Một vài phương pháp giảng dạy tiết đòa lí tự nhiên Việt Nam lớp
TÊN ĐỀ TÀI:
MỘT VÀI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TIẾT ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM-LỚP 8 Ở
TRƯỜNG THCS ……………
(p dụng cho bài : Vò Trí – Giới Hạn – Hình Dạng Lãnh Thổ Việt Nam)
-Họ và tên:
-Chức vụ:
-Nhiệm vụ được giao:
-Đơn vò công tác:
I. Đặt vấn đề:
- Qua thực tiễn cho tôi thấy rằng trong ngành giáo dục của xã hội nước ta, khi nói
đến chuyên môn thì việc giảng dạy để nâng cao chất lượng là công tác quan trọng
nổi lên hàng đầu.
- Tôi thấy ngày nay chất lượng giáo dục các môn khoa học còn thấp kém, nhất là
môn Đòa lí ở bậc THCS còn bò nhiều học sinh xem nhẹ.
- Bản thân tôi là giáo viên giảng dạy bộ môn Đòa lí lớp 8, qua quá trình giảng dạy
tôi có suy nghó “Vì sao chất lượng môn Đòa lí lại thấp kém?”.
- Vì vậy để một tiết dạy tốt ta phải chọn phương pháp thích hợp với đặc trưng bộ
môn, đây là một điều rất cần thiết, cấp bách đối với mỗi giáo viên chúng ta.
- Việc nâng cao chất lượng trong từng tiết dạy nhằm thu hút học sinh tiếp thu kiến
thức mới, củng cố lại những kiến thức đã học. Từ đó tạo cho học sinh say mê môn
học và luôn kính trọng, khâm phục thầy cô giáo.
II.Đặc điểm tình hình.
Trường nằm gần trên trung tâm của huyện, trường có đội ngũ giáo viên khá đông
và đa số giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, trường nằm ở gần trung tâm
của huyện nên rất thuận tiện cho việc đi lại và học tập cho các em học sinh. Trường
đã có hầu như là đầy đủ cho các phương tiện để phục vụ cho việc giảng dạy và học
tập.
1.Thuận lợi.
-Có sư lãnh đạo của chi bộ nhà trường, của phòng GD trực tiếp quan tâm, hỗ trợ
tạo điều kiện phương tiện cho việc giảng dạy và học tập. Đặc biệt trường có ban đại
diện cha mẹ học sinh quan tâm đến chất lượng giáo dục của nhà trường.
-Trường luôn tổ chức các đợt dự giờ thăm lớp để nâng cao tay nghề cho từng giáo
viên, tạo điều kiện cho giáo viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
……………………… - giáo viên trường THCS…………………………….
Trang 1
Một vài phương pháp giảng dạy tiết đòa lí tự nhiên Việt Nam lớp
-Hằng năm trường luôn cố gắng tạo mọi điều kiện tổ chức thi học sinh giỏi vòng
trường cho các khối lớp 6,7,8,9 nhằm khích lệ, động viên học sinh có ý thức vươn
lên trong học tập.
-Về cơ sở vật chất: Nhìn chung khá đầy đủ đảm bảo cho hoạt động dạy và học của
nhà trường có chất lượng.
-Về tình hình học sinh: Chủ yếu là là các em nhà gần trường, đi lại, tổ chức học
nhóm cho các em được khá thuận lợi. Từ những đặc điểm đó có thể nâng cao chất
lương học tập của các em tốt hơn.
2. Những khó khăn.
Như thực tế đã cho thấy ngày nay chất lượng học sinh giảm sút do nhiều nguyên
nhân:
- Học sinh chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học tập nên các em còn lười
học, ham chơi, chưa xác đònh được mục đích học tập đúng đắn và chưa tự giác trong
học tập.
- Bên cạnh đó một số phụ huynh học sinh chưa quan tâm đến việc học tập của con
em mình, nên chưa dành thời gian, tinh thần, vật chất cho con em mình theo học đến
nơi đến chốn.
- Các tệ nạn xã hội như trò chơi điện tử, phim ảnh không lành mạnh đã lôi cuốn
học sinh đua đòi theo, có em sinh ra hư hỏng bỏ tiết học đi chơi điện tử, xem phim….
- Về giáo viên: một số giáo viên chưa thật sự đầu tư cho việc soạn giảng bài ở trên
lớp. Thể hiện 5 bước lên lớp còn rời rạc, chưa linh hoạt, hệ thống câu hỏi còn ít và
hạn chế, chỉ có câu hỏi phát hiện, còn câu hỏi ghi nhớ, tư duy trừu tượng quá ít (có
bài chưa thể hiện)
- Mặt khác về cơ sở vật chất của trường cũng còn nhiều hạn chế như những đồ
dùng, thiết bò phục vụ cho môn học chưa được đầy đủ, nhiều khi học sinh còn phải
học chay.
- Phương pháp hoạt động tích cực của học sinh còn hạn chế.
- Sử dụng sách giáo khoa chưa đúng lúc.
- Giáo viên còn ít chú ý đến việc tự làm tự học của học sinh.
- Giờ giảng trên lớp còn gò bó, dồn học sinh vào thế bò động, đằc biệt phần củng
cố, dặn dò còn gò bó thời gian, có khi còn qua loa, đại khái.
* Trong năm học ………………………….tôi phấn đấu chỉ tiêu như sau:
+ 90% học sinh tiếp thu bài trên lớp
+100% học sinh học bộ môn chuyên cần.
+ 90% học sinh tự làm bài, học bài, ghi bài khi tiếp thu kiến thức.
+ Có đội tuyển học sinh giỏi 10 em (ở cấp trường).
III. Những phương pháp khắc phục.
1. Chuẩn bò :
……………………… - giáo viên trường THCS…………………………….
