Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

giáo án ngữ văn lớp 6 tuần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.52 KB, 16 trang )

Tuần 1
Tiết 1
Bài 1
Văn bản:

Ngày soạn: 08/08/2016

Ngày dạy: 22/08/2016 tại lớp 6A1
Ngày dạy: 23/08/2016 tại lớp 6A2
Ngày dạy: 26/08/2016 tại lớp 6A3

ĐT: CON RỒNG, CHÁU TIÊN
(Truyền thuyết)

I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1/ Kiến thức:
- Khái niệm thể loại truyền thuyết.
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu
- Bóng dáng lịch sử thời dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kì dựng
nước.
2/ Kỉ năng
- Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết
- Nhận ra những sự việc chính của truyện.
- Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo tiêu biểu trong truyện.
3/ Thái độ:
Có ý thức về nòi giống của dân tộc, tinh thần đoàn kết,…
Tích hợp tư tưởng HCM.
Bác luôn đề cao truyền thống đoàn kếtgiữa các dân tộc anh em và niềm tự hào về nguồn gốc CRCT.
II/ CHUẨN BỊ:
1/ GV: SGK, giáo án, tư liệu tham khảo, tranh,...
2/ HS: SGK, tập học, bài soạn ở nhà theo hướng dẫn của GV,…


III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
HỌC:
1. Ổn định lớp:
Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
Giới thiệu sơ lược về chương trình Ngữ văn 6, tập 1. Cách soạn bài ở nhà.
3. Bài mới:
 Giới thiệu: Truyện “Con Rồng, cháu Tiên” một truyền thuyết tiêu biểu, mở đầu cho chuỗi truyền
thuyết về thời đại các vua Hùng cũng như truyền thuyết Việt Nam nói chung. Truyện có nội dung gì, ý nghĩa
ra sao? Vì sao nhân dân ta qua bao đời, rất tự hào và yêu thích câu chuyện này? Tiết học hôm nay sẽ giúp
chúng ta trả lời những câu hỏi ấy.

Hướng dẫn HS tìm hiểu chung
 Hoạt động 1: Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
- GV hướng dẫn học sinh đọc định nghĩa
truyền thuyết phần dấu () – SGK/7.
- Giáo viên giới thiệu khái quát về định
nghĩa, về các truyền thuyết gắn liền với
lịch sử đất nước ta.

HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- Học sinh đọc định nghĩa
truyền thuyết phần dấu ()
– SGK/7.
- HS nắm được định nghĩa
về truyền thuyết (chú thích
dấu sao – SGK).
+ Truyện dân gian kể về các
nhân vật - sự kiện có liên

quan tới lịch sử thời quá
khứ.
+ Có yếu tố tưởng tượng, kì

NỘI DUNG BÀI HỌC
I. TÌM HIỂU CHUNG:
- Định nghĩa truyền thuyết:
SGK/7.
- “Con Rồng cháu Tiên”
thuộc nhóm tác phẩm truyền
thuyết thời đại Hùng Vương giai
đoạn đầu.


ảo.
+ Thể hiện cách đánh giá
của nhân dân về sự kiện,
nhân vật.
- HS nghiên cứu văn bản, trả
lời.

(?) Theo em, văn bản có thể chia thành
mấy đoạn?
 GV chốt lại: văn bản “Con Rồng cháu
Tiên” là một truyền thuyết dân gian được
liên kết bởi ba đọan:
+ Đọan 1 : Từ đầu … “Long Trang”
+ Đọan 2 : Tiếp … “lên đường”
+ Đọan 3 : Còn lại
- Giáo viên đọc đọan 1, Học sinh đọc

đọan 2, 3.
- Giáo viên hướng dẫn Học sinh tìm hiểu - HS tìm hiểu chú thích
SGK.
phần chú thích giải nghĩa các từ khó.
 Tìm hiểu chú thích SGK, chú ý các
chú thích (1), (2), (3), (5), (7).
 Hoạt động 2: Hướng dẫn HS trả lời, thảo luận các câu hỏi trong phần Đọc - Hiểu VB
(?) Trong trí tưởng tượng của người xưa,
Lạc Long Quân hiện lên với những đặc
điểm phi thường nào về nòi giống và sức
mạnh ?
- LLQ và Âu Cơ đều là thần.
- LLQ “sức khỏe vô địch, có nhiều phép
lạ”, còn Âu Cơ “xinh đẹp tuyệt trần”.
(?) Theo em sự phi thường ấy là biểu hiện
của một vẻ đẹp như thế nào ?
(?) Âu Cơ hiện lên với những đặc điểm
đáng quý nào về nhan sắc, giống nòi và
đức hạnh ?
(?) Những điểm đáng quý đó ở Âu Cơ là
biểu hiện của một vẻ đẹp như thế nào ?
 Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu Cơ
có nghĩa là những vẻ đẹp cao quý của thần
tiên được hòa hợp.
(?) Theo em, mối tình duyên này, người
xưa muốn ta nghĩ gì về nòi giống dân tộc?
(?) Chuyện Âu Cơ sinh con có gì lạ ?
(?) Chi tiết mẹ Âu Cơ sinh ra bọc trăm
trứng nở thành trăm người con khỏe
đẹp có ý nghĩa gì ?

 Giải thích mọi người chúng ta đều là
anh em ruột thịt cùng một cha mẹ sinh ra.
(?) Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con
như thế nào ?
(?) Vì sao cha mẹ lại chia con thành hai
hướng lên rừng, xuống biển ?
 Rừng là quê mẹ, biển là quê cha  đặc

- HS trả lời

 Vẻ đẹp cao quý của bậc
anh hùng.

II. TÌM HIỂU VĂN BẢN:
1/ Giải thích, ca ngợi nguồn
gốc cao quý của dân tộc:
- LLQ và Âu Cơ đều là
thần.
- LLQ “sức khỏe vô địch,
có nhiều phép lạ”, còn Âu Cơ
“xinh đẹp tuyệt trần”.

 Vẻ đẹp cao quý của
người phụ nữ.

 Là mối tình đẹp trai tài
– gái sắc.
- HS trả lời

 50 con lên non, 50 con

xuống biển.
 HS suy nghĩ trả lời.

- Âu Cơ sinh ra bọc trứng
nở trăm người con. (không cần bú
mớm, ăn uống mà vẫn lớn nhanh
và hồng hào, đẹp đẽ).
 Quan niệm người Việt có
chung nguồn gốc tổ tiên.

