Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Những khó khăn của học sinh miền núi khi tiếp cận tác phẩm vợ nhặt của Kim Lân và biện pháp khắc phục để nâng cao chất lượng dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.48 KB, 100 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM






NGUYỄN THỊ THANH TÂM






NHỮNG KHĨ KHĂN CỦA HỌC SINH MIỀN NÚI
KHI TIẾP CẬN TÁC PHẨM VỢ NHẶT CỦA KIM LÂN
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC ĐỂ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC












Thái Ngun - 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu />

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM





NGUYỄN THỊ THANH TÂM





NHỮNG KHĨ KHĂN CỦA HỌC SINH MIỀN NÚI
KHI TIẾP CẬN TÁC PHẨM VỢ NHẶT CỦA KIM LÂN
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC ĐỂ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC




CHUN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VĂN - TIẾNG VIỆT
MÃ SỐ: 60.14.01.11


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC





Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Gia Cầu







Thái Ngun - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu />
i


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các nội dung
nêu trong luận văn là kết quả làm việc của tơi và chưa được cơng bố trong bất

cứ một cơng trình nào khác./.
Thái Ngun, tháng 08 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thanh Tâm




XÁC NHẬN CỦA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC








XÁC NHẬN CỦA
CHỦ NHIỆM KHOA NGỮ VĂN






TS. Cao Thị Hảo






Số hóa bởi trung tâm học liệu />
ii


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Nguyễn Gia Cầu - người thầy hướng dẫn luận văn của em. Thầy đã
tạo mọi điều kiện động viên và giúp đỡ em trong suốt q trình thực hiện và
hồn thành luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Khoa Ngữ văn; Khoa Sau Đại học -
Trường Đại học Sư phạm Thái Ngun đã tạo điều kiện cho em có một mơi
trường học tập và nghiên cứu thuận lợi để em hồn thành tốt luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ đã tham
gia giảng dạy tận tình lớp Cao học Lý luận và Phương pháp dạy học Văn -
Tiếng Việt K19 - ĐHSP Thái Ngun.
Xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các bạn bè, người thân đã
ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn. Trong
điều kiện hạn hẹp về thời gian và khả năng có hạn, luận văn này khơng tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của Q thầy, cơ và các bạn đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn !
Thái Ngun, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn




Nguyễn Thị Thanh Tâm



Số hóa bởi trung tâm học liệu />
iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt iv
MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 7

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 7

5. Phương pháp nghiên cứu 8

6. Đóng góp của luận văn 8


7. Cấu trúc luận văn 9

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 10

1.1. Cơ sở lý luận 10

1.1.1. Học sinh miền núi và năng lực cảm thụ văn học của học sinh miền núi. 10

1.1.2. Lý thuyết tiếp nhận văn học 14

1.1.3. Kim Lân và truyện ngắn “Vợ nhặt” 19

1.2. Cơ sở thực tiễn 31

1.2.1. Mục đích khảo sát 31

1.2.2. Nội dung khảo sát 31

1.2.3. Địa bàn, thời gian khảo sát 31

1.2.4. Phương pháp khảo sát 31

1.2.5. Kết quả khảo sát 32

Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC KHĨ KHĂN NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC CHO HỌC SINH MIỀN NÚI
KHI TIẾP CẬN TÁC PHẨM VỢ NHẶT 42

2.1. Thăm dò khả năng tiếp nhận của học sinh trước khi dạy học tác phẩm. 45


Số hóa bởi trung tâm học liệu />
iv

2.2. Hướng dẫn học sinh miền núi đọc - hiểu tác phẩm Vợ nhặt theo đặc
trưng thi pháp thể loại 46

2.3. Trang bị kiến thức lịch sử - văn hóa cho học sinh miền núi 55

2.3.1. Nỗi đau lịch sử - Nạn đói năm Ất Dậu 1945 56

2.3.2. Hiện thực cuộc sống của những con người trước cách mạng được
phản ánh trong văn học (bối cảnh rộng): những con người cơ cực, nghèo
đói, lầm than, khơng tấc đất cắm dùi…nhưng giàu tinh thần lạc quan,
nghị lực sống 57

2.4. Bồi dưỡng cẩm xúc thẩm mỹ cho học sinh khi dạy học tác phẩm Vợ nhặt 61

2.4.1. Đọc 61

2.4.2. Bình luận 63

2.4.3. Trao đổi thảo luận 69

Chương 3. THIẾT KẾ THỂ NGHIỆM 71

3.1. Thiết kế giáo án 71

3.1.1. Kết quả cần đạt 71

3.1.2. Chuẩn bị của thầy và trò 71


3.1.3. Thiết kế dạy học 72

3.2. Giải thích ý đồ Thiết kế giáo án 73

3.3. Hướng dẫn thực hiện giáo án 73

3.3.1. Ổn định tổ chức 73

3.3.2. Kiểm tra bài cũ 73

3.3.3. Bài mới 73

3.3.4. Củng cố - dặn dò: 87

3.4. Đánh giá kết quả thể nghiệm 88

KẾT LUẬN 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO 91


Số hóa bởi trung tâm học liệu /> iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


