Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn ngữ văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.35 KB, 59 trang )

Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
Đề số 1
1. Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
2. Phân tích đoạn thơ :
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xớc
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trớc
Chỉ cần trong xe có một trái tim
(Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến
Duật)
. Bài văn tham khảo
Đồng chí ! Ôi tiếng gọi sao mà thân thơng tha thiết. Bởi đây biểu hiện thật
đầy đủ tình đồng đội của anh bộ đội Cụ Hồ thời kháng Pháp. Cảm nhận đợc
tình cảm vừa thân quen vừa mới lạ trong cuộc sống chiến đấu ấy, Chính Hữu,
một nhà thơ - chiến sĩ đã xúc động viết bài thơ Đồng chí. Với lời thơ chân
chất, tràn đầy tình cảm, bài thơ đã để lại bao cảm xúc trong lòng ngời đọc.
Cả bài thơ thể hiện rõ tình đồng đội keo sơn gắn bó giữa những ngời
chiến sĩ quân đội nhân dân trong cuộc sống chiến đấu gian khổ. Họ là những
ngời xuất thân từ nhân dân lao động chỉ quen việc "cuốc cày" ở những vùng
quê nghèo khác nhau, vì có chung tấm lòng yêu nớc, họ đã gặp nhau từ xa lạ
1
Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
bỗng trở thành thân quen. Chính Hữu đã kể về những con ngời ấy bằng lời
thơ thật xúc động :
Quê hơng anh nớc mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi ngời xa lạ
Tự phơng trời chẳng hẹn quen nhau
Họ đều xuất thân từ những vùng đất khô cằn, nghèo khổ "nớc mặn
đồng chua", "đất cày lên sỏi đá". Từ "xa lạ" gặp nhau. Thật là thú vị, nhà thơ
không nói hai ngời xa lạ mà là "đôi ngời xa lạ", vì thế ý thơ đợc nhấn mạnh,


mở rộng thêm. "Hai ngời" cụ thể quá. Đôi ngời là từng "đôi" một - nhiều ng-
ời. Trong đơn vị quân đội ấy, ai cũng thế. Hình ảnh những con ngời chẳng
hẹn quen nhau nói lên một sự thật. Những con ngời vốn xa lạ khi tham gia
kháng chiến, đã cùng nhau chiến đấu, cùng nhau chịu đựng gian khổ, chung
lng đấu cật bên nhau. Vì thế họ trở thành thân nhau, hiểu nhau, thơng nhau
và gọi nhau là "đồng chí".
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí
2
Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
Tình cảm ấy thật thân thơng, thật tha thiết. Giọng thơ đang liền mạch nhẹ
nhàng, thủ thỉ tâm tình, bỗng ngắt nhịp đột ngột. Từ Đồng chí lại đợc tách ra
làm câu riêng, một đoạn riêng. Với cấu trúc thơ khác thờng ấy tác giả đã làm
nổi bật ý thơ. Nó nh một nốt nhấn của bản nhạc, bật lên âm hởng gây xúc
động lòng ngời. Câu thơ chỉ có một từ Đồng chí - một tiếng nói thiêng liêng.
Đồng chí - một tiếng reo, một sự cảm kích chất chứa nhiều đổi thay trong
quan hệ tình cảm.
Tình cảm ấy lại đựơc biểu hiện cụ thể trong cuộc sống chiến đấu kể cho
nhau nghe chuyện quê nhà. Chuyện "Ruộng nơng anh gửi bạn thân cày",
"Gian nhà không mặc kệ gió lung lay", cả chuyện "Giếng nớc gốc đa nhớ
ngời ra lính" Từ những tâm tình ấy, ta hiểu, các anh chiến sĩ mỗi ngời đều
có một quê hơng, có những kỉ niệm thân thiết gắn bó với quê nhà và khi ra đi
họ mang theo hình bóng quê hơng. Các miền quê tuy khác nhau nhng đều có
những nét gần quí nhau. Các anh cùng chia sẻ ngọt bùi, cùng chịu gian khổ
bên nhau. Trong gian lao vất vả họ tìm đợc niềm vui, niềm hạnh phúc trong
mối tình đồng chí. Làm sao các anh có thể quên đợc những lúc ớt mồ hôi,
cùng chịu với nhau từng cơn ớn lạnh. Cuộc sống bộ đội nghèo vất vả nhng
không thiếu niềm vui. Dẫu áo anh rách vai, quần tôi có vài mảnh vá dẫu
trời có buốt giá thì miệng vẫn cời tơi. Tình cảm chân thành tha thiết ấy

