Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

sang kien kinh nghiem ve danh gia ket qua hoc sinh tieu hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.5 KB, 12 trang )

Kinh nghiệm: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học

A. Phần mở đầu
Nh chúng ta đã biết, công cuộc đổi mới giáo dục chỉ thu đợc kết quả mong
muốn khi nó dợc thực hiện theo một quan điểm tiếp cận tổng hợp, đồng bộ trên cả
bốn lĩnh vực: mục tiêu, nội dung, phơng pháp và đánh giá giáo dục .
Nớc ta đang bớc vào thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, yêu cầu về
nguồn nhân lực đang thay đổi nhanh chóng. Chính sự thay đổi đó đòi hỏi ngành
giáo dục và đào tạo phải cung cấp cho xã hội đội ngũ ngời lao động có những
năng lực phẩm chất mới để đáp ứng những nhiệm vụ mới và do đó mục tiêu giáo
dục đào tạo con ngời ở các bậc trong ngành giáo dục phải đổi mới để đáp ứng với
tình hình.
Kéo theo sự thay đổi về mục tiêu là sự thay đổi về nội dung giáo dục và sự
thay đổi về phơng pháp giảng dạy. Song làm thế nào để biết mục tiêu đặt ra đạt đ-
ợc hay đạt ở mức nào trong từng bớc đi của quá trình đổi mới, làm thế nào để có
thể trả lời câu hỏi phải làm gì để thực hiện đợc những mục tiêu đặt ra nhng cha đạt
đợc trong quá trình thực hiện, cần phải có cách thức đánh giá mới thích ứng với
việc quản lý mục tiêu mới. Vì vậy đổi mới hoạt động đánh giá giáo dục một mặt
là hệ quả của sự đổi mới mục tiêu, mặt khác lại là hoạt động quản lý nhằm góp
phần thúc đẩy quá trình thực hiện mục tiêu.
Đánh giá giáo dục là một lĩnh vực chuyên môn rộng bao gồm nhiều lĩnh
vực, bộ phận. Đánh giá kết quả học tập của học sinh thể hiện trong tong môn học
và trong từng hoạt động: đánh giá toàn diện học sinh trên các mặt giáo dục: đức,
trí, thể, mĩNói cách khác, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một quá
trình thu nhập, phân tích và xử lý các thông tin về kiến thức, kỹ năng, thái độ của
học sinh theo mục tiêu của môn học ( hoặc hoạt động) nhằm đề xuất các giải pháp
để thực hiện các mục tiêu của môn học (hoặc hoạt động đó).
Tuy nhiên trong thời gian qua, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh ở bậc tiểu học từng lúc, từng nơi có nhiều điểm bất cập cần phải khắc
phục việc kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh sau đây


Năm học 2009 - 2010
1
Kinh nghiệm: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học

B - Nội dung
1. Thực trạng của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở tr-
ờng tiểu học
1.1. Việc ra đề
- Hiệu trởng hoặc hiệu phó trực tiếp ra đề kiểm tra. Vì không trực tiếp giảng
dạy lên khi ra đề kiểm tra có khi quá dễ, có khi lại quá khó, vợt qua chuẩn quy
định.
- Đối với môn nh: Lịch sử - Địa lý, Khoa học của lớp 4 và lớp 5, các khối
trởng cho đề cơng ôn tập là những câu hỏi hết sức cụ thể. Học sinh chỉ việc về nhà
học thuộc, khi kiểm tra, nội dung đề kiểm tra là một trong những câu hỏi đã đợc
ôn tập, các em chỉ việc chép lại nội dung đã đợc học vào giấy kiểm tra. Nối ôn tập
và kiểm tra nh trên đã khuyến khích kiểu học hời hợt, học tủ của học sinh. Kết
quả bài kiểm tra nh thế chắc chắn không phản ánh đợc toàn diện khả năng học tập
của học sinh.
Đối với các môn đợc đánh giá bằng định tính thì xuất hiện tình trạng: Giáo
viên đánh giá không kịp thời hoặc tích cực đánh giá quá sớm so với chơng trình
học.
- Việc chấm, chữa bài của giáo viên còn hời hợt. Giáo viên chỉ ghi điểm mà
không sửa bài, không nhận xét về kết quả bài làm của học sinh. Học sinh chỉ biết
mình đợc số điểm đó mà không biết vì sao nh vậy; còn nhiều trờng hợp giáo viên
còn tuỳ tiện nâng điểm trong bài làm của học sinh. Vẫn còn nhiều trờng học sinh
viết sai, giáo viên sửa lại cũng sai
- Có nhiều trờng hợp giáo viên chỉ căn cứ vào việc bắt lỗi của học sinh dựa
vào đó để cho điểm (đối với phân môn chính tả) mà không rà soát lại xem học
sinh đã bắt lỗi chính xác hay không.
- Việc chấm bài hời hợt kéo theo việc trả bài cũng qua loa. Đối với cáctiết

