Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

THỰC TRẠNG LÃI SUẤT THỰC TẠI MỘT SỐ NHTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.15 KB, 17 trang )

1


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU……………………….3
1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu……………………………………….3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………….....4
1.3 Giới hạn phạm vi nghiên cứu……………………………………….…….4
1.4 Phương pháp nghiên cứu…………………………………………….……4
1.5 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu…………………………………………….5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT………………………………………..5
2.1 Khái niệm về lãi suất danh nghĩa…………………………………………5
2.2 Khái niệm về lãi suất thực…………………………………………………5
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất thực………………………………......6
2.3.1 Các cách xác định lãi suất thực…………………………………….6
2.3.2 Ý nghĩa của lãi suất thực…………………………………………...7
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI…….…..8
3.1 Giới thiệu về Ngân hàng Sacombank…………………………………......8
3.2 Giới thiệu về Ngân hàng ACB……………………………………………10
3.3 Giới thiệu về Ngân hàng Vietinbank…………………………………….10
3.4 Tình hình lãi suất cho vay của Sacombank và các ngân hàng khác từ
năm 2010 đến cuối tháng 9 năm 2011………………………………………..11
CHƯƠNG 4:………………………………………………………………….……..14
NGHIÊN CỨU LÃI SUẤT THỰC GIỮA CÁC NHTM NĂM 2011……..….....14
4.1 Kết quả nghiên cứu lãi suất thực tại từng Ngân hàng…………….…...14
2

4.1.1 Ngân hàng Sacombank…………………………………………14
4.1.2 Ngân hàng ACB…………………………………………..…....14
4.1.3 Ngân hàng Vietinbank………………………………….............15
4.2 Kết luận………………………………………………………….............15


CHƯƠNG 5: NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU…..………….15
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………...........17















3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới làm cho cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp nước ngoài ngày càng gay gắt không chỉ trên thị trường hàng hóa dịch vụ mà
trên cả thị trường tài chính. Các định chế tài chính- đặc biệt là ngân hàng đưa ra các chính
sách kinh doanh phù hợp, hiệu quả để thu hút nguồn vốn huy động trong nước và cung cấp
nguồn vốn hoạt động cho nền kinh tế. Trong đó lãi suất là nhân tố ảnh hưởng nhất đến lợi
nhuận tại ngân hàng. Mỗi Ngân hàng thiết lập các mức lãi suất huy động và cho vay phù hợp
với chính sách của Ngân hàng Trung Ương đồng thời đạt lợi nhuận cao.

Đặc biệt trong thời gian gần đây, thế giới đang phải đối mặt với các cuộc khủng
hoảng kinh tế tại các quốc gia châu Âu, Ngân hàng là đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ
cuộc khủng hoảng này, nguy cơ nhiều Ngân hàng không có khả năng thanh toán dẫn đến phá
sản ngày càng nhiều. Ngân hàng tại Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng ảnh hưởng này,
lãi suất cho vay biến động nhiều trong thời gian qua: năm 2009, lãi suất cho vay sẽ ở mức 6-
7,5%/năm. Ngân hàng Nhà nước vừa công bố thông tin hoạt động ngân hàng tuần từ ngày
27/2 - 4/3/ 2010, trong đó cho thấy: Lãi suất cho vay thỏa thuận ở nhóm ngân hàng TMCP
khoảng 15 - 17%/năm. Vào khoảng đầu năm 2011, Lãi suất cho vay VND bình quân thực tế
của các tổ chức tín dụng khoảng 18,3%/năm, tăng 3%/năm so với cuối năm 2010.
Vì vậy, hiện nay các NHTM đang có những chính sách kinh doanh với mức lãi suất
cho vay phù hợp nhằm thu được lợi nhuận lớn nhất.
Ngân hàng Sacombank cũng không nằm trong trường hợp ngoại lệ để điều chỉnh mức
lãi suất cho vay và lãi suất thực tế trong bối cảnh khủng hoảng hiện nay. Đứng trên góc độ là
một doanh nghiệp, chúng ta sẽ tìm hiểu những lợi thế của Ngân hàng Sacombank so với các
Ngân hàng TM khác, đồng thời so sánh mức lãi suất thực của các NHTM nhằm lựa chọn
kênh huy động vốn hiệu quả cho doanh nghiệp.