2/ Ngợi ca công lao của
LLQ và Âu Cơ:
- Là người đã mở mang


điểm địa lý nước ta rộng lớn : nhiều rừng
và biển (rừng vàng, biển bạc).
(?) Qua sự việc Cha Lạc Long Quân, mẹ
Âu Cơ mang con lên rừng, xuống biển,
người xưa muốn thể hiện ý nguyện gì ?
 Ý nguyện phát triển dân tộc : làm ăn,
mở rộng và giữ vững đất đai ; ý nguyện
đoàn kết, thống nhất dân tộc, mọi người
trên đất nước đều có chung nguồn gốc, ý
chí và sức mạnh.
- Truyện còn kể rằng, các con của Lạc
Long Quân và Âu Cơ nối nhau làm vua ở
đất Phong Châu, đặc tên nước là Văn
Lang, lấy danh hiệu Hùng Vương. Theo
em, sự việc đó có ý nghĩa gì trong việc

cắt nghĩa truyền thống dân tộc ?
(?) Qua VB mà ta vừa tìm hiểu, em hãy
cho biết VB sử dụng các chi tiết nghệ
thuật tiêu biểu nào?
 Sử dụng các yếu tố tưởng tượng kì ảo.
(?) Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng
tượng kỳ ảo ?
 Là chi tiết không có thật do nhân dân
ta sáng tạo ra nhằm một mục đích nhất
định.
(?) Em thấy những chi tiết kỳ ảo nào trong
văn bản “Con Rồng cháu Tiên” ?
(?) Các chi tiết kỳ ảo đó có vai trò gì
trong truyện ?
 Lôi cuốn người đọc, làm truyện thêm
hấp dẫn. Tô đậm tính chất lớn lao, đẹp đẽ
của nhân vật. Thần kỳ hóa nguồn gốc,
giống nòi để chúng ta thêm tự hào, tôn
vinh tổ tiên.
Thảo luận: (4’)
- Giáo viên chia nhóm:
Câu 1 : Em hiểu gì về dân tộc ta qua
truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên”
(nhóm 1, 2 )
 GV giảng thêm và lồng vào giáo dục
lòng tự hào về nguồn gốc của dân tộc
mình.
- Tinh thần đoàn kết thống nhất của nhân
dân ta trên khắp mọi miền đất nước vì có
chung nguồn cội (đồng bào: cùng một

bọc) vì vậy phải luôn luôn yêu thương
đoàn kết.
- Truyện có ý nghĩa như một lời nhắc nhở
con cháu phải chung lo xây dựng bồi đắp
sức mạnh đoàn kết.
Câu 2 : Truyền thuyết “Con Rồng cháu

- HS trả lời.

bờ cõi (xuống biển, lên rừng).
- Giúp dân diệt trừ yêu
tinh.
- Dạy dân cách trồng
trọt, chăn nuôi và cách ăn ở
phong tục, lễ nghi.

3/ Nghệ thuật:
- HS tìm hiểu những chi
- Sử dụng các yếu tố tưởng
tiết nghệ thuật trong văn tượng kì ảo kể về nguồn gốc và
bản.
hình dạng của Lạc Long Quân và
Âu Cơ, về việc sinh nở của Âu
Cơ.
- Xây dựng hình tượng nhân
vật mang dáng dấp thần linh.
- HS nghiên cứu trả lời.

- Học sinh thảo luận.
- HS đại diện thuyết trình.

 Dân tộc ta có nguồn
gốc thiêng liêng cao quý ;
là một khối đòan kết,
thống nhất, bền vững.

- HS đại diện trả lời.


Tiên” phản ánh sự thật lịch sử nào của
nước ta trong quá khứ ? ( nhóm 3, 4 )
 Thời đại các Vua Hùng, đền thờ Vua
Hùng ở Phú Thọ.
- Hướng dẫn HS phần đọc thêm (ở nhà) - HS trả lời theo hiểu biết 4/ Ý nghĩa của văn bản:
cá nhân.
Truyện kể về nguồn gốc dân
để hiểu đầy đủ ý nghĩa trên.
tộc
Con
Rồng cháu Tiên, ngợi ca
(?) VB thể hiện ý nghĩa gì?
nguồn gốc cao quý của dân tộc và
 GV chốt lại ngư phần nội dung bài học.
ý nguyện đoàn kết gắn bó của
dân tộc ta.
 Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu hoạt động tổng kết
(?) Qua tìm hiểu văn bản, em rút ra
 HS dựa vào ghi nhớ trả III. TỔNG KẾT:
được gì về nội dung và nghệ thuật ?
 Ghi nhớ SGK/8
lời.

 GV chốt lại phần ghi nhớ SGK/8
 Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh về
 HS chú ý lắng nghe, học
tình đoàn kết, tự hào dân tộc: Bác luôn
tập và làm theo.
đề cao truyền thống đoàn kết giữa các dân
tộc anh em và niềm tự hào về nguồn gốc
con Rồng cháu Tiên.
4/ Củng cố:
Câu 1: 1 số dtộc khác ở VN cũng có những truyện tương tự giải thích nguồn gốc giống truyện “Con
Rồng, cháu Tiên”.
- Sự giống nhau ấy khẳng định sự gần gũi về cội nguồn và sự giao lưu giữa các dân tộc người trên nước
ta.
- Người Mường có truyện Quả trứng to nở ra con người.
- Người Khmer có truyện Quả bầu mẹ …
Câu 2: gọi 2 HS kể lại truyện theo lời văn của mình (Yêu cầu kể đúng cốt truyện, chi tiết bằng lời văn cá
nhân)
5/ Chuẩn bị bài mới:
- Học bài.
- Đọc kĩ để nhớ một số chi tiết, sự việc chính trong truyện.
- Kể lại truyện.
- Liên hệ một câu chuyện có nội dung giải thích nguồn gốc người Việt.
- Soạn văn bản “Bánh chưng, bánh giầy”
+ Đọc VB và các chú thích SGK/11.
+ Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào? Với ý định ra sao? Và bằng hình thức gì?
+ Vì sao trong các vua chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ?
+ Vì sao 2 thứ bánh của Lang Liêu được vua cha chọn để tế Trời, Đất, Tiên vương và Lang Liêu được
chọn nối ngôi vua?
+ Nêu ý nghĩa của truyền thuyết này?