Trang 2
Một vài phương pháp giảng dạy tiết đòa lí tự nhiên Việt Nam lớp
- Về tư tưởng: vào đầu năm học giáo viên cần phân tích rõ để học sinh hiểu về
tầm quan trọng của bộ môn Đòa lí trong trường học, giúp các em hiểu đúng giá trò
của bộ môn, từ đó kích thích các em ham, hứng thú học bộ môn Đòa lí.
- Đối với từng bài khác nhau, phải chọn ra một số phương pháp mới để phù hợp
cho tiết dạy, nhất là phần Đòa lí tự nhiên Việt Nam.
- Vì để khai thác kiến thức của bài học trong một tiết day không thể sử dụng đơn
điệu một phương pháp mà phải biết kết hợp hài hoà một số phương pháp.
- Từ đó để tích cực hóa hoạt động của học sinh. Giáo viên chỉ là người tổ chức
đònh hướng.
- Học sinh tham gia trao đổi ý kiến – thảo luận (đây là phương pháp đổi mới).
Tuy nhiên không phải tất cả các tiết học đều bắt buộc phải thảo luận nhóm mà tuỳ
từng bài, từng nội dung:
+ Nếu lớp đông, kiến thức của bài ngắn gọn ta có thể chia nhóm để các em thảo
luận vấn đề giáo viên đưa ra.
+ Nếu lớp đông mà kiến thức dạy nhiều giáo viên có thể cho học sinh thảo luận
theo cặp, cá nhân (vì do về điều kiện bàn ghế khó quay nên nhiều khi mất thời
gian).
- Nếu yêu cầu học sinh thảo luận một vấn đề nào đó: giáo viên cần phân công cụ
thể, mỗi nhóm có một thư ký, nhóm trưởng, yêu cầu tất cả các thành viên đều phải
làm việc ( vì nhiều khi có những học sinh lười học việc thảo luận nhóm là cơ hội để
các em trốn tránh nhiệm vụ , trông chờ và ỉ lại những học sinh chuyên cần …)
- Dạy học là phải hướng vào người học giáo viên phải tự đặt ra cho mình những
câu hỏi: Qua bài này ta phải dạy cái gì? Dạy nhằm mục đích gì? Và dạy như thế
nào? Để từ đó mà có phương pháp kích thích sự hứng thú học tập của học sinh, phải
chú trọng về việc rèn luyện kỷ năng cho học sinh qua bộ môn Đòa lí .
- Phương pháp tự rèn –tự học – tự tiếp thu, người học phải tích cực làm việc, giúp
học sinh linh động, có sáng tạo riêng của mình.
- Vì vậy vai trò của giáo viên là phải chú ý đến cách học của học sinh. Biết khai
thác đặc thù của bộ môn, tạo ra đặc thù phong phú.
- Trong dạy học các phương pháp truyền thống được sử dụng theo hướng tích cực
hoá, hoạt động học tập của học sinh, thuyết trình có sự tham gia tích cực của học
sinh, đàm thoại gợi mở. . .
* Đặc biệt phương pháp giải quyết vấn đề được sử dụng nhiều. Dạy theo kiểu vấn
đề đàm thoại để tăng thời gian học tập, giảm thuyết trình 40%- 50% tăng đàm thoại
nêu vấn đề từ 50% - 60%.
- Tăng cường cho học sinh sử dụng câu hỏi nêu vấn đề.
- Đối với phương pháp giải quyết vấn đề, nêu vấn đề, nêu trọng tâm vấn đề.
……………………… - giáo viên trường THCS…………………………….
Trang 3
Một vài phương pháp giảng dạy tiết đòa lí tự nhiên Việt Nam lớp
- Học sinh giải quyết vấn đề, giáo viên đóng vai trò là huấn luyện viên, kiểm tra
sử dụng sai sót của vấn đề, hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ chính các
phương tiện dạy học.
- Để giúp học sinh học tập tốt hơn thì giáo viên phải hiểu được tính cách của học
sinh, vì các em học sinh ở bậc THCS đã có suy nghó theo khuynh hướng độc lập, bắt
chước theo thầy cô, nhưng bắt chước có chọn lọc, các em rất thích tìm tòi về hiện
tượng, phát triển tư duy trí tuệ.
- Trong học tập của các em việc ghi nhớ máy móc giảm đi, ghi nhớ có ý nghóa
ngày một tăng.
- Bản thân tôi là giáo viên nên tôi phải luôn nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ, tiếp cận với phương pháp dạy học tiên tiến và phương pháp dạy học hiện
đại.
- Bên cạnh đó khi tiếp xúc với lớp học tôi luôn kết hợp với phụ huynh trao đổi,
phân tích việc trau dồi kiến thức khoa học để hiểu biết. Học sinh không ham chơi,
cha mẹ nhắc nhở, đôn đốc cho con em mình tự học, biết vận dụng vào thực tiễn.
- Để cho tiết học có hiệu quả trước khi lên lớp tôi phải soạn giáo án chu đáo
(Trước một tuần) soạn theo phân phối chương trình của bộ giáo dục quy đònh, không
soạn gộp tiết, không tự ý cắt xén chương trình, khi soạn phải quan tâm cả kiến thức
lẫn phương pháp, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh
giá, tập trung chủ yếu vào hoạt động của học sinh, học sinh làm việc với các nguồn
tri thức dưới sự hướng dẫn, tổ chức điều khiển của giáo viên.
- Kiến thức học sinh có được nhờ vào tự làm việc của chính mình và qua sự phối
hợp của giáo viên và học sinh, phối hợp giữa học sinh và học sinh.
+ Khi soạn phải đọc sách tham khảo có liên quan đến tiết dạy đó, đặc biệt cần đọc
kó phần những điều cần lưu y ùở sách giáo viên, bám sát mục tiêu bài học.