không diễn tả bằng lời mà lại thể hiện bằng cách nắm lấy bàn tay. Thật giản
dị và cảm động. Không là vật chất của cải, không là lời hoa mĩ phô trơng.
3
Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
Những ngời chiến sĩ biểu hiện tình đồng chí "tay trong tay". Chính đôi bàn
tay nắm chặt đã nói lên tất cả ý nghĩ thiêng liêng cao đẹp của mối tình đồng
chí.
Đêm nay rừng hoang sơng muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
Đoạn thơ kết vừa tả cảnh thực vừa mang nét tợng trng. Tác giả tả cảnh
những ngời lính phục kích chờ giặc trong đêm sơng muối giữa đèo núi cao.
Vầng trăng lơ lửng giữa trời nh treo trên đầu ngọn súng. Đồng thời "Đầu
súng trăng treo" còn mang ý nghĩa tợng trng. Vừa thực, vừa mơ, vừa xa vừa
gần, vừa mang tính chiến đấu vừa mang tính trữ tình. Vừa chiến sĩ vừa thi sĩ.
Đó là sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn. Đây là hình ảnh đẹp t-
ợng trng cho tình cảm trong sáng của ngời chiến sĩ. Mối tình đồng chí đang
nảy nở, vơn cao, tỏa sáng từ cuộc đời chiến đấu. Hình ảnh thật độc đáo gây
xúc động bất ngờ, thú vị cho ngời đọc. Nói lên đầy đủ ý nghĩa cao đẹp của
mục đích lí tởng chiến đấu và mối tình đồng chí thiêng liêng của anh bộ đội
Cụ Hồ.
Bằng ngôn ngữ cô đọng, hình ảnh chân thực gợi tả có sự khái quát cao.
Bài thơ là niềm xúc động về tình cảm cách mạng của ngời lính trong chiến
đấu chống kẻ thù chung. Nhà thơ đã xây dựng hình ảnh thơ từ những chi tiết
thực của cuộc sống đời thờng của ngời chiến sĩ, không phô trơng, không lãng
4
Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
mạn hóa, thi vị hóa. Chính những nét thực đó tạo nên sự thành công của tác
phẩm. Bài thơ đánh dấu một bớc ngoặt mới trong phơng pháp sáng tác và
cách xây dựng hình tợng ngời chiến sĩ trong thơ thời kì chống Pháp.

2. Bài văn tham khảo
Phạm Tiến Duật là một trong những gơng mặt xuất sắc của thơ ca Việt
Nam thời chống Mĩ cứu nớc. Ông đợc gọi là "Viên ngọc Trờng Sơn của thơ
ca" bởi đã mang cả hào khí thời đại cùng dãy Trờng Sơn vào thơ. Đặc biệt
mảng thơ về ngời lính lái xe của thi sĩ đã để lại ấn tợng thật thú vị. Đó là
những "Vết xe lăn" nóng bỏng trong những bài thơ trên đờng ra trận thời
chống Mĩ.
Trong số những vần thơ thông minh, dí dỏm về ngời lính lái xe này của
Phạm Tiến Duật, phải kể đến Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
Bài thơ đợc viết năm 1969, in trong tập "Vầng trăng - Quầng lửa". Hình
tợng thơ hết sức độc đáo : những chiếc xe không kính băng băng ra trận bất
chấp hoàn cảnh khắc nghiệt của chiến tranh. Để cuối bài thơ, tác giả đa ra
một ý tởng thật bất ngờ - đó là "trái tim cầm lái":
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xớc
Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trớc
5
Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
Chỉ cần trong xe có một trái tim
ở phần đầu bài thơ, Phạm Tiến Duật đã giải thích rất đơn giản mà sắc
sảo : "Không có kính không phải vì xe không có kính" bởi vì : "Bom giật bom
rung kính vỡ đi rồi". Chiến tranh bom đạn tàn phá, xe không kính chắn gió
vẫn ra trận thanh thản mà ung dung. Hai câu đầu khi kết, tác giả một lần nữa
tả hình dáng của chiếc xe quân sự thời chống Mĩ :
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xớc
Đã không kính - gió, bụi, ma tuôn vào buồng lái, khó khăn chồng chất
hơn khi xe lại không có đèn, rồi không có mui xe thùng xe có xớc. Một hình
ảnh thực qua bao trận chiến. Ngời lái xe phải huy động mọi giác quan, năng
lực để lái xe trong hiểm nguy. Tất cả đều vợt qua bởi :

Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trớc
Chỉ cần trong xe có một trái tim
Đây là chủ đề sâu thẳm của bài thơ. Đây mới là điều hệ trọng và thiêng
liêng mà cả bài thơ đầy giọng "ngang tàng", lạc quan cha hé lộ. Nhà thơ đã
nói đúng tinh thần thời đại : Xẻ dọc Trờng sơn đi cứu nớc - Mà lòng phơi
phới dậy tơng lai (Tố Hữu). Cả nớc lên đờng đánh Mĩ vì miền Nam ruột thịt.
Vậy là trái tim đã giúp những ngời lính vợt qua gian khổ trên những chiếc xe
không kính, không đèn, không mui xe Trái tim rực lửa căm thù giặc và nóng
6
Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
bỏng yêu thơng đồng bào Miền Nam ấy chính là vẻ đẹp sâu thẳm của tâm
hồn Việt Nam thời đánh Mĩ, là trái tim nhân hậu, thủy chung của cả dân
tộc .
Thơ là thể hiện con ngời và thời đại một cách cao đẹp. Phạm Tiến
Duật đã thể hiện thành công tâm hồn thế hệ trẻ Việt Nam yêu nớc trong
những năm tháng đánh Mĩ hi sinh gian khổ mà vĩ đại của dân tộc ta.
Chiến tranh đã lùi xa mãi mãi, nhng những "dấu xe trên dãy Trờng
Sơn" của những chiếc xe độc đáo một thời góp phần làm nên kì tích trong thơ
Phạm Tién Duật sẽ còn đánh thức tâm hồn chúng ta.
Đề số 2
1. Phân tích tính biểu tợng của hình ảnh : "Đầu súng trăng treo" (Đồng chí -
Chính Hữu) và hình ảnh "trăng" (ánh trăng - Nguyễn Duy).
1. Bài văn tham khảo
Hình ảnh Đầu súng trăng treo của Chính Hữu.
Đầu súng trăng treo là câu kết bài thơ Đồng chí, cũng là một biểu tợng
đẹp về ngời chiến sĩ thời kì đầu kháng chiến chống Pháp. Trong đêm phục
kích giữa rừng, bên cạnh hình ảnh thực là súng, là nhiệm vụ chiến đấu tạo
nên con ngời chiến sĩ thì cái mộng, cái trữ tình là trăng. Hình ảnh trăng tạo
nên con ngời thi sĩ. Hình ảnh chiến sĩ, thi sĩ hài hòa với nhau trong cuộc đời
7

Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
ngời lính cách mạng. Hai hình ảnh tởng là đối lập đặt cạnh nhau tạo ra ý
nghĩa hoà hợp vô cùng độc đáo. Súng là chiến đấu, gian khổ, hi sinh là hiện
thực. Còn trăng là tợng trng cho hòa bình, gợi lên sự đẹp đẽ, thơ mộng, dịu
dàng là lãng mạn. Ngời lính cầm súng để bảo vệ hòa bình, khát khao hòa
bình, không ngại gian khổ, hi sinh nhng xét về phơng diện tinh thần, tình
cảm thì đây chính là cuộc chiến mang vẻ đẹp của chính nghĩa, của lòng yêu
nớc. Súng và trăng : cứng rắn và dịu hiền, chiến sĩ và thi sĩ, có ngời còn gọi
đây là một cặp đồng chí.
Chính Hữu đã thành công với hình ảnh Đầu súng trăng treo - một biểu t-
ợng thơ giàu sức gợi cảm. Tác giả đã từng nói : "Trong chiến dịch nhiều đêm
có trăng đi phục kích giặc trong đêm trớc mắt tôi chỉ có ba nhân vật : Khẩu
súng, vầng trăng và ngời bạn chiến đấu. Ba nhân vật quện với nhau tạo ra
hình ảnh đầu súng trăng treo"
Đầu súng trăng treo, đã trở thành một biểu tợng đẹp của ngời lính cách
mạng Việt Nam : Hiện thực và lãng mạn, chiến sĩ và thi sĩ.
Hình ảnh trăng của Nguyễn Duy
ánh trăng của Nguyễn Duy với hình ảnh trăng không chỉ là vẻ đẹp
thiên nhiên đất nớc mà còn gắn bó với tuổi thơ, với những ngày kháng chiến
gian khổ. Vầng trăng mà mỗi chúng ta không bao giờ có thể quên và đừng vô
tình lãng quên.
8
Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
Hình ảnh trăng bắt đầu gắn với cuộc sống bình thờng của con ngời và
vầng trăng thời chiến tranh. Đầy ắp những kỉ niệm về vầng trăng trải rộng
trên một thiên nhiên bao la với sông, với đồng, với bể. Thời chiến tranh máu
lửa vầng trăng đã thành tri kỉ với ngời lính. Vầng trăng là biểu tợng đẹp của
những năm tháng nghĩa tình ngỡ không bao giờ có thể quên.
Thật đáng sợ là sự thay đổi của lòng ngời. Từ ở rừng, sau chiến thắng
về thành phố, đợc sống cuộc sống tiện nghi : ở buyn đinh, quen ánh điện,