trả bài tập làm văn và trả bài kiểm tra định kỳ, giáo viên chỉ phát cho học sinh
xem kết quả của mình đạt đợc, rồi thu lại bài để lu. Học sinh không đợc giáo viên
hớng dẫn để nhận biết những sai sót của mình trong làm bài.

Năm học 2009 - 2010
2
Kinh nghiệm: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học

- Đối với trẻ khuyết tật học hoà nhập: thông thờng bị lãng quên hoặc có
đánh giá thì cũng chiếu lệ; hoặc là để ở lại lớp hoặc cho 5 điểm để học sinh đợc
lên lớp trên.
- Đối với việc đánh giá hạnh kiểm: Giáo viên đánh giá theo cảm tính chủ
quan mà không có chứng cứ nào chứng minh học sinh đó đã thực hiện đợc các căn
cứ của 4 nhiệm vụ học sinh phải thực hiện ở trờng tiểu học. Nhiều trờng hợp, giáo
viên nhầm 02 nhiệm vụ đầu là của học kỳ I, 02 nhiệm vụ sau là của học kỳ II nên
chỉ tích theo sự nhầm lẫn đó.
1.2. Việc sử dụng kết quả học tập để đánh giá, xếp loại học sinh:
Trong những năm vừa qua, việc sử dụng kết quả học tập để đánh giá xếp
laọi học sinh còn có trờng hợp tuỳ tiện nh:
Học lực môn cả năm của từng môn đợc đánh giá bằng định lợng để xét lên
lớp hoặc thi lại của học sinh mà không căn cứ vào điểm thi học kỳ II của học sinh.
- Nhiều học sinh có điểm kiểm tra định kỳ quá chênh lệch so với các điểm
kiểm tra thờng xuyên, nhng giáo viên không báo để ban giám hiệu tổ chức cho số
học sinh này để kiểm tra lại để xác định lại học lực thực chất của học sinh.
2. Nguyên nhân của những thực trạng trên:
2.1. Về phía Ban giám hiệu:
- Ban giám hiệu cha nghiên cứu kỹ các văn bản chỉ đạo chuyên môn cuả
ngành, nhất là không nghiên cứu kỹ Quyết định số 32/2009/TT BGD & ĐT
ngày 27/10/2009 của Bộ Giáo dục và đào tạo về việc ban hành Quy định đánh giá
và xếp loại học sinh tiểu học.