Như vậy nếu soạn kó, chu đáo thì tiết lên lớp sẽ có kết quả tốt.
- Việc chuẩn bò tranh ảnh, phương tiện dạy học rất cần thiết cho tiết dạy, để các
em hứng thú, khắc sâu kiến thức trong bài.
- Khi đã chọn được phương pháp phù hợp cho tiết dạy rồi thì trong giáo án phải thể
hiện được song song phương pháp giữa thầy và trò. Cần ghi rõ ràng thầy làm gì, trò
làm gì và trả lời như thế nào?
- Nếu dạy học có liên quan đến khối kiến thức cũ thì giáo viên phải ôn lại kiến
thức cũ để học sinh tiếp thu kiến thức mới có lôgíc, có hệ thống, có phần giáo viên
cần giảng mở rộng để học sinh hiểu bài tường tận hơn so với sách giáo khoa. Đặc
biệt cần chú ý đến việc liên hệ thực tế đối với kiến thức bài học, để tạo nên sự tin
tưởng vào kiến thức cho học sinh, giúp các em hiểu bài sâu sắc, nhớ lâu hơn.
- Từ đó giúp học sinh yếu, trung bình, khá giỏi đều hài lòng với tiết học của mình,
không chán nản mà say mê học tập.
……………………… - giáo viên trường THCS…………………………….
Trang 4
Một vài phương pháp giảng dạy tiết đòa lí tự nhiên Việt Nam lớp
2. Cách tiến hành một tiết trên lớp.
- Để tạo điều kiện phát huy tính chủ động sáng tạo và những năng lực tự học của
học sinh , trong tiến trình giảng dạy giáo viên phải đi đúng trình tự các bước lên lớp,
phải tổ chức linh hoạt 45 phút trên lớp. Đặc biệt đối với phần Đòa lí tự nhiên Việt
Nam cần phải tăng cường khai thác mối quan hệ nhân quả.
Vì dạy đòa lí chủ yếu không phải là trình bày, mô tả các sự vật hiện tượng đòa lí,
mà chủ yếu là phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các sự vật và hiện tượng đòa lí.
Đặc biệt kết hợp hài hoà các phương pháp giảng dạy cho phù hợp.
Ví dụ khi dạy bài: Vò trí – Giới hạn- hình dạng lãnh thổ Việt Nam.
Đối với bài giảng: Vò trí – Giới hạn- hình dạng lãnh thổ Việt Nam tôi thấy rằng:
muốn xác đònh vò trí đòa lí, giới hạn hình dạng của một quốc gia thì điều quan trọng
nhất là ta phải có bản đồ. Vì dạy học đòa lí chúng ta không thể nói suông, nếu không
có bản đồ thì học sinh khó có thể hình dung được các sự vật hiện tượng đòa lí một
cách chính xác.không thể khắc sâu kiến thức cho học sinh.
- Từ bản đồ học sinh xác đònh kinh độ, vó độ các điểm Cực Đông, Tây, Nam, Bắc.
Sau đó xem xét vò trí quốc gia Việt Nam nằm ở khu vực nào, tiếp giáp với những
nước nào, các biển và đại dương nào?
- Từ đó rút ra kết luận cần thiết về vò trí đòa lí như: ảnh hưởng của vò trí Đòa lí tới
khí hậu, các thành phần tự nhiên khác, những thuận lợi, khó khăn của vò trí đòa lí đối
với sự phát triển kinh tế nước ta.
* Cách tiến hành giảng dạy bài: “Vò trí – Giới hạn- hình dạng lãnh thổ Việt Nam
“như sau:
Bài học này có nhiều kiến thức và số liệu cụ thể, rời rạc nên giáo viên cần tập
trung nêu những kiến thức: Tính tòan vẹn của lãnh thổ Việt Nam .
+ Học sinh hiểu được ý nghóa thực tiễn các giá trò cơ bản của vò trí đòa lí, hình dạng
lãnh thổ đối với môi trường tự nhiên và đòa hình kinh tế – xã hội nước ta.
a/ n đònh lớp : giáo viên điểm danh só số lớp (1 phút )
b/ Kiểm tra bài cũ : (4 phút )
- Việt Nam trên bản đồ Thế Giới được thể hiện như thế nào?
- Hãy cho biết Viện Nam trên con đường xây dựng và phát triển như thế nào?
-Để học tốt môn đòa lí Việt Nam ta cần học như thế nào?
c/ Bài mới :Giáo viên vào bài theo “phương pháp phản chứng”: Giáo viên đặt vấn
đề: Điều gì sẽ xảy ra nếu Việt Nam không nằm như vò trí hiện nay ? Nếu nước ta
nằm sâu trong nội đòa Châu Á hay vùng cực của Trái Đất thì thiên nhiên và cuộc
sống của chúng ta sẽ ra sao, có giống như hiện tại không? Vậy vò trí, hình dạng kích
thước lãnh thổ có ý nghóa như thế nào đối với sự phát triển kinh tế – xã hội . Đề biết
được những điều đó ta tìm hiểu qua bài học hôm nay.
- Sườn bài phải sọan rõ ràng, thể hiện nội dung bài dễ hiểu , dễ nhớ .
……………………… - giáo viên trường THCS…………………………….
Trang 5
Một vài phương pháp giảng dạy tiết đòa lí tự nhiên Việt Nam lớp
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Giáo viên giới thiệu: lãnh thổ nước
ta gồm các bộ phận : Phần đất liền ,
hải đảo , phần biển , phần trời .