cửa gơng Và vầng trăng tri kỉ, nghĩa tình đã bị ngời tri kỉ xa lãng quên,
dửng dng. Trăng đợc nhân hóa, lặng lẽ đi qua đờng, nh ngời dng, chẳng còn
ai nhớ, chẳng ai hay.
Bất ngờăngời gặpmột tình huống của nhịp sống thị thành : thình lình
đèn điện tắt. Vầng trăng xa xuất hiện, vẫn tròn, vẫn đẹp, vẫn thủy chung với
ngời. Nớc mắt rng rng của ngòi lính, cái giật mình của ngời lính trớc sự im
lặng của trăng xa hiện về nơi thành phố hôm nay là một biểu tợng nghệ thuật
mang tính hàm nghĩa độc đáo. Đó là sự bao dung, độ lợng, nghĩa tình, thủy
chung của nhân dân, sự trong sáng mà không hề đòi hỏi đợc đền đáp. Đây
chính là phẩm chất cao đẹp của nhân dân mà tác giả muốn ngợi ca, tự hào.
Cũng là thông điệp hãy biết nhớ về quá khứ tốt đẹp, không nên sống
vô tình. Đó chính là ý nghĩa sâu sắc của hình ảnh trăng trong bài thơ của
Nguyễn Duy tự nhắc nhủ mình và muốn gửi gắm.
9
Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
Đề số 3
1. Vẻ đẹp của ngời lính trong khổ cuối bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
2. Từ hiểu biết về bài Đồng chí của Chính Hữu, em hãy viết một đoan văn
theo luận đề :
Đồng chí mang một vẻ đẹp của thời đại mới.
. Bài văn tham khảo
Là ngời lính thuộc trung đoàn thủ đô rồi trở thành nhà thơ quân đội,
Chính Hữu chủ yếu viết về ngời lính và hai cuộc kháng chiến. Đồng chí đợc
sáng tác năm 1948, là bài thơ thành công nhất của ông. Cả bài thơ thể hiện rõ
tình đồng đội, đồng chí gắn bó keo sơn của những chiến sĩ quân đội nhân
dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
Bài thơ mở đầu bằng những câu thơ mộc mạc, giản dị, chân chất khi tác
giả giới thiệu về quê hơng của các anh bộ đội. Các anh mỗi ngời một quê -
những vùng quê nghèo khó - song đã về đây để cùng tham gia kháng chiến,
cùng chịu đựng gian khổ, chung lng đấu cật bên nhau

Cuộc sống ngời lính vất vả biết bao nhiêu. Nào : áo anh rách vai, quần tôi
có vài mảnh vá Lại nữa, những đêm trời rét chỉ có một mảnh chăn mỏng
hay những cơn sốt rét rừng hành hạ Vợt lên trên tất cả những khó khăn đó
10
Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
để "Thơng nhau tay nắm lấy bàn tay". Chính đôi tay nắm chặt ấy đã nói lên ý
nghĩa thiêng liêng, cao đẹp của tình đồng đội, của ý chí quyết tâm đánh giặc
Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh đặc sắc :
Đêm nay rừng hoang sơng muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
Ba câu thơ là bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của ngời lính, là
biểu tợng đẹp về cuộc đời ngời chiến sĩ. Trong bức tranh trên, nổi bật là ba
hình ảnh gắn kết với nhau : Ngời lính, khẩu súng, vầng trăng giữa cảnh rừng
hoang sơng muối phục kích giặc. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vợt
lên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn. Tình
đồng chí đã sởi ấm lòng họ. Hình ảnh Đầu súng trăng treo là hình ảnh đẹp
nhất vì nó vừa là hình ảnh thực vừa là hình ảnh tợng trng
Tác giả Chính Hữu đã từng nói : "Đầu súng trăng treo, ngoài hình
ảnh, bốn chữ này còn có nhịp điệu nh lắc của một cái gì lơ lửng chông chênh
trong sự bát ngát. Nó nói lên một cái gì lơ lửng ở rất xa chứ không phải là
buộc chặt, suốt đêm vầng trăng ở bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc nh
treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng
nh một ngời bạn" Đó là hình ảnh thực của cuộc kháng chiến, của những ngời
lính khi chờ giặc tới.
11
Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
Ngoài tả thực, hình ảnh "Đầu súng trăng treo" còn mang ý nghĩa tợng tr-
ng. Đó là sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn, vừa thực, vừa mơ,
vừa xa vừa gần, vừa mang tính chiến đấu, vừa mang tính trữ tình. Vừa chiến

sĩ vừa thi sĩ. Đây là hình ảnh tợng trng cho tình cảm trong sáng của ngời
chiến sĩ. Mối tình đồng chí đang nảy nở, vơn cao, tỏa sáng từ cuộc đời chiến
đấu. Hình ảnh thơ thật độc đáo, gây xúc động bất ngờ, thú vị cho ngời đọc.
Nó nói lên đầy đủ ý nghĩa cao đẹp của mục đích lí tởng chiến đấu và tình
nghĩa thiêng liêng của anh bộ đội Cụ Hồ.
Với nhịp chậm, giọng thơ hơi cao, ba câu thơ cuối của bài một lần nữa
khắc họa chân thực mà sâu sắc về hình ảnh ngời lính trong thời kì kháng
chiến chống Pháp.
Tình cảm đồng chí, đồng đội là tình cảm thiêng liêng cao đẹp nhất của
những ngời lính. Đó là sức mạnh giúp họ vợt qua tất cả mọi khó khăn trở
ngại, mọi thiếu thốn để chiến thắng kẻ thù. Bài thơ Đồng chí đặc biệt là ba
câu kết nh một lời nhắn nhủ với mọi ngời : Hãy biết nâng niu và gìn giữ
những tình cảm đẹp trong cuộc sống, phải biết kính trọng những ngời lính
2. Bài văn tham khảo
Vẻ đẹp của thời đại mới trong hình tợng thơ ở đây là tình đồng chí,
đồng đội gắn với giai cấp của ngời lính. Cả bài thơ khai thác đời sống nội
tâm, tình cảm của ngời lính. Vẻ đẹp của bài thơ Đồng chí là vẻ đẹp đời sống
12
Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
tâm hồn ngời lính, nơi phát ra vầng ánh sáng lung linh nhất là tình đồng chí
đồng đội : "Thơng nhau tay nắm lấy bàn tay". Chỉ cần thơng nhau tay nắm
lấy bàn tay là đủ hơi ấm để chống chọi với cái rét run ngời nơi đại ngàn.
Những đêm rừng hoang sơng muối Trong cái cầm tay nhau ấy, hình ảnh
đất nớc và tinh thần đoàn kết giai cấp đợc diễn đạt thật cao đẹp, cô đọng và
thuyết phục. Chính tình cảm cao đẹp và lí tởng sáng ngời "Đứng cạnh bên
nhau chờ giặc tới" đó mà những ngời lính đợc nâng lên tầm cao khái quát
trong đó có sự hài hòa giữa hiện thực và lãng mạn, trữ tình. Đầu súng trăng
treo mang ý nghĩa sâu sắc cho tinh thần thời đại.
Đề số 4
Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật đã cho thấy

