Tải bản đầy đủ (.doc) (155 trang)

giáo án ngữ văn lớp 6 tập 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.55 KB, 155 trang )

 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
Tuần 1
Tiết 1: Con Rồng, cháu Tiên
Tiết 2: Bánh chưng, bánh giầy
Tiết 3: Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt
Tiết 4: Giao tiếp, văn bản
và phương thức biểu đạt
– trang 1 –
HỌC KỲ I
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
Tiết 1: CON RỒNG, CHÁU TIÊN
(Truyền thuyết)
I. YÊU CẦU: Giúp học sinh:
– Hiểu đònh nghóa sơ lược về truyền thuyết
– Hiểu nội dung ý nghóa của truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên”
– Chỉ ra và hiểu được ý nghóa của những chi tiết tưởng tượng kỳ ảo trong truyện
– Kể được chuyện
II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn đònh:
2. Bài mới:
Giới thiệu: “Con Rồng, cháu Tiên” là một truyền thuyết mở đầu cho chuỗi truyền
thuyết về thời đại Hùng Vương và truyền thuyết Việt Nam nói chung. Vậy truyền thuyết
là gì? Nội dung ý nghóa truyện “Con Rồng, cháu Tiên” là gì? Truyện đã sử dụng những
hình thức nghệ thuật độc đáo nào? Vì sao bao đời nay, nhân dân ta rất đỗi tự hào và yêu
thích câu chuyện này?
Tiết học hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời những câu hỏi ấy!
TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG GHI BẢNG
 Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích (*),
chú ý cần nắm được những nội dung quan trọng sau:
– Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự
kiện có liên quan đến lòch sử


– Thường có yếu tố tưởng tượng kỳ ảo
– Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân
I. Khái niệm về truyền thuyết:
Học SGK / 7
 Hoạt động 2: GV cho HS đọc văn bản
Yêu cầu 3 HS đọc theo 3 đoạn như sau:
Đoạn 1: Từ đầu Long Trang
Đoạn 2: Tiếp lên đường.
Đoạn 3: Còn lại
→ Sau khi HS đọc xong từng đoạn, GV cho cả lớp
nhận xét và góp ý.
II. Tìm hiểu văn bản:
 Hoạt động 3: Hướng dẫn HS trả lời, thảo luận các
câu hỏi trong phần Đọc – Hiểu:
1. Hãy tìm những chi tiết trong truyện thể hiện tính
chất kỳ lạ, lớn lao và đẹp đẽ về nguồn gốc, hình
dạng của Lạc Long Quân và Âu Cơ?
a) Những chi tiết tưởng tượng
kỳ ảo trong truyện:
– Họ đều là thần: Lạc Long Quân là thần Rồng sống
dưới nước; Âu Cơ là dòng Tiên thuộc họ Thần
Nông sống trên núi.
– Lạc Long Quân có sức khoẻ vô đòch, có nhiều phép
– Lạc Long Quân và Âu Cơ đều
là thần
– trang 2 –
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
lạ; Âu Cơ thì xinh đẹp tuyệt trần.
– Lạc Long Quân giúp dân diệt trừ yêu quái, dạy dân
cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở.

2. Việc kết duyên của 2 người và chuyện Âu Cơ sinh
nở có gì khác lạ?
– Người dưới nước, kẻ ở núi cao, thuộc 2 dòng khác
nhau lại kết duyên chồng vợ.
→ 2 người lại kết duyên chồng
vợ
– Âu Cơ sinh ra cái bọc 100 trứng, nở thành 100 con
trai. Đàn con không cần bú mớm mà vẫn lớn lên và
khoẻ mạnh như thần.
– Âu Cơ sinh ra một bọc 100
trứng, nở 100 con. Đàn con
không cần bú mớm mà vẫn lớn
lên và khoẻ mạnh như thần
 Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con như thế nào? Và
để làm gì? Theo truyện này thì người Việt là con cháu
của ai?
– Chia con: 50 con theo cha xuống biển, 50 con theo
mẹ lên núi, chia nhau cai quản các phương.
– Người con trưởng lên làm vua lấy hiệu là Hùng
Vương, đóng đô ở Phong Châu, đặt tên nước là
Văn Lang
→ Người Việt Nam là đồng bào của nhau, cùng là
con cháu Lạc Long Quân và Âu Cơ.
3. Em hiểu như thế nào là chi tiết tưởng tượng kỳ ảo?
Hãy nói rõ vai trò của các chi tiết này trong
truyện?
⇒ Tưởng tượng kỳ ảo: là những chi tiết không có
thật, nhưng được dân gian sáng tạo nhằm mục đích
nhất đònh.
Ghi bảng

– Trong truyền thuyết này, các chi tiết tưởng tượng
kỳ ảo có một số ý nghóa sau đây:
+ Tô đậm tính chất lớn lao, kỳ lạ, đẹp đẽ của nhân
vật và sự kiện.
+ Thần kỳ hóa, linh thiêng hóa nguồn gốc giống
nòi để chúng ta thêm tự hào, tin yêu, tôn kính tổ
tiên dân tộc mình.
+ Làm tăng sức hấp dẫn của tác phẩm.

4. Nêu ý nghóa của truyện “Con Rồng, cháu Tiên”
(HS thảo luận)
b) Ý nghóa truyện:
 Giải thích suy tôn nguồn gốc cao quý, thiêng liêng
của cộng đồng người Việt. Từ bao đời, người Việt
luôn tin vào tính chất xác thực về sự tích tổ tiên và
tự hào về nguồn gốc, giống nòi Tiên Rồng rất đẹp,
rất cao quý và linh thiêng của mình.
 Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện
 Giải thích suy tôn nguồn gốc
giống nòi.
 Biểu hiện ý nguyện đoàn kết,
thống nhất của nhân dân ta.
 Góp phần vào việc xây dựng,
bồi đắp những sức mạnh tinh
– trang 3 –
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền
đất nước. Người Việt Nam, dù ở đâu đều cùng
chung cội nguồn, đều là con của mẹ Âu Cơ. Vì vậy
phải luôn thương yêu đoàn kết.

 Các ý nghóa trên góp phần vào việc xây dựng, bồi
đắp những sức mạnh tinh thần của dân tộc.
→ GV hướng dẫn HS đọc phần Đọc thêm (ở nhà) để
hiểu đầy đủ ý nghóa trên.
thần cho dân tộc.
 Hoạt động 4: Hướng dẫn HS thực hiện phần Ghi
nhớ ở SGK / 8
– Yêu cầu HS đọc Ghi nhớ
– GV giải thích thêm: Đây là phần tổng kết, khái
quát về đề tài, nghệ thuật và ý nghóa của truyện.
c) Ghi nhớ: học SGK / 8
 Hoạt động 5: Hướng dẫn HS luyện tập
– Câu 1/8: Yêu cầu 2 HS trả lời 2 vế, sau đó GV bổ
sung (nếu cần) và ghi bảng.
III. Luyện tập:
Câu 1/8:
– Đó là các truyện: Quả trứng to
nở ra còng (Mường), Quả bầu
mẹ (Khơ mú),
– Sự giống nhau ấy khẳng đònh
sự gần gũi về cội nguồn và sự
giao lưu văn hóa giữa các dân
tộc trên đất nước.
– Câu 2/8: HS kể lại truyện “Con Rồng, cháu Tiên”,
chú ý những yêu cầu:
+ Đúng cốt truyện (đảm bảo những chi tiết cơ bản)
+ Dùng lời văn của cá nhân để kể
+ Kể diễn cảm
4. Củng cố:
– Nhắc lại ý nghóa của truyện “Con Rồng, cháu Tiên”?