THPT : Trung học phổ thơng
THCS : Trung học cơ sở

GV : Giáo viên
HS : Học sinh
SGK : Sách giáo khoa
SGV : Sách giáo viên


Số hóa bởi trung tâm học liệu /> 1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nhắc đến các tên tuổi tiêu biểu của văn xi Việt Nam hiện đại
khơng thể khơng nhắc tới Kim Lân, một cây bút truyện ngắn vững vàng. Ơng
đã viết về cuộc sống và con người ở nơng thơn bằng tình cảm, tâm hồn của
một người vốn là con đẻ của đồng ruộng. Trong cả hai giai đoạn sáng tác, tuy
viết khơng nhiều nhưng giai đoạn nào Kim Lân cũng có những tác phẩm hay.
Sự nghiệp văn học của nhà văn Kim Lân tuy khơng đồ sộ nhưng lại rất đặc
sắc và khó trộn lẫn. Một số truyện ngắn của ơng được xếp vào hàng “kinh
điển” trong văn xi Việt Nam thế kỷ XX. Nhiều nhà nghiên cứu đã nhận xét:
“Chỉ với ba truyện “Vợ nhặt”, “Làng”, “Con chó xấu xí”, Kim Lân đã có thể
đàng hồng ngồi vào chiếu trên trong làng văn Việt Nam”. Tuy học vấn theo
kiểu trường lớp của ơng khơng nhiều nhưng tài năng văn học thiên phú của
ơng đã được khẳng định. Trên nửa thế kỷ đã trơi qua, truyện ngắn Kim Lân
vẫn được giảng dạy trong nhà trường và chọn làm đề thi văn của nhiều kì thi
Đại học, Cao đẳng trong cả nước. Ơng là mẫu nhà văn “q hồ tinh bất q
hồ đa”, viết kỹ lưỡng, viết từ gan ruột, khơng chấp nhận sự nhạt nhẽo, sự giả
tạo trong văn học.
Là một trong những truyện ngắn xuất sắc của văn học Việt Nam hiện
đại, “Vợ nhặt” đã được lựa chọn vào chương trình giảng dạy lớp 12 trường
THPT, được đơng đảo bạn đọc u mến bởi cốt truyện hấp dẫn, ngơn ngữ

giản dị, tự nhiên và bởi tác phẩm có sự kết tinh nhiều giá trị: giá trị hiện thực,
giá trị nghệ thuật và trên hết là giá trị nhân đạo sâu sắc. Những giá trị đó khi
được hiểu và cảm đúng mức sẽ tác động tích cực tới tâm hồn học sinh, giúp
các em có thế giới quan, nhân sinh quan trong sáng, tích cực. Song trong thực
tế, những giá trị cao đẹp đó đã được những bạn đọc học sinh tiếp nhận như
thế nào? Liệu những cái hay, cái đẹp, cái tài của nhà văn và tác phẩm đã được
cảm và hiểu đúng mức?
Số hóa bởi trung tâm học liệu /> 2

1.2. Mơn văn có vị trí và ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với nền giáo
dục đào tạo của bất kì quốc gia nào. Mục đích của giảng dạy văn học trong
nhà trường là giúp học sinh cảm thụ được đầy đủ nhất mọi giá trị tư tưởng và
nghệ thuật trong hình tượng văn học của tác phẩm, từ đó giáo dục cho các em về
nhận thức, về tư tưởng, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ và cả về tư duy ngơn ngữ.
Trong học văn, con đường tiếp cận tác phẩm văn chương có ý nghĩa rất
quan trọng. Nó giúp người học đến gần với những giá trị chân, thiện, mỹ mà
văn chương mang lại. Ngồi cung cấp tri thức, văn chương còn mang đến cho
con người những bài học giá trị nhân sinh cao đẹp, điều này có ý nghĩa quan
trọng, tích cực với mọi lứa tuổi, nhất là với lứa tuổi học trò, lứa tuổi đang
trong giai đoạn hình thành và phát triển nhân cách. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy học sinh còn khá nhiều lúng túng khi học và cảm thụ tác phẩm văn
chương. Đặc biệt là những học sinh miền núi, học sinh dân tộc thiểu số.
Khả năng cảm thụ tiếp nhận văn học của học sinh miền núi có nhiều
điểm khác biệt so với học sinh miền xi. Do hồn cảnh sống, điều kiện sống
mà các em có những nét tâm lý, tính cách riêng biệt, đặc thù. Điều này ảnh
hưởng khơng nhỏ đến khả năng cảm thụ văn chương của các em. Điểm dễ
nhận thấy là năng lực tiếp nhận văn chương của các em còn nhiều hạn chế:
còn bộc trực, giản đơn, cách nghĩ, cách cảm chưa thấu đáo, sâu sắc…
Thực tế cho thấy việc tiếp cận tác phẩm văn học ở học sinh, đặc biệt là
học sinh miền núi còn gặp nhiều khó khăn, thách thức…Những khó khăn trên

con đường tiếp cận tác phẩm của học sinh một mặt do chính tác phẩm tạo ra,
mặt khác lại bắt nguồn từ chính bản thân người tiếp cận. Do đó việc tìm hiểu,
phát hiện những khó khăn của học sinh miền núi trong q trình tiếp cận tác
phẩm Vợ nhặt của Kim Lân - một tác phẩm giàu giá trị, để từ đó đưa ra những
biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học là một việc làm rất thiết thực và
giàu ý nghĩa.
1.3. Là người rất trân trọng và q mến tài năng của nhà văn Kim Lân
cũng như những giá trị cao đẹp mà truyện ngắn Vợ nhặt mang đến, người viết
Số hóa bởi trung tâm học liệu /> 3

muốn thơng qua luận văn, góp phần nhỏ bé vào việc truyền thụ những giá trị
giàu nhân văn đến cho các em học sinh miền núi, giúp các em có cái nhìn sâu
sắc, tồn diện về tác phẩm, đồng thời giúp các em hiểu về giá trị nhân đạo của
tác phẩm, từ đó tự rút ra cho mình bài học về lẽ sống, niềm tin vào cuộc đời -
điều đang dần mai một trong xã hội hiện đại.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu
“Những khó khăn của học sinh miền núi khi tiếp cận tác phẩm Vợ nhặt
của Kim Lân và biện pháp khắc phục để nâng cao chất lượng dạy học”.
Với đề tài này, chúng tơi mong muốn qua thực tế khảo sát thực trạng tìm ra
được những biện pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng dạy học, đó thực sự là
những biện pháp phù hợp nhất với đối tượng học sinh miền núi.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Về truyện ngắn Vợ nhặt
Vợ nhặt được Kim Lân viết với sự xúc động mãnh liệt từ nạn đói khủng
khiếp của dân tộc năm 1945- nạn đói đã cướp đi mất một phần mười dân số ít
ỏi của Việt Nam bấy giờ. Tác phẩm được đánh giá “là một trong những tác
phẩm xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại”(Nguyễn Đăng Mạnh). Từ
khi ra đời đến nay thiên truyện đã nhận được sự u mến, đón nhận nồng
nhiệt từ phía người đọc. Rất nhiều các bài viết, chun luận, luận văn…đã lấy
truyện ngắn đặc sắc này làm đối tượng nghiên cứu, tiêu biểu có thể kể đến:

Trước hết là những bài phân tích, bình giảng về truyện ngắn Vợ nhặt
với tư cách là một tác phẩm được chọn giảng trong nhà trường ở chương trình
lớp 12 :
- Bài phân tích tác phẩm Vợ nhặt trong “Để học tốt văn 12”
- Bài viết “Sự sống đối mặt với cái chết” của Nguyễn Thị Thanh Cảnh
trong “Tiếng nói tri âm” – tập 1.
- Bài viết “Bóng tối và ánh sáng trong câu chuyện nhặt vợ” của Trần
Đồng Minh trong “Tiếng nói tri âm” – tập 1.
Số hóa bởi trung tâm học liệu /> 4

- Bài viết “Ngọn lửa tình người thắp giữa đêm đen cuộc sống” của Vũ
Dương Quỹ trong “Về một số nhân vật trong sách văn 12”
- Bài “Tác giả Kim Lân và hình tượng người đàn bà khơng tên trong
Vợ nhặt” của Trương Vũ Thiên An trên báo Giáo dục và thời đại – 1998.

Ngồi ra tác phẩm Vợ nhặt còn có trong một số đề tài nghiên cứu khác
về các truyện ngắn của Kim Lân, tiêu biểu như:
- “Những giá trị tiêu biểu về tư tưởng và nghệ thuật của truyện ngắn
Kim Lân” - ĐHSP Hà Nội – 1997 của Nguyễn Văn Bao.
- “Những đặc sắc của truyện ngắn Kim Lân” - ĐHSP Hà Nội – 2002
của Nguyễn Tiến Đức.
- “Nơng thơn và hình ảnh người nơng dân trong sáng tác của Kim
Lân” - ĐHSP Hà Nội – 2003 của Mã Thu Hà.
- “Phong cách nghệ thuật Kim Lân” - ĐHSP Hà Nội – 2004 của
Nguyễn Thị Thu.
- “Văn hóa Kinh Bắc và phong cách nghệ thuật Kim Lân” - ĐHSP Hà
Nội – 2005 của Phạm Thị Nga.
- “Truyện ngắn Kim Lân, nhìn từ phong cách thể loại” - ĐHSP Hà Nội
– 2005 của Đặng Thị Minh Ngọc.
- “Văn hóa làng trong truyện ngắn Kim Lân” - ĐHSP Hà Nội – 2006

của Vũ Thị Đỗ Qun.
Ngồi những tài liệu trên, Vợ nhặt của Kim Lân còn được chun
ngành Lý luận và Phương pháp dạy học bộ mơn Văn nghiên cứu để tìm ra
phương pháp dạy học tối ưu, tích cực nhất nhằm nâng cao chất lượng học tập
của học sinh, có thể kể đến các cơng trình tiêu biểu như:
- “Xây dựng hệ thống tình huống có vấn đề để phát huy tính tích cực,
sáng tạo của học sinh trong q trình dạy học tác phẩm Vợ nhặt của Kim
Lân” - ĐHSP Hà Nội – 2006 của Trần Thị Quỳnh Hoa.
Số hóa bởi trung tâm học liệu /> 5

- “Dạy học truyện ngắn Vợ nhặ”t của Kim Lân cho học sinh trung học phổ
thơng từ cái nhìn văn hóa” - ĐHSP Hà Nội – 2006 của Nguyễn Thị Thu Thảo.
- Hướng dẫn học sinh phân tích chất thơ đời sống trong truyện ngắn
“Vợ nhặt” của Kim Lân
- Vận dụng phương pháp vấn đáp – đàm thoại và gợi tìm trong dạy
học truyện ngắn Vợ chồng A Phủ và Vợ nhặt (lớp 12 chương trình chuẩn)
- Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học truyện ngắn Vợ nhặt ở
trường THPT

2.2 Nghiên cứu về dạy học văn ở miền núi
Nghiên cứu về dạy học văn ở miền núi, đặc điểm cảm thụ của học sinh
dân tộc thiểu số miền núi đã có một số người quan tâm. Đặc biệt là những
cơng trình của các thầy cơ giáo trường Đại học sư phạm Đại học Thái
Ngun, nơi đào tạo đội ngũ giáo viên cho các tỉnh miền núi phía Bắc của tổ
quốc. Trải qua gần nửa thế kỉ xây dựng và trưởng thành, nhà trường đã có
nhiều đóng góp vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở các tỉnh miền núi. Chúng
ta có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu của các tác giả như:
- “Dạy văn và học văn ở miền núi” (đề tài nghiên cứu cấp trường) của
2 tác giả Trần Thế Phiệt – Vi Hồng, 1990 – 1991.
- “Vài nhận xét về đặc điểm cảm thụ của học sinh dân tộc thiểu số miền

núi”, tạp chí NCGD, số 9/ 1991 của tác giả Phùng Đức Hải.
- “Dạy và học văn ở miền núi”, tạp chí văn học số 2/ 1992 của tác giả
Vi Hồng.
- “Từ những bài thi vào đại học 1993 ta biết được những gì về dạy và học
văn ở miền núi” của tác giả Hồng Hữu Bội, tạp chí văn học tháng 3/ 1993.
- “Dạy và học thơ cổ ở trường cấp II, III miền núi của hai tác giả
Phạm Luận và Hồng Hữu Bội”, NXB Giáo dục, 1994.
Số hóa bởi trung tâm học liệu /> 6