4

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Mục đích của đề tài là nghiên cứu lãi suất thực tại Ngân hàng Sacombank đồng thời
so sánh mức lãi suất thực giữa các NHTM nhằm giúp doanh nghiệp lựa chọn kênh huy động
vốn hiệu quả.
Mục tiêu của đề tài như sau:
- Đo lường lãi suất thực của ngân hàng Sacombank và một vài Ngân hàng TM khác
như Ngân hàng ACB và Ngân hàng Vietinbank.
- Phân tích ảnh hưởng của lãi suất thực đến sự lựa chọn ngân hàng cho vay phù hợp của
doanh nghiệp.


1.3 Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu mức lãi suất trong thời gian từ năm 2010 đến tháng 9 năm 2011
- Đề tài khảo sát tại Ngân hàng Sacombank, Ngân hàng ACB và Ngân hàng
Vietinbank.
- Phỏng vấn trực tiếp nhân viên tín dụng tại 3 ngân hàng này.

1.4 Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau: thống kê – phân tích, mô tả các dữ liệu
thứ cấp; nghiên cứu tổng hợp; so sánh; kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn khách quan; dựa
vào kiên thức tổng quát của tài chính tiền tệ, toán tài chính, đi điều tra thực tế tại các ngân
hàng.


1.5 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

5

Hiện nay, khi các Ngân hàng cho vay đều công bô mức lãi suất cho vay, đây thực chất
chỉ là mức lãi suất danh nghĩa, nó không phản ánh thực chi phí mà người đi vay phải trả để
sử dụng khoản tiền vay được. Bài nghiên cứ của chúng tôi giúp người đi vay ước tính được
mức lãi suất thực tế phải trả cho Ngân hàng để có được khoản vay trên, nhằm giúp doanh
nghiệp lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp.


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

2.1 Khái niệm về lãi suất danh nghĩa


Lãi suất danh nghĩa là lãi suất được công bố đối với một khoản vay hoặc một khoản
đầu tư.

2.2 Khái niệm về lãi suất thực

Là lãi suất mà người đi vay thực sự phải trả cho một khoản vay sau khi tính đến tác
động của lãi suất ghép. Thông thường lãi suất ngân hàng công bố mà chúng ta hay nhìn thấy
là lãi suất danh nghĩa, còn lãi suất thực tế sẽ được tính toán từ lãi suất danh nghĩa theo một
số phương pháp nhất định. Lãi suất danh nghĩa gắn liền với phương pháp tính lãi đơn giản,
còn lãi suất thực tế là kết quả của phương pháp tính lãi ghép.
Để có một phép so sánh chính xác giữa hai lãi suất sử dụng với hai kì hạn khác nhau,
trước hết bạn phải qui đổi lãi suất danh nghĩa (lãi suất công bố) của cả hai về lãi suất thực tế
tương đương để nhìn rõ ảnh hưởng của lãi suất ghép.
Lãi suất hiệu quả của một khoản đầu tư bao giờ cũng cao hơn lãi suất công bố nếu nó
được gộp lên nhiều lần trong một năm. Khi số chu kì gộp lãi tăng lên thì sự khác biệt giữa lãi
suất danh nghĩa và lãi suất hiệu quả sẽ càng rõ rệt.

6

2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất thực

2.3.1 Các cách xác định lãi suất thực

Ta có nhiều các xác định lãi suất thực như:
Thứ nhất, lãi suất thực thế = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát kì vọng. Nếu, ví dụ,
một nhà đầu tư đã có thể để khóa ở một mức lãi suất 5% cho năm tới và dự kiến tăng 2%
trong giá, anh sẽ mong đợi để kiếm được một tỷ lệ lãi suất thực tế 3%. Tuy nhiên, đây không
phải là số duy nhất, khi các nhà đầu tư khác nhau có những kỳ vọng khác nhau của lạm phát
trong tương lai. Kể từ khi tỷ lệ lạm phát trong quá trình vay tiền là không được biết đến ban

đầu , biến động lạm phát đại diện cho một rủi ro cho người cho vay và bên vay.
Thứ hai, điều này có thể được nhìn thấy bằng cách sử dụng phương trình Fisher.
1 + i = (1 + r) (1 + E (I))
Trong đó:
i = lãi suất danh nghĩa;
r = lãi suất thực tế
E (I) = tỷ lệ lạm phát kỳ vọng .
Ví dụ, nếu ai đó cho vay $ 1000 một năm ở mức 10%, và nhận được $ 1100 cuối năm
nay, đại diện một tăng% 10 điện mua của mình nếu giá các hàng hóa trung bình và các dịch
vụ mà ông mua là không thay đổi từ những gì họ đã được tại đầu năm. Tuy nhiên, nếu giá
thực phẩm, quần áo, nhà ở, và những thứ khác mà ông muốn mua đã tăng 20% trong giai
đoạn này, ông có trong thực tế bị tổn thất thực tế khoảng 10% sức mua của mình.
Thứ ba, ta xác định lãi suất thực dựa vào việc biết được mức chi phí đi vay mà ta cần
trả.
Nếu tính theo lãi suất đơn, lợi tức trả vào cuối kì:
I
t
= ( I+f)/(V
0
– f)
Khi người đi vay trả lợi tức vào đầu kì:
I
t =
( I + f) / ( V
0
– I – f)
Trong đó:
7