Tuần 1
Tiết 2
Bài 1
Văn bản:

Ngày dạy: 22/08/2016 tại lớp 6A1
Ngày dạy: 23/08/2016 tại lớp 6A2
Ngày dạy: 26/08/2016 tại lớp 6A3

Ngày soạn: 08/08/2016

ĐT: BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY
(Truyền thuyết)

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1/ Kiến thức:
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết.
- Cốt lõi lịch sử thời dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kì
Hùng Vương.
- Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề
nông – một nét đẹp văn hoá của người Việt.
2/ Kĩ năng:
- Đọc văn bản thuộc thể loại truyền thuyết.
- Nhận ra những sự việc chính trong truyện.
3/ Thái độ:
Có thái độ đúng đắn trong việc cảm nhận về nét đẹp văn hoá của người Việt.
II. CHUẨN BỊ:
1/ GV: SGK, giáo án, sách “Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng”, tranh,…
2/ HS: SGK, tập học, soạn bài theo hướng dẫn của GV,…

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1/ Ổn định lớp: (1’)
Kiểm tra sỉ số.
2/ Kiểm tra bài cũ: (3’)
(?) Nêu ý nghĩa truyền thuyết ?
(?) Nêu ý nghĩa của truyện “Con Rồng, cháu Tiên” ?
3. Bài mới:
 Giới thiệu:
thiệu: (1’) Hằng năm, mỗi khi xuân về, tết đến, nhân dân ta - con cháu Vua Hùng từ miền
xuôi đến miền ngược lại nô nức, hồ hởi chở lá, xay đậu, gói gạo, giã bánh. Quang cảnh ấy làm cho ta thêm
yêu quý, tự hào nền văn hoá cổ truyền của dân tộc và như làm sống lại truyền thuyết “Bánh chưng, bánh
giầy”. Vậy bài hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu về ý nghĩa của tục làm bánh chưng, bánh giầy tronbg ngày
Tết cổ truyền của dân tộc ta. (MB: gói bánh chưng, bánh giầy còn MN: bánh tét, bánh ít).

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HĐ CỦA HS

NỘI DUNG BÀI HỌC

 Hoạt động 1: (10’) Hướng dẫn HS tìm hiểu
chung:
- HS đọc VB theo sự
- Giáo viên chia đoạn :
hướng dẫn của GV.
giáo viên đọc đoạn 1, học sinh đọc đoạn 2, 3
+ Đoạn 1 : Từ đầu …. “chứng giám”
+ Đoạn 2 : Tiếp … “hình tròn”
+ Đoạn 3 : Còn lại
 GV nhận xét, sửa chữa cách đọc.

- HS trả lời.
(?) Truyền thuyết thuộc thời đại nào trong thời
kì dựng nước?
 Bánh chưng, bánh giầy thuộc truyền thuyết về
thời đại Hùng Vương dựng nước.
 Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu ý nghĩa
của các từ khó ở mục chú thích SGK/11.

I. TÌM HIỂU CHUNG:
Bánh chưng, bánh giầy
thuộc nhóm các tác phẩm
truyền thuyết về thời đại
Hùng Vương dựng nước.

II.
II. TÌM HIỂU VB:
1/ Hình ảnh con người


 Hoạt động 2: (25’) Hướng dẫn HS đọc - hiểu
văn bản:
 Giáo viên chia 3 nhóm thảo luận nội dung
các câu hỏi. (thời gian thảo luận 5’)
 Các nhóm thảo luận câu 1 (trang 12 ) .
(?) Vua Hùng chọn người nối ngôi trong
hoàn cảnh nào, với ý định ra sao và bằng hình
thức gì ?
- Hoàn cảnh: Giặc ngoài đã yên, vua đã già
muốn có người kế nghiệp.
- Ý của vua: Người nối ngôi phải nối được chí

vua, không nhất thiết phải là con trưởng.
- Hình thức: có tính thách đố “Nhân lễ Tiên
vương, ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi”.
 Vua Hùng rất anh minh, sáng suốt, biết chọn
người có tài đức để nối ngôi để lo cho dân, cho
nước. Người nối ngôi phải được chí vua không
nhất thiết phải là con trưởng.
 Các nhóm thảo luận câu 2 và 3 .
(?) Vì sao trong các con Vua, chỉ có lang
Liêu được thần giúp đỡ?
- Chàng là người “thiệt thòi nhất”.
- Lớn lên chỉ lo đồng áng, cày cấy.
- Hiểu được ý thần. Có suy nghĩ sâu sắc.
(?) Vì sao hai thứ bánh của Lang Liêu được
Vua cha chọn để tế Trời, Đất, Tiên Vương và
Lang liêu được chọn nới ngôi Vua ?
- Hai thứ bánh có ý nghĩa thực tế (quý trọng
nghề nông, quý trọng hạt gạo nuôi sống con
người và là sản phẩm do chính con người làm ra).
- Hai thứ bánh có ý tưởng sâu xa (tượng trời,
tượng đất, tượng muôn loài).
- Hai thứ bánh hợp ý vua, chứng tỏ tài đức
của Lang Liêu. Lang Liêu được chọn nối ngôi
vua vì chàng có lòng hiếu thảo, chân thành, thông
minh, biết tôn trọng những người sinh thành ra
mình. Chàng dâng lên vua Hùng sản vật của nhà
nông.
 Thần ở đây chính là nhân dân. Họ rất quý
trọng cái nuôi sống mình, cái mình làm ra… vua
Hùng chú trọng tài năng, không coi trọng thứ bậc

con trưởng và con thứ, thể hiện sự sáng suốt và
tinh thần bình đẳng.
 Những thành tựu văn minh nông nghiệp buổi
đầu dựng nước: cùng với sản phẩm lúa gạo là
những phong tục và quan niệm đề cao lao động
làm hình thành nét đẹp trong đời sống văn hoá
của người Việt.

