Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

tài liệu luyện thi lớp 9 vào lớp 10 môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.92 KB, 18 trang )

Luyện đề :Viếng lăng Bác (Viễn Phơng)
Kiến thức trọng tâm
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác.
- Phân tích ý nghĩa của nhan đề bài thơ.
- Một vài nội dung về thể thơ, mạch cảm xúc, dấu câu, hình ảnh thơ.
- Phân tích bài thơ.
Luyện đề
Đề 1
a. Chép chính xác 4 câu đầu đoạn bài thơ Viếng lăng Bác của Viến Phơng.
b. Viết đoạn văn khoảng 8 câu phân tích hình ảnh hàng tre trong khổ thơ trên, trong đoạn
có câu văn dùng phần phụ chú (gạch chân phần phụ chú đó).
Đề 2
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
(Viếng lăng Bác Viễn Phơng)
a. H y phân tích ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ và nhân hoá.ã
b. Chép hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong một bài thơ mà em đ học (Ghi rõã
tên và tác giả bài thơ).
Đề 3
Cuc i Ch tch H Chớ Minh l ngun cm hng vụ tn cho sỏng to ngh
thut. M u tỏc phm ca mỡnh, mt nh th vit:
"Con min Nam ra thm lng Bỏc
V sau ú, tỏc gi thy:
Bỏc nm trong gic ng bỡnh yờn
Gia mt vng trng sỏng du hin
Vn bit tri xanh l mói mói
M sao nghe nhúi trong tim! "
Cõu 1: Nhng cõu th trờn trớch trong tỏc phm no? Nờu tờn tỏc gi v hon cnh
ra i ca bi th y.
Cõu 2: Nêu ý nghĩa của hình ảnh
vầng trăng, trời xanh


. Từ nhói có thể thay bằng các từ
đauđau đớn đợc không?
1
Cõu 3 : T nhng cõu ó dn kt hp vi nhng hiu bit ca em v bi th, hóy
cho bit cm xỳc trong bi c biu hin theo trỡnh t no? S tht l Ngi ó ra
i nhng vỡ sao nh th vn dựng t thm v cm t gic ng bỡnh yờn?
Cõu 4: Da vo kh th trờn, hóy vit mt on vn khong 10 cõu theo phộp lp
lun quy np (cú s dng phộp lp v cú mt cõu cha thnh phn ph chỳ) lm
rừ lũng kớnh yờu v nim xút thng vụ hn ca tỏc gi i vi Bỏc khi vo trong
lng.
Cõu 5: Trng l hỡnh nh xut hin nhiu trong thi ca. Hóy chộp chớnh xỏc mt cõu
th khỏc ó hc cú hỡnh nh trng v ghi rừ tờn tỏc gi, tỏc phm
Đề 4: Trong bài Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải viết :
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa.
Kết thúc bài Viếng lăng Bác, Viễn Phơng có viết :
Mai về Miền Nam thơng trào nớc mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác.
a. Hai bài thơ của hai tác giả viết về đề tài khác nhau nhng có chung chủ đề. H y chỉ raã
t tởng chung đó.
b. Viết một đoạn văn khoảng 5 câu phát biểu cảm nghĩ về 1 trong hai đoạn thơ trên.


Gợi ý BTVN:
Tập làm văn
Đề 1
Phân tích bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phơng.
I/ Tìm hiểu đề
* Nội dung:
- Bài thơ thể hiện lòng thành kính đối với Bác Hồ khi nhà thơ từ Miền Nam ra Hà Nội thăm

và viếng lăng Bác.
- Mạch cảm xúc và suy nghĩ của bài thơ: thơng tiếc và tự hào khi nhìn thấy lăng; khi đến
bên lăng; khi vào lăng và cũng là niềm ớc muốn thiết tha đợc hoá thân để đợc gần Bác.
* Nghệ thuật:
2
- Âm điệu thiết tha, sâu lắng (giọng điệu), hình ảnh ẩn dụ, từ ngữ gợi cảm.
Dàn bài
I/ Mở bài:
- Nhân dân miền Nam tha thiết mong ngày đất nớc đợc thống nhất để đợc đến MB thăm
Bác
Miền Nam mong Bác nỗi mong cha
(Bác ơi! Tố Hữu)
- Bác ra đi để lại nỗi tiếc thơng vô hạn với cả dân tộc. Sau ngày thống nhất, nhà thơ ra Hà
Nội thăm lăng Bác, với cảm xúc dâng trào sáng tác thành công bài thơ Viếng lăng Bác.
II/ Thân bài:
4 khổ thơ, mỗi khổ 1 ý (nội dung) nhng đợc liên kết trong mạch cảm xúc.
1. Khổ thơ 1: Cảm xúc của nhà thơ trớc lăng Bác
+ Nhà thơ ở tận MN, sau ngày thống nhất ra thăm lăng bác Sự dồn nén, kết tinh ấy đã
tạo ra tiếng thơ cô đúc, lắng đọng mà âm vang về Bác.
+ Cách xng hô: Con thân mật, gần gũi.
+ ấn tợng ban đầu là hàng tre quanh lăng hàng tre biểu tợng của con ngời Việt Nam
- Hàng tre bát ngát : rất nhiều tre quanh lăng Bác nh khắp các làng quê VN, đâu cũng có
tre.
- Xanh xanh VN: màu xanh hiền dịu,đầy sức sống, tơi mát nh tâm hồn, tính cách nguời
Việt Nam.
- Đứng thẳng hàng : nh t thế dáng vóc vững ch i, kiên cã ờng của dân tộc Việt nam.
K1 không dừng lại ở việc tả khung cảnh quanh lăng Bác với hàng tre có thật mà còn
gợi ra ý nghĩa sâu xa. Đến với Bác chúng ta gặp đợc dân tộc và nơi Bác yên nghỉ cũng xanh
mát bóng tre của làng quê VN.
2. Khổ 2: đến bên lăng tác giả thể hiện tình cảm kính yêu sâu sắc của nhân dân với