I

t
là lãi suất thực tế, f là chi phí đi vay, V
0
là số vốn vay được, I là lợi tức phải trả khi sử dụng
số vốn V
0
.
Nếu tính theo lãi suất kép:
I
t
=
n
V
n
/(V
0
– f)
Trong đó:
V
n
là giá trị nhận được sau n thời gian vay.

2.3.2 Ý nghĩa của lãi suất thực

Sự phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có một ý nghĩa rất quan trọng.
Bởi lẽ, chính lãi suất thực chứ không phải lãi suất danh nghĩa ảnh hưởng đến đầu tư, đến việc
tái phân phối thu nhập giữa những con nợ và chủ nợ, sự lưu thông về vốn ngắn hạn giữa các
nước khác nhau. Đối với người có tiền, nhờ đoán biết được lãi suất thực mà họ quyết định
nên gửi vào ngân hàng hay mang đi kinh doanh trực tiếp. Còn đối với người cần vốn, nếu dự
đoán được tương lai có lạm phát mà trong suốt thời gian đó lãi suất cho vay không đổi hoặc

có tăng nhưng tốc độ tăng không bằng lạm phát tăng thì họ có thể yên tâm vay để kinh doanh
mà không sợ lỗ do có trượt giá khi trả nợ.
Ta cần chú ý với các nước mà khoản thu nhập từ hoạt động tín dụng phải chịu thuế thì
trong công thức tính lãi suất thực từ lãi suất danh nghĩa ngoài tỷ lệ lạm phát dự tính người ta
còn phải trừ cả khoản thuế thu nhập đó (lãi suất thực sau thuế sẽ bằng i × (1 - r) - πe với r là
mức thuế thu nhập).




CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

3.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Sacombank
8


Sacombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) đầu tiên được
thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) từ việc hợp nhất các hợp tác xã tín dụng
đang lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính do ảnh hưởng bởi tình trạng lạm phát phi mã.
Chính thức được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 21/12/1991, Sacombank xuất phát
điểm là một ngân hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước với số vốn điều lệ
ban đầu 03 tỷ đồng và hoạt động chủ yếu tại vùng ven TP.HCM.
Sau hơn 17 năm hoạt động, đến nay Sacombank đã trở thành Ngân hàng TMCP hàng
đầu Việt Nam với:
» 5.116 tỷ đồng vốn điều lệ, 6.927 tỷ đồng vốn tự có;
» Gần 250 chi nhánh và phòng giao dịch tại 44/63 tỉnh thành trong cả nước, 01 VPĐD tại
Trung Quốc và 01 Chi nhánh tại Lào;
» 10.644 đại lý thuộc 278 ngân hàng tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới;
» 6.000 cán bộ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo;

» 60.000 cổ đông đại chúng;
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế tài chính năm 2008, Sacombank không tránh
khỏi những khó khăn, thách thức. Ngay từ đầu năm, Sacombank đã xây dựng kế hoạch tái cơ
cấu danh mục cho vay và đang từng bước triển khai thực hiện.
Xếp hạng tín dụng nội bộ và phân loại nợ định tính được xây dựng và áp dụng thí điểm từ
lâu, đã mang lại lợi ích thiếtthực trong thẩm định cấp phát tín dụng nhưng chưa phát huy
hiệu quả bởi quy định trần lãi suất cho vay theo lãi suất cơbản của NHNN.
Trong điều kiện kinh tế khủng hoảng, doanh nghiệp gặp khó khăn nhưng Ngân hàng
vẫn kiểm soát chặt chẽ nợ quá hạn và nợ xấu. Tỷ lệ nợ quá hạn duy trì 0,996%/tổng dư nợ là
một nỗ lực rất lớn trong việc quản lý tín dụng, sáng suốt thành lập các Ban và Phân ban ngăn
chặn và xử lý nợ ngay từ đầu năm nhằm phát huy tối đa kinh nghiệm xử lý nợ, thấu cảm và
chia sẻ khó khăn với khách hàng vay vốn trong quá trình xử lý nợ, triển khai thực hiện tái
thẩm định tài sản đảm bảo, đánh giá các khoản vay và cam kết ngoại bảng để tăng cường
biện pháp quản lý. Bằng văn bản, Đại hội cổ đông cho phép điều chỉnh kế hoạch lợi nhuận
giảm còn 1.500 tỷ đồng nhằm ưu tiên thực hiện mục tiêu đảm bảo an toàn hoạt động Ngân
9