- Ban giám hiệu cha nghiên cứu kỹ nội dung chơng trình; cha nắm vững các
yêu cầu cơ bản về việc ra đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan ở lớp học.
- Cha xuất phát từ thực tế học sinh của trờng mình để ra ra đề kiểm tra cho
phù hợp dựa trên cơ sở khung chơng trình đã đợc Bộ Giáo dục ban hành theo
Quyết định của bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Việc triển khai các văn bản chỉ đạo chuyên môn trong hội đồng giáo viên
cha thấu đáo; thông thờng chỉ đọc qua một lợt mà cha tiến hành tổ chức nghiên

Năm học 2009 - 2010
3
Kinh nghiệm: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học

cứu kỹ văn bản. Một số văn bản quan trọng có tính chỉ đạo lâu dài nh: Quyết định
số 32/2009/TT BGD & ĐT của Bộ giáo dục và đào tạo về việc ban hành quy
định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học; công văn 896/BGD & ĐT GDTH
ngày 13/02/2006 cảu bộ giáo dục và đào tạo về việc hớng dẫn điều chỉnh việc dạy
và học cho học sinh tiểu học
2.2. Về phía giáo viên:
- Cha chịu khó trong việc nghiên cứu, tiếp thu các văn bản chỉ đạo chuyên
môn của ngành.
- Cha có sự năng động thay đổi t duy trong việc đánh giá kết quả học tập
của học sinh, nhất là số giáo viên lớn tuổi. Chính họ lại là lực lợng lôi kéo số giáo
viên trẻ đi theo mình, làm cho tiến độ đổi mới diễn ra cha nhanh đợc
Giáo viên còn ngại trong việc còn lập một số sổ theo dõi quá trình học tập
của học sinh, nhất là sổ nhật ký giáo viên.
Nhiều giáo viên năng lực s phạm còn hạn chế, cha có ý thức vơn lên, do đó
việc tiếp thu cái mới dẫn đến việc đánh giá kết quả học tập của học sinh cha chính
xác, cha kịp thời.
3. Một số giải pháp khắc phục
3.1. Ban giám hiệu

Tổ chức tập huấn cho giáo viên cốt cán của tất cả các tổ về cách đánh giá
xếp loại học sinh.
Thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện việc đánh giá xếp loại học sinh trên tất
cả các loại hồ sơ của giáo viên và kể cả vở và bài làm của học sinh.
Phát hiện và nhân rộng điển hình tiên tiến trong toàn trờng đối với những
giáo viên thực hiện tốt, có nhiều sáng kiến.
Tổ chức các chuyên đề xung quanh việc đánh giá xếp loại học sinh do các
tổ viết và trình bày nh: Vấn đề sổ nhật ký của giáo viên, vấn đề phê, nhận xét
trong học bạ của học sinh; vấn đề ra đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan; vấn đề
chấm chữa, và trả bài của giáo viên

Năm học 2009 - 2010
4
Kinh nghiệm: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học

Theo yêu cầu của việc đổi chơng trình sách giáo khoa, việc ra đề kiểm tra
thờng xuyên và định kỳ cũng thay đổi theo đối với các môn đợc đánh giá bằng
định lợng. Khác với cách ra đề cũ, cách ra đề hiện thời không chỉ có tự luận mà
còn rất chú trọng đến hình thức trắc nghiệm khách quan.
Vì thế ban giám hiệu - ngời trực tiếp chịu trách nhiệm về đề kiểm tra phải xây
dung công cụ đánh giá kết quả học tập của học sinh. Để xây dựng đợc một đề
kiểm tra có chất lợng cần phải thực hiện các bớc sau:
- Một là, phải xác định mục tiêu, yêu câù của công cụ đánh giá:
- Hai là, phải xác định mục tiêu dạy học: Để xây dung công cụ tốt cần liệt kê
chi tiết mục tiêu dạy học, thể hiện các hành vi hay năng lực cần phát triển ở học
sinh ( kiến thức, kỹ năng, thái độ). Mục tiêu phải sát với yêu cầu về mức độ kiến
thức, kỹ năng của chơng trình.
- Ba là: Lập một bảng có hai chiều, một chiều thờng là nội dung hay mạch kiến
thức chính cần đánh giá, một chiều là mức độ nhận thức của học sinh. Quyết định
số lợng câu hỏi cho từng mục tiêu tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của mục tiêu