Bác.
+ Hai cặp câu với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ
Mặt trời đi qua trên lăng /
Mặt trời trong lăng rất đỏ
Dòng ngời/ tràng hoa
3
- Suy ngẫm về mặt trời của thời gian (mặt trời thực): mặt trời vẫn toả sáng trên lăng, vẫn
tuần hoàn tự nhiên và vĩnh cửu.
- Từ mặt trời của tự nhiên liên tởng và ví Bác cũng là 1 mặt trời mặt trời cách mạng đem
đến ánh sáng cho cuộc đời, hạnh phúc cho con ngời nói lên sự vĩ đại, thể hiện sự tôn
kính của nhân dân của tác giả đối với Bác.
+ Hình ảnh dòng ngời / tràng hoa dâng lên 79 mùa xuân của Bác sự so sánh đẹp,
chính xác, mới lạ thể hiện tình cảm thơng nhớ, kính yêu và sự gắn bó của nhân dân với Bác.
3. Khổ 3: cảm xúc của tác giả khi vào trong lăng
+ Không gian trong lăng với sự yên tĩnh thiêng liêng và ánh sáng thanh khiết, dịu nhẹ đợc
diễn tả : hình ảnh ẩn dụ thích hợp vầng trăng sáng dịu hiền nâng niu giấc ngủ bình yên
của Bác.
- Giấc ngủ bình yên: cảm giác Bác vẫn còn, đang ngủ một giấc ngủ ngon sau một ngày
làm việc.
- Giấc ngủ có ánh trăng vỗ về. Trong giấc ngủ vĩnh hằng có ánh trăng làm bạn.
+ Vẫn biết trời xanh . Trong tim : Bác sống m i với trời đất non sông, nhã ng lòng vẫn
quặn đau, một nõi đau nhức nhối tận tâm can Niềm xúc động thành kính và nỗi đau xót
của nhà thơ đ đã ợc biểu hiện rất chân thành, sâu sắc.
4. Khổ 4 : Tâm trạng lu luyến không muốn rời.
+ Nghĩ ngày mai xa Bác lòng bin rịn, lu luyến
+ Muốn làm con chim, bông hoa để đợc gần Bác.
+ Muốn làm cây tre trung hiếu để làm tròn bổn phận thực hiện lời dạy trung với nớc,
hiếu với dân.
Nhịp dồn dập, điệp từ muốn làm nhắc ba lần mở đầu cho các câu thể hiện nỗi
thiết tha với ớc nguyện của nhà thơ.

III/ Kết bài:
- Âm hởng bài thơ tha thiết sâu lắng cùng với nghệ thuật ẩn dụ làm tăng hiệu quả biểu
cảm.
- Bài thơ thể hiện tấm lòng của nhân dân, tác giả đối với Bác.
Đề 2 :
Cảm về thế hệ trẻ Việt Nam trong sự nghiệp thống nhất đất nớc qua hai tác phẩm
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
của Phạm Tiến Duật và đoạn trích
Những Ngôi sao xa
xôi
của Lê Minh Khuê.
1. Yêu cầu về nội dung
4
* Đề bài để một khoảng tơng đối tự do cho ngời viết. Ngời viết có thể phân tích, bình luận
hoặc phát biểu cảm nghĩ về hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc chiến tranh chống Mĩ
cứu nớc.
* Bài viết có thể linh hoạt về kiểu bài, nhng cần làm rõ các nội dung :
- Nêu đợc hoàn cảnh của cuộc chiến đấu đầy gian khổ, ác liệt và cũng đầy hi sinh mất
mát mà những ngời lính, những cô gái thanh niên xung phong phải chịu đựng.
- Trong hoàn cảnh khó khăn ấy, họ vẫn vơn lên và toả sáng những phẩm chất cao đẹp
tuyệt vời.
+ Họ vẫn giữ đợc vẻ trẻ trung, trong sáng hồn nhiên của tuổi trẻ.
+ Họ luôn dũng cảm đối diện với gian khổ, chấp nhận hi sinh với thái độ hiên ngang, quả
cảm.
+ Họ có tình đồng chí, đồng đội gắn bó thân thiết, sẵn sàng sẻ chia với nhau trong cuộc
sống chiến đấu thiếu thốn và gian khổ, hiểm nguy.
+ Sống có lí tởng, có mục đích, có trách nhiệm, có trái tim yêu nớc nồng nàn, sẵn sàng hi
sinh, cống hiến tuổi xuân cho sự nghiệp giải phóng đất nớc.
+ Tâm hồn đầy l ng mạn, mơ mộng.ã
- Hình ảnh ngời lính hay các nữ thanh niên xung phong hiện lên trong hai tác phẩm thật

chân thực, sinh động và có sức thuyết phục với ngời đọc.
- Qua hình ảnh của họ, chúng ta càng hiểu thêm lịch sử hào hùng của dân tộc, hiểu và
khâm phục hơn về một thế hệ cha anh :
Xẻ dọc Trờng Sơn đi cứu nớc
Mà lòng phơi phới dậy tơng lai
- Có thể liên hệ với thế hệ trẻ Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng đất nớc hôm nay đang
kế tiếp và phát triển chủ nghĩa anh hùng cách mạng của thế hệ cha anh đi trớc trong việc
giữ gìn và bảo vệ Tổ quốc.
2. Yêu cầu hình thức:
- Bài viết phải có bố cục 3 phần rõ ràng.
- Lập luận chặt chẽ, lời văn có cảm xúc.
- Tránh sai những lỗi diễn đạt thông thờng.
____________________________________________________________
5
Đề 3:
Hình tợng anh bộ đội trong thơ ca thời kỳ chống Pháp và chống Mĩ vừa mang những
phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của ngời lính Cụ Hồ vừa có những nét cá tính riêng khá
độc đáo Qua hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính
của Phạm Tiến Duật, em h y làm sáng tỏ nội dung vấn đề trên.ã
Gợi ý:
Yêu cầu: Biết làm bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lý.
Nội dung:
1. Mở bài: Giới thiệu về ngời lính trong hai bài thơ.
2. Thân bài: Cần làm rõ hai nội dung:
- Những phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của ngời lính Cụ Hồ.
- Những nét riêng độc đáo trong tính cách, tâm hồn của ngời lính.
Nội dung 1:
- Ngời lính chiến đầu cho một lí tởng cao đẹp.
Những con ngời dũng cảm bất chấp khó khăn, coi thờng thiếu thốn, hiểm nguy.
- Những con ngời thắm thiết tình đồng đội.