hàng, tập trung đối phó với diễn biến bất ổn của thị trường và tăng cường củng cố nội lực để
chuẩn bị tiền đề kinh doanh cho các năm kế tiếp.
Trong điều kiện thị trường nhiều biến động, Khối Tiền tệ đã rất năng động trong kinh
doanh ngoại hối; phát huy lợi thế về mạng lưới để tăng cường nguồn thu từ dịch vụ ngân
hàng; Công ty Cho thuê tài chính (Sacombank-SBL) và Công ty Quản lý nợ và khai thác tài
sản (Sacombank-SBA) đã tận dụng cơ hội của thị trường, đẩy mạnh bán chéo sản phẩm
thông qua hệ thống mạng lưới của Sacombank, góp phần đáng kể vào hiệu quả kinh doanh
của toàn Ngân hàng.
Từ ngày 8/9 đến 31/12/2011, ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
triển khai chương trình “Cho vay VND ưu đãi đặc biệt” trên toàn hệ thống Sacombank tại
Việt Nam".
Nhằm hỗ trợ nguồn vốn ổn định cho doanh nghiệp để tăng trưởng hoạt động sản xuất
kinh doanh trong những tháng cuối năm 2011, Sacombank dành 2.000 tỷ đồng để cho vay

đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và nông nghiệp – phát triển
nông thôn với lãi suất ưu đãi từ 17 - 19%/năm.
Mục tiêu của việc đưa ra gói tín dụng với lãi suất ưu đãi trên là nhằm góp phần cùng các
ngân hàng bạn trong hệ thống tạo mặt bằng lãi suất cho vay với mức hợp lý hơn, hướng đến
việc hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy
sự phát triển chung của nền kinh tế.
Đây là một động thái tích cực của Sacombank trong việc thực hiện chủ trương của
Ngân hàng Nhà nước về việc giảm lãi suất cho vay tiền đồng về mức 17 - 19%.
Trong thời gian sắp tới, Sacombank sẽ tiếp tục đưa ra những chính sách ưu đãi mới
dành cho các đối tượng doanh nghiệp khác trong lĩnh vực sản xuất – kinh doanh.
Tính đến ngày 31/8/2011, vốn điều lệ của Sacombank là 9.179 tỷ đồng, vốn chủ sở
hữu 13.535 tỷ đồng, tổng tài sản 149.123 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động gần 400 điểm giao
dịch tại 47/63 tỉnh thành Việt Nam và khu vực Đông Dương.
3.2 Giới thiệu về Ngân hàng ACB:
10

Sản phẩm dịch vụ chính Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (tên giao dịch bằng
tiếng anh: Asia Commercial Bank), được gọi tắt là Ngân hàng Á Châu (ACB), chính thức đi
vào hoạt động kinh doanh sau ngày 4 tháng 6 năm 1993.
Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng
Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ
và vàng Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ
ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng.
Kinh doanh ngoại tệ và vàng. Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
Các quy trình nghiệp vụ chính được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Công
nghệ ACB bắt đầu trực tuyến hóa các giao dịch ngân hàng từ tháng 10/2001 thông qua hệ
quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ (TCBS- The Complete Banking Solution), có cơ sở dữ
liệu tập trung và xử lý giao dịch theo thời gian thực. ACB là thành viên của SWIFT (Society
for Worldwide Interbank Financial Telecommunication), tức là Hiệp hội Viễn thông Tài
chính Liên ngân hàng Toàn Thế giới, bảo đảm phục vụ khách hàng trên toàn thế giới trong

suốt 24 giờ mỗi ngày. ACB sử dụng dịch vụ tài chính Reuteurs, gồm Reuteurs Monitor: cung
cấp mọi thông tin tài chính và Reuteurs Dealing System: công cụ mua bán ngoại tệ.
3.3 Giới thiệu về Ngân hàng Vietinbank
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm 1988
sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò
quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn
quốc với 150 Sở Giao dịch, chi nhánh và trên 900 phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.
Có 6 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán
Công thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH MTV
Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý và 3
đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực.
Là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA. Có quan hệ đại lý
11