- Học sinh thảo luận các
câu hỏi
- Đại diện nhóm trả lời
- Học sinh nhận xét bổ
sung

- Đại diện nhóm thuyết
trình trên bảng phụ.
- Học sinh nhận xét bổ
sung.

trong công cuộc dựng
nước:
a) Hoàn cảnh, ý
định và cách thức của Vua
Hùng chọn người nối
ngôi:
- Hoàn cảnh : Giặc
đã yên, vua đã già.
- Ý định: Người nối
ngôi phải nối được chí Vua.
- Cách thức : bằng 1

câu đố để thử tài.
 Vua Hùng chú trọng tài
năng, không coi trọng thứ
bậc con trưởng và con thứ,
thể hiện sự sáng suốt và
tinh thần bình đẳng.
b) Lang Liêu được
thần giúp đỡ :
- Là người thiệt thòi
nhất.
- Chăm lo việc đồng
áng.

c) Lang Liêu được
chọn nối ngôi Vua :
- Hiếu thảo, thông
minh, tháo vát lấy gạo làm
bánh.
- Bánh hình tròn 
bánh giầy.
- Bánh hình vuông 
bánh chưng.

- HS tìm hiểu những
thành tựu văn minh nông
nghiệp

 HS tìm những chi tiết
nghệt huật được sử dụng


 Thành tựu văn minh
nông nghiệp:
Cùng với sản phẩm
lúa gạo là những phong tục
và quan niệm đề cao lao
động làm hình thành nét
đẹp trong đời sống văn hoá
của người Việt.
2/ Nghệ thuật:
- Sử dụng chi tiết tưởng
tượng để kể về việc Lang


(?) Văn bản sử dụng các chi tiết nghệ thuật gì
nổi bật ?
 GV chốt lại.

trong văn bản và trả lời
theo suy nghĩ cá nhân.

 HS trả lời theo sự
hiểu biết của mình.
 Lớp nhận xét, bổ
sung.

Liêu được thần mách bảo:
“Trong trời đất không có gì
quí bằng hạt gạo”
- Lối kể truyện dân gian:
theo trình tự thời gian.

3/ Ý nghĩa văn bản:
Bánh chưng bánh giầy
là câu chuyện suy tôn tài
năng, phẩm chất con người
trong việc xây dựng đất
nước.

 Các nhóm thảo luận câu 4 .
(?) Hãy nêu ý nghĩa của truyền thuyết :
“Bánh chưng, bánh giầy” ?
- Giải thích nguồn gốc hai loại bánh và ý
nghĩa sâu xa của nó.
III. TỔNG KẾT:
- Truyền thuyết này còn đề cao người lao
 Ghi nhớ SGK/12
động nghề nông, người anh hùng văn hóa.
- Truyện còn có ý nghĩa bên vực kẻ yếu,
 HS dựa vào phần ghi
người bất hạnh.
nhớ SGK trả lời.
(?) Em hãy xác định những nét nghệt huật tiêu
biểu và nội dung của truyền thuyết “Bánh
chưng, bánh giầy”?
 GV chốt lại phần nội dung ghi nhớ SGK/12.
4/ Củng cố:
Câu 1: Ý nghĩa của việc ND ta làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày tết.
- Đề cao nghề nông, sự thờ kính trời đất, ông bà tổ tiên.
- Việc gói bánh ngày tết còn có ý nghĩa giữ gìn truyền thống văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
Câu 2: HS có thể nói theo sở thích cá nhân. GV nên hướng tới hai chi tiết đặc sắc và giàu ý nghĩa sau:
- Lang Liêu nằm mộng thấy Thần khuyên bảo: “ …” nêu bật giá trị của hạt gạo và nghề nông những

sản phẩm do con người làm ra.
- Lời vua nói với mọi người về hai loại bánh: Đây là cách thưởng thức có văn hóa.  Nhận xét này
cũng chính là ý nghĩa, tư tưởng, tình cảm của ND về hai loại bánh nói riêng và phong tục làm bánh vào
ngày tết nói chung.
5/ Chuẩn bị bài mới:
- Về học bài. Tập kể lại truyện.
- Đọc kĩ để nhớ những sự việc chính trong truyện.
- Tìm các chi tiết có bóng dáng lịch sử cha ông ta xưa trong truyền thuyết Bánh chưng bánh giầy.
- Soạn trước “Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt”
+ Từ là gì ? Lập danh sách các “tiếng” và “từ” SGK/13.
+ Các đơn vị được gọi là “tiếng” và “từ” có gì khác nhau ?
+ Thế nào là từ đơn và từ phức ?
+ Cấu tạo của từ ghép và láy có gì giống và khác nhau ?
+ Các bài tập phần luyện tập.


Tuần 1
Tiết 3
Bài 1
Tiếng Việt:

Ngày soạn: 10/08/2016

Ngày dạy: 25/08/2016 tại lớp 6A1
Ngày dạy: 26/08/2016 tại lớp 6A2
Ngày dạy: 27/08/2016 tại lớp 6A3

TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT

I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:
- Định nghĩa về từ đơn và từ phức, các loại từ phức.
- Đơn vị cấu tạo từ Tiếng Việt.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện, phân biệt được:
+Từ và tiếng
+Từ đơn và từ phức
+Từ ghép và từ láy
- Phân tích cấu tạo từ.
3. Thái độ:
Nghiêm túc trong việc dùng từ, đặt câu đúng cấu trúc ngữ pháp.
II/ CHUẨN BỊ:
1. GV: SGK, giáo án, tư liệu tham khảo về việc cấu tạo từ, sách “Hướng dẫn thực hiện chuẩn
kiến thức, kĩ năng”, bảng phụ,….
2. HS: SGK, bài soạn ở nhà theo hướng dẫn GV.
III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1. Ổn định lớp:
Kiểm tra sỉ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
Giới thiệu sơ lược phần tiếng việt SGK tập 1.
3. Bài mới:
 Giới thiệu:
thiệu: Trong Tiếng Việt, mỗi tiếng bao giờ cũng phát ra một hơi, nghe thành một tiếng và nó
mang một thanh điệu nhất định nhưng không phải mỗi tiếng phát ra là một từ, có từ thì chỉ có một tiếng ; có
từ có từ 2 tiếng trở lên. Ở bậc Tiểu học, các em đã được học qua các loại từ (từ đơn, từ ghép, từ láy …). Để
hiểu được cấu tạo của chúng, hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung bài học “Từ và cấu tạo của từ Tiếng
Việt”…

Hướng dẫn HS tìm hiểu chung
 Hoạt động 1: Tìm hiểu từ là gì

Hoạt động của GV và HS

Hoạt động của HS

- GV gọi học sinh đọc ví dụ SGK/13.
- HS đọc ví dụ trong SGK
- GV chia bảng thành hai cột Tiếng và Từ
rồi gọi HS ghi vào từng cột theo yêu cầu.
- Lập danh sách các tiếng và các từ trong
câu sau:
Thần/ dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/ chăn
nuôi/ và/ cách/ ăn ở.
(?) Theo em, tiếng dùng để làm gì ? (Lưu - HS trả lời.
ý HS bám sát ví dụ vừa phân tích)
 Tiếng: dùng để tạo từ.
 Từ: dùng để đặt câu.