- Những con ngời lạc quan yêu đời, tâm hồn bay bổng l ng mạn.ã
Nội dung 2:
- Nét chân chất, mộc mạc của ngời nông dân mặc áo lính (bài thơ Đồng chí).
- Nét ngang tàng, trẻ trung của một thế hệ cầm súng mới (bài thơ về tiểu đội xe không kính).
________________________________________________________
Luyện đề : Sang thu (hữu thỉnh)
Kiến thức trọng tâm
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác.
- Phân tích ý nghĩa của nhan đề bài thơ.
- Một vài nội dung về thể thơ, mạch cảm xúc, dấu câu, hình ảnh thơ.
- Phân tích bài thơ.
Luyện đề
Đề 1:
Bỗng nhận ra hơng ổi
Phả vào trong gió se
6
Sơng chùng chình qua ngõ
Hình nh thu đã về
Sông đợc lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
a-Đoạn thơ trích trong bài nào? Của ai? Sáng tác năm nào?
b-Giải nghĩa từ : gió se, chùng chình,phả
c-Nêu ngắn gọn cảm nhận của em về vẻ đẹp của hình ảnh
đám mây mùa hạ

sơng
chùng chình qua ngõ
trong khổ thơ trên.

d-Bằng đoạn văn khoảng 8 câu, h y phân tích sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ về biếnã
chuyển trong không gian lúc sang thu ở hai khổ thơ trên.
Đề 2 :
a. Vì sao cả bài thơ chỉ có một dấu chấm duy nhât ở câu cuối ?
b.Viết một đoạn văn khoảng sáu câu trình bày cách hiểu của em về hai câu thơ cuối bài
Sang thu
(Hữu Thỉnh)
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.
Gợi ý :
- Trong đoạn văn viết cần trình bày đợc cách hiểu hai câu thơ cả về nghĩa cụ thể và nghĩa
ẩn dụ :
+ Tầng nghĩa thứ nhất (nghĩa cụ thể) diễn tả ý : sang thu, ma ít đi, sấm cũng bớt. Hàng
cây không còn bị giật mình vì những tiếng sấm bất ngờ nữa. Đó là hiện tợng tự nhiên.
+ Tầng nghĩa thứ hai (nghĩa ẩn dụ) : suy ngẫm của nhà thơ về cuộc đời, về con ngời : khi
đ từng trải, con ngã ời đ vững vàng hơn trã ớc những tác động bất ngờ của ngoại cảnh, của
cuộc đời.
Đề 3. Phân tích những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về thời khắc giao mùa cuối
hạ sang đầu thu trong bài thơ Sang thu
Gợi ý :
I/ Tìm hiểu đề
7
- Theo nhà thơ Hữu Thỉnh, bài thơ còn có những suy ngẫm sâu xa về đời ngời, nhng đề
bài này chỉ yêu cầu tập trung phân tích những đặc điểm về sự biến đổi của thiên nhiên đất
trời từ cuối hạ sang đầu mùa thu qua cảm nhận tinh tế của nhà thơ. Ngời viết cần chú ý điều
đó.
- Cần phân tích những đặc điểm giao muà đợc thể hiện qua nhiều hình ảnh đặc sắc và gợi
cảm; cùng một số từ ngữ diễn tả trạng thái, cảm giác của nhiều giác quan về sự vật và tâm
hồn.
- Bố cục của bài viết nên theo trình tự từng khổ thơ, chú ý cách sắp xếp các dấu hiệu mùa

thu ngày một rõ nét của nhà thơ.
II/ Dàn ý chi tiết
A- Mở bài :
- Đề tài mùa thu trong thi ca xa và nay rất phong phú (ba bài thơ thu nổi tiếng của Nguyễn
Khuyến: Thu vịnh, Thu điếu và Thu ẩm; Đây mùa thu tới của Xuân Diệu,). Cùng với việc
tả mùa thu, cảnh thu, các nhà thơ đều ít nhiều diễn tả những dấu hiệu giao mùa.
- Sang thu của Hữu Thỉnh lại có nét riêng bởi chỉ diễn tả các yếu tố chuyển giao muà.
Bài thơ thoáng nhẹ mà tinh tế.
B- Thân bài:

1. Những dấu hiệu ban đầu của sự giao mùa
- Mở đầu bài thơ bằng từ bỗng nhà thơ nh diễn tả cái hơi giật mình chợt nhận ra dấu hiệu
đầu tiên từ làn gió se (xúc giác: gió mùa thu nhẹ, khô và hơi lạnh) mang theo hơng ổi bắt
đầu chín (khứu giác).
- Hơng ổi ; Phả vào trong gió se : sự cảm nhận thật tinh (vì hơng ổi không nồng nàn mà
rất nhẹ) ; ở đây có sự bất ngờ và cũng có chút khẳng định (phả : toả ra thành luồng); bàng
bạc một hơng vị quê.
- Rồi bằng thị giác : sơng đầu thu nên đến chầm chậm, lại đợc diễn tả rất gợi cảm chùng
chình qua ngõ nh cố ý đợi khiến ngời vô tình cũng phải để ý.
- Tất cả các dấu hiệu đều rất nhẹ nên nhà thơ dờng nh không dám khẳng định mà chỉ
thấy hình nh thu đã về. Chính sự không rõ rệt này mới hấp dẫn mọi ngời.
- Ngoài ra, từ bỗng, từ hình nh còn diễn tả tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng
khuâng,
2. Những dấu hiệu mùa thu đ dần dần rõ hơn, cảnh vật tiếp tục đã ợc cảm nhận bằng
nhiều giác quan.
- Cái ngỡ ngàng ban đầu đ nhã ờng chỗ cho những cảm nhận tinh tế, cảnh vật mùa thu
mới chớm với những bớc đi rất nhẹ, rất dịu, rất êm.
8
Sông đợc lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã

Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
- Đ hết rồi nã ớc lũ cuồn cuộn nên dòng sông thong thả trôi (Sông dềnh dàng nh con ngời
đợc lúc thong thả).
- Trái lại, những loài chim di c bắt đầu vội vã (cái tinh tế là ở chữ bắt đầu).
- Cảm giác giao mùa đợc diễn tả rất thú vị bằng hình ảnh : có đám mây mùa hạ ; Vắt nửa
mình sang thu cha phải đ hoàn toàn là thu để có bầu trời thu ã xanh ngắt mấy tầng cao
(Nguyến Khuyến) mà vẫn còn mây và vẫn còn tiết hạ, nhng mây đ khô, sáng và trong. Sựã
giao mùa đợc hình tợng hoá thành dáng nằm duyên dáng vắt nửa mình sang thu thì thật
tuyệt.
3. Tiết thu đã lấn dần thời tiết hạ
- Nắng cuối hạ còn nồng, còn sáng nhng nhạt màu dần ; đ ít đi những ã cơn ma (ma lớn,
ào ạt, bất ngờ,) ; sấm không nổ to, không xuất hiện đột ngột, có chăng chỉ ầm ì xa xa nên
hàng cây đứng tuổi không bị giật mình (cách nhân hoá giàu sức liên tởng thú vị).
- Sự thay đổi rất nhẹ nhàng không gây cảm giác đột ngột, khó chịu đợc diễn tả khéo léo
bằng những từ chỉ mức độ rất tinh tế :vẫn còn, đã vơi, cũng bớt.
C- Kết bài:
- Bài thơ bé nhỏ xinh xắn nhng chứa đựng nhiều điều thú vị, bởi vì mỗi chữ, mỗi dòng là
một phát hiện mới mẻ. Cái tài của nhà thơ là đ khiến bạn đọc liên tiếp nhận ra những đấuã
hiệu chuyển mùa thờng vẫn có mà mọi khi ta chẳng cảm nhận thấy. Những dấu hiệu ấy lại
đợc diễn tả rất độc đáo.
- Chứng tỏ một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, một tài thơ đặc sắc.
___________________________________________________________
Nu l con chim, chic lỏ,
Con chim phi hút, chic lỏ phi xanh
L no vay m khụng tr,
Sng l cho, õu ch nhn riờng mỡnh.
(T Hu)
T Hu nh th cựng quờ hng x Hu vi Thanh Hi ó vit trong bi Mt khỳc
ca xuõn nhng li tõm nim tht chõn thnh, gin d v tha thit. ú l lng l dõng

cho i. Cũn Thanh Hi khi vit bi th Mựa xuõn nho nh trc lỳc ra i, khụng
9
những đã giải bày những suy ngẫm mà còn mong ước được dâng hiến một mùa xuân
nho nhỏ của mình cho mùa xuân vĩ đại của đất nước Việt Nam.
Sinh ra, lớn lên, hoạt động cách mạng và tham gia công tác văn nghệ suốt hai thời
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ ngay chính trên quê hương ruột thịt
của mình. Ở địa diểm nào, hoàn cảnh nào ông cũng thể hiện được lẽ sống của mình.
Đó là sự giản dị, chân thành, yêu người và khát vọng dâng hiến sức mạnh cho đời như
chính cuộc sống và tâm hồn ông. Chúng ta có thể coi bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là
món quà cuối cùng mà Thanh Hải dâng tặng cho đời trước lúc về cõi vĩnh hằng. Chính
vì vậy nó bâng khuâng, tha thiết và sâu lắng hơn tất cả để cuối cùng thể hiện một
Thanh Hải yêu người, yêu cuộc sống, yêu quê hương đất nước và còn là một Thanh
Hải sống cho thơ và sống cho đời.
I. Thân bài
1. Giới thiệu chung
Trước lúc vĩnh viễn ra đi ông cũng để lại cho đời những vần thơ thật nhân hậu, thiết tha
và thanh thản, không hề gợn một nét u buồn nào của một cuộc đời sắp tắt. Khi cuộc đời
mình đã bước vào cuối đông, nhà thơ vẫn nghĩ đến một mùa xuân bất diệt, muôn thuở
và nguyện dâng hiến cho đời.
2. Phân tích
Hình ảnh của một mùa xuân rất Huế đã được tác giả mở đầu cho bài thơ:
“Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc.
Ơi con chim chiền chiện
Hót cho mà vang trời,
Từng giọt long lanh rơi,
Tôi đưa tay tôi hứng”.
Một nét đặc trưng nơi xứ Huế là hình ảnh màu tím. Một màu tím thật gợn nhẹ như màu
tím hoa sim mọc giữa con sông xanh biếc hay như những tà áo dài với màu tím thật
nhẹ nhàng của những cô gái Huế. Cảm xúc về mùa xuân mở ra thật ngỡ ngàng, bất