Hoạt động 1 : Cặp
Câu hỏi : Hãy tìm trên hình 23.2 các
điểm cực Bắc, Đông, Nam ,Tây của
phần đất liền nước ta và cho biết tọa
độ của chúng (xem bảng 23.2 )
Học sinh: từng cặp thảo luận → sau
đó giáo viên gọi đại diện 2 cặp lên
trình bày kết quả trên bảng phụ (Giáo
viên chuẩn bò trước).
Các cặp còn lại nhận xét bổ sung.
• Kết quả đạt được:
điểm cực đòa danh hành chính vó độ kinh độ
Bắc lũng cú- văn đồng-hà giang 23
0
23B 105
0
20Đ
Nam đất mũi-ngọc hiển- cà mau 8
0
34B 104
0
40B
Tây thím thầu-mường nhé-lai châu 22
0
22B 102
0
10Đ
Đông vạn thạnh-vạn ninh-k.hòa 12
0
40B 109
0
24Đ
Giáo viên: bổ sung kết thúc vấn đề.
Học sinh: lên xác đònh các điểm cực
Bắc – Nam – Đông –Tây của phần đất
liền nước ta trên lược đồ tự nhiên Việt
Nam (treo tường).
Giáo viên: chốt lại vấn đề.
Câu hỏi: giáo viên yêu cầu học sinh
quan sát hình 23.1 và 23.3. Em có phát
hiện điều gì ở 2 hình này?
Học sinh: -Hình 23.1 là hình ảnh
điểm cực Bắc nơi đòa đầu của Tổ
Quốc.
- Hình 23.3 là hình ảnh điểm cực
Nam, điểm cuối cùng của phần đất
1. Vò trí và giới hạn lãnh thổ. (20
phút)
a. Phần đất liền.
điểm cực đòa danh hành chính vó độ kinh độ
Bắc lũng cú-h.văn đồng-hà giang 23
0
23B 105
0
20Đ
Nam đất mũi-ngọc hiển- cà mau 8
0
34B 104
0
40B
Tây thím thầu-mường nhé-lai châu 22
0
22B 102
0
10Đ
Đông vạn thạnh-vạn ninh-k. hòa 12
0
40B 109
0
24Đ
……………………… - giáo viên trường THCS…………………………….
Trang 6
Một vài phương pháp giảng dạy tiết đòa lí tự nhiên Việt Nam lớp
liền Việt Nam.
Giáo viên: bổ sung kết thúc vấn đề.
Câu hỏi: qua bảng 23.2 em hãy tính:
+ Từ Bắc vào Nam phần đất liền nước
ta kéo dài bao nhiêu vó độ? Nằm trong
đới khí hậu nào?
+ Từ Tây sang Đông phần đất liền
nước ta mở rộng bao nhiêu kinh độ?
Lãnh thổ phần đất liền Việt Nam nằm
trong múi giờ thứ mấy?
Giáo viên phân công: Học sinh hoạt
động theo cặp , nhưng nửa lớp bên
phải tìm hiểu vấn đề thứ nhất. Nửa lớp
bên trái tìm hiểu vấn đề thứ hai.
Học sinh: thảo luận xong → đại diện
1 cặp đứng dậy trình bày.Các cặp khác
nhận xét bổ sung (Nếu cần).
• Kết quả cần đạt.
+ Nhóm bên phải:
- Phần đất liền Việt Nam (từ Bắc
đến Nam) kéo dài: 15 vó độ Bắc.
- Nằm trong đới khí hậu nhiệt đới
gió mùa.
Giáo viên nhận xét - Kết thúc vấn đề
thứ nhất.
- Yêu cầu 1 học sinh của nhóm
lên xác đònh vấn đề này trên lược
đồ tự nhiên Thế Giới.
+ Nhóm bên trái:
- Phần đất liền nước ta từ Tây sang
Đông được mở rộng 7 kinh độ đông.
-Lãnh thổ nước ta nằm trong múi
giờthứ 7 theo giờ Quốc Tế (GMT).
Giáo viên: nhận xét chốt lại vấn đề.
-Yêu cầu một học sinh của nhóm xác
đònh vấn đề này trên lược đồ tự nhiên
Thế Giới.
Câu hỏi: Diện tích đất tự nhiên của
-Việt Nam nằm trong đới khí hậu
nhiệt đới gió mùa.
-Việt Nam nằm trong múi giờ thứ 7
theo giờ GMT
……………………… - giáo viên trường THCS…………………………….
Trang 7
Một vài phương pháp giảng dạy tiết đòa lí tự nhiên Việt Nam lớp
nước ta là bao nhiêu?
Học sinh: Diện tích là 329247 km
2
.
Giáo viên: kết thúc vấn đề.
Họat động 2: Cá nhân.
Câu hỏi: Quan sát hình 24.1 kết hợp
với nội dung SGK hãy nêu những hiểu
biết của mình về phần biển nước ta?
Học sinh: Biển nước ta có diện tích
là 1triệu km
2
. Các đảo xa nhất về phía
Đông của Việt Nam là quần đảo
Trường Sa (huyện Trường Sa-Khánh
Hòa).
Giáo viên: bổ sung kết thúc vấn đề.
- Yêu cầu một học sinh lên bảng xác
đònh trên lược đồ Đông Nam Á khu vực
biển Việt Nam và chỉ vò trí quần đảo
Trường Sa.
Giáo viên: chốt lại vấn đề và giảng
kết hợp chỉ lược đồ.
+ Phần biển thuộc chủ quyền Việt
Nam có diện tích là 1 triệu km
2
, rộng
gấp ba lần phần đất liền. Bao gồm
nhiều bộ phận khác nhau hợp thành
(vùng nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp. .)
+ Nước ta có chủ quyền hòan tòan về
việc thăm dò, bảo vệ, quản lí tất cả tài
nguyên sinh vật ở vùng nước, vùng đáy
vàtrong lòng đất dưới đáy biển của ta.