- “Dạy và học tác phẩm văn chương ở trường THPT miền núi” của tác
giả Hồng Hữu Bội, NXB Giáo dục, 1997.
- “Những biện pháp hạn chế khoảng cách tiếp nhận Thơ kháng chiến
Việt Nam 1946 – 1954 của học sinh trung học phổ thơng miền núi” (Luận văn
Thạc sĩ) của tác giả Lý Thị Mai Hương năm 2002.
- “Một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hóa ở học sinh
dân tộc miền núi khi dạy học truyện ngắn “Một người Hà Nội” của nhà văn
Nguyễn Khải” (Luận văn Thạc sĩ) của tác giả Nguyễn Ngọc Thủy năm 2009.
- …
Một số bài viết khác được đăng trên tạp chí, tùy vào từng góc độ, từng
khía cạnh mà mỗi tác giả đề cập đến những vấn đề cụ thể, song nhìn chung
các tác giả đều nêu lên đặc điểm tâm sinh lý của học sinh dân tộc miền
núi…Mỗi cách nhìn khác nhau, thành cơng và hạn chế cũng khác nhau nhưng
mỗi vấn đề được các tác giả đề cập đến đều rất thiết thực, có tính thực tiễn
cao, góp thêm giải pháp vào vấn đề dạy học văn ở nhà trường phổ thơng miền
núi hiện nay.
Trên đây là những cơng trình khoa học nghiên cứu một cách cơng phu,
hệ thống, nêu bật được những giá trị tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật của
tác phẩm Vợ nhặt, đồng thời cũng đề xuất những phương pháp tiếp cận tác
phẩm hiệu quả nhất từ nhiều góc độ. Tuy nhiên việc đi sâu điều tra thực
trạng tiếp cận tác phẩm Vợ nhặt của học sinh miền núi, rồi từ kết quả điều

tra, đề xuất những biện pháp hạn chế khó khăn, nâng cao chất lượng giờ dạy
học truyện ngắn Vợ nhặt vẫn còn là khoảng trống, chưa có cơng trình nào
nghiên cứu.
Trên cơ sở tiếp thu những ý kiến đóng góp của các nhà nghiên cứu,
chúng tơi đi sâu tìm hiểu đề tài: “Những khó khăn của học sinh miền núi khi
tiếp cận tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân và biện pháp khắc phục để nâng cao
chất lượng dạy học”.
Số hóa bởi trung tâm học liệu /> 7

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu, phát hiện ra những khó khăn của học sinh miền núi khi tiếp
cận tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân.
- Đề xuất một số biện pháp khắc phục khó khăn để nâng cao chất lượng
dạy học tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân cho học sinh miền núi dựa trên thực
trạng tiếp cận tác phẩm của các em.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được nhiệm vụ nghiên cứu trên, người nghiên cứu cần thực hiện
những nhiệm vụ:
- Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý và năng lực cảm thụ văn học của học
sinh miền núi.
- Tìm hiểu sâu về tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân ở các bình
diện, chú trọng đến các giá trị của tác phẩm. Bên cạnh đó, cần đi sâu tìm hiểu
các cách tiếp cận và phương pháp dạy học tác phẩm.
- Khảo sát, phát hiện ra những khó khăn của học sinh miền núi trong
việc tiếp cận tác phẩm.
- Đề xuất một số biện pháp khắc phục khó khăn để nâng cao chất lượng
dạy học.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là những khó khăn mà học sinh miền núi gặp
phải trong q trình tiếp cận truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phát hiện những khó khăn của những học sinh miền núi đang học tập
tại trường THPT Trần Quốc Tuấn – huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Ngun khi
học truyện ngắn Vợ nhặt trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12.
Số hóa bởi trung tâm học liệu /> 8

5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài “Những khó khăn của học sinh miền núi khi tiếp cận
tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân và biện pháp khắc phục để nâng cao chất
lượng dạy học” chúng tơi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp tổng hợp lý luận
Sử dụng phương pháp tổng hợp lý luận nhằm tìm hiểu những cơ sở lý luận về
học sinh miền núi và năng lực cảm thụ văn học của học sinh miền núi; lý
thuyết về tiếp nhận văn học, về truyện ngắn và cách dạy học truyện ngắn; đặc
sắc về nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn “Vợ nhặt”…qua các cơng trình
đã được cơng bố.
5.3. Phương pháp điều tra khảo sát
Sử dụng phương pháp này để chúng tơi phát hiện những khó khăn của
học sinh miền núi khi tiếp cận truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
5.2. Phương pháp thống kê
Sử dụng phương pháp thống kê Tốn học để chúng tơi xử lý số liệu thu
thập được trong q trình điều tra khảo sát và q trình thực nghiệm.
5.4. Phương pháp thể nghiệm sư phạm
Sử dụng phương pháp thể nghiệm trong q trình tiến hành xây dựng
thiết kế bài học.
6. Đóng góp của luận văn
Những khó khăn trong việc tiếp cận một tác phẩm văn học là một hiện
tượng tất yếu mà ngun nhân là do sự chênh lệch về vốn sống, điều kiện

sống, về trình độ năng lực tư duy, nhận thức của mỗi bạn đọc, giữa người
sáng tạo và người tiếp nhận văn học. Vì vậy khó khăn mà bạn đọc là học sinh
miền núi gặp phải trong q trình tiếp cận tác phẩm văn học nói chung và tác
phẩm viết về một đề tài, một khơng gian, thời gian khơng mấy quen thuộc với
mình như trong Vợ nhặt nói riêng là điều khơng thể tránh khỏi. Vấn đề đặt ra
là làm thế nào để khắc phục những khó khăn trên, để từ đó nâng cao chất
Số hóa bởi trung tâm học liệu /> 9

lượng dạy học tác phẩm? Nếu các biện pháp khắc phục khó khăn mà chúng
tơi đề xuất trong luận văn có tính thực tiễn cao thì nhất định luận văn sẽ đóng
góp vào việc thúc đẩy, nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc dạy và học
văn trong các nhà trường Trung học phổ thơng miền núi hiện nay.
7. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, và Tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 2: Những biện pháp khắc phục khó khăn, nâng cao chất lượng
dạy học cho học sinh miền núi khi dạy học tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân
Chương 3: Thiết kế thể nghiệm

Số hóa bởi trung tâm học liệu /> 10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Học sinh miền núi và năng lực cảm thụ văn học của học sinh
miền núi
Trong cuốn “Dạy và học tác phẩm văn học ở trường THPT miền núi”,