ngờ, không gian như tươi tắn hơn, trẻ trung hơn, thánh thoát hơn:
“Ơi con chim chiền chiện
Hót cho mà vang trời,
Từng giọt long lanh rơi,
Tôi đưa tay tôi hứng”.
Trong không gian vang vang vui tươi của tiếng chim càng đậm đà chất Huế hơn nhờ
dùng đúng chỗ những ngôn từ đặc trưng xứ Huế. Một từ “Ơi” đặt ở đầu câu, một từ
“chi” đứng sau động từ “hát” đã đưa cách nói ngọt ngào, thân thương của Huế vào
nhạc điệu của thơ. Từ “giọt” được hiểu theo rất nhiều nghĩa: có thể là “giọt nắng bên
10
thềm”, giọt mưa xuân, giọt sương sớm hay cả tiếng hót của những chú chim chiền
chiện. Nhưng đối với khung sắc trời xuân thì giọt xuân càng làm tăng thêm vẻ đẹp và
sự quyến rũ của nó. Một từ “hứng” cũng đủ diễn tả sự trân trọng của nhà thơ đối với vẻ
đẹp của trời, của sông, của chim muông hoa lá; đồng thời cũng thể hiện cảm xúc trọn
vẹn của Thanh Hải trước mùa xuân của thiên nhiên đất trời.
Từ mùa xuân của thiên nhiên đất trời, tác giả đã chuyển cảm nhận về mùa xuân của
cuộc sống, nhân dân và đất nước. Với hình ảnh “người cầm súng” và “người ra đồng”,
biểu tượng của hai nhiệm vụ: chiến đấu bảo vệ tổ quốc và lao động tăng gia để xây
dựng đất nước với những câu thơ giàu hình ảnh và mang tính gợi cảm:
“Mùa xuân người cầm súng,
Lộc giắt đầy trên lưng.
Mùa xuân người ra đồng,
Lộc trãi dài nương mạ.
Tất cả như hối hả,
Tất cả như xôn xao…”
Hình ảnh mùa xuân của đất trời đọng lại trong lộc non đã theo người cầm súng và
người ra đồng, hay chính họ đã đem mùa xuân đến cho mọi miền của tổ quốc thân yêu.
Tác giả đã sử dụng biện pháp điệp từ, điệp ngữ như nhấn mạnh và kết thúc một khổ
thơ bằng dấu ba chấm. Phải chăng dấu ba chấm như còn muốn thể hiện rằng: đất
nước sẽ còn đi lên, sẽ phát triển, sẽ đến với một tầm cao mới mà không có sự dừng

chân ngơi nghỉ.
Sức sống của “mùa xuân đất nước” còn được cảm nhận qua nhịp điệu hối hả, những
âm thanh xôn xao của đất nước bốn ngàn năm, trải qua biết bao vất vả và gian lao để
vươn lên phía trước và mãi khi mùa xuân về lại được tiếp thêm sức sống để bừng dậy,
được hình dung qua hình ảnh so sánh rất đẹp:
“Đất nước bốn ngàn năm
Vất và vào gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước”
Đó chính là lòng tự hào, lạc quan, tin yêu của Thanh Hải đối với đất nước, dân tộc.
Những giọng thơ ấy rất giàu sức suy tưởng và làm say đắm lòng người.
Từ cảm xúc của thiên nhiên, đất nước, mạch thơ đã chuyển một cách tự nhiên sang
bày tỏ suy ngẫm và tâm niệm của nhà thơ trước mùa xuân của đất nước. Mùa xuân
của thiên nhiên, đất nước thường gợi lên ở mỗi con người niềm khát khao và hi vọng;
với Thanh Hải cũng thế, đây chính là thời điểm mà ông nhìn lại cuộc đời và bộc bạch
11
tâm niệm thiết tha của một nhà cách mạng, một nhà thơ đã gắn bó trọn đời với đất
nước, quê hương với một khát vọng cân thành và tha thiết:
“Ta làm con chim hót,
Ta làm một cành hoa.
Ta nhập vào hoà ca,
Một nốt trầm xao xuyến”
Lời thơ như ngân lên thành lời ca. Nếu như đoạn đầu Thanh Hải xưng tôi kín đáo và
lặng lẽ thì đến đoạn này ông chuyển giọng xưng ta. Vì sao có sự thay đổi như vậy? Ta
ở đây là nhà thơ và cũng chính là tất cả mọi người. Khát vọng của ông là được làm con
chim hót, một cành hoa để hoà nhập vào “mùa xuân lớn” của đất nước, góp một nốt
trầm vào bản hoà ca bất tận của cuộc đời. Hiến dâng “mùa xuân nho nhỏ” nghĩa là tất
cả những gì tốt đẹp nhất, dù nhỏ bé của mỗi người cho cuộc đời chung cho đất nước.
Điều tâm niệm đó thật chân thành, giản dị và tha thiết – xin được làm một nốt trầm
trong bản hoà ca của cuộc đời nhưng là “một nốt trầm xao xuyến”.

Điều tâm niệm của tác giả: “lặng lẽ dâng cho đời” chính là khát vọng chung của mọi
người, ở mọi lứa tuổi, chứ đâu phải của riêng ai. Thanh Hải đã thể hiện hết mình vì
lòng tin yêu cuộc sống và khiêm tốn hiến dâng cho đất nước, cho cuộc đời, bởi vậy,
xuất phát từ tiếng lòng thiết tha, nhỏ nhẹ, chân thành của tác giả nên lời thơ dễ dàng
được mọi người tiếp nhận và chia sẻ cho nhau:
“Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc”.
Đã gọi là cống hiến cho đời thì dù ở tuổi nào đi chăng nữa cũng phải luôn biết cố gắng
hết tâm trí để phục vụ và hiến dâng cho quê hương, đất nước mến yêu của chính mình.
Già - cống hiến tuổi già, trẻ - cống hiến sức trẻ để không bao giờ thất vọng trước chính
bản thân mình.
Thật cảm động và kính phục biết bao khi đọc những vần thơ như lời tổng kết của cuộc
đời. “Dù là tuổi hai mươi” khi mới tham gia kháng chiến cho đến khi tóc bạc là thời điểm
hiện thời vẫn lặng lẽ dâng hiến cho đời và bài thơ này là một trong những bài thơ cuối
cùng. “Một mùa xuân nho nhỏ” cuối cùng của Thanh Hải dâng tặng cho đời trước lúc
ông bước vào thế giới cực lạc, chuẩn bị ra đi mãi mãi.
Kết thúc bài thơ bằng một âm điệu xứ Huế: điệu Nam ai, Nam Bình mênh mang tha
thiết, là lời ngợi ca đất nước, biểu hiện niềm tin yêu và gắn bó sâu nặng của tác giả với
quê hương, đất nước, một câu chân tình thắm thiết
“Mùa xuân ta xin hát
Câu Nam ai, Nam Bình
Nước non ngàn dặm tình
12
Nc non ngn dm mỡnh
Nhp phỏch tin t Hu
3. ỏnh giỏ chung
Nhng li tõm s cui cựng ca ngi sp mt luụn l nhng li thc s, luụn cha
chan tỡnh cm, c nguyn sõu lng nht v bi th ny cng chớnh l nhng iu