– Thế nào là chi tiết tưởng tượng kỳ ảo?
5. Dặn dò:
– Học thuộc lòng Ghi nhớ (SGK/8)
– Tập kể lại truyện (kể tóm tắt)
– Làm bài tập 1, 2 – Sách BT / 3
– Soạn bài: BÁNH CHƯNG BÁNH GIẦY
+ Đọc văn bản. Tìm hiểu kỹ phần chú thích
+ Trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 4 – SGK/12. Riêng câu 4, HS có thể tham khảo ghi
nhớ và yêu cầu trả lời ngắn gọn.
+ Đọc xong truyện, em thích nhất chi tiết nào? Vì sao?
– trang 4 –
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
Tiết 2: BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY
(Truyền thuyết)
(Tự học có hướng dẫn)
I. YÊU CẦU: Giúp học sinh:
– Hiểu nội dung ý nghóa của truyện
– Chỉ ra và hiểu được ý nghóa của những chi tiết tưởng tượng kỳ ảo
II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn đònh:
2. Bài cũ:
Kể tóm tắt truyện “Con Rồng, cháu Tiên” – nêu ý nghóa truyện.
3. Bài mới:
Giới thiệu: Hằng năm, cứ mỗi dòp xuân về tết đến, con cháu vua Hùng lại nô nức
hồ hởi chở lá dong, xay đỗ, giã gạo gói bánh. Quang cảnh ấy làm chúng ta thêm yêu
quý tự hào về nền văn hóa cổ truyền độc đáo của dân tộc, và như làm sống lại truyền
thuyết “Bánh chưng bánh giầy”. Đây là truyền thuyết giải thích phong tục làm 2 loại
bánh trong ngày tết; đồng thời đề cao sự tôn kính đất trời, tổ tiên của nhân dân ta. Qua
đó ca ngợi tài năng phẩm chất của cha ông ta trong công cuộc xây dựng nền văn hóa
dân tộc.

TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG GHI BẢNG
 Hoạt động 1:
– GV cho HS đọc truyện (3HS):
Đoạn 1: Từ đầu chứng giám.
Đoạn 2: Tiếp hình tròn.
Đoạn 3: Phần còn lại
→ GV nhận xét, hướng dẫn, bổ sung cách đọc
– Hướng dẫn HS chú ý các chú thích: 1, 2, 3, 4, 7, 8,
9, 12, 13 (SGK/11,12)
I. Đọc – Tìm hiểu chú thích:
Học SGK / 7
 Hoạt động 2: Hướng dẫn thảo luận, trả lời câu hỏi
? Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh
nào? Với ý đònh ra sao? Bằng hình thức gì?
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Vua Hùng chọn người nối
ngôi
– Hoàn cảnh: Giặc ngoài đã yên, Vua có thể tập
trung chăm lo cho dân no ấm; Vua đã già, muốn
truyền ngôi
– Hoàn cảnh: Giặc đã dẹp yên,
Vua đã già, muốn truyền ngôi
để chăm lo cho dân no ấm
– Ý của Vua: Người nối ngôi phải nối được chí Vua
và không nhất thiết phải là con trưởng
– Ý Vua: Người nối ngôi phải
nối được chí Vua
– Hình thức: Điều Vua đòi hỏi mang tính chất một
câu đố đặc biệt để thử tài (nhân lễ Tiên Vương, ai
làm vừa ý Vua, sẽ được truyền ngôi)

– Hình thức: Thử tài bằng một
câu đố đặc biệt
– trang 5 –
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
? Vì sao trong các con Vua, chỉ có Lang Liêu được
thần giúp đỡ?
– Chàng là người “thiệt thòi nhất”
– Tuy là con vua, nhưng từ khi lớn lên, chàng ra ở
riêng và chỉ chăm lo đồng áng nên rất gần gũi với
dân thường
– Chàng là người duy nhất hiểu được ý thần (trong
trời đất không có gì quý bằng gạo) và thực hiện
được ý thần (lấy gạo làm bánh tế Tiên Vương)
→ GV bình giảng thêm về ý: Thần ở đây chính là
nhân dân
2. Lang Liêu là người hiểu và
thực hiện được ý thần (lấy
gạo làm bánh tế Tiên Vương)
? Vì sao 2 thứ bánh của Lang Liêu được Vua chọn để
tế trời đất?
– Có ý nghóa thực tế (quý trọng nghề nông, quý trọng
hạt gạo nuôi sống con người và là sản phẩm do
chính con người làm ra) và có ý tưởng sâu xa
(tượng trời, tượng đất, tượng muôn loài)
– Hợp ý Vua: Chứng tỏ được đây là con người có tài
đức, nối được chí Vua – là đem cái quý nhất trong
trời đất, ruộng đồng, do chính tay mình làm ra tiến
cúng Tiên Vương, dâng lên cha → Đúng là con
người tài năng, thông minh, hiếu thảo, trân trọng
người sinh thành ra mình.

3. Vua chọn 2 thứ bánh của
Lang Liêu để tế trời đất và
nhường ngôi cho chàng
? Truyện có chi tiết kỳ ảo nào? Phân tích ý nghóa?
– Lang Liêu được thần giúp đỡ → đề cao nghề nông,
đề cao lao động
? Hãy nêu ý nghóa của truyền thuyết “Bánh chưng,
bánh giầy”. (HS thảo luận)
 Ý nghóa truyện:
– Giải thích nguồn gốc và ý nghóa sâu sắc của 2 loại
bánh (qua lời mách bảo của thần và lời nhận xét
của Vua cha)
– Giải thích nguồn gốc và ý
nghóa của 2 loại bánh
– Đề cao lao động, đề cao nghề nông. Lang Liêu
hiện lên như một người anh hùng văn hóa. Bánh
càng có ý nghóa càng nói lên tài năng, phẩm chất
của Lang Liêu.
– Đề cao lao động, đề cao nghề
nông
 Hoạt động 3: Hướng dẫn HS đọc phần Ghi nhớ ở
SGK/12
III. Tổng kết:
(học Ghi nhớ SGK/12)
 Hoạt động 4: Hướng dẫn HS luyện tập
– Câu 1/12: Thảo luận trao đổi ý kiến về ý nghóa của
phong tục làm bánh.
(Cho HS thảo luận theo nhóm

3’)

IV. Luyện tập:
Câu 1/12: Ý nghóa phong tục
làm bánh ngày Tết
– Đề cao nghề nông, sự tôn kính
trời đất, tổ tiên
– trang 6 –
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
– Cha ông ta đã xây dựng tập
quán, phong tục của mình từ
những điều giản dò nhưng giàu ý
nghóa
– Giữ gìn truyền thống văn hóa
đậm đà bản sắc dân tộc và làm
sống lại câu chuyện
– Câu 2/12: Em thích nhất chi tiết nào trong truyện?
Vì sao?
HS có nhiều ý kiến khác nhau, GV nên hướng các
em tới 2 chi tiết đặc sắc, có giá trò:
+ Lang Liêu nằm mộng thấy thần đến khuyên bảo
Đây là chi tiết thần kỳ, làm tăng sức hấp dẫn
cho câu chuyện.
Chỉ có Lang Liêu mới được thần giúp đỡ. Chi tiết
này nêu bật giá trò của hạt gạo, thể hiện sự trân
trọng sản phẩm do con người tự làm ra.
+ Lời Vua nói với mọi người về 2 loại bánh: Nhận
xét của Vua cũng chính là ý nghóa, tư tưởng, tình
cảm của nhân dân về 2 loại bánh và phong tục
làm bánh vào ngày Tết.
4. Củng cố:
– Nêu lại nội dung ý nghóa của truyện.