đó và thời gian làm bài.
Cần xác định rõ số điểm cho trong mạch kiến thức, cho từng hình thức câu hỏi
( Nếu kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận)
trong một đề kiểm tra. Mặt khác cũng cần xác định tỉ lệ điểm cho từng mực dộ
nhận thức ( Nhận biết - Thông hiểu - Vận dụng) cho hợp lý; xác định số lợng câu
hỏi ( Số điểm cho từng câu hỏi trắc nghiệm khách quan là nh nhau)
- Bốn là, thiết kế câu hỏi: Dựa vào hệ thống mục tiêu dạy học đã xác định ở b-
ớc 2 để xây dựng câu hỏi. Trong quá trình câu hỏi TNQK có những dạng sau:
a. Dạng câu trắc nghiệm trả lời ngắn: ( gồm câu hỏi với lời giải đáp ngắn hoặc
một phát biểu cha hoàn chỉnh với một hoặc nhiều chỗ để trống kiểu điền
khuyết). Yêu cầu của loại này là:
Câu hỏi phải nêu bật đợc ý muốn hỏi, tránh dài dòng; đáp án ngắn gọn, ý
nghĩa rõ ràng, phù hợp với ngữ cảnh.
b. Dạng câu hỏi trắc nghiệm đúng sai: Yêu cầu cơ bản của loại này là phải:

Năm học 2009 - 2010
5
Kinh nghiệm: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học

Câu hỏi tránh dài dòng, phức tạp, tránh chung chung, mơ hồ, không lấy
câu hỏi nguyên văn từ sách giáo khoa; số lợng câu trắc nghiệm đúng và câu trắc
nghiệm sai nên bằng nhau; không dùng câu phủ định, nhất là phủ định kép ( phủ
định của phủ định).
c. Dạng trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi: Yêu cầu của cặp đôi này là:
Lời chỉ dẫn phải rõ ràng; số lợng các đáp án phải nhiều hơn số lợng các
mục tiêu ở bảng truy; các mục đợc ghép không lên quá nhiều.
d. Dạng trắc nghiệm nhiều lựa chọn: Yêu cầu của cặp đôi này là:
Không dùng các câu hỏi phủ định; tránh tạo ra các phơng án trả lời quá
phân biệt tạo ra những tiết lộ cho đáp án; cần tạo các phơng án sai khó phân biệt,
mỗi phơng án nên chỉ có 1 ý, chỉ tạo ra 1 phơng án đúng nhất để học sinh lựa

chọn; tránh phơng án trả lời mơ hồ, phơng án này bao hàm phơng án khác.
3.2. Việc chỉ đạo kiểm tra của Ban giám hiệu, các tổ khối trởng:
- Thờng xuyên dự giờ, kiểm tra, phân công ngời kiểm tra việc thực hiện quy
chế chuyên môn để kịp thời điều chỉnh những chênh lệch lạc trong việc đánh giá
xếp loại học sinh, nhất là các tiết trả bài tập làm văn, trả bài kiểm tra định kỳ.
- Tập huấn triển khai lại các chuyên đề đã đợc triển khai tại trờng cho giáo
viên của trờng mình.
- Tập huấn triển khai các văn bản chỉ đạo của ngành phải cụ thể, tập trung
đi vào chiều sâu.
- Đối những văn bản chỉ đạo lâu dài và cần thiết, nhà trờng phải phô tô đến
tận tay giáo viên để học có điều kiện nghiên cứu sâu hơn.
- Tổ chức chấm bài kiểm tra định kỳ của khối theo đúng quy trình, lập danh
sách số học sinh có điểm kiểm tra định kỳ bất thờng so với kiểm tra thờng xuyên
đề nghị với Ban giám hiệu tổ chức cho số đối tợng này kiểm tra lại.
3.3. Đối với giáo viên:
- Nghiên cứu kỹ các văn bản của ngành về chỉ đạo chuyên môn, trong đó
đặc biệt nghiên cứu kỹ Quyết định số 32/2009/TT BGD & ĐT ngày