hành trang mang theo con đờng ra trận là trái tim yêu nớc. ý kiến của em ?
Bài văn tham khảo
Phạm Tiến Duật là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ nhà thơ
trẻ những năm kháng chiến chống Mĩ. Bản thân là anh bộ đội Trờng Sơn, tác
giả cảm thông và hiểu rõ tâm tình ngời lính, nhất là ngời chiến sĩ vận tải dọc
Trờng Sơn chở vũ khí, quân trang từ hậu phơng lớn ra tiền tuyến lớn. Cùng
13
Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
với thế hệ thanh niên hăng hái "Xẻ dọc trờng sơn đi cứu nớc / Mà lòng phơi
phới dậy tơng lai" Phạm Tiến Duật mang niềm vui hăm hở của tuổi trẻ ra
chiến trờng. Nhà thơ đã tạo cho mình một giọng điệu thơ rất lính : khỏe
khoắn, tự nhiên, tràn đầy sức sống, tinh nghịch tơi vui mà giàu suy tởng. Bài
thơ về tiểu đội xe không kính là tác phẩm tiêu biểu nhất của giọng thơ ấy, của
hồn thơ ấy.
Kết cấu của bài thơ là hành trình của con đờng ra trận. Hành trình đó có
những lúc dãi dầu nắng ma, có những ngày vợt suối băng đèo và có tiếng reo
cời trong tình thân chan hòa đồng đội, trong một mái ấm gia đình giữa đất
trời bao la. Kết cấu đó trớc hết thể hiện qua số lợng chữ trong câu :
Mở đầu chặng đờng hành quân là những khó khăn. Vì vậy khổ 1, câu thơ
đầu dài ra 10 chữ và kết thúc bằng thanh trắc - hoàn toàn trái quy luật phối
thanh bình thờng của thơ vần nhịp. Nó là điệu nói :
Không có kính không phải vì xe không có kính
Ba câu tiếp theo, khó khăn dần rút lại, tạo nên sự ung dung phong thái
đỉnh đạc với số lợng chữ rút dần xuống và đằm lại về thanh điệu : 8 - 6 - 6,
bằng - bằng - trắc.
Hai câu thơ cuối khổ, thanh bằng chiếm tỉ lệ nhiều hơn, khoảng 2/3.
Chính sự thắng thế của thanh bằng đã tạo nên sự thanh thản, ung dung cho
khổ thơ mặc dù kết thúc của nó lại là thanh trắc. Chính thanh trắc này lại mở
đờng cho xe đi tới : Nhìn thẳng.
14

Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
Năm khổ thơ tiếp theo, số lợng câu chữ trở lại bình thờng, hoán đổi
đều đặn ở hai kiểu kết hợp : 7- 8- 8- 7- và 7- 7- 8- 7. Đờng ra trận đẹp lắm,
nên xe không kính cứ chạy băng băng, ngời lái xe đã nhìn thấy, nhìn thấy và
thấy. Thấy gió xoa mắt đắng, thấy con đờng chạy thẳng vào tim. Quan trọng
nhất, thấy đợc nụ cời rạng rỡ của nhau. ấy cũng chính là thấy đợc lòng dũng
cảm tiềm ẩn đằng sau những câu đùa vui và hành động tếu táo :
Gặp bạn bè suốt dọc đờng đi tới
Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi
Khổ thơ có một sự thay đổi đặc biệt so với toàn bài ở số lợng chữ
trong câu thơ : 8- 8- 8- 8. Bốn câu thơ 32 chữ chia đều nhau thanh điệu bằng
trắc ở bốn chữ cuối và trở lại kiểu phối âm bình thờng bằng- trắc- trắc- bằng.
Câu kết của bài thơ mở rộng bằng sự phối hợp, luyến láy. Bằng trắc tạo ra sự
khẳng định vừa điềm tĩnh vừa kiên nghị :
Chỉ cần trong xe có một trái tim
Đây là câu thơ mấu chốt của cả khổ thơ và cả bài thơ. Hóa ra tất cả khó
khăn thử thách ở phía trên kia chẳng là gì cả, dù cho bom rơi, pháo thả, dù xe
không kính, dù đờng ra mặt trận có khi đồng nghĩa với cái chết thì ngời lính
lái xe ra trận cũng luôn cảm thấy bình yên, an toàn bởi vì có một trái tim. Đó
là trái tim biết thức vì Miền Nam, biết khát khao chân lí, hòa bình. Hành
trang ra trận cần biết bao một trái tim nh thế.
15
Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
Bài thơ đã khắc họa đậm nét hình ảnh ngời chiến sĩ quân đội nhân dân
Việt Nam : Đời chúng ta đâu có giặc là ta cứ đi. Bài thơ không chứa đựng
một ẩn ý sâu xa nào khiến ngời đọc phải suy luận, nêu giả thiết hoặc là thế
này hoặc là thế kia. Tạo dựng hình ảnh thơ bằng ngôn ngữ thô mộc của đời
sống thờng nhật, không sử dụng các loại mĩ từ, mĩ cảm, ẩn dụ, chỉ ghi lại sự
thật về những con ngời và cảm xúc mến yêu, tự hào về họ hình ảnh thơ thể
hiện đã đạt tới độ chân thực cao mà vẫn rất thơ, đó là tài nghệ của Phạm Tiến

Duật trong lao động sáng tạo. Bài thơ có đầy đủ yếu tố cách tân và hiện đại
nhng vẫn mang đậm bản sắc của thơ ca dân tộc, nối tiếp truyền thống của thơ
ca cách mạng viết về anh bộ đội trong hai cuộc trờng chinh cứu nớc vĩ đại
của dân tộc ở thế kỉ XX.
Đề số 5
Hình ảnh ngời lính trong hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về
tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.
Bài văn tham khảo
Lớp cha trớc lớp con sau
Đã thành đồng chí chung câu quân hành
(Tố Hữu)
16
Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
Trải qua ba mơi năm chiến tranh vệ quốc vĩ đại, dân tộc ta đã làm nên kỳ
tích hào hùng : đánh thắng thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Có thể nói, nhân
vật trung tâm của thời đại đã làm nên huyền thoại, đó là anh bộ đội Cụ Hồ.
Hình tợng anh bộ đội Cụ Hồ đã trở thành cảm hứng đẹp trong thơ ca hiện
đại. Trong số những bài thơ viết về đề tài này phải kể đến Đồng chí của
Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật. Hai bài
thơ gắn với hai giai đoạn kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ sẽ giúp chúng
ta cảm nhận đầy đủ hơn về hình ảnh ngời lính.
Chính Hữu sinh năm 1926. Năm 1946 ông nhập ngũ, là lính trung đoàn
Thủ đô. Đầu năm 1948 bài thơ Đồng chí ra đời khi ông là chính trị viên đại
đội. Phạm Tiến Duật sinh năm 1941, năm 1964 gia nhập quân đội, hoạt động
trên tuyến đờng Trờng sơn. Bài thơ về tiểu đội xe không kính sáng tác năm
1969.
Hai nhà thơ thuộc hai thế hệ thi nhân nối tiếp nhau trong cuộc trờng chinh
của dân tộc. Hai thi phẩm mà chúng ta đề cập tới đều trong số những tác
phẩm tiêu biểu của mỗi giai đoạn văn học thể hiện thành công hình ảnh ngời
chiến sĩ, sẽ còn sống mãi với thời gian.

Đọc Đồng chí, cảm nhận chung của chúng ta là, ngời lính cách mạng
trong kháng chiến chống Pháp xuất thân từ nông dân. Hình ảnh họ đợc Chính
Hữu mô tả chân thực, giản dị mà cao đẹp. Khác với khuynh hớng lãng mạn
anh hùng mang dáng dấp tráng sĩ trợng phu của thơ ca đầu chống Pháp, cảm
17
Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
hứng của Chính Hữu trong Đồng chí hớng về chất thực của đời sống, khai
thác cái đẹp và chất thơ trong cái "đời thực" của cuộc chiến đấu và ngời
chiến sĩ. Cái đẹp trong khó khăn, thiếu thốn và nhất là cái đẹp trong tình
đồng chí, đồng đội, thắm thiết, sâu nặng :
Quê hơng anh nớc mặn đồng chua
làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Tôi với anh đôi ngời xa lạ
Tự phơng trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí !
Đoạn mở đầu này có bảy dòng, theo ba cặp và cuối cùng dồn lại ở một
từ : Đồng chí. Một sự lí giải tình đồng chí của nguời lính. Đó là xuất phát từ
sự giống nhau ở cảnh ngộ, xuất thân từ nghèo khó, là cùng chung mục đích,
lí tởng, nhiệm vụ, chia sẻ gian lao (Súng bên súng đầu sát bên đầu/ Đêm rét
chung chăn thành đôi tri kỉ ) Một chữ chung khiến những ngời vốn xa lạ
thành đôi tri kỉ và cao hơn là thành đồng chí.
Ngời xa đánh giá tình bạn cao nhất bằng tri kỉ. Chính Hữu nhìn thấy ở anh
bộ đội Cụ Hồ một tình cảm còn sâu sắc hơn, gắn bó hơn - tình đồng chí.
18
Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
Tình cảm này không phải chỉ vì sự cảm thông sâu xa tâm t, nỗi lòng của
nhau mà là cái chung lớn lao.
Tất cả diễn đạt bằng lời không đủ, bao nhiêu lời thân thơng, trìu mến