– Tại sao lễ vật của Lang Liêu dâng lên Vua cha là những lễ vật “không gì quý
bằng”?
(

Lễ vật thiết yếu cùng với tình cảm chân thành)
5. Dặn dò:
– Học thuộc lòng phần Ghi nhớ (SGK/12)
– Tập kể diễn cảm truyện
– Soạn bài: TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT
+ Đọc ví dụ 1 (mục I). Cho biết câu văn gồm mấy tiếng, từ?
+ Trả lời 2 gợi ý ở (mục 2/I)
+ Dùng bút chì điền từ vào bảng phân loại ở SGK/13 (mục II)
+ Xem lại kiến thức về từ ghép và từ láy đã học ở cấp dưới
– trang 7 –
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
Tiết 3: TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT
I. YÊU CẦU: Giúp học sinh:
– Hiểu thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo từ tiếng Việt; gồm: Khái niệm về từ;
Đơn vò cấu tạo từ (tiếng); Các kiểu cấu tạo từ (đơn, phức )
II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn đònh:
2. Bài cũ:
– Nêu ý nghóa truyện “Bánh chưng, bánh giầy”
– Em thích nhất chi tiết nào trong truyện? Vì sao?
3. Bài mới:
TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG GHI BẢNG
 Hoạt động 1: Lập danh sách từ và tiếng trong câu:
Thần dạy dân cách ăn ở, trồng trọt và cách chăn
nuôi.
– SGK đã giúp các em nhận ra các từ nhờ những dấu

gạch chéo (gồm 9 từ)
– GV hướng dẫn HS tách các tiếng có trong câu
(gồm 12 tiếng)
I. Từ:
 Ví dụ: Thần dạy dân cách ăn
ở, trồng trọt và cách chăn nuôi.
(Con Rồng, cháu Tiên)
– Câu văn trên gồm 9 từ, 12
tiếng
 Hoạt động 2: Phân tích đặc điểm của từ
? Qua phân tích ví dụ trên, em thấy tiếng và từ có gì
khác nhau?
– Tiếng dùng để tạo từ
– Từ dùng để tạo câu
– Khi 1 tiếng có thể dùng để tạo câu thì tiếng ấy trở
thành từ
 Phân biệt:
– Tiếng dùng để tạo từ
– Từ dùng để tạo câu
– Khi 1 tiếng có thể dùng để tạo
câu thì tiếng ấy trở thành từ
? Vậy từ là gì?
– Là đơn vò nhỏ nhất dùng để đặt câu
→ HS đọc Ghi nhớ / 13
 Ghi nhớ: Học SGK / 13
 Hoạt động 3: Phân loại từ
– Tìm từ 1 tiếng và từ 2 tiếng có trong ví dụ ở mục II
(SGK/13)
gồm 12 từ đơn + 4 từ phức
→ Sau đó, GV cho HS ghi đúng các từ 1 tiếng và 2

tiếng vào cột theo bản mẫu ở SGK/13
+ Cột từ đơn: từ, đấy, nước, ta, chăm, nghề, và, có,
tục, ngày, Tết, làm
+ Từ láy: trồng trọt
+ Từ ghép: chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy
II. Từ đơn và từ phức:
 Hoạt động 4: Phân tích đặc điểm của từ và xác
đònh đơn vò cấu tạo từ
? Dựa vào bảng phân loại trên, em hãy nhận xét từ
có thể chia thành mấy loại?
– 2 loại: từ đơn và từ phức
– trang 8 –
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
? Từ đơn và từ phức có gì khác nhau?
– đơn: 1 tiếng; phức: 2 tiếng trở lên
? Hãy phân biệt giữa từ ghép và từ láy?
– Giống: gồm 2 tiếng trở lên
– Khác: Từ ghép: các tiếng có quan hệ nghóa
Từ láy: các tiếng có quan hệ láy âm
? Vậy đơn vò cấu tạo từ của tiếng Việt là gì?
– (là tiếng)
– Từ đơn: có 1 tiếng
– Từ phức: có 2 tiếng trở lên,
ghép theo quan hệ nghóa hoặc
láy âm
→ GV hệ thống kiến thức ở mục II, cho HS đọc Ghi
nhớ ở SGK/14
→ Yêu cầu 1 HS hệ thống nội dung kiến thức bài học
(nhìn bảng)
 Ghi nhớ: học SGK/14

 Hoạt động 5: III. Luyện tập:
Bài 1/14:
a) Từ “nguồn gốc”, “con cháu” thuộc kiểu từ ghép
b) Đồng nghóa với “nguồn gốc” = cội nguồn, gốc gác
c) Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc là: cậu mợ, cô dì, chú cháu, anh em, chú thím
Bài 2/14: Có thể xếp theo 2 quy tắc:
a) Theo giới tính: ông bà, cha mẹ, anh chò, (nam nữ)
b) Theo bậc (trên dưới): bác cháu, dì cháu, cha con,
Bài 3/14: Có thể cho HS điền từ vào bảng ở SGK (bằng bút chì)
– Cách chế biến: bánh nướng, bánh hấp, bánh tráng,
– Chất liệu làm bánh: bánh nếp, bánh tẻ, bánh đậu xanh,
– Chỉ hình dáng: bánh gối, bánh quấn thường, bánh tai voi,
– Chỉ tính chất: bánh phồng, bánh dẻo, bánh xốp,
Bài 4/15:
– Từ “thút thít” miêu tả tiếng khóc của con người.
– Từ láy cùng có tác dụng như trên là: nức nở, sụt sùi, rưng rức,
Bài 5/15:
Từ láy: a) Tả tiếng cười : hô hố, ha hả, sằng sặc,
b) Tả tiếng nói : ồm ồm, khàn khàn, lè nhè,
c) Tả dáng điệu : lả lướt, nghênh ngang,
4. Củng cố:
– Cho HS đọc lại 2 Ghi nhớ ở SGK
5. Dặn dò:
– Học thuộc lòng Ghi nhớ ở SGK
– Tập đặt câu với những từ đã tìm ở bài tập 4, 5
– Soạn bài: GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
+ Đọc và trả lời 6 câu hỏi ở SGK / 15, 16
+ Đọc kỹ bảng chia các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt
+ Chọn các tình huống để tập điền vào bảng
Tiết 4: GIAO TIẾP, VĂN BẢN