Thế nhưng trên thực tế ranh giới và
chủ quyền phần biển nước ta với các
nước có chung biể Đông còn rất phức
tạp, có nhiều tranh chấp.
Giáo viên: liên hệ về sự tranh chấp
vùng biển.
Ví dụ:
Quần đảo Hòang Sa của ta đã từng bò
Trung Quốc tranh giành.
-Diện tích đất tự nhiên:329247 km
2
.
b. Phần biển.
-Biển nước ta nằm phía Đông Nam
lãnh thổ với diện tích 1 triệu km
2
……………………… - giáo viên trường THCS…………………………….
Trang 8
Một vài phương pháp giảng dạy tiết đòa lí tự nhiên Việt Nam lớp
* Như vậy trên đây ta tìm hiểu về
phần đất liền, phần biển. Vậy phần
trời của nước ta bao gồm từ đâu tới đâu
các em biết không.
Học sinh: Phần trời của ta bao gồm
khoảng không gian trên đất liền, trên
biển, các hải đảo thuộc chủ quyền Việt
Nam.
→ Như vậy: Phần đất liền, phần trời,
phần biển, các hải đảo đã tạo nên tính
toàn vẹn của lãnh thổ nước ta.
Họat động 3: Cặp
Giáo viên thuyết trình: vò trí đòa lí có
ảnh hưởng sâu sắc tới mọi đặc điểm
của môi trường tự nhiên nước ta.
Câu hỏi: Dựa vào nội dung SGK kết
hợp với lược đồ Đông Nam Á (treo
tường) hãy nêu những điểm nổi bật của
vò trí đòa lí tự nhiên nước ta? ( giáo
viên gọi 4 cặp, mỗi cặp nêu một đặc
điểm- các cặp khác nhận xét bổ sung).
Kết quả cần đạt: + Ý kiến cặp thứ
nhất.
-Yêu cầu một học sinh lên bảng chỉ
và giải thích như thế nào là gần trung
tâm khu vực Đông Nam Á (trên lược
đồ Đông Nam Á).
Giáo viên: chốt lại vấn đề.
+ Ý kiến cặp thứ hai
-Yêu cầu học sinh lên bảng chỉ và
giải thích đặc điểm này trên lược đồ
Đông Nam Á (treo tường).
Giáo viên: chốt lại vấn đề theo lươc
đồ: các nước từ đất liền đi ra các nước
hải đảo thì qua Việt Nam và ngược lại.
+ Ý kiến cặp thứ 3.
c.Đặc điểm của vò trí đòa lí Việt
Nam về mặt tự nhiên.
-Gần trung tâm khu vực Đông Nam
Á.
-Cầu nối giữa đất liền và biển, giữa
các nước Đông Nam Á đất liền và các
nước Đông Nam Á hải đảo.
……………………… - giáo viên trường THCS…………………………….
Trang 9
Một vài phương pháp giảng dạy tiết đòa lí tự nhiên Việt Nam lớp
- Giáo viên yêu cầu học sinh lên
xác đònh vò trí nội chí tuyến của
nước ta trên bản đồ Thế Giới.
Giáo viên: chốt lại vấn đề theo lược
đồ:
Nội chí tuyến tức nằm trong khu vực
hai chí tuyến 23
0
27
,
Bắc Nam (Việt
Nam nằm hoàn toàn nữa cầu Bắc.
+ Ý kiến cặp thứ 4.
Giáo viên: yêu cầu học sinh lên xác
đònh vò trí này trên lược đồ Thế Giới.
Giáo viên: chốt lại vấn đề theo lược
đồ.
Câu hỏi: nếu như nước ta không nằm
ở vò trí này mà nằm sâu trong nội đòa
thì tự nhiên nước ta, cuộc sống của ta
có như hiện tại không?
Học sinh: Không.
Câu hỏi: với đặc điểm vò trí nêu trên
có ảnh hưởng gì tới môi trường tự
nhiên nước ta?.
Học sinh: vò trí đòa lí ảnh hưởng sâu
sắc tới thiên nhiên nước ta. Thiên
nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới
gió mùa, nóng ẩm
, tính chất ven biển, sinh vật đa dạng
phong phú, phức tạp.
Cụ thể do tính chất nóng ẩm của khí
hậu rừng ở nước ta rậm rạp, xanh tốt
quanh năm, có nhiều loài động vật sinh
sống .
Giáo viên bổ sung kết thúc vấn đề:
Như vậy vò trí đòa lí là một trong những
nguyên nhân cơ bản tạo nên đặc điểm
thiên nhiên nước ta → Tạo điều kiện
thuận lơi cho ta giao lưu kinh tế, văn
hóa với các nước trong khu vực cũng
-Vò trí nội chí tuyến.
-Nơi tiếp xúc của các luồng gió mùa
và các luồng sinh vật.
……………………… - giáo viên trường THCS…………………………….
Trang 10
Một vài phương pháp giảng dạy tiết đòa lí tự nhiên Việt Nam lớp
như trên Thế Giới.
Hoạt động 1. Cặp
Giáo viên: treo lược đồ tự nhiên lên
bảng.
Câu hỏi: Dựa vào lược đồ kết hợp
với nội dung SGK em có nhận xét gì
về đặc điểm lãnh thổ nước ta phần đất
liền?
Học sinh: thảo luận và trả lời.
Giáo viên: gọi đại diện 2 cặp trả lời,
các cặp còn lại nhận xét bổ sung.
* Kết quả cần đạt:
-Kéo dài theo chiều Bắc Nam (1650
km) tương đương với 15 vó độ, hẹp theo
chiều ngang 7 kinh độ .
- Việt Nam có đường bờ biển vốn
cong hình chữ S với chiều dài 3260 km.
