phụ nữ trong gia đình và xã hội.
************************@**************************
Đề 5.
Em hãy phân tích tác phẩm Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh , trích
Vũ trung tuỳ bút của tác giả Phạm Đình Hổ.
2
Ôn luyện vào 10
yêu cầu cần đạt.

A Phần mở bài.
- Phạm Đình Hổ (1768 1839), là ngời có bút pháp nghệ thuật tinh tế tài
hoa, một phong thái th nhàn cao nhã, ông tiêu biểu cho cốt cách kẻ sĩ Bắc Hà cuối
thời Lê Trịnh và thời kì đầu nhà Nguyễn.
- Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh là một trang tuỳ bút đặc sắc, rút trong
Vũ trung tuỳ bút của Phạm Đình Hổ. Tác phẩm tập trung đi sâu vào phản ánh
cảnh ăn chơi xa hoa của Chúa Trịnh Sâm, cảnh bán hàng của bọn nội thần nội thị,
cảnh tấu nhạc của bọn nhạc công cung đình tại chùa Trấn Quốc nơi Hồ Tây giữa
TK XVIII, sự nhũng nhiễu của bọn hoạn quan khắp chốn dân gian
B Phần thân bài.
- Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh đã sảy ra vào 2 năm Giáp Ngọ ất
mùi (1774 1775), đó là lúc Đàng Ngoài vô sự , là những năm tháng hoàng
kim của Chúa Trịnh Sâm Khi Đặng Thị Huệ đợc Chúa sùng ái trở thành
nguyên phi Trịnh Sâm sống xa hoa thích đi chơi ngắm cảnh đẹp, th ờng
ngự ở các li cung trên Tây Hồ, núi Tử Trầm, núi Dũng Thuý .
- Cảnh đón tiếp với các nghi lễ thật tng bừng độc đáo. Có binh lính dàn
hầu vòng quanh bốn mặt hồ. Có tổ chức hội chợ, do quan nội thần cải trang
đầu bịt khăn, mặc áo đàn bà, bày bách hoá chung quanh hồ để bán. Thuyền ngự
đi đến đâu thì các quan hô tụng đại thần tuỳ ý nghé vài bờ để mua bán các thứ
Gác chuông chùa Trấn Quốc trở thành nơi hoà nhạc của bọn nhạc công cung
đình. Đền đài cung điện đợc xây dựng liên tục nhằm thoả mãn cuộc sống ăn
chơi của bọn vua chúa và bọn quan lại. Bao nhiêu tiền của, vàng bạc, châu báu, n-
ớc mắt, mồ hôi của nhân dân bị bòn vét đến kiệt cùng.
=> Phạm Đình Hổ đã đợc mắt thấy, tai nghe những Chuyện cũ
trong phủ chúa Trịnh nên cách kể , cách tả của ông ở đây hết sức sống động.
- Để đợc sống trong xa hoa, hởng lạc cuộc đời vàng son đế vơng, từ Chúa
đến quan đều trở thành bọn cớp ngày ra sức hoành hành, trấn lột khắp chốn cùng
quê. Chúa thì sức thu lấy những loài trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch,
chậu hoa cây cảnh ở chốn nhân gian , không thiếu một thứ gì . có những cây
cảnh cành lá r ờm rà nh cây cổ thụ mọc trên đầu non hốc đá, rễ dài đến vài tr-

ợng ở bên bắc phải dùng dến một cơ binh mới mang về nổi cũng đợc chúa trở
qua sông đem về. Trong phủ chúa điểm xuyết bao núi non bộ trông lạ mắt nh
bến bể đầu non. Vờn ngự uyển trong những đêm thanh cảnh vắng, tiếng chim
kêu vợn hót ran khắp bốn bề, hoặc nửa đêm ồn ào nh trận ma xa, bão táp, vỡ tổ
tan đàn .
- Bọn hoạn quan trong phủ Chúa vừa trắng trợn vừa xảo quyệt, nh dân gian
đã khinh bỉ chửi vào mặt C ớp đêm là giặc, cớp ngày là quan. Chúng dùng thủ
đoạn nhờ gió bẻ măng, ra ngoài doạ dẫm . Chỉ bằng hai chữ phụng thủ biên
ngay vào chậu hoa cây cảnh, chim tốt khiếu haycủa bất cứ nhà nào là chúng cớp
đợc. Chúng còn lập mu đêm đến cho tay chân sai lính lẻn vào lấy phăng đi,
rồi buộc tội đem dấu vật cung phụng để doạ dẫm lấy tiền. Chúng ngang ngợc
phá nhà, huỷ tờng của dân để khiêng hòn đá hoặc cây cối gì mà chúng cớp đợc.
3
Ôn luyện vào 10
Đối với nhà giàu thì chúng lập mu vu cho là dấu vật cung phụng để hành hạ, để
làm tiền, nhiều ngời phải bỏ của ra kêu van chí chết , có gia đình phải đập bỏ
núi non bộ, hoặc phá bỏ cây cảnh để tránh khỏi tai vạ .
- Gia đình tác giả thuộc hàng quan lại, quý tộc thời Lê Trịnh. Trớc sự
nhũng nhiễu hoành hành, mẹ của Phạm Đình Hổ là bà Cung Nhân phải sai ngời
nhà chặt cây lê cao vài m ơi trợng, lúc nở hoa, trắng xoá thơm lừng đây là chi
tiết rất sống, rất thực là chuyện có thực của chính gia đình tác giả => tạo niềm tin
cho ngời đọc, vừa phê phán bộ mặt tham lam, ghê tởm của bọn quan lại thời Lê
Trịnh, vạch trần sự thối tha trong phủ Chúa.
=> Cuộc sống cực kì xa hoa và tàn ác ấy chính là nguyên nhân cho
sự sụp đổ ngai vàng sảy ra đối với nhà Chúa Lê Trịnh sau này - Đó là vào năm
1782, Trịnh Sâm qua đời, loạn kiêu binh bùng nổ, kinh thành Thăng Lonh bị đốt
phá tan hoang => 1786 , Nguyễn Huệ kéo quân ra Bắc Hà lần thứ nhất, cơ nghiệp
họ Trịnh đã tan trong nháy mắt. Đó là quy luật cuộc đời vô cùng cay nghiệt nhng
cũng hết sức sòng phẳng nh Nguyễn Du đã từng nói trong tác phẩm Văn chiêu
hồn.

Thịnh mãn lắm, oán thù càng lắm,
Trăm loài ma mồ nấm chung quanh.
Nghìn vàng không đổi đợc mình
Lầu ca viện hát, tan tành còn đâu? .
C Phần kết bài.
- Trang tuỳ bút Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh của Phạm Đình Hổ là
tác phẩm có giá trị lịch sử sâu sắc, nó đã làm hiện lên cảnh vật và con ngời, cuộc
sống ăn chơi xa hoa của vua chúa, hành động ăn cớp, làm tiền trắng trợn của bọn
quan lại trong phủ Chúa.
- Tác phẩm thể hiện một ngòi bút rất trầm tĩnh và hết sức sâu sắc. Mọi cảm
hứng, suy nghĩ của tác giả về nhân tình thế sự đã đợc gửi gắm qua những chi tiết,
tình tiết, mẩu chuyện rất sống, rất chọn lọc, đậm đà và sâu sắc.
***************************@****************************
đề 6.
Em hãy phân tích và trình bày suy nghĩ của bản thân về Hồi thứ XIV
Trích trong tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô gia văn phái để làm
nổi bật lên hình tợng ngời anh hùng Nguyễn Huệ.
4
Ôn luyện vào 10
yêu cầu cần đạt.
A phần mở bài.
- Cho đến nay, trong lịch sử VHVN cha có tác phẩm văn học nào tái hiện
lại một cách chân thực và sinh động một giai đoạn lịch sử nớc nhà nh cuốn tiểu
thuyết lịch sử Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô gia văn phái. Tác phẩm đã
khái quát lại một giai đoạn lịch sử với bao biến cố dữ dội, đẫm máu từ khi Trịnh
Sâm lên ngôi Chúa đến khi Gia Long chiếm Bắc Hà ( 1868 1802) nh: loạn kiêu
binh, triều Lê Trịnh sụp đổ, Nguyễn Huệ đại phá quânThanh, Gia Long lật đổ
triều đại Tây Sơn,
- Sự sụp đổ không thể cỡng nổi của triều đại Lê Trịnh và khí thế sấm
sét của phong trào nông dân Tây Sơn là hai nội dung lớn đợc phản ánh qua