– trang 9 –
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
I. YÊU CẦU: Giúp học sinh:
– Huy động kiến thức của HS về các loại văn bản mà các em đã học
– Hình thành sơ bộ các khái niệm: văn bản – giao tiếp & phương thức biểu đạt
II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn đònh:
2. Bài cũ:
– Từ là gì? Đơn vò nào cấu tạo nên từ? Cho ví du.
– Người ta chia từ thành mấy loại? Hãy nói rõ về từng loại từ ấy?
3. Bài mới:
 Giới thiệu bài: Đây là tiết học mở đầu của cả chương trình tập làm văn cấp
THCS. Tiết học này sẽ giúp các em hiểu sơ bộ về văn bản, giao tiếp và phương thức
biểu đạt để sự giao tiếp trong ngôn ngữ đạt hiệu quả cao nhất.
 Chuẩn bò: Các loại văn bản khác nhau làm giáo cụ trực quan (thiệp mời, hóa đơn
tiền điện, thông báo, giấy mời )
TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG GHI BẢNG
 Hoạt động 1: I. Tìm hiểu bài:
1. Văn bản và mục đích giao
tiếp:
? Khi có một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng cần biểu
đạt cho người khác biết thì em sẽ làm thế nào?
– Em nói hay viết cho người ta biết. Có thể nói 1
tiếng, 1 câu hay nhiều câu (đây chính là hoạt động
giao tiếp)
– Muốn biểu đạt cho người
khác hiểu phải nói hoặc viết
(ngôn từ)
? Để người khác hiểu đúng tình cảm, nguyện vọng của

mình, em phải làm như thế nào?
– Phải biểu đạt đầy đủ, mạch lạc, có đầu đuôi (tạo
lập văn bản)
– Sự biểu đạt ấy phải đầy đủ,
trọn vẹn, mạch lạc, có đầu đuôi
(tạo văn bản)
 Yêu cầu HS đọc câu ca dao SGK/16 để tìm hiểu tính
chất của văn bản:
? Câu ca dao được sáng tác để làm gì? Nói lên vấn đề
gì?
→ Viết để nêu ra 1 lời khuyên, chủ đề của nó là “giữ
chí cho bền”
? Câu ca dao được liên kết như thế nào về ý và luật thơ?
– Luật: bằng; ý mạch lạc; câu sau làm rõ ý cho câu
trước: không dao động khi người khác thay đổi chí
hướng
? Theo em, câu ca dao đó đã có thể coi là một văn bản
– trang 10 –
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
được chưa? Vì sao?
– Đó là 1 văn bản vì có chủ đề thống nhất, diễn đạt 1
ý trọn vẹn và được liên kết nhau mạch lạc
⇒ GV cho HS xem những giáo cụ trực quan đã chuẩn
bò (thiệp, hóa đơn, )
? (Mở rộng câu hỏi sang d, đ, e)
d) Lời phát biểu là văn bản vì đó là chuỗi lời có chủ
đề, có các hình thức liên kết nhau: nêu thành tích
năm qua → nhiệm vụ năm mới → kêu gọi, cổ vũ
GV và HS hoàn thành nhiệm vụ năm học (đây là văn
bản nói)

đ) Bức thư: Có chủ đề xuyên suốt là thông báo tình
hình và quan tâm đến người nhận thư
e) Các loại giấy tờ đó đều là văn bản vì chúng có mục
đích, yêu cầu, thông tin và thể thức nhất đònh
– Câu ca dao, lời phát biểu,
bức thư, thiệp mời, đơn từ, bài
thơ, truyện cổ tích đều là văn
bản vì chúng có chủ đề thống
nhất và liên kết mạch lạc
 Hoạt động 2: Yêu cầu HS nêu ví dụ về các kiểu văn
bản rồi điền vào bảng ở SGK trang 16
2. Kiểu văn bản và phương
thức biểu đạt của văn bản:
? Vậy theo tìm hiểu, em thấy có mấy loại văn bản và
phương thức biểu đạt?
– 6 loại: như SGK
→ GV chốt lại 3 nội dung kiến thức như mục Ghi nhớ
SGK/17
→ Yêu cầu HS đọc Ghi nhớ
II. Ghi nhớ:
(học Ghi nhớ SGK/17)
 Hoạt động 3: III. Luyện tập:
 Thực hiện luyện tập bằng cách dựa vào SGK, nêu câu hỏi, HS trả lời miệng lần lượt
theo thứ tự: Đơn từ (hành chính, công vụ), tường thuật (tự sự), miêu tả, thuyết minh,
biểu cảm, nghò luận.
Bài 1/17:
Văn bản được sắp xếp theo thứ tự sau: Tự sự – Miêu tả – Nghò luận – Biểu cảm –
Thuyết minh.
Bài 2/18:
Truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên” là văn bản tự sự vì nó trình bày lại diễn biến

các sự việc liên quan đến nguồn gốc cao quý và thiêng liêng của dân tộc Việt Nam.
4. Củng cố:
– Đọc lại phần Ghi nhớ ở SGK / 17
5. Dặn dò:
– Học thuộc lòng Ghi nhớ
– Chuẩn bò bài: THÁNH GIÓNG
+ Đọc văn bản, nắm được 6 chi tiết cơ bản của truyện
+ Xem kỹ phần chú thích (SGK / 21. 22)
+ Trả lời 4 câu hỏi ở SGK / 22, 23.
Riêng câu 2 và 4 có thể thảo luận theo tổ, nhóm
– trang 11 –
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
Tuần 2
Tiết 5 : Thánh Gióng
Tiết 6 : Từ mượn
Tiết 7+8 : Tìm hiểu chung về văn tự sự
– trang 12 –
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
Tiết 5: THÁNH GIÓNG
(Truyền thuyết)
I. YÊU CẦU: Giúp học sinh:
– Nắm được nội dung ý nghóa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện
– Kể lại được truyện
II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn đònh:
2. Bài cũ:
– Nêu khái niệm: giao tiếp, văn bản?
– Kiểm tra vở soạn bài
3. Bài mới:
Giới thiệu: Chủ đề đánh giặc cứu nước thắng lợi là chủ đề lớn, cơ bản, xuyên suốt

lòch sử văn hóa Việt Nam nói chung và văn hóa dân gian nói riêng. Hôm nay chúng ta sẽ
tìm hiểu một truyện dân gian thể hiện rất tiêu biểu và độc đáo chủ đề trên, đó là truyền
thuyết Thánh Gióng.
TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG GHI BẢNG
 Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc truyện và tìm
hiểu phần chú thích
– GV có thể chia truyện thành 4 đoạn, gọi 4 HS lần
lượt đọc → nhận xét
Đoạn 1: Từ đầu nằm đấy.
Đoạn 2: Tiếp cứu nước.
Đoạn 3: Tiếp lên trời
Đoạn 3: Còn lại
– Phần tìm hiểu chú thích có thể cho HS nghiên cứu
trong khi đọc từng đoạn hoặc làm lúc tìm hiểu truyện
I. Đọc văn bản, tìm hiểu chú
thích:
 Hoạt động 2:
? Truyện Thánh Gióng kể về ai, với những sự việc gì?
– Kể lại trình tự diễn biến sự việc người anh hùng
làng Gióng sinh ra, lớn lên, đánh giặc cứu nước và
được nhân dân ta thờ phụng như một bậc thánh
? Vậy theo em truyện Thánh Gióng thuộc kiểu văn
bản nào?
→ Văn bản tự sự (kể về người và sự việc)
II. Tìm hiểu văn bản:
? Trong truyện ai là nhân vật chính? Hãy tìm những
chi tiết liên quan đến sự ra đời của Gióng?
– Mang thai 12 tháng mới sinh
– 3 tuổi mà chưa biết nói, cười, không biết đi, đặt
đâu nằm đấy