ỳc kt c cuc i ca ụng. ễng ó gii by, tõm tỡnh nhng iu sõu kớn nht trong
lũng, v chớnh lỳc ú Thanh Hi ó th hn vo th, cựng chung mt nhp p vi th
ụng v th luụn c cựng nhau, hiu nhau v gii by cho nhau.
II. Kt bi
Túm li bi th ó s dng th th nm ch, mang õm hng dõn ca nh nhng tha
thit, giu hỡnh nh, nhc iu, ct trỳc th cht ch, ging iu ó th hin ỳng tõm
trng, cm xỳc ca tỏc gi. Nột c sc ca bi th l ch nú cp n mt vn
ln v quan trng nhõn sinh, vn ý ngha cuc sng ca mi cỏ nhõn c Thanh
Hi th hin mt cỏch chõn thnh, thit tha, bng ging vn nh nh nh mt li tõm
s, gi gm ca mỡnh vi cuc i. Nh th c nguyn lm mt mựa xuõn ngha l
sng p, sng vi tt c sc sng ti tr ca mỡnh nhng rt khiờm nhng; l mt
mựa xuõn nho nh gúp vo mựa xuõn ln ca t nc ca cuc i chung v bi
th cng cú ý ngha hn khi Thanh Hi núi v mựa xuõn nho nh nhng núi c tỡnh
cm ln, nhng xỳc ng ca chớnh tỏc gi v ca c chỳng ta.
Các tác giả văn học hiện đại
1. Chính Hữu:
Tên thật là Trần Đình Đắc, sinh năm 1926, quê ở Can Lộc Hà Tĩnh. Chính Hữu thờng
viết về đề tài ngời lính và chiến tranh. Thơ ông mộc mạc, giản dị mà ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm
xúc, giàu hình ảnh và cảm xúc dồn nén. Táp phẩm chính là tập thơ "Đầu súng trăng treo", năm
1966 tiêu biểu nhất là bài thơ "Đồng chí".
2. Phạm Tiến Duật:
Phạm Tiến Duật sinh 1941-2007, quê ở Phú Thọ. Ông thờng viết về chiến tranh và hình t-
ợng những ngời lính lái xe trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông ngang tàng, tinh nghịch, tơi trẻ
và giàu chất hiện thực. Các tác phẩm chính nh : "Vầng trăng quầng lửa " (1970), "Thơ một
chặng đờng" (1971), "ở hai đầu núi" (1981). "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" là bài thơ đ-
ợc trích từ tập "Vầng trăng quầng lửa" .
3. Huy Cận:
Cù Huy Cận (1919 2005) quê ở Hơng Sơn Hà Tĩnh. Ông đợc mệnh danh là "nhà thơ
của thiên nhiên, vũ trụ". Nếu nh trớc cách mạng thơ ông mang một nỗi buồn của thời đại thì sau
cách mạng, thơ ông lại phơi phới, rạo rực niềm tin. Ngôn ngữ thơ trong sáng, hình ảnh thơ đầy

lãng mạn. Các tác phẩm chính nh: "Lửa thiêng" (1940), "Trời mỗi ngày một sáng" (1958),
"Đất nở hoa" (1984), v.v và bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" đợc trích trong tập thơ "Trời
mỗi ngày lại sáng".
13
4. Bằng Việt:
Tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng sinh năm 1941, quê ở Hà Tây. Bằng Việt làm thơ từ đầu
những năm 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.Thơ
Bằng Việt trong trẻo, mợt mà, khai thác những kỉ niệm và mơ ớc của tuổi trẻ nên gần gũi với bạn
đọc trẻ, nhất là trong nhà trờng.Bài thơ "Bếp lửa" đợc Bằng Việt sáng tác năm 1963 khi ấy tác
giả là sinh viên đang du học tại Liên Xô và mới bắt đầu đến với thơ.
5. Nguyễn Khoa Điềm:
Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, quê ở Phong Điền Thừa Thiên Huế, trong một gia
đình tri thức cách mạng. Ông thuộc thế hệ nhà thơ trởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ
của dân tộc.Thơ của Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy t, dồn nén cảm xúc, thể hiện tâm t ngời trí
thức tham gia vào cuộc chiếu đấu của nhân dân. Tác phẩm chính: "Đất ngoại ô" (1972), "Mặt đ-
ờng khát vọng" (1971, in 1974) Bài thơ "Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ" đợc
Nguyễn Khoa Điềm sáng tác năm 1971, khi đang công tác ở chiến khu phía Tây Thừa Thiên.
6. Nguyễn Duy:
Tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, quê ở Thanh Hoá. Nguyễn Duy đã đợc trao giải Nhất
cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1972 1973. Ông trở thành một gơng mặt tiêu biểu trong
lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nớc và tiếp tục bền bỉ sáng tác. Theo nhà phê bình VH Hoài
Thanh : "Thơ Nguyễn Duy có một vẻ đẹp không gì sánh đợc, quen thuộc mà không nhàm
chán. Nguyễn Duy đặc biệt thấm thía cái cao đẹp của những cuộc đời cần cù chăm chỉ; chất
thơ của Nguyễn Duy chính là cái hiền hậu, một cái gì rất Việt Nam". Bài thơ "ánh trăng" viết
năm 1978, tại thành phố HCM, vào lúc cuộc kháng chiến đã khép lại đợc 3 năm.
7. Chế Lan Viên:
Chế Lan Viên (1920 1989), tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, quê ở Quảng Trị. Tập thơ
đầu tay "Điêu tàn" (1937) đã đa tên tuổi của Chế Lan Viên vào trong số nhà thơ hàng đầu của
phong trào Thơ Mới. Tham gia kháng chiến chống Pháp, Chế Lan Viên đã tìm đợc con đờng cho
thơ mình đến với nhân dân và đời sống cách mạng. Thơ Chế Lan Viên có phong cách nghệ thuật