NXB Giáo dục, 1997, tác giả Hồng Hữu Bội đã đề cập quan điểm của tác giả
về học sinh miền núi, theo tác giả “đó là những trẻ em sinh ra và lớn lên ở
miền núi, trong đó bao gồm các con em dân tộc ít người sống đan xen ở một
vùng núi và con em của người Việt sống nhiều năm ở vùng đó”.
Đời sống tình cảm và những đặc điểm về tính cách chi phối đến q
trình tiếp nhận văn chương:
Điều kiện thiên nhiên và địa lý có ảnh hưởng nhiều tới đời sống tâm lí:
“Các em sống rất hồn nhiên, giản dị, ưa tự do phóng khống thật thà chất
phác. Các em rất trung thực, khơng bao giờ sống thủ đoạn. Các em thường
nghĩ như thế nào, hiểu như thế nào thì nói như vậy, khơng bao giờ có chuyện
thêm bớt. Vốn rất mộc mạc, chân thành, các em muốn sự chân thành, mộc
mạc đó của mình được tơn trọng trong mọi trường hợp, đừng ai xúc phạm
đến…”[28]. Học sinh người miền núi có lòng tự trọng cao, có tính bảo thủ,
hay tự ái, đồng thời các em hay tủi thân, chậm thích nghi với học sinh mới.
Học sinh miền núi hạn chế về ngơn ngữ, nên các em có sự tự ti, rụt rè, còn
ngại bộc lộ tình cảm, tư tưởng của mình. Học sinh miền núi nói chung và hoc
sinh dân tộc nói riêng có đời sống tình cảm phong phú, sống rất chân thực,
mộc mạc, u ghét rạch ròi, khơng có sự quanh co khéo léo che đậy tình cảm
của mình. Nhưng điểm hạn chế là tình cảm của các em rất thầm kín, ít bộc lộ
ra ngồi một cách rõ rệt, cho nên nhiều lúc khó thấy được cảm xúc, tâm trạng
thật của các em.
Số hóa bởi trung tâm học liệu /> 11

Trên đây là một số nét chính về đặc điểm tâm lý của học sinh miền núi
nói chung. Nắm được những đặc điểm tâm lý đó là cơ sở để tìm ra các biện
pháp giảng dạy phù hợp, nâng cao chất lượng giảng dạy học sinh miền núi,
đặc biệt là giảng dạy bộ mơn Ngữ văn.
Năng lực văn học của mỗi người thể hiện ở năng lực sáng tạo văn học
(nhà văn), và năng lực tiếp nhận văn học (người đọc), với đối tượng là học
sinh thì chủ yếu là năng lực tiếp nhận văn học. Nghiên cứu năng lực tiếp nhận

văn học của học sinh miền núi, nhằm nắm được những thuận lợi và khó khăn
của các em, từ đó bồi dưỡng dần cho các em lòng u thích học văn qua q
trình dạy học văn. Trong cuốn “Một số vấn đề về phương pháp dạy- học văn
trong nhà trường”, bằng sự trải nghiệm của bản thân với một số năm giảng
dạy ở miền núi, thầy giáo – Tiến sĩ Hồng Hữu Bội nhận xét: “Trong những
năm giảng dạy ở các tỉnh miền núi phía Bắc, chúng tơi nhận thấy, các tác
phẩm văn học có những từ ngữ, hình ảnh, hình tượng và cách phơ diễn…có
thể tỏa sáng lung linh trong tâm hồn của học sinh miền xi, nhưng nhiều khi
đối với học sinh các tỉnh miền núi, chúng lại trở nên vơ cảm, thậm chí gây
nên trong các em sự phản cảm, khơng mang lại kết quả thẩm mỹ như chúng ta
mong muốn. Sở dĩ có hiện tượng trên là do những chất liệu cuộc sống để nhà
văn tạo dựng nên các hình ảnh, cách phơ diễn…ấy rất xa lạ với các em, với
cuộc sống hàng ngày của người dân miền núi”. Vậy đâu là những đặc điểm
cơ bản về năng lực tiếp nhận văn học ở học sinh miền núi? Qua tìm hiểu,
chúng tơi nhận thấy có những đặc điểm cơ bản như sau:
1.1.1.1 Năng lực tri giác ngơn ngữ tác phẩm văn học của học sinh
THPT miền núi
Tác phẩm nào cũng tồn tại qua hệ thống ngơn ngữ. Con đường đi vào
tác phẩm văn học, vào thế giới nghệ thuật của tác phẩm phải bắt đầu từ bước
tri giác ngơn ngữ. Tác phẩm chỉ là kí hiệu chết nếu khơng có sự tri giác của
người đọc. Sự tri giác ngơn ngữ ở đây khơng có nghĩa là đọc lên những con
Số hóa bởi trung tâm học liệu /> 12

chữ rời rạc vơ nghĩa, mà phải hiểu ý nghĩa của những con chữ ấy. Trước hết
người đọc phải hiểu được nghĩa đen nghĩa bóng, để từ đó thấy được cái hay,
cái đẹp, cái phần chìm sau mỗi con chữ ấy, đặc biệt là nắm được giọng điệu,
nắm được cái hồn của con chữ. Ngơn ngữ nghệ thuật là ngơn ngữ hàm ẩn nhiều
nghĩa, người cảm nhận được nó đòi hỏi phải có sự tinh tế, phải có vốn ngơn ngữ
nhất định. Song, hạn chế của học sinh THPT miền núi, do vốn ngơn ngữ phổ
thơng nghèo, khoảng cách lịch sử - văn hóa, hồn cảnh sống ít va chạm nên sự