1. Sự ra đời của Gióng:
– Mẹ mang thai 12 tháng mới
sinh
– Đã lên 3 tuổi mà chẳng biết
nói, cười, đặt đâu nằm đấy
? Hãy nhận xét về sự ra đời ấy?
↳ Cậu bé ở làng Gióng được
sinh ra rất kỳ lạ
– trang 13 –
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
→ Kỳ lạ
GV: Chính yếu tố kỳ lạ về sự ra đời này đã nhấn
mạnh rằng cậu bé này là một anh hùng. Bởi theo
quan niệm dân gian, đã là anh hùng thì phi thường,
kỳ lạ trong mọi biểu hiện, kể cả lúc mới sinh ra.
? Những sự việc nào tiếp tục thể hiện sự kỳ lạ ở cậu bé?
+ HS trao đổi, phát hiện → GV bổ sung và ghi bảng
nháp các sự việc sau:
– Gióng đòi đi đánh giặc
– Gióng được nuôi lớn để đánh giặc
– Gióng đánh thắng giặc và trở về trời
2. Gióng đòi đi đánh giặc:
? Sau 3 năm không nói cười, nghe tin sứ giả mời
người tài giết giặc, cậu bé đã cất tiếng nói. Tiếng
nói đầu tiên ấy là gì? Nó có ý nghóa như thế nào?
→ Tiếng nói đầu tiên là đòi đi đánh giặc: “Ta sẽ phá
tan lũ giặc này”. Ý nghóa:
 Ca ngợi ý thức đánh giặc, cứu nước. Nó được
đặt lên hàng đầu đối với người anh hùng
 Ý thức ấy tạo cho người anh hùng những khả

năng, hành động khác thường
 Gióng là hình ảnh nhân dân: lúc bình thường thì
âm thầm lặng lẽ; nhưng khi nguy biến thì họ sẵn
sàng đáp lại lời kêu gọi cứu nước ngay.
– Tiếng nói đầu tiên của cậu là
tiếng nói đòi đi đánh giặc
? Gặp sứ giả Gióng đã nêu những yêu cầu gì? Ý
nghóa? Yêu cầu có được đáp ứng hay không?
– Đòi ngựa, roi, áo giáp sắt
→ Thể hiện ước mơ của nhân dân ta: có vũ khí lợi
hại để chống giặc
→ Yêu cầu của cậu bé đã được chấp nhận: Vua cho
rèn ngay ngựa sắt, roi sắt và giáp sắt theo lời đề
nghò
– Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt,
giáp sắt để đi đánh giặc
? Việc Gióng đòi đi đánh giặc cứu nước biểu lộ tinh
thần gì?
↳ Biểu lộ lòng yêu nước sâu sắc
và niềm tin chiến thắng
– GV: Truyện kể rằng từ sau hôm gặp sứ giả Gióng
lớn nhanh như thổi.
? Theo truyện, có điều gì kỳ lạ trong cách lớn lên ấy?
– Cơm ăn mấy cũng không no
– Áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ
3. Gióng được nuôi lớn để
đánh giặc:
– Gióng lớn nhanh như thổi
? Những người nào có thể nuôi Gióng lớn lên? Nuôi
bằng cách nào? Điều đó có ý nghóa gì?

– Cha mẹ làm lụng không nuôi đủ → Bà con hàng
xóm vui lòng góp gạo nuôi Gióng
– Bà con hàng xóm vui lòng
góp gạo nuôi Gióng

– Ý nghóa: ↳ Gióng là con của nhân dân,
– trang 14 –
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
 Gióng lớn lên bằng những thức ăn, đồ mặc của
nhân dân. Sức mạnh của Gióng được nuôi dưỡng
từ những cái bình thường, giản dò
 Nhận dân ta rất yêu nước → Ai cũng mong
Gióng lớn nhanh, đánh giặc
 Gióng là con của nhân dân, tiêu biểu cho sức
mạnh toàn dân
 GV bình: Như vậy người anh hùng ở đây lớn lên
trong sự đùm bọc của nhân dân, tiêu biểu cho sức
mạnh của toàn dân → chắc chắn sẽ thắng
tiêu biểu cho sức mạnh toàn
dân
? Để đánh thắng giặc, Gióng phải thành tráng só.
Truyện đã kể cậu bé Gióng trở thành tráng só đánh
giặc như thế nào?
– Vươn vai một cái thành tráng só oai phong lẫm liệt.
Tráng só mặc áo giáp, cầm roi nhảy lên mình ngựa;
ngựa phun lửa lao thẳng đến nơi có giặc
– Khi roi gãy, tráng só nhổ những cụm tre bên đường
quật vào giặc
? Em nghó gì về “cái vươn vai thần kỳ” của Gióng?
– Để đạt đến sự phi thường (theo truyền thống của

truyện cổ dân gian: phải khổng lồ về thể xác

người anh hùng)
– Việc cứu nước làm cho Gióng có thêm sức mạnh
lớn lên, tự mình thay đổi tầm vóc
? Theo em, chi tiết “Gióng nhổ tre bên đường quật
vào giặc” khi roi sắt gãy có ý nghóa gì?
– Thiên nhiên cây cỏ cùng người anh hùng ra trận
– Gióng đánh giặc bằng cả những gì có thể giết được
giặc (liên hệ lời Bác Hồ kêu gọi kháng chiến )
– Tre gắn bó với người cả trong chiến đấu
4. Gióng đánh thắng giặc và
trở về trời:
– Gióng vươn vai đứng dậy,
biến thành tráng só oai phong
lẫm liệt và ra trận
– Khi roi sắt gãy, Gióng nhổ tre
bên đường quật vào giặc
? Sau khi chiến thắng giặc Ân, tráng só đã làm gì?
Em có suy nghó như thế nào về chi tiết ấy
– Thắng giặc xong, Gióng cởi
giáp sắt để lại và bay về trời
→ Ý nghóa:
 Ra đời phi thường thì ra đi cũng thế
 Nhân dân muốn lưu hình ảnh người anh hùng
nên để Gióng về với cõi vô biên, bất tử
 Người anh hùng cứu nước không bao giờ chết
trong lòng dân, luôn sống mãi với lòch sử
 Chẳng màng công danh, chỉ để lại dấu tích
chiến công cho quê hương, xứ sở

⇒ GV: Như vậy Gióng là nhân vật thể hiện ước mơ,
nguyện vọng của nhân dân
↳ Gióng là người có công đánh
giặc nhưng không màng danh
vọng, đã để lại dấu tích chiến
công cho quê hương xứ sở
 Hoạt động 3:
III. Tổng kết:
– trang 15 –
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
? Hãy nêu ý nghóa của hình tượng Tháng Gióng?
– Là hình tượng tiêu biểu, rực rỡ của người anh hùng
đánh giặc, biểu tượng cho lòng yêu nước của nhân
dân
– Là người anh hùng mang trong mình nhiều nguồn
sức mạnh
– Thể hiện lòng yêu nước, khả năng quật khởi của
dân tộc ta
→ Sau đó cho HS đọc Ghi nhớ SGK/23
? Thuyện Thánh Gióng có liên quan đến sự thật lòch
sử nào?
– Thời đại Hùng Vương, chiến tranh tự vệ đã huy
động sức mạnh của toàn dân. Ngay từ đầu, người
Việt cổ đã kiên quyết chống giặc xâm lược
– Hiện còn đền thờ Thánh Gióng tại Gia Lâm, Hà
Nội và hàng năm có lễ hội Gióng
(học Ghi nhớ SGK/23)
 Hoạt động 4: Hướng dẫn HS luyện tập IV. Luyện tập:
Câu 1/24: Phát biểu về hình ảnh đẹp nhất của Gióng mà em thích.
Yêu cầu: – Phải có ý nghóa về nội dung và hay về nghệ thuật