Hoàng Lê nhất thống chí. Đặc biệt là Hồi thứ XIV đã thể hiện một cách hào
hùng sức mạnh quật khởi của dân tộc trớc thù trong giặc ngoài và khắc hoạ hình t-
ợng Nguyễn Huệ ngời anh hùng dân tộc - đã làm nên chiến công Đống Đa bất
tử.
B phần thân bài.
1 - Mở đầu tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí tác giả Ngô gia văn
phái đã viết:
Đánh Ngọc Hồi, quân Thanh bị thua trận,
Bỏ Thăng Long, Chiêu Thống trốn ra ngoài .
=> Hai câu thơ trên đã đa ngời đọc trở lại những giờ phút khó khăn
nhng cũng rất hào hùng của dân tộc vào cuối năm Mậu Thân ( 1788), đầu năm Kỉ
Dậu ( 1789) khi Lê Chiêu Thống rớc 29 vạn quân Thanh sang xâm lợc nớc ta. Vị
cứu tinh của dân tộc thủa ấy là Nguyễn Huệ ngời anh hùng áo vải Tây Sơn
Trong đoạn trích, hình tợng Nguyễn Huệ hiện lên với những phẩm chất tốt đẹp
của ngời anh hùng nh:
+ Hành động mạnh mẽ, quyết đoán.
Trong mọi tình huống, Nguyễn Huệ luôn luôn thhể hiện là một con
ngời hành động một cách xông xáo, nhanh gọn, có chủ đích và rất quả quyết.
Nghe tin giặc đã đánh chiếm đến tận Thăng Long, chiếm cả một vùng đất đai
rộng lớn, Nguyễn Huệ vẫn không hề nao núng, định thân chinh cầm quân đi
ngay. Rồi sau đó, chỉ trong vòng một tháng ( từ 24/11 -> 30/chạp), Nguyễn
Huệ đã làm đợc bao nhiêu việc lớn : tế cáo trời đất lên ngôi Hoàng đế, đốc
xuất đại binh ra bắc, gặp gỡ ng ời cống sĩ ở huyện La Sơn Nguyễn Thiếp,
tuyển mộ quân lính và mở cuộc duyệt binh ở Nghệ An, phủ dụ tớng sĩ, định kế
hoạch hành quân, đánh giặc và lên kế hoạch đối phó với nhà Thanh sau chiến
thắng.
+ Trí tuệ sáng suốt, sâu sắc và nhạy bén.
- > Trí tuệ ấy đợc biểu hiện trong việc xét đoán và dùng ngời. Khi đến
Tam Điệp, gặp Ngô Văn Sở và Phan Văn Lân đều mang g ơm trên lng và xin
chịu tội, Nguyễn Huệ đã xử trí vừa có lí vừa có tình. Ông rất hiểu sở trờng ,

sở đoản của các tớng sĩ, khen chê đều đúng ngời, đúng việc.
5
Ôn luyện vào 10
- > Trí tuệ ấy còn đợc biểu hiện trong việc phân tích tình hình thời
cuộc và tơng quan ta - địch. Trong lời phủ dụ quân lính ở Nghệ An, vua
Quang Trung khẳng định chủ quyền dân tộc của ta và hành động xâm lăng phi
nghĩa, trái đạo trời của giặc; nêu bật dã tâm của giặc bụng dạ ắt khác giết
hại nhân dân, vơ vét của cải; nêu cao truyền thống chống giặc ngoại xâm của
dân tộc ta từ xa; kêu gọi quân lính đồng tâm hiệp lực ; ra kỉ luật nghiêm
minh; Lời phủ dụ nh một bài hịch nhắn gọn mà ý tứ thật phong phú, sâu xa,
có tác dụng kích thích lòng yêu nớc và truyền thống quật cờng của dân tộc.
+ ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa, trông rộng.
Mới khởi binh đánh giặc, cha giành lại một tấc đất nào, vậy mà Quang
Trung vẫn tuyên bố chắc nh đinh đóng cột ph ơng lợc tiến đánh đã có tính
sẵn, lại còn tính sẵn cả kế hoạch ngoại giao sau khi chiến thắng với một nớc
lớn gấp m ời nớc mình để có thể dẹp chuyện binh đao , cho ta đ ợc yên ổn
để nuôi dỡng lực lợng .
+ Tài dụng binh nh thần.
Đến tận hôm nay, chúng ta vẫn còn kinh ngạc vì cuộc hành quân thần
tốc của nghĩa quân Tây Sơn do Quang Trung chỉ huy. Ngày 25 tháng chạp bắt
đầu xuất quân ở Phú Xuân ( Huế), ngày 29 đã tới Nghệ An, vợt khoảng
350km qua núi, qua đèo. Đến Nghệ An, vừa tuyển quân, tổ chức đội ngũ, vừa
duyệt binh, chỉ trong vòng một ngày. Hôm sau, tiến quân ra Tam Điệp ( cách
khoảng 150km). và đêm 30 tháng chạp đã lập tức lên đ ờng, tiến quân ra
Thăng Long. Mà tất cả đều là đi bộ. (Có sách nói vua Quang Trung còn
dùng cả võng khiêng, cứ hai ngời khiêng thì một ngời đợc nằm nghỉ, luân
phiên nhau suốt đêm ngày).
Mặt khác, từ Tam Điệp ra Thăng Long (khoảng hơn 150km), vừa hành
quân, vừa đánh giặc mà vua Quang Trung chỉ định trong vòng 7 ngày, (mồng
7 tháng giêng) sẽ vào ăn tết ở Thăng Long. Nhng trên thực tế, đã thực hiện