Nội dung bài học
I/ TỪ LÀ GÌ ?
- Từ 1 tiếng: Thần,
dạy, dân, cách, và, cách.
- Từ 2 tiếng: trồng trọt,
chăn nuôi, ăn ở.

 Hoạt động 2: Phân tích đặc điểm của từ


(?) Khi nào một tiếng được coi là một từ?
 Một tiếng chỉ được coi là từ khi tiếng ấy
có thể dùng để tạo câu.

(?) Như thế thì tiếng và từ khác nhau ở
điểm nào ?
 Tiếng và từ khác nhau ở chức năng của
chúng.
(?) Vậy từ là gì?
 GV chốt lại: Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ
nhất dùng để đặt câu.
GV giảng thêm:
- Về đặc điểm chức năng: Từ là đơn vị
dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này, ta phân
biệt được từ với đơn vị bậc dưới nó là tiếng
(hình vị )
(Trong hệ thống ngôn ngữ gồm rất nhiều
đơn vị : âm vị, hình vị, từ )
- Về cấu trúc: Trong số các đơn vị dùng
để đặt câu: từ, cụm từ thì tư là đơn vị nhỏ
nhất. Nhờ đặc điểm này, ta phân biệt được
từ với các đơn vị bậc trên nó là cụm từ.
 GV chuyển ý: từ một tiếng gọi là từ đơn.
Từ hai tiếng trở lên gọi là từ phức.(Từ phức
gồm: Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các
tiếng ; từ ghép: từ có các tiếng quan hệ với
nhau về nghĩa).

- HS suy nghĩ trả lời.
- HS so sánh sự khác nhau của
tiếng và từ.
 Ghi nhớ: SGK/13
- HS trả lời dựa vào ghi nhớ
SGK/13.

- HS lắng nghe và thấu hiểu.

 Hoạt động 3: Phân loại các từ
- GV gọi HS lên bảng làm:
(?) Dựa vào những kiến thức đã học ở
bậc tiểu học, điền các từ sau vào bảng
phân loại SGK/13
Từ/ đấy/ nước/ ta/ chăm/ nghề/ trồng trọt/
chăn nuôi/ và/ có/ tục/ ngày/ tết/ làm/ bánh
chưng/ bánh giầy.
- Từ đơn : Từ, đấy, nước, ta, chăm,
nghe, nghe, và, có, tục, ngày, tết, làm.
- Từ ghép : chăn nuôi, bánh chưng,
bánh giày.
- Từ láy : trồng trọt.

- HS điền vào bảng phụ những
từ đơn và từ phức.
- HS nhận xét, sửa chữa, bổ
sung.

II/ TỪ ĐƠN VÀ TỪ
PHỨC:
 Kẻ bảng SGK/13
- Cột từ đơn: từ, đấy, nước,
ta, chăm, nghề, và, có, tục,
ngày, tết, làm.
- Cột từ láy: trồng trọt.
- Cột từ ghép: chăn nuôi,
bánh chưng, bành giầy.


 Hoạt động 4: Phân tích đặc điểm của từ và xác định đvị cấu tạo từ
- Dựa vào bảng HS đã lập GV giúp HS
lần lượt tìm hiểu và phân biệt:
(?) Dựa vào bảng phân loại trên, em hãy
phân biệt từ đơn và từ phức ?
 Từ đơn là từ chỉ có một tiếng. Từ phức
là từ gồm hai hoặc nhiều tiếng.
 Sự phân loại này dựa vào số lượng
tiếng trong từ.
- GV chia nhóm thảo luận theo từng bàn
(2 HS - thời gian 3’)

- HS so sánh sự giống và khác
nhau giữa từ đơn và từ phức.
- Cả lớp chú ý lắng nghe, nhận
xét, bổ sung.

 So sánh từ ghép và từ
láy:
láy:

- Giống:
Giống: có từ hai tiếng


(?) Giữa từ ghép và từ láy có điểm gì
khác nhau ? giống nhau ? (câu hỏi thảo
luận 3’)
 Từ ghép là những từ được tạo ra bằng

cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau
về nghĩa.
 Từ láy là những từ phức có quan hệ láy
âm giữa các tiếng.
- GV giảng thêm: Giữa từ ghép và cụm
từ trong tiếng Việt có những trường hợp
khó phân định. Để nhận biết, có thể dựa
vào các dấu hiệu sau :
- Nghĩa của tổ hợp ấy có tính thành ngữ
không, nếu có thì đó là từ ghép.
- Cấu tạo của tổ hợp ấy có chặt chẽ
không, nếu chặt thì đó là từ ghép.
(?) Nói tóm lại, đơn vị cấu tạo từ của
tiếng Việt là gì ?
 Đơn vị cấu tạo từ của tiếng Việt là
tiếng.
 GV có thể lưu ý HS : Theo cách phân
loại trên thì các tiếng không có quan hệ
ngữ nghĩa mà cũng không có quan hệ láy
âm như mặc cả, bồ hòn, dã tràng,… sẽ
được coi là ngoại lệ. Số lượng từ này
trong tiếng Việt không nhiều.

- HS thảo luận.
- Đại diện nhóm trả lời.
- Lóp nhận xét, bổ sung.

- HS chú ý lắng nghe và hiểu
rõ điểm giống và khác nhau
giữa 2loại từ này.


trở lên.
- Khác:
+ Từ ghép có mối quan
hệ ngữ nghĩa (ghép những
tiếng có nghĩa với nhau)
+ Từ láy: có mối quan
hệ ngữ âm (chỉ cần một
tiếng có nghĩa các tiếng
khác láy lại)

- HS trả lời theo cách hiểu cá
nhân.
- Lớp bổ sung.