Năm học 2009 - 2010
6
Kinh nghiệm: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học

27/10/2009 của Bộ Giáo dục và đào tạo về việc ban hành quy định đánh giá và
xếp loại học sinh tiểu học.
- Mỗi giáo viên phải có nhật ký theo dõi quá trình học tập của học sinh,
nhất là các môn đợc đánh giá bằng định tính và việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm
( Mặc dù trong sổ chủ nhiệm đã có phần theo dõi từng học sinh, song dung lợng
qua ít nên không htể ghi hết quá trình học tập của học sinh đợc). Trong số này,
giáo viên cần dành cho mỗi em ít nhất là 01 trang sổ để ghi lại những thông tin về
quá trình học tập của học sinh, nhất là đối với học sinh yếu, kém. Đây là c sở để

giáo viên theo dõi, điều chỉnh quá trình dạy học của mình và ghi nhận xét vào học
bạ cuối mỗi năm học.
Nh đã nói ở phần thực trạng, vì không có cơ sở theo dõi nên giáo viên đánh
giá học sinh ( nhất là về hạnh kiểm) theo cảm nhận chủ quan, dễ dẫn đến tình
trạng cá mè một lứa. Đây cũng là cơ sở để Ban giám hiệu theo dõi quá trình
giảng dạy của giáo viên.
Để làm đợc điều đó, giáo viên cần có hiểu biết sâu về nội dung và mục tiêu
học tập mà học sinh cần lĩnh hội; tình yêu nghề và lòng quan tâm đến học sinh.
Giáo viên cần quan sát kỹ hành vi, thái độ học tập của học sinh: nhận ra những
tiến bộ của học sinh; dành thời gian chọn từ ngữ để viết các lời nhận xét cụ thể
đối với từng học sinh.
- Việc chấm chữa bài của giáo viên trong bài làm của học sinh cũng cần đ-
ợc khắc phục một cách triệt để. Giáo viên chấm bài phải khách quan, trung thực.
Bài chấm của giáo viên không chỉ ghi điểm một cách chính xác mà phải nhận xét
cụ thể, rõ ràng vào bài làm của học sinh. Nhận xét này không thể ghi: Giỏi, khá,
yếu mà lời phê bình của giáo viên phải giúp cho học sinh thấy đợc các em đã làm
đợc gì, sai ở điểm nào, cần khắc phục những gì, phát huy những điểm mạnh nào
Có nh vậy, học sinh mới rút ra đợc những bài học quý cho bản thân, mới có hớng
vơn lên.

Năm học 2009 - 2010
7
Kinh nghiệm: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học

Cùng đạt điểm 6 nh nhau nhng hai bài phải có cách nhận xét khác. Vì có
thể với em này là sự cố gắng, nỗ lực vơn lên trong học tập; còn với em kia là dấu
hiệu của sự chững lại hợc sa sút về học tập ở bộ môn.
Tuy nhiên trong quá trình chấm bài kiểm tra thờng xuyên, tuỳ theo đối tợng
học sinh, tuỳ từng lúc mà giáo viên có thể nâng điểm cho học sinh. Điều này
không đồng nghĩa với việc chạy theo thành tích mà là sự động viên, khích lệ