rõ nét và độc đáo: suy tởng triết lí, đậm trí tuệ và tính hiện đại. Chế Lan Viên có nhiều sáng tạo
trong nghệ thuật xây dựng hình ảnh thơ. Hình ảnh thơ của ông phong phú đa dạng, kết hợp giữa
thực và ảo, thờng đợc sáng tác bằng sức mạnh của sự liên tởng, tởng tợng nhiều bất ngờ kì thú.
Bài thơ "Con cò" đợc sáng tác năm 1962, in trong tập thơ "Hoa ngày thờng Chim báo bão"
(1967).
8. Thanh Hải:
Tên thật là Phạm Bá Ngoãn (1930 1980) quê ở Phong Điền Thừa Thiên Huế. Thanh
Hải thờng viết về thiên nhiên, tình yêu cuộc sống. Thơ ông bình dị, nhẹ nhàng, chân thật, khiêm
nhờng nhng mang đậm tính triết lí về cuộc đời, thể hiện tình yêu cuộc sống tha thiết. Ông có các
tác phẩm nh: "Những đồng chí trung kiên" (1963), "Huế mùa xuân" (1971 1975), "Dấu
võng Trờng Sơn" (1977).
9. Viễn Phơng:
Tên thật là Phan Thanh Viễn, sinh năm 1928-2007, quê ở An Giang. Ông thờng viết về
phong trào kháng chiến ở miền Nam và công cuộc xây dựng CNXH. Thơ ông thờng nhỏ nhẹ,
giàu tìch cảm đầy chất mơ mộng. Các tác phẩm chính nh : "Mắt sáng học trò" (1970), "Nhớ lời
di chúc" (1972). "Viếng lăng Bác" là bài thơ đợc trích từ tập "Nh mây mùa xuân".
14
10. Hữu Thỉnh:
Tên đầy đủ là Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh năm 1942, quê ở Vĩnh Phúc. Thơ Hữu Thỉnh có một
giọng điệu riêng chân thực trong cảm xúc tinh tế và có nhiều tìm tòi trong cách biểu hiện. Ông là
nhà thơ viết nhiều và viết hay về những con ngời, cuộc sống ở nông thôn, về mùa thu. Nhiều vần
thơ thu của ông mang cảm xúc bâng khâng, vấn vơng trớc đất trời trong trẻo đang biến chuyển
nhẹ nhàng. Bài thơ "Sang thu" đợc sáng tác gần cuối năm 1977.
11. Y Phơng:
Tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sớc, dân tộc Tày, sinh năm 1948, quê ở Cao Bằng. Thơ Y Phơng
thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách t duy giàu hình ảnh của ngời miền núi.
Bài thơ "Nói với con" đợc viết năm 1977. Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Y Phơng: yêu quê hơng,
làng bản, tự hào và gắn bó với dân tộc mình.
12. Kim Lân:
Tên thật là Nguyễn Văn Tài, sinh năm 1921-2007, quê ở Từ Sơn Hà Bắc. Ông là một nhà

thơ chuyên viết truyện ngắn về đề tài ngời nông dân và nông thôn Việt Nam. Việc sử dụng từ ngữ
mộc mạc, trong sáng, hóm hỉnh, ít dùng những câu văn hoa mĩ, cầu kì Kim Lân đã viết về những
làng quê Việt Nam hết sức chân thực. Các tác phẩm chính nh : "Nên vợ nên chồng" (1995),
"Con chó xấu xí" (1962) và "Làng" là truyện ngắn thể hiện rõ phong cách viết văn của ông.
13. Nguyễn Thành Long:
Nguyễn Thành Long (1925 1991) quê ở Duy Xuyên Quảng Nam. Ông là nhà văn
chuyên viết truyện ngắn và kí. Ông viết về đề tài xây dựng chủ nghĩa xã hội với một bút pháp
giàu chất thơ, nhẹ nhàng, trầm lắng tha thiết. Tác phẩm chính: "Bát cơm cụ Hồ" (1955), "Trong
gió bão" (1963), "Giữa trong xanh" (1972), "Sáng mai nào, xế chiều nào" (1984) , "Lặng
lẽ Sa Pa"là truyện ngắn đợc trích từ tập "Giữa trong xanh" của ông.
14.Nguyễn Quang Sáng:
Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932, quê ở An Giang. Ông tham gia kháng chiến chống
Pháp và chống Mĩ. Tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng có nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết,
kịch bản phim và hầu nh chỉ viết về cuộc sống và con ngời Nam Bộ trong 2 cuộc kháng chiến
cũng nh sau hoà bình. Lối viết của Nguyễn Quang Sáng giản dị, mộc mạc những sâu sắc, dậm đà
chất Nam Bộ. "Chiếc lợc ngà" đợc viết năm 1966, tại chiến trờng Nam Bộ trong thời kì cuộc
kháng chiến chống Mĩ diễn ra quyết liệt.
15. Nguyễn Minh Châu:
Nguyễn Minh Châu (1930 1989) quê ở Nghệ An. Nếu trớc 1975, Nguyễn Minh Châu
luôn trăn trở "đi tìm những hạt ngọc ẩn dấu trong bể sâu mỗi con ngời" thì sau 1975, ông viết về
chiến tranh và công cuộc đổi mới của đất nớc. Ông đã thể hiện đợc những đổi mới về mặt t tởng
và nghệ thuật với giàu triết lí nhng không khô cứng mà rất nhẹ nhàng. Các tác phẩm tiêu biểu:
"Dấu chân ngời lính", "Mảnh trăng cuối rừng". Các truyện ngắn nh: "Ngời đàn bà trên
chuyến tàu tốc hành" (1983), "Bến quê" (1985), "Cỏ lau" (1989).
16. Lê Minh Khuê:
Lê Minh Khuê sinh năm 1940, quê ở Thanh Hoá. Trong kháng chiến chống Mĩ, gia nhập
TNXP và bắt đầu viết văn vào đầu những năm 70, chủ yếu viết về cuộc sống chiếu đấu của tuổi
15
trẻ nơi tuyến đờng Trờng Sơn. Là nhà văn có sở trờng về truyện ngắn và có nhiều tìm tòi đáng
quí. Ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật của Lê Minh Khuê khá sắc sảo, nhất là khi miêu tả tâm lý