sớm 2 ngày tra mồng 5 đã vào Thăng Long Hành quân liên tục nh vậy,
thờng quân đội sẽ mệt mỏi, rã rời, nhng nghĩa quân Tây Sơn thì cơ nào đội ấy
vẫn chỉnh tề. đó là do tài tổ chức của ngời cầm quân: hơn một van quân mới
tuyển đặt ở trung quân và quân tinh nhuệ từ đất Thuận Quảng đã bao bọc ở
bốn doanh tiền, hậu, tả, hữu.
+ Lẫm liệt trong chiến trận.
Hoàng đế Quang Trung thân chinh cầm quân không chỉ trên danh
nghĩa, Ông là tổng chỉ huy chiến dịch thực sự: hoạch dịnh phơng lợc tiến
đánh, tổ chức quân sĩ, tự mình thống lĩnh một mũi tiến công, cỡi voi đi đốc
thúc, xông pha tên dạn, bày mu tính kế Mặt khác, đội quân của vua Quang
Trung không phải là toàn lính thiện chiến, lại vừa trải qua những ngày hành
quân cấp tốc, không có thì giờ nghỉ ngơi, thế nhng dới sự lãnh đạo tài tình của
vua Quang Trung, đội quân ấy đã đánh những trận thật hào hùng, thắng áp
đảo kẻ thù ( bắt hết quân do thám của địch ở Phú Xuyên, giữ dợc bí mật để
tạo thế bất ngờ, vây kín làng Hà Hồi, quân lính luân phiên nhau rạ ran
làm cho lính trong đồn ai nấy rụng rời sợ hãi xin hàng; công phá đồn
Ngọc Hồi, lấy ván ghép phủ rơm dấp nớc để làm mộc che, dàn trận tiến
đánh, khi giáp la cà thì quăng ván xuống đất, ai nấy cầm dao ngắn chém
bừa, những ngời cầm binh khí theo sau nhất tề xông tới ). Khí thế của đội
6
Ôn luyện vào 10
quân này làm cho kẻ thù phải khiếp vía, thật là t ớng ở trên trời rơi xuống,
quân ở dới đất chui lên. Hình ảnh ngời anh hùng cũng dợc khắc hoạ một
cách lẫm liệt, đặc biệt là trong trận đánh đồn Ngọc Hồi, giữa cảnh khói toả
mù trời, cách gang tấc không thấy gì, nổi bật lên là hình ảnh nhà vua c ỡi
voi đi đốc thúc. (Có sách ghi khi Quang Trung vào đến Thăng Long, tấm
áo bào màu đỏ đã sạm đen khói súng).
2 Nghệ thuật:
- Cách trần thuật của đoạn văn thật đặc sắc, không chỉ nhằm ghi lại
những sự kiện lịch sử diễn biến gấp gáp, khẩn chơng qua từng mốc thời gian,mà

còn chú ý miêu tả cụ thể từng hành động, lời nói của nhân vật chính, từng trận
đánh và những mu lợc tính toán, thế đối lập giữa hai đội quân ( một bên thì xộc
xệch, trễ nải, nhát gan, một bên thì xông xáo dũng mãnh, tổ chức nghiêm minh).
Qua đó, hình ảnh ngời anh hùng đợc khắc hoạ khá đậm nét, có tính cách quả cảm,
mạnh mẽ, có trí tuệ sáng suốt, nhạy bén, có tài dụng binh nh thần,là ngời tổ chức
và là linh hồn của những chiến công vĩ đại.
- Dờng nh có sự mâu thuẫn giữa nhan đế tác phẩm với nội dung tác
phẩm. Nhan đề mang ý nghĩa ca ngợi nhà Lê, nhng nội dungtác phẩm lại vạch rõ
sự thối nát, mục ruỗng của triều đình nhà Lê, và ca ngợi ngời anh hùng áo vải Tây
Sơn Nguyễn Huệ. Điều đó nói lên quan điểm phản ánh hiện thực của các tác giả
là tôn trọng sự thực lịch sử và ý thức dân tộc. dù có cảm tình với nhà Lê, họ
không thể bỏ qua sự thực một ông vua nhà Lê hèn yếu đã cõng rắn cắn gà nhà. Dù
không theo Tây Sơn, họ không thể không thấy chiến công lừng lẫy của vua Quang
Trunglà niềm tự hào lớn lao của dân tộc. Bởi thế mà hình tợng ngời anh hùng áo
vải Nguyễn Huệ hiện lên một cách oai phong lẫm liệt và hết sức chân thực trong
tác phẩm.
C Phần kết bài.
- Tóm lại, với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, cá
tác giả Hoàng Lê nhất thống chí đã tái hiện chân thực, sinh động hình ảnh ng-
ời anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua những chiến công thần tốc đại phá quân
Thanh và tự hào hơn về truyền thống yêu nớc của dân tộc ta, đồng thời càng hiểu
thấu tim đen của quân xâm lợc phơng Bắc và âm mu của Thiên triều cũng nh bộ
mặt dơ bẩn của bọn Việt gian bán nớc.
- Học sinh nêu bài học cho bản thân.
************************@************************
đề 7.
1- Câu 1: Hãy tóm tắt và nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của tác
phẩm Truyện Kiều Nguyễn Du.
2- Câu 2: Em hãy phân tích đoạn trích:
7

Ôn luyện vào 10
a- Cảnh ngày xuân.
b- Kiều ở lầu Ngng Bích.
c- Mã Giám Sinh mua Kiều.
d- Thuý Kiều báo ân báo oán.
( Trích: Truyện Kiều Nguyễn Du).
yêu cầu cần đạt.
I C âu I:
a Tóm tắt.
* Gặp gỡ và đính ớc.
Dới thời Gia Tĩnh Triều Minh, ông bà Vơng Viên ngoại ở Bắc Kinh sinh đ-
ợc 3 ngời con , 2 gái, 1 trai.
Một con trai thứ rốt lòng,
Vơng Quan là chữ nối dòng nho gia.
Đầu lòng hai ả tố nga,
Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân .
Hai chị em Kiều có nhan sắc mỗi ng ời một vẻ mời phân vẹn mời, và đã
đến tuần cập kê .
Mùa xuân năm ấy 3 chị em đi thanh minh (tảo mộ). Lúc ra về khi bóng
chiều đã ngả, họ gặp chàng văn nhân Kim Trọng vào trong phong nhã, ra ngoài
hào hoa. Sau cuộc kì ngộ ấy, Kiều và Kim Trọng yêu nhau, hai ngời thề nguyền
Trăm năm tạc một chữ đồng đến x ơng. Kim Trọng nhận đợc th nhà, chàng phải
vội về Liễu Dơng hộ tang chú.
* Gia biến và lu lạc.
Sau đó, gia đình Kiều gặp tai biến, bị thằng bán tơ vu oan. Cha và em Kiều
bị bắt , bị tra tấn rã man. Bọn sai nha, lũ đầu trâu mặt ngựa ập đến đập phá nhà
cửa tan hoang, cớp bóc tài sản sạch sành sanh vét cho đầy túi tham . Kiều phải
bán mình cho Mã Giám Sinh để đút lót cho bọn quan lại để cứu cha và em. Nàng
đã trao duyên cho Thuý Vân. Mã Giám Sinh đa nàng về Lâm Tri. Kiều biết mình
bị đẩy vào lầu xanh bèn rút dao tự vẫn nhng không chết. Nàng đợc Đạm Tiên báo

mộng là phải đến sông Tiền Đờng sau này mới hết kiếp đoạn trờng. Mụ Tú Bà dỗ
dành Kiều ra ở lầu Ngng Bích, mụ thuê Sở Khanh đánh lừa Kiều, đa Kiều đi trốn.
Kiều bị Tú Bà đánh đập, ép nàng phải sống cuộc đời ô nhục. Tại lầu xanh Kiều
gặp Thúc Sinh, một khách làng chơi giàu có. Thúc Sinh chuộc Kiều ra và lấy Kiều
làm lẽ. Hoạn Th, Vợ cả Thúc Sinh lập mu bắt cóc Kiều đa về Vô Tích để đánh
ghen.
Kiều bỏ trồn , nơng tựa cửa chùa Giác Duyên Kiều lại rơi vào tay Bạc Bà,
Bạc Hạnh, bị đẩy vào lầu xanh lần thứ hai. Kiều gặp Từ Hải (ngời anh hùng nổi
dậy chống lại triều đình), Từ Hải chuộc Kiều ra khỏi lầu xanh và cới nàng làm vợ
Phỉ nguyền sánh ph ợng, đẹp duyên cỡi rồng. Một năm sau, Từ Hải đã. có mời
vạn tinh binh, rạch đôi sơn hà, lập nên một triều đình Năm năm hùng cứ một ph -
ơng hải tần và đã giúp kiều báo ân báo oán.
* Đoàn viên.
8
Ôn luyện vào 10
Sau nửa năm về Liễu Dơng hộ tang chú, Kim Trọng trở lại Bắc Kinh, tìm
đến vờn Thuý. Kim Trọng kết duyên với Thuý Vân. Kim Trọng và Vơng Quan thi
đỗ, đợc bổ đi làm quan. Cả gia đình đến sông Tiền Đờng lập đàn giải oan cho
Kiều. Bất ngờ vãi Giác Duyên đi qua và cho biết Kiều còn sống, đang tu ở chùa.
Kiều gặp lại cha mẹ, hai em và chàng Kim sau 15 năm trời lu lạc. Trong
bữa tiệc đoàn viên, cả nhà ép Kiều phải lấy Kim Trọng, nhng rồi hai ngơiù đã
đem tình vợ chồng đổi thành tình bạn bè: Duyên đôi lứa cũng là duyên ban bầy .
2 Giá trị.
Nguyễn Du đã dựa vào tác phẩm Kim Vân Kiều truyện để tạo nên
Đoạn tr ờng tân thanh Truyện Kiều kiệt tác số một của thi ca cổ điển Việt
Nam.
a Nội dung.
- Giá trị hiện thực:
+ Bức tranh về XHPK bất công, tàn bạo trà đạp lên quyền sống của
con ngời.