nhất cũng trở thành sáo rỗng, không chuyên chở nổi sức nặng cảm động giữa
những ngời lính, ngời đồng đội. Vì thế đoạn thơ thứ hai có 10 dòng vẫn theo
từng cặp tơng ứng để cuối cùng dồn lại một hành động thay cho muôn lời :
"Thơng nhau tay nắm lấy bàn tay". Tình đồng chí giữa những ngời lính vệ
quốc, nói nh Chính Hữu :
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run ngời vầng trán ớt mồ hôi
áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cời buốt giá
Chân không giày
Là tình cảm của cha ông thuở mới nổi dậy chống Pháp hồi giữa thế kỉ
XIX truyền lại. Tình của những dân ấp, dân lân, "Việc cuốc, việc cày, việc
bừa, việc cấy tay vốn quen làm - Tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ mắt
cha từng ngó" (Văn tế nghĩa sỹ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu). Những
con ngời ấy vốn dĩ không đi vào cuộc chiến đấu cam go, thiếu thốn này bằng
óc lãng mạn. Nhng cuộc chiến đấu trên chiến hào bảo vệ Tổ quốc đã khiến
19
Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
họ thành oai hùng, lãng mạn. Bức tợng đài cuối bài thơ là sự phát triển tất
yếu từ tình đồng chí :
Đêm nay rừng hoang sơng muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
Đó là cuộc đời thực của những ngời lính nông dân nghèo khổ nơi : nớc
mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá, áo rách vai, quần vài mảnh vá, chân
không giày đợc tình cảm cách mạng cao đẹp tạc thành dáng hình mới.
Nếu Đồng chí là hình ảnh của anh lính nông dân cha biết chữ thời kì đầu
kháng Pháp thì ngời lính trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính là một hóa
thân khác. Họ là những thanh niên học sinh đã qua 20 năm dới mái trờng

Miền Bắc đi chiến đấu, giải phóng Miền Nam thống nhất đất nớc. Ngời chiến
sĩ trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính, cũng nh Đồng chí vẫn cùng bốn
phơng hội tụ, nhng với tất cả sự trong sáng, hồn nhiên, vô t. Họ, những ngời
chiến sĩ lái xe, những chiếc xe từ trong bom đạn : đã về đây họp thành tiểu
đội : Không có kính rồi xe không có đèn, không có mui xe Bởi vì : Bom giật
bom rung kính vỡ đi rồi. Nên phải chịu bao gian khổ : gió, bụi, ma xối xả
song :
Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trớc
Chỉ cần trong xe có một trái tim
20
Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
Tình đồng chí, đồng đội trong bài thơ của Phạm Tiến Duật có cái tên
chung là ta, chúng ta. Tất cả đều là đồng chí : trẻ, khỏe, dũng cảm bất chấp
nguy hiểm. Không có kính không phải vì xe không có kính / bom giật bom
rung kính vỡ đi rồi. Nhng : Ung dung buồng lái ta ngồi/ Nhìn đất nhìn trời
nhìn thẳng /Bụi phun tóc trắng cời ha ha / Ma tuôn mau thôi / Gặp bè
bạn kính vỡ rồi / Họ không cần nhiều tìm hiểu, không cần phải đồng cảnh
ngộ, với họ từ trong bom rơi họp thành tiểu đội. Nếu hình ảnh ngời chiến
sĩ trong bài Đồng chí là một bức tợng đài : Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới/
Đầu súng trăng treo thì ngời lính trong thơ Phạm Tiến Duật là một phù điêu
những khuôn mặt trai trẻ, hồn nhiên. Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về
tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật là hai tiêu điểm trong các tiêu
điểm của hình tợng ngời lính - Anh bộ đội Cụ Hồ mà thơ ca dựng lên từ 30
năm chiến đấu gian khổ đến ngày toàn thắng 1975.
Đề số 6
1. Không khí lao động khẩn trơng, khỏe khoắn và tơi vui trong bài thơ Đoàn
thuyền đánh cá của Huy Cận.
2. Chép lại theo trí nhớ 4 câu thơ đầu và 4 câu thơ cuối bài Đoàn thuyền
đánh cá.
21

Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
a) Phân tích ý nghĩa của hai hình ảnh thơ Mặt trời xuống biển và Mặt trời
đội biển. Bình luận tính chính xác của hai từ xuống và đội.
b) Trong hai đoạn thơ này, tác giả diễn tả tâm trạng của ai ? Đó là tâm trạng
gì ?
Bài văn tham khảo
Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận là một "bài thơ cuộc đời". Bài thơ đ-
ợc sáng tác năm 1958 nhân một chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Hòn Gai, Cẩm
Phả. Thông qua một đêm đánh cá của đoàn thuyền lớn trên biển, tác giả ca
ngợi kiểu lao động mới mẻ của ngời lao động tràn đầy lạc quan tin tởng, làm
chủ thiên nhiên, biển cả bao la. Qua bài thơ ta cảm nhận đợc không khí lao
động khẩn trơng, hăng say, nhộn nhịp của miền Bắc thời kì xây dựng CNXH.
Bài thơ mở đầu bằng khung cảnh :
Mặt trời xuống biển nh hòn lửa
Giới thiệu một ngày sắp kết thúc, sự vật bắt đầu nghỉ ngơi sau hành trình 12
giờ mệt mỏi. Thế nhng với con ngời làm nghề đánh cá thì lại khác, dấu hiệu
mặt trời xuống biển mở ra một sự bắt đầu với Đoàn thuyền đánh cá lại ra
khơi. Đánh cá trên biển là công việc nặng nhọc, đầy nguy hiểm. Vậy mà
những ngời đánh cá "lại" ra khơi với một tinh thần sảng khoái, tràn trề niềm
vui, phấn chấn :
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
22
Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
Tiếng hát đợc nhắc đi nhắc lại nhiều lần nh một điệp khúc và nó trở thành
âm thanh chủ đạo trong bài thơ :
- Hát rằng : cá bạc biển Đông lặng
- Ta hát bài ca gọi cá vào
Tác giả miêu tả những con cá, những đàn cá gợi nên bức tranh sinh động về
biển cả. Hình ảnh đàn cá lóng lánh màu sắc nh một bức tranh sơn mài.
Giữa khung cảnh mênh mông, rộng lớn, hình ảnh ngời lao động xuất hiện

với t thế làm chủ thiên nhiên, biển cả, làm chủ công việc của mình. Hình ảnh
thật khỏe khoắn, rắn chắc :
Sao mờ kéo lới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Bằng cảm hứng lãng mạn, Huy Cận đã tô đậm lên hình ảnh những ng-
ời lao động mới với tầm vóc ngang tầm vũ trụ và hòa nhập với khung cảnh
trời nớc bao la :
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lớt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lới vây giăng
Trên cái không gian bát ngát của trăng, gió, trời, biển ấy, hình ảnh con ng-
ời mới xuất hiện với chiều kích của không gian. Đó chính là bởi niềm vui
hăng say lao động, làm giàu cho Tổ quốc.
23
Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
Công việc nặng nhọc của ngời lao động đánh cá đã trở thành bài ca lạc
quan, nhịp nhàng cùng thiên nhiên :
Ta hát bài ca gọi cá vào
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
Tiếng hát bay bổng, chứa chan tình cảm. Bóng trăng xô sóng nớc nh gõ vào
mạn thuyền. Cái hiện thực đã đợc bút pháp lãng mạn chắp cánh làm đẹp
thêm công việc đánh cá của ngời lao động. Con ngời lao động hoà vào thiên
nhiên, cất baìo ca giữa thiên nhiên. Bài thơ kết thúc với cảnh rạng đông khi
đoàn thuyền quay trở về :
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi
Cuối câu thơ đậm bức tranh sống động, hấp dẫn về thành quả của ngời lao

động. Sau một đêm làm việc vất vả, mệt nhọc, khẩn trơng nay họ đã về bến
với hình ảnh mắt cá huy hoàng cá phơi dài muôn dặm.
Đoàn thuyền đánh cá là khung cảnh lao động đầy khí thế của những con
ngời mới, của cuộc sống mới những tháng ngày hăng say xây dựng CNXH.
Bài thơ là bài ca yêu nghề, yêu đời, yêu cuộc sống, yêu sự nghiệp xây dựng
đất nớc của những ngời lao động. Với bút pháp lãng mạn và cảm hứng không
24
Ti liu ụn thi vo lp 10 mụn ng vn
gian quen thuộc, Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận là một bài thơ hay của
thơ ca hiện đại sau cách mạng Tháng Tám.
2. Bài văn tham khảo
Khổ thơ đầu :
Mặt trời xuống biển nh hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Khổ thơ kết :
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi
a) Đoàn thuyền đánh cá là bài thơ nổi tiếng của Huy Cận, lấy cảm hứng từ
cuộc sống lao động đánh cá trên biển Hòn Gai vào cuối những năm 50 của
thế kỷ XX. Trong bài thơ này tác giả sử dụng rất nhiều hình ảnh đẹp, kì vĩ
của thiên nhiên, vũ trụ, đặc biệt là hình ảnh "mặt trời xuống biển" và "mặt
trời đội biển" ở khổ thơ đầu và khổ thơ kết. Đây là hai hình ảnh nghệ thuật
đặc sắc góp phần làm nên thành công của bài thơ.
25

×