những học sinh yếu kém tự tin, cố gắng vơn lên trong quá trình học tập về sau của
mình. Tuy nhiên sự nâng điểm này cũng có giới hạn nhất định chứ không thể tuỳ
tiện đợc. Vì nâng điểm tuỳ tiện sẽ làm thui chột ý trí vơn lên của học sinh, và
cũng có thể gây phản ứng từ phía học sinh.
- Việc nhận xét cuối năm và học bạ của học sinh không ghi chung chung
theo kiểu: Ngoan, hiền hoặc lễ phép biết vâng lời thầy cô giáo ( Hạnh kiểm); cha
chịu khó học tập, hoặc học giỏi chăm( Học lực) màphải ghi thể hiện đợc những
điểm mạnh và cả những điểm yếu cần khắc phục tuỳ theo từng đối tợng trẻ.
3.4. Đối với học sinh khuyết tật hoặc hoà nhập:
a. Quan điểm đánh giá trẻ khuyết tật:
Khi đánh giá trẻ khuyết tật cần lu ý đến kỹ năng xã hội, kỹ năng sống hoà
nhập xã hội; cần động viên huy động những khả năng còn lại của trẻ để phát huy
những tích cực hạn chế những điểm yếu của trẻ
Với trẻ khuyết tật nhẹ đợc đánh giá nh trẻ bình thờng. Trẻ khuyết tật nặng
tuỳ theo dạng tật, mực độ tật, cần vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo trong
đánh giá để động viên, khích lệ trẻ đạt kết quả ngày càng tốt hơn.
b. Đánh giá kết quả giáo dục trẻ có khó khăn cụ thể hoặc hoà nhập:
b.1. Trẻ khiếm thính:
Trẻ khiếm thính là những trẻ bị suy giảm sức nghe ở những mức độ khác nhau
dẫn tới khó khăn về ngôn ngữ và giao tiếp, ảnh hởng đến quá trình nhận thức và
các chức năng tâm lý khác. Tuỳ theo mức suy giảm thính lực, trẻ khiếm thính đợc
đánh giá nh sau:
- Đánh giá các kỹ năng xã hội: nh trẻ bình thờng.

Năm học 2009 - 2010
8
Kinh nghiệm: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học

- Đánh giá kết quả học tập:
Môn thể dục và nghệ thuật: Đánh giá nh mọi trẻ.

Môn TNXH, môn Đạo đức và môn Toán :đánh giá nh mọi trẻ chỉ thay đổi ph-
ơng pháp đánh giá( chủ yếu là biểu đạt bằng ngôn ngữ cử chỉ).
Môn Tiếng Việt :Chủ yếu kiểm tra kĩ năng đọc hiểu , chú ý đến nội dung chính
, không chú trọng đến từ đơn lẻ không nằm trong ngữ cảnh . Dựa trên khả năng
của trẻ , giáo viên có thể áp dụng một trong các hình thức sau:
Đọc thành lời ( đối với trẻ có khả năng nói)
Hiểu từng từ
Hiểu nội dung cụm từ và câu
Hiểu nội dung chính của đoạn
Đọc hiểu :Hiểu nội dung chính của bài (trẻ hiểu mình đọc gì).
Phân môn Chính tả :
Đối với trẻ không nghe và nói đợc cần kết hợp hình miệng, chữ cái ngón tay,
cử chỉ để diễn đạt ý.
Đối với trẻ điếc nặng có thể cho trẻ chép bài .
Phân môn Kể chuyện :
Kể chuyện qua tranh: Trẻ biểu đạy qua ngôn ngữ cử chỉ
Kể chuyện qua trí nhớ: có thể không nhớ đợc tên thì học sinh chỉ cần biểu đạt
có sự kiện gì xảy ra trong bối cảnh nào.
Môn Tập làm văn : đánh giá theo yêu cầu nội dung (ý). Chấp nhận đặc thù về
câu ngợc ,từ ngợc và lỗi chính tả.
Phân môn Luyện từ và câu :
Hiểu một số từ đơn giản, làm bài tập lựa chọn từ điền vào ô trống ;Viết câu đơn
giản .
b.2. Đối với trẻ khiếm thị :
Đánh giá kĩ năng xã hội: nh trẻ bình thờng
Đánh giá kết quả học tập :

Năm học 2009 - 2010
9
Kinh nghiệm: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học