tri giác ngơn ngữ trong tác phẩm văn học nghệ thuật nơi các em gặp nhiều khó
khăn, hạn chế. Vì vậy cần phải chú trọng bồi dưỡng thường xun năng lực tri
giác ngơn ngữ cho học sinh THPT miền núi.Trong cơ chế vận hành của hoạt
động tiếp nhận văn học,việc tri giác ngơn ngữ văn học ln ln gắn liền với
năng lực tái hiện hình tượng và năng lực tưởng tượng của người đọc.
1.1.1.2. Năng lực tái hiện hình tượng của học sinh THPT miền núi
Tri giác ngơn ngữ là bước đánh thức cánh cửa các ký hiệu của tác phẩm
và hoạt động tưởng tượng, tái hiện là bước giúp người đọc nhìn ra thế giới
bên trong của tác phẩm, nằm dưới ký hiệu ngơn ngữ. Hoạt động tái hiện và
tưởng tượng giúp cho người đọc có cảm giác nhập thân, sống cùng tác phẩm,
có cảm xúc thật sự với từng tình huống của những nhân vật khác nhau trong
tác phẩm. Năng lực tái hiện, tưởng tượng càng phát triển, người đọc càng dễ
dàng nhận ra được đầy đủ sự phong phú và tinh tế mọi cảnh vật, con người và
tình huống trong tác phẩm, từ đó có những cách tiếp nhận chính xác, có
những phát hiện độc đáo mới lạ. Đối với học sinh miền núi vừa có đặc điểm
riêng, vừa thuận lợi, vừa khó khăn trong q trình tiếp nhận văn học. Tâm
hồn trong sáng khiến các em có những tưởng tượng bay bổng kỳ lạ, sự tưởng
tượng hồn nhiên trong trẻo. Nhưng mặt khác do hạn chế về ngơn ngữ và hồn
cảnh sống, vốn hiểu biết cuộc sống xung quanh nên đơi khi tưởng tượng của
các em thiếu sự tinh tế, hoặc các em khơng có đủ từ ngữ để diễn đạt suy nghĩ
của mình, làm cho trí tưởng tượng thiếu phong phú.
Số hóa bởi trung tâm học liệu /> 13

1.1.1.3. Năng lực liên tưởng trong tiếp nhận văn học của học sinh
THPT miền núi
Người đọc chỉ nhìn thấy hình ảnh của cuộc sống và con người do nhà
văn dựng lên, thơng qua năng lực tri giác ngơn ngữ và năng lực tái hiện hình
tượng. Để những hình ảnh, thế giới nghệ đó đi vào thế giới tâm linh của người
đọc, những hình ảnh thế giới nghệ thuật ấy khơng còn xa lạ có sức lay động đến
cảm xúc tư duy của người đọc, thì năng lực liên tưởng đóng một vai trò khơng

nhỏ. Từ gợi ý của nhà văn, thơng qua những chi tiết, những hình ảnh, những con
người người đọc bằng vốn hiểu biết của mình, bắt gặp ý tưởng, lời tâm tình của
nhà văn. Hiệu quả tiếp nhận tác phẩm văn chương càng cao bao nhiêu, đấy là lúc
liên tưởng của người đọc đã nhanh chóng bắt gặp liên tưởng của nhà văn.
1.1.1.4. Năng lực khái qt hóa chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm
Bằng tư tưởng, tình cảm và tài năng của mình, nhà văn đã sáng tạo nên
tác phẩm của mình.Tác phẩm ấy là một chỉnh thể, mỗi một từ, một chi tiết,
một hình ảnh, một nhân vật của tác phẩm đều là những yếu tố hợp thành của
một chỉnh thể nghệ thuật do nhà văn sáng tạo nên. Trong tác phẩm văn học, tính
cảm tính, cụ thể bao giờ cũng kết hợp hữu cơ với tính khái qt. Muốn hiểu
được một tác phẩm thì khơng thể nắm bắt một cách vụn vặt, rời rạc, cũng khơng
tiếp nhận mỗi yếu tố trong cấu trúc của tác phẩm như một chi tiết cụ thể, cảm
tính, rời rạc, khơng mang một ý nghĩa khái qt gì theo ý đồ sáng tạo của tác giả.
Khi phân tích một nhân vật, một tác phẩm văn học thì khơng thể khơng bám vào
các chi tiết nghệ thuật, các từ “đắt” được dùng trong tác phẩm, hoặc các từ được
coi là “nhãn tự” của bài thơ. Ví dụ như chi tiết “ơ cửa sổ” căn buồng của Mỵ
trong tác phẩm Vợ chồng A phủ. Thơng qua chi tiết nghệ thuật này, Tơ Hồi đã
cho ta thấy một phần nào đó cuộc sống tối tăm, tủi nhục của Mỵ. Khi phân tích
tác phẩm hoặc nhân vật trong Vợ chồng A Phủ, khơng thể bỏ qua chi tiết này
trong tác phẩm. Phát hiện được những chi tiết nghệ thuật đã quan trọng, nhưng
cái quan trọng hơn là người đọc phải cắt nghĩa được ý nghĩa của chi tiết đó, từ
ngữ đó trong chỉnh thể của tác phẩm. Vì vậy, có thể khẳng định rằng: khả năng
Số hóa bởi trung tâm học liệu /> 14

cảm thụ chi tiết nghệ thuật và cắt nghĩa nó một cách khái qt trong hệ thống
chỉnh thể của tác phẩm dưới ý đồ tư tưởng của nhà văn chính là năng lực cơ bản
nhất của tiếp nhận văn học. Về năng lực này học sinh miền núi còn yếu, bên
cạnh một số ít các em có năng lực khái qt hóa chi tiết nghệ thuật trong tác
phẩm tốt thì phần lớn các em chưa có năng lực này.
Người giáo viên phải làm thế nào nâng cao năng lực khái qt khái