+ Số phận bất hạnh của ngời con gái đức hạnh, tài hoa trong xã hội cũ.
- Giá trị nhân đạo:
+ Lên án chế độ phong kiến vô nhân đạo.
+ Cảm thơng trớc số phận của con ngời.
+ Khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm ,ớc mơ và khát vọng chân
chính của con ngời.
Hoặc nh Hoài Thanh đã từng đánh giá Đó là một bản án, một tiếng
kêu th ơng, một ớc mơ và một cái nhìn bế tắc .
b Giá trị nghệ thuật.
Truyện Kiều đạt đến đỉnh cao mẫu mực cổ điển . Chất tự sự và trữ
tình kết hợp hài hoà. Với 3254 câu thơ lục bát toàn bích; lời thơ đẹp, hình
tợng thơ mĩ lệ, nhạc điệu, vần điệu trau chuốt, tinh luyện, mợt mà. Nghệ
thuật tả cảnh, tả ngời, tả tình rất biến hoá, đa dạng, phong phú, lúc thì
bằng bút pháp ớc lệ tợng trng, lúc thì bằng bút pháp hiện thực. Ngoại hình
và tâm lí nhân vật đợc khắc hoạ một cách sâu sắc, tinh tế, cá thể hoá cao
độ. Thi liệu, văn liệu Trung Hoa, thành ngữ, tục ngữ, ca dao Việt Nam đợc
vận dụng rất linh hoạt tài tình. => Truyện Kiều đã trở thành tếng th -
ơng , lời ru của mẹ hiền , vô cùng thân thiết với con ngời Việt Nam
chúng ta.
***********************@*********************
II- Câu II.
A Câu 1. Cảnh ngày xuân.
yêu cầu cần đạt.
* Phần mở bài.
- Nêu vài nét về giá trị Nghệ thuật. ( Phần 2b Câu I).
9
Ôn luyện vào 10
- Trang thơ của Nguyễn Du đang mở rộng trớc mắt chúng ta. Sau bức chân
dung giai nhân là bức hoạ về cảnh xuân trong tiết Thanh minh và cảnh du xuân
của trai tài gái sắc, của chị em Thuý Kiều. Đoạn thơ Cảnh ngày xuân gồm có

18 câu, trích trong tác phẩm Truyện Kiều là một đoạn trích tiêu biểu cho bút
pháp tả cảnh và tả tình của Đại thi hào Nguyễn Du.
* Phần thân bài.
1 Bốn câu thơ đầu:
Mở ra một không gian nghệ thuật hữu sắc, hữu hơng,hữu tình và hết sức nên
thơ.
- Giữa không gian bao la mênh mông là những cánh én bay qua bay lại
nh đ a thoi. Hai chữ đ a thoi rất gợi hình, gợi cảm. Cánh én nh con thoi vút qua
vút lại , chao liệng.
=> Câu thơ gợi ta nhớ tới hai câu tục ngữ, thành ngữ trong kho tàng ca
dao dân ca. thời gian thấm thoắt thoi đ a, nh ngựa chạy, nh nớc chảy qua
cầu
=> Bớc đi của thời gian, của mùa xuân.
- Sau cánh én đ a thoi là ánh xuân, là thiều quang khi chín chục đã
ngoài sáu mơi. Cách tính thời gian và miêu tả cảnh đẹp mùa xuân của Nguyễn
Du thật hay và đầy thi vị. (cái hay, cái ý vị ấy nó là nét chung của các thi nhân
xa và nay. VD: - Xuân hớng lão, trong thơ của Nguyễn Trãi; - Xuân hồng
,trong thơ Xuân Diệu ) Mặc dù mùa xuân đã sang tháng ba, nhng cái ấm áp
của khí xuân, ánh xuân, cái mênh mông bao la của đất trời vẫn hiện lên một cách
ý vị, lạ kì. ( thiều quang - > gợi lên màu hồng).
- Tiếp theo là sắc xanh mơn mởn, ngọt ngào của cỏ non trải dài, trải
rộng nh tấm thảm đến tận chân trời . Là sắc trắng tinh khôi, thanh khiết của
hoa lê mới hé lộ, khoe sắc khoe hơng của một vài bông hoa .
=> Nguyễn Du đã vận dụng một cách sáng tạo cổ thi Trung Hoa Ph ơng
thảo liên thiên bích Lê chi sổ điểm hoa vào trong thơ của mình:
=> Hai chữ trắng điểm là nhãn tự , là cách chấm phá điểm xuyết của
thi pháp cổ gợi lên vẻ đẹp thanh xuân trinh trắng của thiên nhiên cỏ hoa.
=> Đoạn thơ đã thể hiện một bút pháp nghệ thuật phối sắc tài tình: trên
cái nền xanh của cỏ non là một vài bông lê trắng điểm .Giữa điểm và diện:
giữa nền xanh và sắc trắng của cảnh vật mùa xuân là những cánh én đ a thoi, Là

màu hồng của ánh thiều quang, là khát vọng mùa xuân ngây ngất, đắm say lòng
ngời.
=> Cảnh ngày xuân là bức tranh xuân hoa lệ, là vần thơ tuyệt bút của
Nguyễn Du để lại cho đời, điểm tô cho cuộc sống của mỗi chúng ta.
2 Tám câu thơ tiếp theo.
Tác giả tập trung vào tả cảnh trẩy hội mùa xuân Lễ là tảo mộ,
hội là đạp thanh trong tiết tháng ba.
Điệp ngữ lễ là hội là -> gợi lên những cảnh lễ hội dân gian cứ liên
tiếp diễn ra bao đời nay; -> cảnh trẩy hội đông vui, tng bừng, náo nhiệt.
- Các từ ngữ nô nức, dập dìu và các ẩn dụ so sánh nh nớc , nh
nêm-> đã gợi tả lễ hội mùa xuân tng bừng náo nhiệt.
10
Ôn luyện vào 10
- Trong đám tài tử, giai nhân gần xa ấy, có 3 chị em Kiều. Câu thơ Chị
em sắm sửa bộ hành chơi xuân mới đọc qua tởng nh chỉ là thông báo. Nhng sâu
xa hơn, nó ẩn chứa bao nỗi niềm chờ trông mong đợi. Có bao bóng hồng xuất
hiện trong đám tài tử, giai nhân ấy -> một bức tranh ru xuân tng bừng, tơi trẻ.
- Thơ là nghệ thuật của ngôn từ. Các từ ghép: yến anh, chị em, tài tử, giai
nhân, ngựa xe, áo quần, (danh từ); gần xa, nô nức, sắm sửa, dập dìu (tính từ,
động từ) đợc thi hào Nguyễn Du sử dụng chọn lọc tinh tế, làm sống dậy không
khí lễ hội mùa xuân một nét đẹp lâu đời của nền văn hoá phơng Đông cũng
nh nếp sống phong lu của chị em Thuý Kiều.
- Đời sống tâm linh, phong tục dân gian cổ truyền trong lễ tảo mộ, đợc
Nguyễn Du nói đến với nhiều cảm thông chia sẻ.
Ngổn ngang
giấy bay .
=> Cõi âm và cõi dơng, ngời đang sống và kẻ đã khuất, hiện tại và quá
khứ đang cùng hiện lên trên những gò đống ngổn ngang trong lễ tảo mộ. Cái
tâm thánh thiện, niềm tin dân gian phác thực đầy ắp nghĩa tình. Các tài tử, giai
nhân và 3 chị em Thuý Kiều không chỉ nguyện cầu cho những vong linh mà còn