Hợp với trên 4550km
2
, đường biên giới
trên đất liền tạo nên khung lãnh thổ
Việt Nam
Giáo viên: bổ sung kết thúc vấn đề.
Học sinh: yêu cầu một HS lên xác
đònh các đặc điểm này trên lược đồ tự
nhiên Việt Nam
Giáo viên: chốt lại vấn đề.
Câu hỏi: với hình dạng lãnh thổ như
vậy có ảnh hưởng gì đến điều kiện tự
nhiên và giao thông vận tải?
Học sinh: thảo luận và trả lời.
* Kết quả cần đạt:
+Đối với tự nhiên:-với hình dạng kéo
dài theo chiều Bắc –Nam, hẹp theo
chiều ngang và bờ biển vốn khúc, làm
cho thiên nhiên nước ta trở nên đa
dạng, phong phú và sinh động. Cảnh
quan khí hậu nươcù ta có sự khác biệt
2. Đặc điểm lãnh thổ (15 phút)
a. Phần đất liền
-Kéo dài theo chiều Bắc Nam
(1650km) tương đương với 15 vó độ,
hẹp theo chiều ngang 7 kinh độ.
-Lãnh thổ Việt Nam có dạng hình
chữ S với đường bờ biển dài 3260 km
……………………… - giáo viên trường THCS…………………………….
Trang 11
Một vài phương pháp giảng dạy tiết đòa lí tự nhiên Việt Nam lớp
giữa các vùng, các miền (Ví dụ: ở
miền Bắc, miền Trung có mùa Đông
lạnh, còn miền Nam ấm áp quanh năm
hoặc ở vùng đồi núi trồng chủ yếu cây
công nghiệp lâu năm, đồng bằng sản
xuất hoa màu, lúa. . .).
-Đặc biệt do ảnh hưởng khí hậu biển
vào sâu trong đất liền, tăng cường tính
chất nóng ẩm của nươc ta.
+Đối với giao thông vận tải: ta có thể
phát triển nhiều loại hình vận tải: bộ,
thuỷ, hàng không. Bên cạnh đó lãnh
thổ kéo dài nên các tuyến đường gặp
không ít khó khăn, trở ngại nhất là
tuyến đường Bắc Nam: Bão, lũ lụt
sóng biển gây hư hỏng, ách tắcgiao
thông. Ví dụ vừa rồi mưa lớn gây sạt lở
đất đá trên tuyến đường ở đèo Hải Vân
làm tắc nghẹn giao thông…
Giáo viên bổ sung chốt lại vấn đề.
Họat động 2. Cá nhân.
Giáo viên: treo lược đồ Thế Giới lên
bảng
Học sinh: 1 HS lên xác đònh biển
Đông của Việt Nam trên lược đồ.
Giáo viên: kết thúc vấn đề.
Câu hỏi: Dựa vào hình 23.2 kết hợp
lược đồ tự nhiên Việt Nam và hiểu biết
của em hãy cho biết:
+ Tên đảo lớn nhất nước ta là gì?
Thuộc tỉnh nào?
HS: Đảo Phú Quốc(tỉnh Kiên Giang )
Học sinh: lên xác đònh đảo này trên
lược đồ Việt Nam.
-Vò trí hình dạng kích thước của lãnh
thổ có ý nghóa to lớn đối với tự nhiên,
giao thông vận tải, kinh tế – xã hội
nước ta. Song có nhiều trở ngại do
thiên tai.
b. Phần biển.
-Biển nước ta mở rộng về phía Đông
và phía Đông Nam. Trên biển Đông có
nhiều đảo và quần đảo.
……………………… - giáo viên trường THCS…………………………….
Trang 12
Một vài phương pháp giảng dạy tiết đòa lí tự nhiên Việt Nam lớp
+ Vònh đẹp nhất nước ta là vònh nào?
Vònh đó được uy nét cô công nhận là di
sản thiên nhiên Thế Giới vào năm
nào?
Học sinh: Vònh Hạ Long, công nhận
vào năm 1994.
-Yêu cầu một HS lên xác đònh trên
lược đồ Việt Nam.
+Nêu tên đảo xa nhất của nước ta?
Chúng thuộc tỉnh và thành phố nào?
Học sinh: Quần đảo Trường Sa, tỉnh
Khánh Hòa, TP Nha Trang.
Học sinh: 1 HS lên chỉ quần đảo này
trên lược đồ Việt Nam.
Giáo viên: bổ sung chốt lại vấn đề.
Câu hỏi: Em hãy cho biết ý nghóa lớn
lao của biển Việt Nam?
Học sinh:
+ Về phát triển kinh tế: biển mang
lại không khí mát mẻ – mưa nhiều
giúp phát triển ngành nông nghiệp.
Biển có nhiều tôm cá, Phát triển giao
thông vận tải đường thủy ta dễ dàng
giao lưu với các nước trong khu vực và
trên Thế Giới.
Giáo viên: bổ sung chốt lại vấn đề và
giảng: tuy do nằm gần biển nên ta
cũng gặp không ít khó khăn:
Câu hỏi: Em hãy nêu những khó
khăn do biển gây ra?
Học sinh: Lũ lụt, sóng biển, nước
mặn xâm nhập. Biển nước ta đang
nhiều kẻ dòm ngó ta cần phải ra sức
bảo vệ vùng biển nước ta.
-Biển có ý nghóa chiến lược đối với
nước ta cả về mặt an ninh và phát triển
kinh tế.
d. Cũng cố – đánh gía (4 phút)
Gíao viên: chuẩn bò trước các bài tập ( bằng cách photo )
-Chia lớp thành 3 nhóm để làm bài tập.
……………………… - giáo viên trường THCS…………………………….