 Hoạt động 5: Hệ thống hóa kiến thức
- GV hệ thống hóa lại kiến thức toàn bài.
(?) Tiếng là gì?
(?) Từ là gì?
(?) Từ đơn là từ có mấy tiếng?
(?) Từ phức chia làm mấy loại nhỏ? So
sánh từ ghép với từ láy?
- Cho HS đọc phần ghi nhớ SGK/14

- HS trả lời theo nội dung phân
tích ở mục II.
 Ghi nhớ: SGK/14
- HS đọc phần ghi nhớ SGK/14

Hoạt động 6: Hướng dẫn HS luyện tập

- GV gọi HS đọc nội dung BT và lần lượt trả
lời câu hỏi
Btập 1: Thảo luận (3’)
a. Từ nguồn gốc, con cháu thuộc loại từ
nào?
b. Tìm từ đồng nghĩa với chúng?
c. Tìm thêm các từ ghép chỉ quan hệ thân
thuộc: con cháu, anh chị, ông bà,…?

- HS lần lượt đọc yêu cầu bài III/ LUYỆN TẬP:
tập SGK và thực hiện yêu
 Btập 1:
1:
cầu bài tập.
a) Thuộc loại từ ghép.
- HS thảo luận trình bày.
b) Cội nguồn, gốc gác, gốc
- HS khác nhận xét, sửa
rễ,…
chữa, bổ sung từng bài tập.
c) Cậu mợ, cô dì, chú bác,
anh em…

Btập 2: Qui tắc sắp xếp các tiếng trong từ - HS đọc yêu cầu bài tập 2
ghép chỉ quan hệ thân thuộc:
SGK và thực hiện yêu cầu

 Btập 2:
2: Qui tắc sắp
xếp các tiếng trong từ



- Theo giới tính (nam, nữ) anh chị, ông bà,
cha mẹ ,…
- Theo bậc (trên, dưới) bác cháu, chị em ,
dì cháu …
Btập 3:
- Cách chế biến : bánh rán, bánh nướng,
bánh hấp, bánh nhúng, bánh tráng.
- Chất liệu làm bánh : bánh nếp, bánh tẻ,
bánh khoai, bánh ngô, bánh sắn, bánh đậu
xanh, …
- Tính chất của bánh : bánh dẽo, bánh
phồng, bánh nường, …
- Hình dáng của bánh : bánh gối, bánh
quấn thừng, bánh voi,…
Btập 4:
(?) Từ láy trong câu sau miêu tả cái gì?
“Nghĩ tủi thân, công chúa út ngồi khóc thút
thít”
Tìm những từ láy có cùng tác dụng ấy.
“Thút thít” miêu tả tiếng khóc của
người.
 Những từ láy cũng có tác dụng miêu
tả đó : nức nở, sụt sùi, rưng rức, tấm tức,
sụt sùi,…
Btập 5:
 GV chia 3 tổ , mỗi tổ 1 câu để cho các em
thi đua xem tổ nào tìm được nhiều và đúng
thì chiến thắng .


bài tập.
- Nhận xét.
- HS đọc yêu cầu bài tập 3
SGK và thực hiện yêu cầu
bài tập.
- Nhận xét, bổ sung, hoàn
chỉnh nội dung bài.

- HS đọc yêu cầu bài tập 4
SGK và thực hiện yêu cầu
bài tập.
- Nhận xét.

ghép chỉ quan hệ thân
thuộc:
- Anh chị, cha mẹ, ông
bà…
- Cha anh, ông cháu, mẹ
con…
 Btập 3:
- Cách chế biến: bánh ran,
bánh hấp, bánh luộc …
- Nêu chất liệu: bánh nếp,
bánh đậu, bánh tép, bánh
ngô…
- Tính chất bánh: bánh dẻo,
bánh xốp, bánh phồng…
- Hình dáng bánh: bánh
quai chèo, bánh tai heo …

 Btập 4:
- “Thút thít” là tiếng khóc.
- Nức nở, sụt sùi, rưng
rức…
 Btập 5:
5: Tìm nhanh từ
láy:
:
láy

- HS đọc yêu cầu bài tập 5
SGK và thực hiện yêu cầu
bài tập.
- Nhận xét, hoàn chỉnh nội
dung.

a/- Tả tiếng cười : khúc khích, sằng sặc, hô
hố, ha hả, hềnh hệch …
b/- Tả tiếng nói : khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ,
léo néo, lầu bầu …
c/- Tả dáng điệu : lừ đừ, lả lướt, nghênh
ngang, ngông nghênh.
- HS đọc thêm.
- GV giải thích thêm.
 Giáo dục thực tế: từ trong tiếng Việt hết
sức phong phú, đa dạng, chúng ta phải biết
chọn lựa khi sử dụng để đạt được hiệu quả
như mong muốn.
4. Củng cố:
(?) Hãy nêu định nghĩa và phân loại từ tiếng Việt.

(?) Từ là gì?
5. Chuẩn bị bài mới:
- Học thuộc bài.
- Tìm các từ láy miêu tả tiếng nói, dáng điệu của con người.
- Tìm từ ghép miêu tả mức độ, kích thước của một đồ vật.
- Sọan bài tiếp theo “Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt”.
+ VB và mục đích giao tiếp ?
+ Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản ?

a) Tả tiếng cười: khúc
khích, sằng sặc, hô hố, ha
hả, hềnh hệch …
b) Tả tiếng nói: khàn
khàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo
nhéo, lầu bầu …
c) Tả dáng điệu: lừ đừ,
lả lướt, nghênh ngang,
chậm chạp …


+ Các bài tập phần luyện tập.


Tuần 1
Tiết 4
Bài 1
TLV

Ngày soạn: 10/08/2016


Ngày dạy: 25/08/2016 tại lớp 6A1
Ngày dạy: 26/08/2016 tại lớp 6A2
Ngày dạy: 27/08/2016 tại lớp 6A3

GIAO TIẾP, VĂN BẢN
VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Sơ giản về hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng,tình cảm bằng phương tiện ngôn từ
- Sự chi phối của mục đích giao tiếp trong việc lựa chọn phương thức biểu đạt để tạo lập VB.
- Kiểu văn bản tự sự miêu tả, lập luận thuyết minh và hành chính – công vụ.
2. Kĩ năng:
- Bước đầu nhận biết về việc lựa chọn phương thưc biểu đạt phù hợp với mục đích giao tiếp.
- Nhận ra kiểu văn bản ở một văn bản cho trước căn cứ vào phương thức biểu đạt.
- Nhận ra tác dụng của phương thức biểu đạt ở một văn bản cụ thể.
3. Thái độ:
Có ý thức trong từng hoàn cảnh giao tiếp cụ thể.