với trên 850 ngân hàng và định chế tài chính lớn trên toàn thế giới.
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam
được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp
hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu(SWIFT),
Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện
tử tại Việt Nam. Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát
triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng, cung
cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống.
3.4 Tình hình lãi suất cho vay giữa Saccombank và các ngân hàng khác từ
năm 2010 đến tháng 9 năm 2011
Khoảng từ cuối tháng 4 năm 2010
Ngân hàng Lãi suất cho vay
Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn

Saccombank 15%/năm 16,8%/năm
Eximbank 13,8%/năm – 16%/năm 16%/năm
DongABank =<15%/năm 15.6%/năm
BIDV =<14%/năm 14,5%/năm
Techcombank 16,8%/năm -17%/năm
Vietcombank 14%/năm – 14,5%/năm
Vietinbank 14%năm

Khoảng từ tháng 9 năm 2011

Saccombank Lãi suất cho vay dành cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
12

vực xuất nhập khẩu và nông nghiệp - phát triển nông thôn với lãi
suất ưu đãi từ 17 - 19%/năm

Vietcombank Đối với các đối tượng khách hàng thuộc lĩnh vực sản xuất, xuất
khẩu, nông nghiệp nông thôn được áp dụng mức lãi suất ưu đãi từ
17-19%/năm. Riêng các khách hàng thuộc đối tượng nêu trên hoạt
động tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được áp dụng mức lãi
suất ưu đãi từ 16,5%/năm. Các doanh nghiệp xuất khẩu sử dụng
dịch vụ thanh toán qua Vietcombank được áp dụng mức lãi suất
ưu đãi từ 16%/năm.

BIDV Mức cụ thể là cho vay ngắn hạn không quá 18,0%/năm
(<18%năm), cho vay trung dài hạn không quá 19,0%/năm
(<19%năm).
Cho vay các khách hàng hoạt động các lĩnh vực thu mua nông
thuỷ sản xuất khẩu, nông nghiệp, nông thôn, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, sử dụng dịch vụ khép kín tại BIDV với lãi suất ưu đãi từ

15,0% - 17,5%năm.

Maritimebank Mức lãi suất tiền đồng ngắn hạn Maritime Bank áp dụng đối với
doanh nghiệp sản xuất tối thiểu là 17,5%/năm, tối đa là 19%/năm;
đối với các khoản vay trung - dài hạn là 18,5%/năm và 20%/năm,
lãi suất chiết khấu USD cũng giảm 0,5% xuống còn 8,0%/năm.




13

Agribank Đối với các khoản vay ngắn hạn, Agribank áp dụng lãi suất từ
17%/năm đến 19%/năm. Trong đó, lãi suất áp dụng cho khách
hàng hộ sản xuất nông – lâm – ngư – diêm nghiệp tối thiểu là
17%/năm, lãi suất áp dụng cho khách hàng thuộc đối tượng khác
tối thiểu là 18%/năm.
Đối với các khoản vay trung hạn, lãi suất áp dụng cho khách hàng
là hộ sản xuất nông – lâm – ngư – diêm nghiệp tối thiểu là 18,5%/
năm, lãi suất áp dụng cho khách hàng thuộc đối tượng khác tối
thiểu là 19,5%/ năm.
Đối với các khoản vay dài hạn, lãi suất áp dụng chung cho tất cả
các khách hàng tối thiểu là 20,5%/ năm.















CHƯƠNG 4
NGHIÊN CỨU LÃI SUẤT THỰC GIỮA CÁC NHTM NĂM 2011

4.1 Kết quả nghiên cứu lãi suất thực tại từng ngân hàng
14


4.1.1 Ngân hàng Sacombank

Lãi suất cho vay dài hạn :19.5%,nhưng còn tùy từng doanh nghiệp,ưu đãi những
doanh nghiệp thân thiết lâu năm, đóng góp nhiều ,lãi suất từ 17-19%.
Các loại phí:
1.Phí hạn mức tín dụng năm 0-2% (tùy từng doanh nghiệp)
2.Phí thẩm định/1 tài sản: 1200000 (1 triệu 2 trăm ngàn đồng/1 tài sản),đối với tài sản là
Bất động sản trong phạm vi Tp.HCM,đối với doanh nghiệp ngoài Tp.HCM mức phí này theo
thỏa thuận.
Giả sử một doanh nghiệp vay ngân hàng 5 tỷ. Lãi suất thực mà doanh nghiệp gánh
chịu là:
I
t
= ( 5 x19,5% + 1,2 x10^-3) / ( 5 – 1,2 x10^-3) = 19,529%