qt hóa chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm đối với học sinh miền núi? Quả
thực đây là việc làm rất khó, đòi hỏi phải kiên trì, người giáo viên văn phải
tìm mọi biện pháp, thì mới nâng cao hiệu quả học tập mơn văn và bồi dưỡng
lòng say mê học văn cho học sinh miền núi. Bởi nếu khơng có được năng lực
đó, các em khơng thấy hết được cái hay, cái ý nghĩa của tác phẩm và từ đó các
em sẽ khơng thấy thích thú đối với việc học văn. Ngược lại, nếu các em tự
phát hiện, tự khám phá được cái hay cái đẹp của tác phẩm, thì các em sẽ vơ
cùng thích thú, và tăng thêm sự u thích, say mê mơn học.
Như vậy, ngồi năng lực tri giác ngơn ngữ tác phẩm văn học, năng lực
tái hiện hình tượng - tưởng tượng, năng lực liên tưởng, năng lực khái qt hóa
chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm thì tiếp nhận văn học bao gồm nhiều năng
lực nữa: năng lực cảm xúc thẩm mỹ, năng lực tự nhận thức, năng lực nhận
biết loại thể Qua tìm hiểu chúng ta nhận thấy: năng lực tiếp nhận văn học
của học sinh miền núi còn nhiều hạn chế.Việc bồi dưỡng trình độ tiếp nhận
văn học cho các em là một vấn đề khó khăn nhưng cần thiết phải làm.
1.1.2. Lý thuyết tiếp nhận văn học
1.1.2.1. Khái niệm tiếp nhận văn học
Theo Từ điển thuật ngữ văn học: “Tiếp nhận văn học là q trình
chiếm lĩnh các giá trị tư tưởng, thẩm mỹ của tác phẩm văn học, bắt đầu từ
cảm thụ văn bản ngơn từ, hình tượng nghệ thuật, tình cảm, quan niệm nghệ
thuật, tài nghệ của nhà văn … đến sản phẩm sau khi đọc: Cách hiểu, ấn
tượng, trí nhớ, ảnh hưởng trong hoạt động sáng tạo bản dịch” [26]

Số hóa bởi trung tâm học liệu /> 15

Tiếp nhận văn học có liên quan đến các khái niệm: Đọc văn bản, đọc văn
chương, tiếp nhận văn chương, cảm thụ văn chương, tiếp thu, thưởng thức…
Khác với “tiếp nhận” là khái niệm chỉ hoạt động tiếp thu (đọc, nghe,
xem) tác phẩm (gồm cả sáng tác văn học và khoa học) với nhiều mục đích
khác nhau, để hiểu biết, giải trí, thưởng thức, khảo cứu … Tiếp nhận văn học

là khái niệm chỉ việc tiếp thu những sáng tác văn học, là chỉ cách tiếp thu
thiên về thưởng thức, cảm thụ. Tuy vậy, tiếp nhận văn học cũng khác với cảm
thụ văn học. Cảm thụ văn học là sự nhận biết bằng cảm tính trực cảm, nó là
tiền đề để đi vào tác phẩm. Tiếp nhận văn học đòi hỏi sự bộc lộ của cá tính,
thị hiếu, lập trường xã hội, sự tán thành hay phản đối … Do đó, khái niệm
tiếp nhận văn học bao qt hơn và bao hàm các khái niệm “Cảm thụ”,
“Thưởng thức”, “Lý giải văn học”…
Tiếp nhận văn học là một hoạt động sáng tạo, nó làm cho tác
phẩm khơng đứng n mà ln ln lớn lên, phong phú thêm. Tính sáng tạo
của tiếp nhận văn học đã được khẳng định từ lâu, nhà ngữ văn Nga Pơlepnhia
đã nói: “Chúng ta có thể hiểu được tác phẩm thi ca chừng nào chúng ta tham
gia vào việc sáng tạo nó”.
Nói tóm lại, với tư cách là phương pháp luận, tiếp nhận văn học đã đem
lại ánh sáng mới, đã mở rộng phạm vi nghiên cứu văn chương, mở thêm một
lối đi cho khảo sát văn chương khiến nó khơng bị đóng khung trong việc xem
xét mối quan hệ nhà văn và tác phẩm.
1.1.2.2. Lý thuyết tiếp nhận văn học từ truyền thống đến hiện đại
* Lý thuyết tiếp nhận truyền thống
Hoạt động văn học từ xưa đến nay vận hành theo ba khâu: Nhà văn – Tác
phẩm – Bạn đọc. Mối quan hệ giữa tác phẩm và bạn đọc đã từ rất lâu được người
ta ít nhiều đề cập. Hoạt động tiếp nhận chỉ thực sự được đặt ra một cách có hệ
thống từ khi văn học thành văn ra đời. Lý luận tiếp nhận văn chương theo kiểu
truyền thống quan niệm tiếp nhận văn chương ở hai dạng: tri âm và ký thác.
Số hóa bởi trung tâm học liệu /> 16

Tiếp nhận theo kiểu tri âm: là tiếp nhận tác phẩm theo đúng ý đồ của
tác giả. Sự cắt nghĩa và hiểu tác phẩm ở người đọc trùng khít với ý định của
tác giả ký gởi vào tác phẩm từ giữa ý đồ tác giả, ý đồ của người lý giải nằm
trong cùng một vòng tròn đồng tâm. Tri âm là biểu hiện tột cùng của sự hiểu
biết, cảm thơng lẫn nhau. Tiếp nhận theo kiểu này là tiếp nhận mang tính chủ

quan, người ta quan niệm rằng tác phẩm được viết là để dành riêng cho những
người sánh văn chương, có khả năng đi sâu tìm hiểu dụng tâm, dụng ý, nỗi
lòng của tác giả, chứ khơng phải viết ra cho đơng đảo độc giả cơng chúng
ngồi xã hội thưởng thức, tiếp nhận. Quan điểm tiếp nhận theo kiểu tri âm đòi
hỏi sự gặp gỡ, đồng điệu tuyệt đối giữa người sáng tác và bạn đọc, nhưng trên
thực tế việc này rất khó khăn.
Tiếp nhận theo kiểu ký thác: Là sự tiếp nhận mà người đọc mượn tác
phẩm để biểu lộ nỗi lòng của mình đối với cuộc đời. Do đó, tác phẩm văn
chương được coi như là một phương tiện để người đọc giải bày tấm lòng, gửi
gắm những quan niệm nhân sinh, những cảm xúc về thế cuộc hoặc những vấn
đề bức thiết của cuộc sống mà trong một chừng mực nào đó người đọc khơng
có điều kiện để nói ra một cách trực diện.
Tiếp nhận theo kiểu tri âm và ký thác gặp nhau ở tính đồng cảm giữa
tác phẩm và bạn đọc.
* Lý thuyết tiếp nhận hiện đại
Lý luận tiếp nhận văn chương hiện đại thừa nhận tác phẩm văn chương
là một loại hàng hóa đặc thù. Đó là một loại hàng hóa tinh thần do nhà văn
sáng tạo nên nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống của con người trong xã
hội. Nó có những thước đo chất lượng và giá trị tiêu dùng rất khác nhau
giữa mọi người.
Do tác phẩm văn chương được xem như một loại hàng hóa nên tiếp
nhận văn chương vượt ra ngồi tính cá thể riêng biệt, nó mang tính xã hội cao.
Tiếp nhận văn chương hiện đại xác định đối tượng bạn đọc là tầng lớp
cơng chúng rộng rãi, có nhu cầu và sở thích khác nhau.
Số hóa bởi trung tâm học liệu /> 17