gửi gắm bao niềm tin, bao mơ ớc về tơng lai hạnh phúc cho tuổi xuân khi mùa
xuân về => Đây chính là giá trị nhân bản sâu sắc của Nguyên Du trong những vần
thơ này.
3 Sáu câu thơ cuối.
Ghi lại cảnhchị em Kiều đi tảo mộ đang dần bớc trở về nhà. Nhịp thơ
châm rãi => nhịp sống nh ngừng trôi. Một cái nhìn man mác bâng khuâng.
- Tất cả mọi cảnh vật đều nhỏ bé => gợi lên cảm giácvề một không gian
êm đềm vắng lặng. Tâm tình của chị em Kiều nh lắng lại trong bóng tà dơng.
- Các từ láy tợng hình: thanh thanh, nao nao, nho nhỏ gợi lên sự nhạt
nhoà của cảnh vật và sự rung động của tâm hồn giai nhân khi hội tan, ngày tàn.
Nỗi niềm man mác, bâng khuâng của cảnh vật nh thấm sâu, lan toả nh thấm sâu
trong tâm hồn giai nhân đa tình, đa cảm.
- Cảnh vật và thời gian đợc miêu tả bằng bút pháp ớc lệ tợng trng nhng
rất sống động, gần gũi, thân quen. Đó chính là màu sắc của đồng quê, của phong
cảnh quê hơng đất nớc.=> Tính dân tộc đâm đà trong thơ Nguyễn Du.
* Phần kết bài.
- Đoạn thơ rất thành công trong nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên.=> Nguyễn
Du không những là một nhà thơ lỗi lạc mà còn là một hoạ sĩ tài tình. Bức tranh
xuân ít màu nhng rất linh hoạt => Bức tranh nh có linh hồn, làm rung cảm ngời
đọc một cách nhẹ nhàng.
B Câu 2. Phân tích đoạn trích Kiều ở lầu Ng ng Bích để làm nổi bật
lên tâm trạng của Kiều.
yêu cầu cần đạt.
Phần mở bài.
11
Ôn luyện vào 10
- Đoạn trích Kiều ở lầu Ng ng Bích đợc trích từ câu . đến câu .
(gồm 22 câu). Sau bao nhiêu biến cố thăng trầm của cuộc đời: (gia đình bị tai
bay vạ gió, cha và em bị tù tội, gia sản bị bọn sai nha cớp sạch, phải bán
mình chuộc cha và em, trao duyên cho em, rơi vào tay Mã Giám Sinh và bị

thất thân với hắn, bị Tú Bà ép phải làm gái lầu xanh) Kiều đau đớn, tủi nhục
đã dứt nợ hồng nhan nhng không chết. Sợ mất cả chì lẫn chài, Tú Bà đã đa Kiều ra
ở lầu Ngng Bích với hứa hẹn sẽ giúp Kiều Tìm nơi xứng đáng làm con cái nhà .
(nhng thực chất là Kiều bị giam lỏng).
- Lầu Ngng Bích là một điểm dừng chân trên con đờng lu lạc đầy máu và
nớc mắt, cay đắng và tủi nhục của Thuý Kiều. Đoạn thơ là bức tranh tâm tình, xúc
động, biểu hiện tâm trạng của Thuý Kiều nó không chỉ gợi sự đồng cảm, thơng
xót sâu sắc cho ngời đọc mà còn biểu lộ tình cảm xót thơng của tác giả Nguyễn
Du đối với kiếp ngời bạc mệnh.
Phần thân bài.
Hai mơi dòng thơ lục bát, âm điệu nhẹ nhàng, man mác một nỗi buồn vô
tận khởi phát từ lòng ngời, lan truyền vào cảnh vật, rồi từ cảnh vật lại xoáy sâu
vào lòng ngời.
1 Sáu câu thơ đầu gợi tả hoàn cảnh cô đơn, đáng thơng của Thuý Kiều
ở lầu Ngng Bích.
Sáu câu thơ đầu đoạn là một không gian nghệ thuật và một tâm trạng nghệ
thuật. Ngay ở câu thơ đầu, ta đã thấy hoàn cảnh của Thúy Kiều : Lầu Ngng Bích
là nơi khoá kín tuổi xuân, giam lỏng cuộc đời Thuý Kiều. Đã biết bao nhiêu đêm,
nàng cô đơn, thao thức nơi ngôi lầu ấy. Nguyễn Du đã tả tâm trạng của Kiều vào
một đêm trăng. Ngồi trên lầu cao nhìn ra xa, Kiều thấy non xa và tấm trăng
gần. Cảnh đẹp, nhng thật buồn, vì ở nơi ấy, nàng trơ trọi giữa không gian và thời
gian mênh mông, hoang vắng, Nàng chỉ biết Bốn bề bát ngát xa trông và thấy
cát vàng cồn nọ , bụi hồng dặm kia .
Phép đối cồn nọ dặm kia mở rộng không gian ra nhiều phía, càng tô
đậm thêm tâm trạng cô đơn của Kiều đang bị giam lỏng ở ngôi lầu cao trơ trọi.
Ngày lại qua ngày, Kiều chỉ biết làm bạn với mây sớm đền khuya -> nỗi lòng
ngời con gái lu lạc càng trở nên đau khổ, tủi nhục và ngao ngán vô cùng.
Bốn chữ nh chia tấm lòng diễn tả một nỗi lòng, nỗi niềm tan nát đau th-
ơng. Đúng nhNguyễn Du đã tng viết ng ời buồn cảnh có vui đâu bao giờ .
2 Tám câu thơ tiếp theo diễn tả tâm trạng thơng nhớ ngời thân của