II/ CHUẨN BỊ:
1. GV: SGK, sách “Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng”, 1 số văn bản mẫu,…
2. HS: SGK, tập học, bài soạn ở nhà theo hướng dẫn của GV,…
III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
 Giới thiệu: Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta luôn phải giao tiếp và giao tiếp luôn có mục
đích. Cái đích ấy sẽ tạo thành văn bản. Muốn tạo thành một văn bản hoàn chỉnh thì phải chọn cách thức biểu
đạt. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu chung về văn bản và các phương thức biểu đạt.


HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HĐ1: Văn bản và mục đích giao tiếp: (20’)
- GV gọi HS đọc mục 1 – SGK/15, 16

HĐ CỦA HS

- HS đọc theo yêu cầu
GV.
(?) Trong đời sống, khi có một tư tưởng, tình cảm , - HS trả lời: nói hoặc
mà cần biểu đạt cho mọi người hay ai đó biết, thì viết ra cho người khác
biết.
em phải làm thế nào ?
 Nói hoặc viết điều mình cần biểu đạt ra cho người - HS khác nhận xét, bổ
khác biết. Nói hoặc viết có thể chỉ một câu nhưng sung.
cũng có thể phải dùng đến nhiều câu để diễn đạt đầy
đủ ý của mình.
(?) Khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện - HS trả lời: cần phải tạo
vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác lập văn bản.
hiểu thì em phải làm sao ?
 Để diễn đạt một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người
khác hiểu thì cần phải tạo lập văn bản, nghĩa là phải
nói có đầu có đuôi, nói một cách mạch lạc, lời lẽ rõ
ràng.
(?) Khi các em trao đổi, trình bày điều gì đó với - HS trả lời theo cách
người khác thì tức là các em đã thực hiện 1 hoạt hiểu của mỗi cá nhân.

NỘI DUNG BÀI
HỌC
I.
TÌM

HIỂU
CHUNG VỀ VĂN
BẢN VÀ PHƯƠNG
THỨC BIỂU ĐẠT:
1. Văn bản và mục
đích giao tiếp:
a) Giao tiếp là gì?


động gì ?
 Thực hiện hoạt động giao tiếp. Đây là một hoạt
động quan trọng trong quá trình sống và phát triển
của mỗi người.
(?) Vậy giao tiếp là gì ?

- HS khác có ý kiến bổ
sung.

 GV chuyển ý: Giao tiếp càng rõ ràng, mạch lạc,
dễ hiểu bao nhiêu thì kết quả giao tiếp càng cao bấy
nhiêu. Muốn vậy, chúng ta cần tạo lập văn bản. Vậy
văn bản là gì ? Có những tính chất nào, bây giờ các
em sẽ đọc những câu ca dao trong SGK/16.
- GV gọi HS đọc và ghi lên bảng câu ca dao trong
SGK.
“Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai”
(?) Câu ca dao này được sáng tác để làm gì ? Nó
muốn nói lên vấn đề ( chủ đề ) gì ?
 Câu ca dao này được sáng tác để nêu ra một lời

khuyên với mọi người. Câu ca dao muốn nói lên vấn
đề là phải giữ chí cho bền.
(?) Hai câu 6 - 8 liên kết với nhau như thế nào (về
luật thơ và về ý) ? Như thế đã biểu đạt trọn vẹn một
ý chưa ? Theo em, câu ca dao đó có thể coi là một
văn bản chưa ? (là một văn bản vì có nội dung trọn
vẹn, liên kết mạch lạc.)
 Luật thơ lục bát là tiếng thứ 6 của câu lục vần với
tiếng thứ 6 của câu bát. Ở đây câu ca dao đã liên kết
với nhau đúng luật, gieo ở vần ên (bền, nền) Về ý,
câu thứ 2 nói rõ ý thêm cho câu đầu, giải thích giữ
chí cho bền nghĩa là gì, là không dao động khi người
khác thay đổi chí hướng. Chí ở đây là chí hướng, hoài
bão, lý tưởng. Như thế câu ca dao đã biểu đạt được
trọn vẹn một ý. Và câu ca dao hoàn toàn có thể được
xem là một văn bản hoàn chỉnh.
(?) Vậy như đã phân tích, tìm hiểu, em hãy cho biết
văn bản là gì ?
- Học sinh đọc mục ghi nhớ . (phần “văn bản”)
 GV có thể giải thích để HS hiểu khái niệm chủ
đề, liên kết, mạch lạc, mục đích giao tiếp.
- Chủ đề có thể hiểu đó là điều muốn nói trong văn
bản
- Liên kết là sự kết nối giữa các câu trong đoạn, hoặc
giữa các đoạn trong văn bản. Dẫn loại câu ca dao
- Mạch lạc : sự rõ ràng giữa các ý, các vấn đề trong
văn bản.
Ở câu ca dao trên, mạch lạc là quan hệ giải thích của
câu sau đối với câu trước, làm rõ ý cho câu trước.
- Mục đích giao tiếp là đích mà hoạt động giao tiếp

hướng đến. Đó là mời trong thiếp mời, cảm ơn trong
lời cảm ơn,… Trong câu ca dao đó là lời khuyên với

- Cả lớp chú ý lắng
nghe.

- HS dựa vào phần ghi 
Ghi
nhớ1 SGK/17 trả lời.
(SGK/17)
- HS khác đọc lại.

nhớ

(1)

- HS đọc mục c –
SGK/16
b) Văn bản là gì?
Ca dao : “Ai ơi…ai”
+ Mục đích gt: Khuyên
- HS phát biểu ý kiến.
nhủ và răn dạy.
- HS khác nhận xét, bổ
+
Chủ
đề
lời
sung.
khuyên:”Giữ chí cho

bền” không lung lay,
- HS trả lời theo cách mất lập trường.
+ Vần: Bền-nền.
hiểu về thơ lục bát.
- HS khác bổ sung.
- Câu 6 làm sáng tỏ cho
câu sau  liên kết nhau
chặt chẽ  trọn vẹn ý
 VB.