Lý luận tiếp nhận văn chương hiện đại thực ra khơng phải là sự phủ
nhận lý luận tiếp nhận truyền thống, mà là sự bổ sung thêm bình diện xã hội
và văn hóa lịch sử. Lý luận tiếp nhận hiện đại vừa kế thừa những mặt tích cực
của tiếp nhận truyền thống, vừa khơng ngừng mở rộng giới hạn nghiên cứu

của mình: Đi sâu khám phá những cấp độ khác nhau, lý giải về tính quy luật
của hoạt động tiếp nhận … Nhờ vậy mà cơ chế phức tạp của hoạt động này
ngày càng được nhận thức một cách khoa học và đầy đủ hơn.
1.1.2.3. Vai trò của lý thuyết tiếp nhận văn học
* Đối với tác phẩm văn học
Tác phẩm văn chương mang tính đa nghĩa, mỗi người đứng ở góc độ
khác nhau để khám phá, phát hiện những điểm khác nhau. Do vậy sẽ tạo ra
chân trời tự do cho việc tiếp nhận.
Ngồi ra, tác phẩm văn chương khơng phải là sản phẩm cố định mà là
một q trình, một sự đi tìm, một sự khám phá chứ khơng phải là sự minh họa
cho một kết luận có sẵn. Chính vì vậy sẽ tạo cơ hội cho những lý giải, những
tiếp nối, những kết luận khác nhau.
* Đối với người đọc
Người đọc đa dạng dẫn đến sự đa dạng trong tiếp nhận văn học. Mỗi
loại người đọc có một cách tiếp nhận khác nhau. Có người đọc để thưởng
thức, nghiên cứu, phê bình … Có người quan tâm đến nội dung tư tưởng, có
người quan tâm đến hình thức nghệ thuật … Vì vậy, cùng một tác phẩm có
thể có nhiều cách cảm nhận khác nhau, đánh giá khác nhau (người tán đồng,
người phê phán).
Người đọc đa dạng về trình độ, lứa tuổi, kinh nghiệm, nghề nghiệp,
giới tính, địa vị xã hội … cũng sẽ dẫn đến tiếp nhận khác nhau trong cùng
một tác phẩm.
Tiếp nhận văn học mang đậm dấu ấn chủ quan, gắn liến với thị hiếu,
tình cảm của mỗi người. Giá trị của tác phẩm khơng phải là phép cộng cách
tiếp nhận nó, có cách tiếp nhận đúng nhưng lại có cách tiếp nhận sai lệch.
Số hóa bởi trung tâm học liệu /> 18

Trong các cách tiếp nhận tác phẩm có chỗ đúng, chỗ sai nhưng khơng có
nghĩa là chỉ có một cách tiếp nhận nào đó là duy nhất đúng. Một tác phẩm có
thể có nhiều cách tiếp nhận khác nhau và có thể đều tỏ ra hợp lý, điều này gắn

với sự đa nghĩa của tác phẩm văn học.
Bàn về tiếp nhận văn học, sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 2 – Chương
trình chuẩn, NXB Giáo dục, 2008 viết: “Tiếp nhận văn học là q trình người
đọc hòa mình vào tác phẩm, rung động với nó, đắm chìm trong thế giới nghệ
thuật được dựng lên bằng ngơn từ, lắng nghe tiếng nói của tác giả, thưởng
thức cái hay, cái đẹp, tài nghệ của người nghệ sĩ sáng tạo”. Cùng quan niệm
về tiếp nhận văn học, SGK Ngữ văn 12 – tập 2 – Chương trình nâng cao,
NXB Giáo dục, 2008 viết: “Tiếp nhận là một hoạt động nắm bắt thơng tin
trong q trình giao tiếp”. Trong cuốn “Từ điển thuật ngữ văn học”, NXB
Giáo dục, 1996 cũng cho chúng ta biết được: “Tiếp nhận văn học là hoạt
động chiếm lĩnh các giá trị tư tưởng, thẩm mĩ của các tác phẩm văn học, bắt
đầu từ sự cảm thụ văn bản ngơn từ, hình tượng nghệ thuật, tư tưởng, cảm
hứng, quan niệm nghệ thuật, tài nghệ tác giả cho đến sản phẩm sau khi đọc”.
Như vậy, tiếp nhận văn học thực chất là một q trình giao tiếp, một
cuộc đối thoại giữa bạn đọc với nhà văn thơng qua tác phẩm. Cuộc đối thoại
này đòi hỏi người đọc phải vận dụng tất cả tri giác, cảm giác và năng lực cảm
thụ của mỗi người và tác phẩm văn học chỉ trở thành đích thực khi người đọc
đón nhận được thơng điệp thẩm mĩ mà nhà văn gửi gắm qua các tác phẩm văn
học đó.
Tiếp nhận văn học là một q trình đồng sáng tạo [3]. Bởi vì, văn bản
văn học khơng thơng báo những thơng tin thơng thường, để mở phần ý nghĩa,
tạo thành một cấu trúc gọi mời, buộc người đọc phải tự mình hồn thành tác
phẩm. Vì vậy, muốn chiếm lĩnh được thế giới hình tượng thơng qua ngơn từ
thì buộc người đọc phải chủ động tích cực, phải hiểu được nghĩa của các từ,
các hình ảnh, nhớ những điều đã đọc, phát hiện được mối liên hệ giữa các
câu, các phần, hiểu được những chỗ bỏ trống, giải thích được những chỗ mâu
Số hóa bởi trung tâm học liệu />

×