Trang 13
Một vài phương pháp giảng dạy tiết đòa lí tự nhiên Việt Nam lớp
-Giáo viên: phát phiếu photo cho học sinh.
-Học sinh: thảo luận xong đại diện nhóm trình bày
Các nhóm khác nhận xét bổ sung.
-Giáo viên: kết thúc vấn đề.
* Nhóm 1: Câu 1. điền vào chỗ trống (. . . .) trong bảng sau sao cho phù hợp.
Điểm cưc Danh đòa hành chính Vó độ Kinh độ
Bắc
. . . . . . . . . . . . . . . . huyện Đồng Văn . . . . . . . . . . 105
0
20Đ
Nam
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
0
34B . . . . . . . . . . . . . . .
Tây
Xã ThímThầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 102
0
10Đ
Đông
. . . . . . . . . . . . . . . tỉnh Khánh Hoà . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
*Nhóm 2: Chọn các số liệu và các yếu tố ở hai cột trong bảng sau cho phù hợp:
Các yếu tố Đáp án Số liệu
1.Diện tích đất tự nhiên của nước ta (km
2
) a. 50
2.Chiều dài bờ biển (km) b. 4550
3.Diện tích phần biển (km
2
) c. 3260
4.Chiều dài đường biên giới quốc gia trên đất liền d. 1.000.000
5.Nơi hẹp hất theo chiều Đông –Tây e. 329247
*Nhóm 3: Điền vào ô trống nội dung cần thiết:
Đáp án: Câu 2: (1-e) ; (2-c) ; (3-d) ; (4-b) ; (5-a).
Câu 3. 1. Vò trí nội chí tuyến.
……………………… - giáo viên trường THCS…………………………….
Trang 14
Đặc điểm của vò trí Đòa lí tự
nhiên Việt Nam là
1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. .
2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.
3. . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. .
4. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Một vài phương pháp giảng dạy tiết đòa lí tự nhiên Việt Nam lớp
2 .Vò trí gần trung tâm khu vực Đông Nam Á
3. Vò trí cầu nối giữa đất liền và biển, giũa nước Đông Nam Á đất liên và
Đông Nam Á hải đảo.
4. Vò trí tiếp xúc các luồng gió mùa và luồng sinh vật.
e.Dặn dò. (1 phút).
-Yêu cầu học sinh về nhà học bài, làm bài tập bản đồ.
-Xem trước bài mới “Vùng Biển Việt Nam”
+Tìm hiểu về diện tích vàgiới hạn vùng biển nước ta.
-Đặc điểm khí hậu và hải văn của biển nước ta như thế nào.
Tìm hiểu về tài nguyên và môi trường biển Việt Nam.
3. Phương pháp truyền thụ trên lớp.
- Đối với một môn hay một tiết học chúng ta phải chọn phương pháp và hình thức
dạy học đặc trưng phù hợp.
-Học sinh hoạt động nhiều, các em làm việc với nguồn tri thức theo cá nhân,
nhóm, lớp.
Giáo viên tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học sinh. Những kiến thức khó,
then chốt hoặc học sinh không tự giải quyết được, giáo viên cần giảng giải, gợi mở,
làm rõ để học sinh tiếp thu → hiểu bài.
- Ta vừa áp dụng phương pháp cổ truyền vừa sử dụng phương pháp dạy học tích
cực, như nêu vấn đề phát huy tính độc lập suy nghó, gây hứng thú tìm tòi tri thức
khoa học của học sinh.
- Dùng hai phương pháp suy diễn và quy nạp, từng bước nâng cao dần khả năng tư
duy của học sinh.
- Xây dựng trọng tâm của bài, nắm lại tính hệ thống kiến thức có kỹ năng, kỹ xảo,
trên cơ sở đó nâng cao chất lương bộ môn ngay trên lớp.
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức Đòa lí bằng cách kết hợp
nhuần nhuyễn giữa kênh hình và kênh chữ, luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau,
hổ trợ nhau để thực hiện mục đích dạy học đạt hiệu quả nhất, tạo một hệ thống nội
dung, chẳng hạn như nội dung có nêu một đòa danh ít được phổ biến thì đòa danh ấy
cần được đònh vò trên lược đồ.
- Trong các tiết dạy thầy cô phải đảm bảo tính sư phạm cho học sinh noi theo.
+ Lời nói phải chuẩn mực rõ ràng, phát âm đúng kết hợp với chỉ lựơc đồ để học
sinh hứng thú tiếp thu bài tốt hơn. Từ đó lôi cuốn học sinh siêng năng học tập tự
giác trau dồi nâng cao chất lượng bộ môn Đòa lí.
- Giáo viên phải hướng dẫn học sinh xác đònh một cách chính xác, rõ ràng về vò trí,
giới hạn của một khu vực hay một quốc gia.
……………………… - giáo viên trường THCS…………………………….
Trang 15
Một vài phương pháp giảng dạy tiết đòa lí tự nhiên Việt Nam lớp
- Giáo viên cần phải chú ý tới phần nội dung ghi lên bảng giúp học sinh khi nhìn
bảng sẽ theo dõi nội dung ngắn gọn so với SGK, dễ hiểu, tự tin vào sức học của
mình.
- Cách trình bày bảng phải rõ ràng, từ trái sang phải để học sinh dễ theo dõi và tự
ghi bài có khoa học. Nội dung bài phaiû thể hiện các mục chính trên bảng.
- Trên lớp học sinh tự lónh hội → nghe → ghi phát biểu, về tự học dễ dàng.
- Khi kiểm tra đánh giá, cho điểm học sinh cần phải công bằng, không thiên vò đối
với các học sinh. Trong quá trình dạy, khi học sinh trả lời đúng, tích cực xây dựng
bài giáo viên có thể cho điểm khuyến khích, làm cho những em khác tích cực xây
dựng bài, từ đó giúp các em ham học, quý trọng môn Đòa lí, kính trọng thầy cô.