 HS dựa vào ghi nhớ
SGK trả lời hoặc nêu
theo cách hiểu trong quá
trình phân tích.
- HS khác đọc lại ghi
nhớ2 SGK/17

 Ghi
(SGK/17)

nhớ

2


mọi người.
(?) Lời phát biểu của thầy (cô) hiệu trưởng trong lễ
khai giảng năm học có phải là một văn bản
không ? Vì sao ?
 Đó cũng là văn bản, vì là chuỗi lời nói, có chủ đề.

Chủ đề : lời phát biểu của thầy hiệu trưởng, nêu
nhiệm vụ năm học mới, kêu gọi, cổ vũ GV, HS hoàn
thành tốt nhiệm vụ năm học. Đây là văn bản nói.
(?) Bức thư em viết cho bạn bè hay người thân có
phải là một văn bản không ?
 Bức thư là văn bản viết, có thể thức, có chủ đề
xuyên suốt là thông báo tình hình và quan tâm tới
người nhận thư.
(?) Những đơn xin học, truyện cổ tích (kể miệng
hay được chép lại) câu đối, thiếp mời dự đám cưới,
… có phải đều là văn bản không? Hãy kể thêm
những văn bản mà em biết.
 Tất cả đều là văn bản vì chúng có mục đích, yêu
cầu thông tin và có thể thức nhất định.
- Các văn bản khác : điện báo, quảng cáo, hoá
đơn,…
 GV chuyển ý: Chúng ta đã hiểu văn bản là như
thế nào rồi, nhưng cụ thể có bao nhiêu văn bản và
phương thức biểu đạt của văn bản ? Chúng ta tìm
hiểu sang phần 2 => Tuỳ theo mục đích giao tiếp cụ
thể mà người ta sử dụng các kiểu văn bản với các
phương thức biểu đạt phù hợp. Kiểu văn bản gắn với
phương thức biểu đạt và chức năng giao tiếp. Phương
thức biểu đạt ở đây hiểu là cách thức, như cách kể
chuyện, cách biểu cảm, cách thuyết minh… cho phù
hợp với mục đích giao tiếp.

- HS nêu: đó là một kiểu
văn bản.
- Lớp nhận xét, bổ sung.


- HS trả lời: là văn bản.

- HS phát biểu cá nhân.
- Các bạn khác ý kiến,
bổ sung.

- HS trả lời có 6 kiểu
2. Kiểu văn bản và
phương thức biểu đạt
HĐ2: Kiểu VB và phương thức biểu đạt của VB văn bản trong SGK/16.
của văn bản:

(10’)

(?) Có bao nhiêu kiểu văn bản, phương thức biểu
đạt cơ bản ?
 HS sẽ dựa vào SGK/16 liệt kê ra 6 kiểu văn bản
và phương thức biểu đạt. Tự sự, miêu tả, biểu cảm,  HS cho ví dụ cụ thể.
nghị luận, thuyết minh, hành chính – công vụ.
(?) Dựa vào các kiểu văn bản, phương thức biểu
đạt và mục đích giao tiếp, em hãy cho ví dụ cụ thể
về từng kiểu?
 GV sửa và cho HS ghi trực tiếp vào SGK.
- Tự sự : Truyện “Bánh chưng, bánh giầy”
- Miêu tả : “Buổi sáng mùa hè trong thung lũng” Hoàng Hữu Bội.
- Biểu cảm : Phát biểu cảm xúc về nhân vật Lang
Liêu.
- Nghị luận : “Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài”
- Thuyết minh : giấy thuyết minh thuốc chữa bệnh.

- Hành chính – công vụ : Đơn xin xét tuyển.
 Tuỳ thời gian, GV có thể cho HS giải quyết 1 số


câu trong phần bài tập. Ứng với mỗi tình huống là
các kiểu văn bản.
- Đơn xin (hành chính – công vụ) - Thuyết minh.
- Tường thuật (tự sự).
- Biểu cảm.
 HS đọc toàn bộ phần  Ghi nhớ3 (SGK/17)
- Miêu tả - Nghị luận.
ghi nhớ SGK/17.
(?) Các em hiểu như thế nào về giao tiếp và văn
II.
II. LUYỆN TẬP:
bản ? Có bao nhiêu kiểu văn bản thường gặp ?
- HS đọc yêu cầu các bài
1. Các đoạn văn,
tập và thực hiện theo thơ thuộc phương thức
HĐ3 : Hướng dẫn luyện tập:
biểu đạt:
Btập 1: Đoạn văn, thơ (SGK/17, 18) thuộc yêu cầu GV.
Các
bạn
khác
nhận
xét
a. Tự sự.
phương thức biểu đạt nào?
bài làm và sửa chữa, bổ b. Miêu tả.

- Ứng với mỗi câu, GV gọi HS đọc, trả lời.
sung.
c. Nghị luận.
a) Tự sự.
b) Miêu tả.
d. Biểu cảm.
c) Nghị luận.
d) Biểu cảm.
đ. Thuyết minh
đ) Thuyết minh.
2. Thuộc văn bản
Btập 2: Văn bản “Con Rồng, cháu Tiên”
tự
sự
vì nó trình bày
thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao em biết như
diễn biến các sự việc.

vậy?

 Truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên” thuộc
kiểu văn bản tự sự vì trình bày diễn biến câu chuyện
về Lạc Long Quân và Âu Cơ sinh ra các vua Hùng,
những người mở nước đầu tiên của dân tộc VN.

4/ Củng cố:
(?) Có những kiểu văn bản nào? Phương thức biểu đạt gì ?
5/ Chuẩn bị bài mới:
- Về nhà học bài.
- Tìm ví dụ cho mỗi phương thức biểu đạt, kiểu văn bản

- Xác định phương thức biểu đạtcủa các văn bản tự sự đ học
- Soạn trước văn bản “Thánh Gióng”.
+ Đọc văn bản và phần chú thích sgk.
+ Trong truyện có nhữnh nh.vật nào ? Ai là nhân vật chính ?
+ Hãy tìm và liệt kê những chi tiết tưởng tượng kỳ ảo ?
+ Các chi tiết được nêu trong SGK mục 2 (đọc – hiểu văn bản) có ý nghĩa như thế nào ?
+ Nêu ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng ?

Bạn nào cần giáo án trọn bộ thì liên hệ thầy Minh nhé: 0995.071.658



×