4.1.2 Ngân hàng ACB


Hiện nay, Ngân hàng ACB cho các doanh nghiệp vay với lãi suất 18% năm hoặc
21% kì 36 tháng,trên 1 năm…
Ngoài lãi vay phải trả, doanh nghiệp còn phải trả them các loại phí bao gồm:
Phí thẩm điịnh /1 tài sản: 300000 (3 trăm ngàn đồng)
Đối với những doanh nghiệp ở xa (ngoài thành phố) có thể thêm phí vận chuyển (đây
cũng là phí cố định chứ không đánh dựa trên giá trị tài sản)
Như vậy nếu một doanh nghiệp vay 5 tỷ thì lãi suất thực doanh nghiệp phải chịu là:
I
t
= (5 x 18% +0,0003) / (5 – 0,0003) = 18,007%
Nếu tính thêm cả phí vận chuyển thì lãi suất thực phải lớn hơn 18,007%

4.1.3 Ngân hàng Vietinbank
Ngân hàng Vietinbank cho vay với lãi suất 19%năm.
15

Ngoài ra doanh nghiệp còn phải chịu các loại phí: phí quản lý tài sản 0.01% vốn vay, phí
định giá tài sản 0.02% vốn vay. Giả sử doanh nghiệp vay với số tiền 5 tỷ.
Lãi suất thực tế mà doanh nghiệp phải chịu:
I
t
= (0.19*5+0.01%+0.02%)/(1-0.01%-0.02%)*1/5=19.012%
4.2 Kết luận
Lãi suất thực phản ánh thực chất khoản chi phí mà các danh nghiệp hoặc cá nhân bỏ ra
để sử dụng vốn. Lãi suất thực càng cao thì mức chi chi bỏ ra càng nhiều, do đó hầu hết khi đi
vay các doanh nghiệp hoặc cá nhân thường quan tâm đến lãi suất thực của các ngân hàng để
có những phương án đi vay thích hợp.
Xét về 3 ví dụ trên trong điều kiện không có những ảnh hưởng lớn của các nhân tố
khác, ta nhận thấy cùng một khoản vốn nhưng doanh nghiệp phải chịu các mức lãi suất thực

khác nhau ở các ngân hàng, trong đó cao nhất là ngân hàng Saccombank tại 19,529% và thấp
nhất là ngân hàng ACB với mức lãi suất là 18.007%. Từ đó, có thể các doanh nghiệp sẽ
chọn ngân hàng ACB trong số ba ngân hàng này khi có nhu cầu vay vốn vì lãi suất thực là
thấp nhất ( loại bỏ các yếu tố ảnh hưởng khác như phương án vay, khách hàng thân thiện,…).

CHƯƠNG 5
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

Bài nghiên cứu chủ yếu sử dụng các số liệu ước tính về lãi suất cho vay, vì theo quy định của
Ngân hàng trung ương mức lãi suất cho vay của các NHTM phải nằm trong khoảng 17%-
19% nên mức lãi suất sử dụng trong bài nghiên cứ được lấy ra từ những số liệu thực tế khảo
sát được kết hợp với khung lãi suất cho phép của NHTW. Vì vậy những số liệu tính ra chỉ
mang tính tương đối. Khi đánh giá nên lựa chọn ngân hàng nào để đi vay ngoài việc dựa trên
lãi suất thực còn tính đến sự ảnh hưởng của các yếu tố khác như các mức ưu đãi, mức độ
thân thiết với khách hàng…

16

Bài nghiên cứu chỉ lấy số liệu từ 3 ngân hàng đại diện nên kết quả so sánh cũng mang tính
đại diện, thực tê các mức lãi suất cho vay của các NHTM xấp xỉ nhau nên phải dựa vào lãi
suất thực để đánh giá.



























17

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. />vay.htm
2.
3.
4.
5. />giam-lai-suat-cho-vay-ve-17-19phantram
6. />voi-doanh-nghiep-san-xuat.htm
7.
8. />9a
9. Số liệu thu thập thực tế từ các ngân hàng Saccombank, Vietinbank, ACB,

BIDV.










×