– Gọi tên được hình ảnh đó và trình bày lý do em thích
Câu 2/24: Hội thi mang tên Hội Khoẻ Phù Đổng vì:
– Là hội thi thể thao dành cho thiếu niên
– Mục đích: Khoẻ để học tập, lao động, góp phần vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ đất nước
4. Củng cố:
– Hình tượng Thánh Gióng có ý nghóa gì?
– Vì sao nói truyện Thánh Gióng là một truyền thuyết?
5. Dặn dò:
– Học Ghi nhớ (SGK/23)
– Tập kể lại truyện với 6 chi tiết (như câu hỏi 2/22)
– Chuẩn bò bài: TỪ MƯN
+ Đọc lại chú thích 10, 11 (SGK/22)
+ Trả lời câu hỏi 2, 3, 4 /24 vào vở bài tập
+ Đọc kỹ mục: Nguyên tắc mượn từ → nhận xét
+ Xem trước các bài tập có ở SGK/26
– trang 16 –
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
Tiết 6: TỪ MƯN
I. YÊU CẦU:
– Hiểu được thế nào là từ mượn
– Bước đầu sử dụng từ mượn một cách hợp lý trong khi nói, viết
II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn đònh:
2. Bài cũ:
– Hình tượng Thánh Gióng có ý nghóa gì?
3. Bài mới:
 Giới thiệu: Trong tiếng Việt, ngoài những từ thuần Việt, có một số từ vay mượn
của nước ngoài do tiếp xúc đa dạng trên nhiều lónh vực. Việc vay mượn như thế chính là
một biện pháp tích cực làm cho vốn từ của chúng ta phong phú hơn. Bài học hôm nay sẽ

giúp ta tìm hiểu về vốn từ mượn ấy.
TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG GHI BẢNG
 Hoạt động 1: I. Từ thuần Việt và từ mượn:
? Dựa vào chú thích ở văn bản “Thánh Gióng”, em
hãy giải thích nghóa từ: trượng, tráng só
– trượng: đơn vò đo độ dài cổ Trung Quốc
– tráng só: chỉ người có sức lực cường tráng, chí khí
mạnh mẽ, hay làm việc lớn
– Từ thuần Việt do cha ông ta
tự sáng tạo ra: ăn, ngủ, đi,
buồn, bàn, ghế
? Các từ trên có nguồn gốc từ đâu?
– Mượn của tiếng Hán
? Tìm thêm 1 số từ có nguồn gốc tiếng Hán?
– Các từ: tráng só, trượng, sư
phụ, huynh đệ, mẫu tử, độc
lập, có nguồn gốc Hán
(mượn của tiếng Hán)
? Phân biệt từ mượn từ tiếng Hán và những từ mượn từ
các ngôn ngữ khác? (SGK/24)
– gốc Ấn Âu: ra-đi-ô, in-tơ-nét
– gốc Ấn Âu nhưng đã Việt hóa: ti-vi, xà phòng, mit
tinh, ga, bơm
– gốc Hán: giang sơn, sứ giả, gan
– Ngoài ra còn có một số từ
mượn của các nước khác: ra-
đi-ô, in-tơ-nét, vi-ô-lông,
bôn-sê-vich, ti-vi, xà phòng,
mit tinh,
? Em có nhận xét gì về cách viết những từ mượn trên?

– Từ mượn đã Việt hóa thì viết như từ thuần Việt
– Từ mượn chưa Việt hóa thì viết có gạch ngang để
nối các tiếng
→ Từ mượn: từ vay của nước
ngoài
 Hoạt động 2: Giúp HS khái quát các ý đã hình thành
theo Ghi nhớ 1/25
 Ghi nhớ: học SGK/25
? Từ thuần Việt có nguồn gốc từ đâu?
? Chúng ta có thể vay mượn từ ở đâu?
? Nhận xét về số lượng từ Hán-Việt gốc Hán có trong
tiếng Việt?
– Gọi HS đọc lại Ghi nhớ ở SGK/25
– trang 17 –
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
 Hoạt động 3:
– HS đọc đoạn văn “Ý kiến của Hồ Chí Minh” SGK/25
II. Nguyên tắc mượn từ:
? Em hiểu ý kiến của Chủ tòch Hồ Chí Minh như thế
nào?
+ Việc mượn từ làm giàu ngôn ngữ dân tộc (mặt tích
cực)
+ Mượn tùy tiện làm cho ngôn ngữ dân tộc bò pha tạp
(mặt tiêu cực)
Ví dụ:
– Dùng “xe lửa” thay cho “hỏa
xa”; “máy bay” thay “phi cơ”
→ Không nên mượn từ nước
ngoài một cách tùy tiện
→ Cho HS đọc Ghi nhớ 2/25

 Ghi nhớ: học SGK/25
 Hoạt động 4: Hướng dẫn HS luyện tập III. Luyện tập:
Bài 1/26: Từ mượn có trong câu là:
a) vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên, sính lễ (Hán-Việt)
b) gia nhân (Hán-Việt)
c) pốp, in-tơ-nét (Anh)
Bài 2/26: Xác đònh nghóa
a) giả: người
b) yếu: quan trọng; lược: tóm tắt; nhân: người
Bài 3/26: (GV hướng dẫn HS làm ở nhà, vào vở bài tập)
Bài 4/26:
Từ mượn gồm: phôn, fan, nốc ao
Có thể dùng các từ trên khi giao tiếp thân mật với bạn hoặc người thân. (Ưu: ngắn
gọn; Nhược: không trang trọng)
Bài 5/26: Chính tả (nghe-viết)
(Bài “Thánh Gióng”: từ Tráng só mặc giáp ở quê nhà.)
4. Củng cố:
– Phân biệt từ thuần Việt và từ mượn?
– Cách viết từ mượn?
5. Dặn dò:
– Học 2 Ghi nhớ ở SGK trang 25
– Bài tập về nhà: Bài 3/26
– Chuẩn bò bài: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN TỰ SỰ
+ Hằng ngày em có kể chuyện và nghe kể không? Em thường kể những
chuyện gì? Với ai?
+ Trả lời câu hỏi 2/28
+ Tham khảo trước bài tập 1/28 và 2/29
– trang 18 –
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
Tiết 7+8: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN TỰ SỰ

I. YÊU CẦU: Giúp học sinh:
– Nắm được mục đích giao tiếp của Tự sự
– Có khái niệm sơ bộ về phương thức Tự sự và bước đầu biết phân tích các sự việc
trong Tự sự
II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn đònh:
2. Bài cũ:
– Thế nào là từ mượn? Cho ví dụ.
– Hãy nêu các cách viết từ mượn. Cho HS làm bài tập 3/26
3. Bài mới:
 Giới thiệu: Trong cuộc sống hàng ngày, các em đã giao tiếp bằng Tự sự. Vậy Tự
sự là gì? Phương thức biểu đạt ra sao? Mục đích giao tiếp của Tự sự là gì? Bài học hôm
nay sẽ giúp các em hiểu rõ các vấn đề đó.
TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG GHI BẢNG
 Hoạt động 1: Hướng d6ãn HS tìm hiểu mục đích
của Tự sự
? Hàng ngày em có kể chuyện và nghe kể chuyện
không? Em thường kể những chuyện gì?
(HS tự do trả lời → GV lưu ý: Em có thể kể chuyện
văn học như cổ tích; chuyện đời thường hoặc
chuyện sinh hoạt )
I. Ý nghóa và đặc điểm chung
của phương thức Tự sự:
? Theo em kể chuyện để làm gì?
(GV hướng dẫn để HS thấy kể chuyện để biết, để
nhận thức về người, về sự vật, sự việc, để giải
thích, để khen, chê, )
? Khi nghe kể chuyện, người nghe muốn biết điều gì?
→ Đối với người kể là thông báo, cho biết, giải thích.
Đối với người nghe là tìm hiểu, biết