Môn Nghệ thuật : Phân môn Âm nhạc đánh giá nh trẻ bình thờng, thay vẽ
thành nặn trong môn Mĩ thuật
Môn thể dục: Đánh giá nh trẻ bình thờng với các bài thể dục bằng tay thay
bằng các bài khác cho phù hợp.
Phân môn Tập làm văn: tả cảnh đựơc thay bằng tả qua sờ vật
Môn Toán: đánh giá nh trẻ bình thờng từ lớp 1 đến lớp 4. Riêng lớp 5 cần giảm
số lợng về phân số .
b.3. Trẻ khó khăn về học :
Đánh giá kĩ năng sống
Đánh giá định tính dựa vào mục tiêu, kế hoạch giáo dục cá nhân theo các
tiêu chí: tiến bộ rõ rệt, có tiến bộ, ít tíên bộ .
Đánh giá kết quả học tập :
Môn Thể dục, Nghệ thuật và Thủ công: Đánh giá nh trẻ bình thờng
Môn TNXH, môn Đạo đức và môn Âm nhạc: hạn chế khối lợng kiến thức và độ
sâu kiến thức
Môn Tiếng Việt và Toán: Đánh giá định tính dựa vào mục tiêu , kế hoạch giáo
dục cá nhân theo các tiêu chí : đạt, cha đạt, tiến bộ rõ rệt, tiến bộ, ít tiến bộ .
b.4. Trẻ khó khăn về ngôn ngữ :
Trẻ có khăn về ngôn ngữ - giao tiếp là những trẻ có sự phát triển lệch lạc về
ngôn ngữ . đánh giá này dàng cho các trẻ có những biểu hiện nh ngọng, lắp,
nối không rõ, không nói đợc (câm nhng không điếc) không kèm theo các dạng
khó khăn khác nh: chậm phát triển trí tuệ, đao, bại não .
Đánh giá các kĩ năng xã hội nh trẻ bình thờng
Đánh giá kết quả học tập :
Môn Mỹ thuật , Thể dục , Tự nhiên xã hội , Đạo đức , Toán :đánh giá nh trẻ
bình thờng
Môn Tiếng Việt: Đánh giá nh trẻ bình thờng tất cả các phân môn. Riêng
Tập đọc cần đợc đánh giá dựa vào mục tiêu và kế hoạch giáo dục cá nhân theo
các tiêu chí: Tiến bộ rõ rệt, có tiến bộ, ít tiến bộ.


Năm học 2009 - 2010
10
Kinh nghiệm: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học

C. Phần kết luận:
Kiểm tra, đánh giá giúp cho giáo viên biết đợc thực trạng hay trình độ xuất
phát của học sinh xem đã có đủ điều kiện để lĩnh hội kiến thức mới hay cha, từ
đó có biện pháp bồi dỡng kiến thức và huy động sự hiểu biết sẵn có của học
sinh vào quá trình hoạt động tự lĩnh hội kiến thức mới. Nó còn giúp cho học
sinh hình thành năng lực tự đánh giá, từ đó giúp các em tự tin vào nănglực của
bản thân mình, có ý chí vơn lên trong rèn luyện, tu dỡng, khắc phục khó khăn
để học tập; có ý thức trách nhiệm với bạn bè trong học tập. Sự đánh giá kịp
thời, chính xác kết hợp với thái độ cởi mở, chân tình của giáo viên sẽ đối với
môn học, đối với thầy cô giáo và bạn bè xung quanh. Vì thế việc đánh giá phải
công khai, công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện; coi trọng động
viên, khuyến khích sự tiến bộ của học sinh, phát huy tính năng động, sáng tạo,
khả năng tự học, tự đánh giá của học sinh, xây dựng niềm tin, rèn luyện đạo
đức theo truyền thống Việt Nam.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi về vấn đề kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh tiểu học . Rất mong sự giúp đỡ và góp ý của các
thầy cô giáo để đề tài của tôi đợc hoàn thiện hơn nữa.
Xuân Tân, ngày 26 tháng 4 năm 2010
Ngời viết đề tài
Đặng Thị Hà

Năm học 2009 - 2010
11
Kinh nghiệm: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học



Năm học 2009 - 2010
12

×