phụ nữ. "Những ngôi sao xa xôi" viết năm 1971, trong lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn
ra ác liệt
Đề luyện tổng hợp
Câu1: (1đ)
Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Nắng mới của Lu Trọng L, một học sinh viết:
"Bao chùm lên cả bài thơ là một không khí trầm lắng và man mát buồn cùng với
một tâm trang bâng khuâng sao xuyến đến kì lạ! Nắng mới hắt bên xong hay cũng
hắt vào trong ý chí của tác giả, gợi lại những kỉ niệm của một thời dĩ vãng "
Bạn đó có dùng từ nào cha chính xác không? có viết sai chính tả không? Nếu có
em hãy sửa lại cho bạn.
Câu 2: (4đ)
Cho câu: "Qua truyện ngắn của Nguyễn Thành Long cho ta thấy, dới vẻ đẹp
lặng lẽ, thơ mộng gợi nên sự nghỉ ngơi của Sa Pa đã không thể ngăn trở những con
mgời hăng say làm việc cho đất nớc".
a. Chép lại câu viết trên khi đã sửa hết các lỗi về diễn đạt.
b. Hãy coi đây là câu đầu tiên của đoạn văn tổng - phân - hợp. Nếu thế thì:
- Đoạn văn ấy sẽ mang đề tài gì?
- Để thể hiện đề tài ấy thì bên dới câu mở đoạn, thì đoạn văn cần có những ý
gì? Hãy sắp xếp những ý đó thành một dàn ý hợp lí và chặt chẽ.
c. Viết toàn bộ đoạn văn theo đúng dàn ý em vừa lập, sao cho nó có độ dài
khoảng từ 10 đến 15 câu văn đúng ngữ pháp và liên kết chặt chẽ với nhau.
Câu 3: Làm văn (5đ)
Cảm nhận và suy nghĩ của em về tình cảm cha con trong bài thơ Nói với con
của Y Phơng
Đề thi tuyển sinh THPT
Môn: Ngữ văn
(Thời gian: 120 phút)
Câu 1: (2.5đ) Trả lời câu hỏi:
"Một ấn tợng hàm ơn khó tả dạt lên trong lòng cô gái. Không phải chỉ vì bó
hoa rất to sẽ đi theo cô trong chuyến đi lần thứ nhất ra đời.Mà vì một bó hoa nào

khác nữa, bó hoa của những háo hức mơ mộng "
16
a. Những lời văn trên của ai? viết trong tác phẩm? nói về sự việc gì? (Nêu tóm
tắt).
b. Khi viết về "bó hoa" nhà văn sử dụng nghệ thuật đặc sắc gì? nhờ đó, ý nghĩa
tác phẩm và hình tợng các nhân vật đẹp lên nh thế nào?
Câu 2: (2.5đ) Viết đoạn văn:
Đâu chỉ là bộc lộ niềm thơng cảm với số phận của nhân vật Nhĩ mà chủ yếu là
gửi gắm những suy ngẫm của mình về con ngời, về cuộc đời.
a. Chép lại câu viết trên sau khi đã sửa lỗi sai.
b. Viết tiếp câu đã sửa khoảng 7 -10 câu nêu cảm nhận của em về nhân vật Nhĩ
trong "Bến quê" của Nguyễn Minh Châu, câu kết đoạn là câu cảm thán hoặc
câu hỏi tu từ.
Câu 3: (5đ) Làm văn.
HS chọn 1 trong 2 đề sau:
Đề1: Suy nghĩ của em về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện
ngắn "Chiếc lợc ngà" của Nguyễn Quang Sáng.
Đề 2: Không mấy ai không biết đến lời ca dao tha thiết:
Nhiễu điều phủ lấy giá gơng
Ngời trong một nớc thì thơng nhau cùng
Em hiểu ý nghĩa câu ca dao trên nh thế nào? Hãy chứng minh rằng đó là truyền
thống tốt đẹp của nhân dâu ta từ xa đến nay.

Đề thi tuyển sinh THPT
Môn: Ngữ văn
(Thời gian: 120 phút)
Câu 1: (1đ) Cho câu
Phong cảnh thiên nhiên hiện lên thật hấp dẫn lòng ngời.
a. Hãy thêm vào câu đó một thành phần trạng ngữ thích hợp.
b. Tìm hai từ thay cho từ phong cảnh trong câu văn trên.

Câu 2: (4đ)
a. Nêu tên tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá"
b. Cảm hứng về lao động của tác giả đã tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ,
giàu màu sắc lãng mạn về con ngời lao động trên biển khơi bao la.Hãy chép
lại những câu thơ đầy sáng tạo ấy .
17
c. Hai câu thơ:
"Mặt trời xuống biển nh hòn lửa
Sóng đã cài then đập sập cửa"
đợc tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào ? Cho biết tác dụng của biện
pháp nghệ thuật ấy.
Câu 3: (5đ)
Làm văn. HS chọn 1 trong 2 đề sau:
Đề 1: Có ý kiến cho rằng: Từ một câu chuyện riêng, bài thơ "ánh trăng" (Nguyễn
Duy) cất lên lời tự nhắc nhỏ thấm thía về thái độ, tình cảm của con ngời đối với
những năm tháng quá khứ gian lao tình nghĩa, đối với thiên nhiên đất nớc bình dị.
Đề 2: Nhận xét về truyện ngắn "Bến quê" của nhà văn Nguyễn Minh Châu, có ý
kiến cho rằng: "Bến quê" là một truyện ngắn xuất sắc, chứa đựng những chiêm
nghiệm; triết lí về đời ngueời, đueợc thể hiệnbằng tình huống truyện độc đáo và
nhiều hình ảnh mạng ý nghĩa biểu tợng.
Hãy phân tích để làm rõ nhận xét trên.
18

×