– Mục đích kể chuyện là để
thông báo, giải thích sự việc,
đồng thời bày tỏ thái độ khen,
chê
 Hoạt động 2: Tìm hiểu phương thức Tự sự qua
truyện “Thánh Gióng”
 Tìm hiểu truyện “Thánh
Gióng”
? Truyện cho ta biết những điều gì?
(về nhân vật, thời gian, diễn biến sự việc, kết quả,
ý nghóa )
 GV cho HS ghi vào giấy liệt kê các yếu tố của
truyện và kể các sự việc theo thứ tự trước sau,
nhân quả
(GV gợi ý cho HS kể từng việc, lưu ý việc nào
trước, việc nào sau. Ghi bảng thành chuỗi các sự
việc theo thứ tự. Cho HS hiểu ý nghóa thứ tự của các
sự việc đó)
– trang 19 –
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
Cụ thể như sau: (GV ghi vào bảng phụ)
1. Sự ra đời của Gióng
2. Gióng biết nói và nhận trách nhiệm đánh giặc
3. Gióng lớn nhanh như thổi
4. Gióng vươn vai thành tráng só, cưỡi ngựa sắt,
mặc áo giáp sắt, cầm roi đi đánh giặc
5. Gióng đánh tan giặc Ân
6. Gióng lên núi, cởi giáp để lại, bay về trời
7. Vua lập đền thờ, phong danh hiệu
8. Những dấu tích còn lại của Gióng

→Sự việc xảy ra trước là nguyên nhân dẫn đến sự
việc sau
→Người ta gọi 8 sự việc trên là chuỗi các sự việc có
đầu có đuôi
→ cho HS chép vào vở
? Trình bày 8 sự việc theo thứ tự trên nhằm thể hiện ý
nghóa gì?
– Ca ngợi công đức của vò anh hùng làng Gióng
? Theo em, truyện có thể kết thúc ở sự việc 5 được
không? Vì sao?
– Không. Vì không nêu được ý nghóa về hình tượng
Thánh Gióng
 GV giảng thêm: Không thể kết thúc ở sự việc thứ
5, vì: phải có sự việc thứ 6 mới nói lên tinh thần
của Gióng là đánh giặc nhưng không ham danh lợi;
Phải có sự việc thứ 7 mới nói lên lòng biết ơn,
ngưỡng mộ của vua và nhân dân; Có sự việc 8 để
nói lên rằng truyện Thánh Gióng dường như là có
thật. Đó mới là truyện Thánh Gióng toàn vẹn.
→Từ đó rút ra kết luận: – Truyện gồm 1 chuỗi 8 sự việc,
trình bày theo thứ tự trước sau,
để thể hiện ý nghóa: ca ngợi
công đức của vò anh hùng làng
Gióng
→ Truyện Thánh Gióng gọi là
văn bản Tự sự
 Hoạt động 3: Phân loại từ
? Qua phân tích, em hãy suy ra đặc điểm của phương
thức Tự sự?
– Kể các sự việc theo thứ tự nhằm thể hiện một ý

nghóa nào đó
– trang 20 –
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
? Nhắc lại mục đích của Tự sự là gì?
– Giải thích, thông báo, tìm hiểu và bày tỏ thái độ
khen, chê
→Gọi HS đọc Ghi nhớ – SGK/28
 Ghi nhớ: học SGK/28
 Hoạt động 4: Hướng dẫn HS luyện tập II. Luyện tập:
Bài 1/28:
Phương thức Tự sự: (của truyện) là trình bày một chuỗi sự việc có quan hệ mật
thiết với nhau. Kể lại diễn biến tư tưởng của ông già, mang sắc thái hóm hỉnh: Ông
lão đẵn củi xong mang về → kiệt sức, muốn Thần Chết mang đi → Thần Chết đến,
ông lão sợ, nhờ Thần Chết nhất hộ bó củi lên.
Ý nghóa: Truyện thể hiện tư tưởng yêu cuộc sống, dù kiệt sức thì sống cũng hơn
chết
Bài 2/29:
Bài thơ “Sa bẫy” là thơ tự sự. Kể chuyện bé Mây và mèo con rủ nhau bẫy chuột
nhưng mèo tham ăn nên đã mắc vào bẫy.
Bài 3/29:
Văn bản 1: Là bản tin có nội dung kể lại cuộc khai mạc trại điêu khắc quốc tế lần
3 tại Huế (3/4/02) → là văn bản tự sự
Văn bản 2: Đoạn văn “Người Âu Lạc đánh tan quân Tần xâm lược” cũng là bài tự
sự vì nó là một đoạn trong “Lòch sử 6” trình bày lại một sự kiện lòch sử
của người Âu Lạc
Bài 5/30:
Bạn Giang nên kể vắn tắt một vài thành tích của Minh để mọi người hiểu Minh
là học sinh chăm học, học giỏi, lại thường giúp đỡ bạn bè.
4. Củng cố:
– Thế nào là Tự sự? Mục đích giao tiếp của Tự sự là gì?

5. Dặn dò:
– Học Ghi nhớ ở SGK/28
– Bài tập về nhà: Bài 4/30
– Soạn bài: SƠN TINH, THỦY TINH
+ Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích
+ Trả lời câu hỏi 1, 2, 3 (SGK/34)
+ Sưu tầm tranh ảnh, thơ ca về hình tượng Sơn Tinh và Thủy Tinh
– trang 21 –
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
Tuần 3
Tiết 9 : Sơn Tinh, Thủy Tinh
Tiết 10+11 : Nghóa của từ
Tiết 12 : Sự việc và nhân vật
trong văn tự sự
– trang 22 –
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
Tiết 9: SƠN TINH, THỦY TINH
(Truyền thuyết)
I. YÊU CẦU: Giúp học sinh hiểu:
– Truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh nhằm giải thích hiện tượng lũ lụt xảy ra hàng
năm ở châu thổ đồng bằng Bắc bộ, thời các vua Hùng dựng nước; đồng thời thể
hiện khát vọng của người Việt cổ trong việc giải thích và chế ngự thiên nhiên, bảo
vệ cuộc sống.
II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn đònh:
2. Bài cũ:
Thế nào là tự sự? Mục đích của tự sự là gì?
3. Bài mới:
Giới thiệu: Truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” là thần thoại cổ đã được lòch sử hóa, trở
thành một truyền thuyết tiêu biểu, nổi tiếng trong chuỗi truyền thuyết về thời đại các

vua Hùng. Câu chuyện có diễn biến ra sao? Thể hiện nguyện vọng gì của nhân dân ta?
Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ.
TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG GHI BẢNG
 Hoạt động 1:
– Cho HS đọc truyện: 3HS ứng với 3 đoạn. GV nhận
xét, uốn nắn cách đọc.
– Hướng dẫn tìm hiểu chú thích 1, 3, 4
I. Đọc – Tìm hiểu chú thích:
? Từ cách đọc trên, em thử hình dung truyện có thể
chia làm mấy đoạn? Ý mỗi đoạn nói gì?
– Truyện có thể chia 3 đoạn:
 Đoạn 1: Từ đầu một đôi.
Vua Hùng thứ 18 kén rễ
 Đoạn 2: Tiếp rút quân.
Cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh
và Thủy Tinh
 Đoạn 3: Phần còn lại
Sự trả thù về sau của Thủy
Tinh.
 Hoạt động 2:
? Truyện gắn với thời đại lòch sử nào của dân tộc
Việt Nam?
II. Tìm hiểu văn bản:
– Gắn với thời đại các vua Hùng dựng nước
GV: Ở đây là gắn với công cuộc trò thủy, với thời đại
mở nước, dựng nước đầu tiên của người Việt cổ. Vì
thế ý nghóa câu chuyện không chỉ dừng lại ở chỗ
giải thích các hiện tượng mà còn hướng tới việc ca
ngợi công lao dựng nước của cha ông ta.
– trang 23 –