Kiều.
- Ngời đầu tiên Kiều nhớ đến là Kim Trọng T ởng ngời cho phai . Đây là
nỗi nhớ thể hiện đúng lô gíc tâm lí của Thuý Kiều, bởi lẽ từ khi bán mình chuộc
cha nàng luôn mang trong lòng nỗi ám ảnh mặc cảm vì đã phụ tình chàng Kim.
Nàng nhớ lời thề dới đêm trăng tình tự d ới nguyệt chén đồng, thơng ngời yêu
đau khổ rày trông mai chờ và bơ vơ cô đơn, sầu tủi.
=> Những từ ngữ, hình ảnh chỉ thời gian và không gian nh: d ới nguyệt
chén đồng, tin sơng, rày trông mai chờ, bên trời góc bể, tấm son gột rửa đã
bộc lộmột cách sâu sắc cảm động tình cảm nhớ thơng ngời yêu trong mối tình
đầu, nay vì cảnh ngộ gia đình mà phải chia lìa đớn đau.
12
Ôn luyện vào 10
=> Các động từ và tính từ t ởng, trông, chờ, bơ vơ, gột rửa, phai đã liên
kết thành một hệ thống ngôn ngữ độc thoại biểu đạt nội tâm nhân vật trữ tình đó
là tình cảm nhớ nhung khôn nguôi, một nỗi xót xa cho mối tình sắt son đã bị tan
vỡ.
- Bốn câu thơ tiếp theo diễn tả tâm trạng Kiều nhớ đến mẹ cha. Xót ng ời
tựa cửa đã vừa ng ời ôm. Nghĩ về cha mẹ, lòng Kiều ngập tràn thơng xót.
Nàng xót cho cha mẹ già sớm chiều tựa cửa ngóng tin con. Nàng lo lắng ở nhà
không ai phụng dỡng, đỡ đần cha mẹ thay mình.
=> Các từ ngữ chỉ thời gian xa cách: hôm mai, cách mấy nắng m a, các thi
liệu, điển cố văn học Trung Hoa nh: sân Lai, gốc tử và thành ngữ quạt nồng ấp
lạnh, đặc biệt là hình ảnh mẹ già tựa cửa hôm mai đợi chờ đứa con lu lạc nơi
quê ngời đã cực tả nỗi nhớ thơng cha mẹ của Thuý Kiều.
Trong cảnh ngộ hiện tại Kiều là ngời đáng thơng nhất, nhng nàng không
nghĩ về mình mà chỉ nghĩ cho ngời thân => Kiều không những chỉ là ngời tình
thuỷ chung mà còn là một ngời con hiếu thảo, một con ngời vị tha nhân hậu.
3 Tám câu cuối thể hiện tâm trạng buồn lo của Kiều. Buồn trông
ghế ngồi .
- Đoạn thơ là một minh chứng cho nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của ngòi bút

thiên tài Nguyễn Du. Tám câu thơ với bốn điệp ngữ buồn trông đứng ở vị trío
đầu câu sáu của mỗi cặp lục bát, tạo âm điệu trầm buồn mở ra bốn cảnh. Mỗi
cảnh đều nhuốm màu tâm trạng. Ngoại cảnh và tâm cảnh hoà quyện vào nhau tạo
ra một trờng liên tởng bi thơng.
=> Trong cảnh Buồn trông cửa bể chiều hôm xa xa -> diễn tả nỗi nhớ
cha mẹ, nỗi nhớ quê hơng.
=> Cảnh Buồn trông ngọn n ớc mới sa về đâu -> nh mang theo nỗi
buồn cho thân phân trôi dạt của ngời con gái.
=> Trong cảnh Buồn trông ngọn cỏ rầu rầu xanh xanh -> tác giả mợn
màu sắc u buồn của không gian cảnh vật để diễn tả nỗi buồn trong cảnh ngộ của
Thuý Kiều.
=> ở cảnh cuối cùng Buồn trông gió cuốn mặt duềnh ghế ngồi ->
thiên nhiên hiện ra thật dữ dội, cảnh tợng ấy hé lộ một dự cảm đáng sợ cho tơng
lai Rồi đây thân phận của Kiều chỉ là cánh hoa bé nhỏ mong manh giữa sóng
gió cuộc đời.
Bốn cảnh đợc miêu tả theo trình tự từ xa đến gần, hình ảnh, màu sắc từ mờ
nhạt đến rõ đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, tình thì từ nỗi buồn man mác đến
kinh sợ, hãi hùng. Mỗi cảnh một ngụ ý, tâm trạng mặc cảm về thân phận con ngời
tăng dần từ: lẻ loi -> cô độc -> trôi nổi -> dập vùi -> héo tàn => bút pháp ớc lệ
khá quen thuộc của Nguyễn Du.
Phần kết bài.
Đoạn trích Kiều ở lầu Ng ng Bích là một trong những đoạn thơ hay nhất
trong tác phẩm Truyện Kiều thể hiện nổi bật bút pháp tài hoa trong việc tả cảnh,
tả tình của tác giả Nguyễn Du. Ngòi bút của ông đi sâu vào từng ngõ ngách tâm t
sâu kín của nàng Kiều, khiến ngời đọc thực sự xúc động, xót xa cho số phận bất
hạnh của ngời con gái tài sắc ấy. Cảnh và tình cứ đan xen bổ xung ý nghĩa cho
nhau => Làm nổi bật lên chủ đề của đoạn trích.
13
Ôn luyện vào 10
************************@**************************

C Câu 3. Phân tích đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều.
yêu cầu cần đạt.
Phần mở bài.
- Giới thiệu vị trí đoạn trích. (Gồm 34 câu- từ 618-> 652/3254 câu của
tác phẩm Truyện Kiều).
- Trình bày vài nét khái quát về nội dung đoạn trích.
Phần thân bài.
1- Hình tợng Mã Giám Sinh. (chú ý đến tính cách và bản chất).
- Lai lịch thì bất minh. (giả danh sinh viên trờng Quốc tử giám ở Kinh
đô).
- Ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ, hành động. (đỏm dáng, thô lỗ, đàng
điếm,vô học, sành sỏi với nhiều thủ đoạn của bọn con buôn tàn nhẫn, cò kè mặc
cả một cách đê tiện, bỉ ổi, xem Kiều nh một món hàng)
Là tên ma cô buôn thịt bán ng ời chuyên đi mua gái cho lầu xanh
của mụ Tú Bà.
2- Hình tợng Thúy Kiều.(chú ý đến tâm trạng của nhân vật).
- Đau đớn tủi nhục, ê chề.
- Câm lặng thụ động nh một cái máy vì đã tự động bán mình.
Phần kết bài.
- Đoạn thơ đặc sắc về tả ngời, tả tâm trạng nhân vật.
- Nguyễn Du đồng cảm với nỗi khổ của Kiều, lên ánh bọn ngời xấu xa
độc ác và thế lực của đồng tiền.
**************************@***************************
Đề 9.
Phân tích Bài thơ về tiểu đội xe không kính của tác giả Phạm Tiến Duật.
yêu cầu cần đạt.
A- Phần mở bài.
14
Ôn luyện vào 10
- Là một trong những nhàthơ tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trẻ những năm

tháng chống Mĩ.
Xẻ dọc Trờng Sơn đi cứu nớc.
Mà lòng phơi phới dậy tơng lai .
(Tố Hữu).
Phạm Tiến Duật có giọng thơ mang chất lính, khoẻ, dạt dào sức sống, tinh
nghịch, vui tơi, giàu suy tởng.
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính (nằm trong chùm thơ Phạm Tiến Duật
đợc tặng giải nhất cuộc thi thơ báo văn nghệ năm 1969 1970. Sau đợc in trong
Vâng trăng quầng lửa 1970). Bài thơ ghi lại những nét ngang tàng, dũng
cảm và lạc quan của ngời chiến sĩ lái xe trong binh đoàn vận tải quân sự, qua đó
ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam thời đánh Mĩ.
B Phần thân bài.
- Bài thơ làm hiện lên chiếc xe không kính đang vợt qua bom đạn tiến ra
tiền phơng. Đây là một hình tợng hết sức độc đáo, vì nó là chiếc xe mang sức
mạnh thần kì của một dân tộc đang chiến đấu vì một quyết tâm sắt đá Xẻ dọc
Trờng Sơn đi chiến đấu . Mặt khác, nó còn thể hiện cuộc chiến đấu diễn ra vô
cùng ác liệt, dữ dội diễn ra trên mặt trân giao thông vận tải, trên con đờng chiến l-
ợc Trờng Sơn.
1 Bốn khổ thơ đầu.
+ Hai câu thơ đầu nói rõ vì sao xe không có kính .
Không có kính không phải vì xe không có kính,
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi.
=> Cấu trúc câu thơ đợc thể hiện dới hình thức hỏi đáp. Ba chữ
không đi liền nhau, hai nốt nhấn bom giật, bom rung biểu lộ chất lính trong
cách nói phóng túng hồn nhiên. Câu thơ đậm chất văn xuôi, nhng đọc lên nghe
vẫn rất thú vị.
+ Mời bốn câu thơ tiếp theo khắc hoạ hình ảnh ngời chiến sĩ lái xe trên
tuyến đờng Trờng Sơn qua một loạt hình ảnh hoán dụ: con mắt, mái tóc,tim,
mặt, nụ cời, .
=> Một t thế ngồi lái ung dung tuyệt đẹp: thong thả, khoan