IV. Kết qủa đạt được.
- Trong quá trình giảng cho học sinh lớp 8 (môn Đòa lí). Bản thân tôi luôn tu dưỡng
nghề nghiệp.Khi lên lớp giáo viên là người thiết kế (huấn luyện), còn trò là người
thi công trong việc lónh hội kiến thức cho mình.
- Sau mỗi tiết học tôi dành thời gian kiểm tra trắc nghiệm hoặc dùng bảng phụ. .
.Từ đó tạo cho học sinh nề nếp học tập, tư nâng cao chất lượng bộ môn ở mức cao
nhất.
+ Có 100% HS học môn Đòa lí chuyên cần.
+ Có 100% HS có sách – tập và đồ dùng học tập phục vụ cho bộ môn.
+ Có 95% HS tự học bài, làm bài và lónh hội kiến thức.
+ Có số HS giỏi cấp trường là 11 em.
+ Không có HS yếu, kém về môn Đòa lí 8.
- Giờ lên lớp tôi đã tận dụng hết 45 phút, với phân bố thời gian linh hoạt, hợp lí,
kết hợp song song giữa thầy và trò.
- Học sinh tiếp thu đã có kết quả ghi nhớ và tư duy được kiến thức.
- Trong tiết học đã thu hút được học sinh chăm ngoan, hiếu học trong học tập
không lười biếng, không dành thời gian coi phim ảnh, sách báo đồi tr đầu độc học
sinh. Học sinh đã thực sự yêu thích bộ môn Đòa lí tự nhiên Việt Nam, xoá bỏ được
suy nghó coi môn Đòa lí là môn học phụ trong học sinh.
- Học sinh nắm vững kiến thức Đòa lí cơ bản, chính xác, tự giác trong việc lónh hội
kiến thức khoa học cho bản thân mỗi học sinh.
V. Bài học kinh nghiệm.
- Một tiết dạy có hiệu suất cao là một tiết dạy mà sau khi dạy xong học sinh phải
nắm và đạt được mức tối đa yêu cầu đề ra (cả về kiến thức, tư tưởng và kỹ năng).
Đó là một tiết có sự phối hợp nhòp nhàng giữa thầy và trò trong đó thầy đóng vai trò
chủ đạo, trò đóng vai trò chủ động.
- Để có được kết quả tốt ta phải đổi mới phương pháp giảng dạy của thầy và
phương pháp học tập của trò. Tức là phải dạy thế nào cho phù hợp với trình độ và
……………………… - giáo viên trường THCS…………………………….
Trang 16
Một vài phương pháp giảng dạy tiết đòa lí tự nhiên Việt Nam lớp
nhận thức của học sinh, đồng thời tạo cho học sinh nhu cầu kiến thức trong tiết môn
Đòa lí để cho một tiết lên lớp có chất lượng cao.
- Muốn thành công trong các giờ dạy trên lớp, nâng cao chất lượng bộ môn, lôi
cuốn học sinh ham học trước hết giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian cho việc soạn
chọn phương pháp giảng dạy phù hợp. Giáo viên phải chuẩn bò những đồ dùng, thiết
bò đầy đủ để phục vụ tiết dạy có hiệu quả. Vì qua thực tiển tôi thấy:
+ Nếu như học sinh nghe thì học sinh quên.
+ Nếu như học sinh nhìn thì học sinh nhớ.
+ Nếu học sinh làm học sinh hiểu.
Cụ thể như ta dạy về vò trí của một quốc gia Việt Nam, nếu như giáo viên giảng về
các điểm cực Nam, Bắc, Đông, Tây chỉ nói ở miệng thôi mà không có lược đồ, tranh
ảnh thì học sinh khó đònh điểm được các điểm cực. Nhưng nếu như giáo viên có sử
dụng bản đồ khi học sinh tìm hiểu vấn đề xong yêu cầu học sinh lên xác đònh các
điểm cực trên bản đồ thì sẽ khắc sâu được kiến thức cho học sinh.
- Và để có một tiết dạy tốt giáo viên còn phải tự rèn luyện tu dưỡng cho mình có
nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, có tài năng sư phạm.
- Xử lí thông minh – linh hoạt đối với từng đối tượng học sinh ở trong lớp cũng như
học sinh trong nhà trường.
- Giáo viên phải thực sự “yêu nghề mến trẻ”, là tấm gương sáng cho học sinh noi
theo.
- Nhiệt tình trong giảng dạy, cải tiến phương pháp, vận dụng phù hợp để thành
co6ngtrong nhiều tiết dạy để nâng cao tay nghề.
- Bản thân phải siêng năng dự giờ, học hỏi qua bạn bè đồng nghiệp, hàng năm tự
giác đăng kí giáo viên giỏi để có điều kiện nâng cao tay nghề và thực hiện hiệu quả
mục tiêu của ngành giáo dục huyện nhà.
- Đối với học sinh: Ham mê học tập, tìm tòi khoa học tự nhiên cũng như xã hội để
sau này có thể áp dụng kiến thức đã học vào việc phát triển kinh tế – xã hội.
* Trên đây là một số kinh nghiệm mà qua thời gian giảng dạy tôi đã rút ra một số
phương pháp vận dụng trong một tiết dạy. Những kinh nghiệm này chắc chắn còn
nhiều thiếu sót, rất mong các đồng nghiệp đóng góp ý kiến bổ sung để tôi thực hiện
tốt hơn ở các năm tới.
………… , ngày … tháng … năm …
Người viết
……………………… - giáo viên trường THCS…………………………….
Trang 17