 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
? Hãy xác đònh nhân vật chính của truyện? Vì sao em
xác đònh như vậy?
– Nhân vật chính: Sơn Tinh & Thủy Tinh. Vì đây là
2 nhân vật xuất hiện ở mọi sự việc, góp phần thể
hiện tư tưởng, ý nghóa của truyện.
 Củng cố: Theo em, bức tranh trong SGK/32 minh
họa cho nội dung nào của văn bản? Em thử đặt tên
cho bức tranh ấy?
– Bức tranh minh họa cuộc giao tranh quyết liệt giữa
Sơn Tinh & Thủy Tinh
→ Đặt tên: Cuộc chiến giữa Sơn Tinh & Thủy Tinh
? Trở lại đoạn đầu văn bản. Em hãy cho biết vì sao
vua Hùng băn khoăn khi kén rễ?
– Vì muốn chọn cho con người chồng xứng đáng
– Cả 2 người đến cầu hôn đều ngang tài, ngang sức
1. Vua Hùng kén rễ:
– Vì muốn chọn cho con người
chồng xứng đáng
? Hình thức kén rễ của vua là gì?
– Thách cưới bằng lễ vật khó kiếm (voi 9 ngà, gà 9
cựa, ngựa 9 hồng mao)
– Hạn giao lễ vật: trong 1 ngày
? Những đồ vật thách cưới có lợi cho ai? Vì sao?
→ Có lợi cho Sơn Tinh, vì đó là các sản vật ở rừng
núi thuộc đất đai của Sơn Tinh
? Vì sao thiện cảm của vua Hùng lại dành cho Sơn
Tinh?
– Vì vua biết được sức mạnh tàn phá của Thủy Tinh,
đồng thời tin vào sức mạnh của Sơn Tinh có thể

chiến thắng Thủy Tinh, bảo vệ cuộc sống bình yên
– Thách cưới bằng lễ vật khó
kiếm (voi 9 ngà, gà 9 cựa,
ngựa 9 hồng mao) nhưng lại
thuận lợi cho Sơn Tinh
→ GV: Vua Hùng đã sáng suốt chọn rễ là Sơn Tinh.
Sơn Tinh đã luôn đánh thắng Thủy Tinh để giữ yên
cuộc sống.
? Theo em, qua việc này, người xưa muốn bày tỏ tình
cảm gì đối với ông cha trong thời kỳ dựng nước xa
xưa?
– Ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng
cũng là của cha ông ta thû xưa
↳ Vua Hùng đã sáng suốt trong
việc chọn rễ là Sơn Tinh. Sơn
Tinh có thể chiến thắng Thủy
Tinh, bảo vệ cuộc sống bình
yên
? Cho biết vì sao Thủy Tinh lại mang quân đi đánh
Sơn Tinh?
– Vì tự ái và muốn chứng tỏ quyền lực của mình
2. Cuộc giao tranh giữa Sơn
Tinh & Thủy Tinh:
? Trận đánh của Thủy Tinh diễn ra như thế nào?
– Thần hô mưa gọi gió, làm thành dông bão dâng
nước lên đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng,
nhà cửa thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh
trên một biển nước
a)Thủy Tinh:
– Dùng phép lạ: hô mưa, giọ

gió, làm dông bão, dâng nước
sông đánh Sơn Tinh
– thành Phong Châu như nổi
– trang 24 –
 GIÁO ÁN VĂN 6   GV: Huỳnh Văn Tấn 
? Em hình dung cuộc sống thế gian sẽ như thế nào
nếu Thủy Tinh đánh thắng Sơn Tinh?
– Thế gian sẽ ngập nước, không còn sự sống
? Tìm những từ ngữ, hình ảnh chứng tỏ rằng thực tế
Thủy Tinh không thắng nổi Sơn Tinh?
– đành rút quân – hằng năm thua – năm nào cũng
thua – mãi mãi thua
→GV: Mặc dù thua nhưng năm nào Thủy Tinh cũng
làm dông bão, dâng nước đánh Sơn Tinh.
? Theo em, Thủy Tinh tượng trưng cho sức mạnh nào
của thiên nhiên?
– Tượng trưng cho thiên tai bão lụt, đe dọa thường
xuyên đối với cuộc sống của con người
? Sơn Tinh chống lại Thủy Tinh vì lý do gì?
– Tự bảo vệ hạnh phúc gia đình
– Bảo vệ đất đai và cuộc sống muôn loài trên mặt
đất
lềnh bềnh trên biển nước.
– Kết quả: Kiệt sức, đành rút
quân về
→ Thủy Tinh là hiện tượng mưa
to, bão lụt hằng năm đe dọa
cuộc sống con người
? Trận đánh của Sơn Tinh diễn ra như thế nào?
– Dùng phép lạ bốc đồi, dời núi, dựng thành lũy đất

ngăn dòng nước lũ
– Nước sông dâng lên cao bao nhiêu, đồi núi cao lên
bấy nhiêu
? Cho biết kết quả cuộc giao tranh?
– Sơn Tinh vẫn vững vàng, Thủy Tinh kiệt sức đành
phải rút quân.
? Tại sao Sơn Tinh luôn chiến thắng Thủy Tinh?
– Sơn Tinh có nhiều sức mạnh hơn: sức mạnh tinh
thần (vua Hùng) và sức mạnh vật chất (trận đòa đồi
núi cao hơn, vững chắc hơn), kết hợp với tinh thần
bền bỉ
? Vậy Sơn Tinh tượng trưng cho sức mạnh nào?
→Sức mạnh chế ngự thiên tai, bão lụt của nhân dân ta
? Qua theo dõi và tìm hiểu, em thấy các nhân vật
chính trong truyện được miêu tả bằng những chi
tiết tưởng tượng kỳ ảo nào?
→Yêu cầu HS liệt kê những chi tiết nghệ thuật tưởng
tượng kỳ ảo về Sơn Tinh, Thủy Tinh và về cuộc
giao tranh giữa 2 vò thần. Sau đó GV nêu nhận xét:
– Cả 2 vò thần đều có tài cao phép lạ. Thủy Tinh
dù có nhiều phép thuật cao cường vẫn phải
khuất phục trước Sơn Tinh
– Những chi tiết nghệ thuật kỳ ảo, bay bổng về
Sơn Tinh, Thủy Tinh và khí thế hào hùng của
b) Sơn Tinh:
– Dùng phép thuật để bốc đồi,
dời núi, dựng thành lũy đất,
ngăn nước lũ
– Nước dâng lên bao nhiêu, thì
đồi núi cao lên bấy nhiêu

– Kết quả: Sơn Tinh vẫn vững
vàng
→ Sơn Tinh là lực lượng cư dân
người Việt cổ đắp đê chống lũ
lụt, là ước mơ chiến thắng
thiên tai của người xưa
– trang 25 –

×