thai. Những cái nhìn khoáng đạt, dũng mãnh, hiên ngang: ung dung nhìn
thẳng. Hai chữ ta ngồi với điệp từ nhìn láy lại 3 lần, giọng thơ, nhịp thơ
mạnh mẽ, đĩnh đạc.
* Phạm Tiến Duật đã dành trọn một khổ thơ để nói lên những gì ngời
chiến sĩ nhìn thấy . Những câu thơ nối tiếp xuất hiện vói rất nhiều hình ảnh gây
ấn tợng mạnh mẽ. Nhìn thấy buồng lái .
=> Có gió thối, có cánh chim chiều và cả ánh sao đêm. Gió đợc
nhân hoá và chuyển đổi cảm giác đầy ấn tợng: gió vào xoa mắt đắng . Xe chạy
thâu đêm, xe lại không có kính nên mới có cảm giác đắng nh thế. Con đờng
phía trớc là con đờng chiến lợc cụ thể, nó còn mang hàm nghĩa chạy thẳng vào
tim => đó là con đờng chiến đấu vì chính nghĩa, vì lẽ sống, vì tình thơng, vì độc
lập tự do của đất nớc và của dân tộc. Các từ nhìn thấy / nhìn thấy /
thấy với các chữ sa , ùa góp phần đặc tả tốc độ phi thờng của chiếc xe
quân sự đang bay đi, đang lớt nhanh trong bom đạn.
15
Ôn luyện vào 10
* Nếu khổ thơ trên nói đến gió thì khổ thơ tiếp theo nói đến bụi .
Gió bụi tợng trng cho gian khổ, thử thách ở đời. Không có c ời ha ha .
=> Chữ ừ vang lên nh một thách thức, một chấp nhận nhng
chủ động của ngời chiến sĩ lái xe.
=> Với bao chi tiết hiện thực đầy ắp trong từng vần thơ.Mái tóc
xanh qua mấy dặm trờng có sự thay đổi đáng sợ Bụi phun tóc trắng nh ngời
già. => một hình ảnh so sánh hóm hỉnh, độc đáo! Một kiểu hút thuốc cũng rất
lính phì phèo . Một nụ cời lạc quan yêu đời và rất hồn nhiên ha ha cất lên từ
một khuân mặt lấm khi đồng đội gặp nhau.
* Sau bụi nói đến m a: Không có kính M a tuôn ma xối nh
ngoài trời khô mau thôi .
=> Thế là ngời lính nếm đủ mọi gian khổ: gió bụi, ma rừng. Khổ
thơ thể hiện một tinh thần phơi phới, lạc quan nhng cũng hết sức ngang tàng của
ngời chiến sĩ trên tuyến đờng máu lửa Trờng Sơn.

=> Nhiệt tình cách mạng của ngời lính không còn trừu tợng nữa,
nó đợc tính bằng những cung đ ờng lái trăm cây số nữa . Cung đờng ấy trong
bom đạn, ma rừng phải trả giá bằng bao mồ hôi, xơng máu! Câu thơ cuối khổ 7 từ
mà có đến 6 thanh bằng => Nó diễn tả cái phơi phới, đầy nghị lực, bất chấp
gian khổ của ngời lính.
2 - Hai khổ thơ thứ 5 và 6 ghi lại hình ảnh tiểu đội xe không kính và cuộc
trú quân giữa rừng Những chiếc xe trời xanh thêm .
=> Sau những chặng đờng gian khổ, những tháng ngày ma gió,
bụi đờng và bom đạn cũng nh những mất mát hi sinh, họ lại gặp nhau Cái bắt
tay cũng vô cùng độc đáo Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi .
=> Có bữa cơm hội ngộ. Tình đồng đội cũng là tình anh em gia
đình ruột thịt. Có cảnh mắc võng dã chiến chông chênh bên đờng. Rồi đoàn
xe lại đi, lại đi , nối tiếp nhau ra tiền phơng. Trên đầu họ, trong tâm hồn họ
trời xanh thêm, chứa chan hi vọng, lạc quan.
3 - Khổ cuối bài thơ Không có kính có một trái tim
=> 3 cái không có và chỉ một cái có càng tô đậm thêm sự khốc liệt của chiến
tranh.
=> Sau cái thùng xe có x ớc , ngời chiến sĩ lái xe tự hào khẳng
định Chỉ cần trong xe có một trái tim . Có trái tim ấy là sẽ có tất cả. Trái
tim- Là hình ảnh hoán dụ thể hiện sức mạnh chiến đấu, ý chí kiên cờng của ngời
chiến sĩ lái xe vì sự nghiệp giải phóng miền Nam thân yêu, vì sự nghiệp thống
nhất đất nớc.
=> Trái tim ấy là trái tim yêu thơng, trái tim sục sôi căm giận.
Phải chăng câu thơ của Pham Tiến Duật đợc khơi nguồn cảm hứng từ câu nói nổi
tiếng của Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu của dân tộc: Miền Nam luôn luôn
trong trái tim tôi .
C Phần kết bài.
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật là một bài thơ
hay, đặc sắc nó tiêu biểu cho phong cách thơ của tác giả.
- Với chất giọng trẻ, chất lính sâu sắc, từ sự giản dị của ngôn từ, sự sáng tạo

của hình ảnh, sự linh hoạt của nhạc điệu, sự kết hợp hài hoà giữa chất hiện thực
16
Ôn luyện vào 10
hào hùng với cảm hứng lãng mạn cách mạng => Bài thơ đã làm sống lại một thời
gian khổ, oanh liệt của anh bộ đội Cụ Hồ, đồng thời khắc hoạ, tôn vinh vẻ đẹp
phẩm giá của con ngời trong chiến tranh
**************************@******************************
Đề 10.
Phân tích bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ Nguyễn
Khoa Điềm.
yêu cầu cần đạt.
A - Phần mở bài.
- Bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ đợc Nguyễn Khoa
Điềm sáng tác năm 1971, khi đang công tác ở chiến khu miền tây Thừa Thiên.
Sau đợc in trong tập Đất nớc và khát vọng (1984).
17
Ôn luyện vào 10
- Bài thơ ra đời vào những năm tháng quyết liệt của cuộc kháng chiến
chống Mĩ. Giai đoạn này, cuộc sống của cán bộ và nhân dân ta trên các chiến khu
rất gian nan, thiếu thốn, vừa phải bám đất, bám rẫy tăng gia sản xuất, vừa chiến
đấu bảo vệ căn cứ. Tác phẩm tập trung thể hiện tình yêu con và ớc vọng của ngời
mẹ Tà-ôi => Bày tỏ lòng yêu quê hơng đất nớc và khát vọng tự do của nhân dân ta
trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
B Phần thân bài.
Bà mẹ đợc nói đến trong tác phẩm là bà mẹ ngời Tà-ôi, một ngời có tình th-
ơng mênh mông: thơng con, thơng làng đói,thơng bộ đội, thơng đất nớc. Bài thơ
có 3 khúc ca đợc sáng tạo theo âm điệu dân ca, điệu ru con của đồng bào Tà-ôi
trên miền núi Trị Thiên. Mở đầu mỗi khúc ca là một điệp khúc ngọt ngào tha
thiết.
Em cu tai ngủ trên lng mẹ ơi!

Em ngủ cho ngoan đờng rời lng mẹ .
Có lúc nh vỗ về yêu thơng.
Ngủ ngoan a-kay ơi, ngủ ngoan a-kay hỡi .
1- Khúc ca thứ nhất là tiếng ru khi mẹ địu con giã gạo.
- Hàng loạt hình ảnh hoàn dụ mồ hôi, má, vai, lng, tim đợc sử dụng rất
đắt để thể hiện trái tim yêu thơng mênh mông của ngời mẹ nghèo. Lng mẹ là
chiếc nôi để con lớn lên, tiếng ru con nghiêng theo nhịp chày làm cho giấc ngủ
của em Cu-Tai cũng nghiêng theo. Con nh đang chia sẻ sự vất vả cùng mẹ.
2. Khúc ca thứ 2 là tiếng ru khi mẹ tỉa bắp trên núi Ka-li . Ngời mẹ cần cù và
đảm đang vừa địu con , vừa làm dẫy . So sánh lng núi với lng mẹ nhằm
khẳng định đức tính kiên nhẫn , chịu đựng gian khổ của ngời mẹ nghèo :
Mẹ đang tỉa bắp trên núi Ka li
Lng nùi thì to mà lng mẹ nhỏ
Mặt trờitrong thơ NKĐ là một hình ảnh ẩn dụ nói lên tình thơng, niềm tự
hào của mẹ đồi với cu tai , vì em là nguồn sống , nguồn hạnh phúc của mẹ :
Mặt trời của mẹ , em nằm trên lng
Mẹ nhân hậu , lòng mẹ bao la mang nặng tình nhà nghĩa xóm :
Thời kháng chiến hạt gạo cắn đôi ,hạt muối chia đều là thế .
3. Khùc ca thứ 3 , nhịp điệu vang lên dồn dập .Đó là lúc thằng mĩ đuổi ta
phải dồi con suối dồn đồng bào Tà -ôi vào chỗ chết , mẹ địu con khi đang
chuyển lánvà đạp rừng. Cả gia đình mẹ cùng ra trận , mang tầm vóc anh
hùng :
Khúc ca thứ 3 là khúc ca chiến đấu giặc đến nhà đàn bà cũng đánhlà
truyền thống AH của ngời VN.ở đây , ngời mẹ địu con ra trận ,đi tiếp tế tải đạn vì
sự nghiệp giải phóng miền nam , thống nhất đất nớc
4. Trong bài thơ NKĐ 3lần nói lên giấc mơ đẹp của bé thơ.Đó là giấc mơ
tình thơng, giấc mơ về no ấm,hạnh phúc ,giấc mơ về chiến thắng.
C. Phần kết bài
Bài thơ KHRNEBLTLMxứng đáng là bài ca lòng mẹ Việt nam .Mọi đứa
trẻ chỉ có thể lớn lên bằng dòng sữa ,bằng lời du , tình thơngcủa mẹ .Bài thơ của

NKĐ là tợng đài tráng lệ về bà mẹ VNAnh hùng , bất khuất , trung hậu đảm
đang. nó nhắc nhở mỗi chúng ta ghi sâu trong lòng tình cảm kính yêu và lòng
biết ơn ngời mẹ hiền của mỗi chúng ta, tự hào về bà mẹ ViệtNam.
18
Ôn luyện vào 10
đề 11.
Phân tích bài thơ Đoàn thuyền đánh cá. T/giả Huy Cận.
yêu cầu cần đạt.
A Phần mở bài.
- Đoàn thuyền đánh cá đợc tác giả Huy Cận sáng tác năm 1958, tại vùng
biển Quảng Ninh, T/ phẩm phản ánh không khí lao động sôi nổi của nhân dân
miền Bắc trong công cuộc xây dựng hoà bình .
19
Ôn luyện vào 10
B Phần thân bài.
1 Hai khổ thơ đầu.
Nói về cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá. Bằng việc sử dụng những biện
pháp tu từ so sánh ẩn dụ( hòn lửa, cài then), tác giả đã tạo nên những vần thơ đẹp,
gây cho ngời đọc nhiều ấn tợng. mặt trời . cùng gió khơi.
- Đó là cảnh biển tráng lệ lúc hoàng hôn. Bầu trời và mặt biển bao la
trong khoảnh khắc đã phủ bóng tối mịt mùng. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
-> Đó chính là biểu hiện của cuộc đời mới đầy sức mạnh đang dần đổi thay.
- Chữ lại trong ý thơ lại ra khơi chính là sự khẳng định nhịp sống lao
động của ngời dân chài đã dần đi vào ổn định, đi vào nề nếp.
- Tiếng hát, gió khơi, căng buồm là 3 chi tiết nghệ thuật mang tính
chất tợng trng diễn tả tinh thần phấn khởi, hăng say và khí thế ra khơi của ng dân
vùng biển.
Khổ thơ tiếp theo nói rõ hơn về câu hát để làm nổi bật lên một nét tâm hồn
của ngời đi biển. Đó là tiếng hat cầu mong gặp nhiều may mắn. Hát rằng,
đoàn cá ơi.

- Chuyện làm ăn thờng có nhiều may rủi, ra khơi đánh cá, họ chỉ cầu
mong biển lặng, sóng êm, gặp luồng ca, đánh bắt đợc nhiều. -> ớc mong ấy phản
ánh tấm lònh hồn hậu của ngờing dân đãtừng trải qua nhiều nắng, gió, bão tố trên
biển.
- Giọng điệu thơ ngọt ngào, ngân dài và vang xa kết hợp với những hình
ảnh so sánh ẩn dụ rất sáng tạo Cá bạc, đoàn thoi, dệt biển, luồng sáng, dệt lới.
Đã đem đến cho ngời đọc bao liên tởng thú vị về cuộc sống lao động cử ngời dân
đi biển.
2 Bốn khổ thơ tiếp theo.
Nói về cảnh đánh cá trong một đêm trăng trên vịnh Hạ Long. Mỗi khổ thơ là
một nét vẽ về biển trời trăng sao, trong đó con ngời hiện lên trong dáng vẻ khoẻ
mạnh, trẻ trung và yêu đời.
- Đoàn thuyền có gió làm lái, có trăng làm buồm phóng nh bay trên mặt
biển. Cuộc đánh cá thực sự là một trận đánh , mỗi thủy thủ là một chiến sĩ ->
Thiên nhiên cùng góp sức với con ngời trên con đờng lao động và khám phá.
- Đặc sắc nhất vẫn là những câu thơ tả về đàn cá. Vận dụng sáng tạo cách
nói của dân gian Chim, thu, nhụ, đé. Tác giả đã tạo lên đợc những nét vẽ tài hoa
-> Thể hiện một ngồi bút phối sắc tài tình làm cho vần thơ đẹp nh một bức tranh
sơn mài rực rỡ. => Phải là ngời có một tình yêu biển sâu nặng mới viết lên đợc
những vần thơ tuyệt bút đến nh vậy.
- Biển hào phóng cho ta nhiều hải sản vật, biển nh lòng mẹ đã nuôi sống
nhân dân từ bao đời nay. So sánh biển với lòng mẹ, tác giả đã nói lên đợc niềm tự
hào của dân chài đối với biển quê hơng.
20

×