Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.16 KB, 100 trang )

M U
1. Lý do chọn đề tài
Đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế với mục tiêu đến 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nớc công
nghiệp theo hớng hiện đại. Giáo dục - đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng:
Giáo dục đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dỡng nhân tài, nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm với bản thân và
cộng đồng, đặt nền tảng cho sự đổi mới và phát triển khoa học công nghệ của
đất nớc đồng thời có tác dụng mạnh mẽ đến tiến trình phát triển quốc gia. Giáo
dục phải đi trớc một bớc, giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu t cho giáo dục là
đầu t cho phát triển, tạo nên sự phát triển nhanh và phát triển bền vững cho mỗi
quốc gia. Do vậy bất cứ nớc nào dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù phát
triển hay đang phát triển, bao giờ cũng phải quan tâm đến giáo dục, mà trong đó
trớc hết là phải quản lý ( QL) giáo dục. QL giáo dục là khâu then chốt đảm bảo
sự thắng lợi của mọi hoạt động giáo dục. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, chỉ
rõ yêu cầu cấp bách cũng nh lâu dài là: Nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện;
đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phơng pháp dạy và học; thực
hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hng nền giáo dục Việt Nam
Trong bối cảnh đó, giáo dục phải đợc đổi mới mạnh mẽ, phải không
ngừng nâng cao chất lợng đào tạo ở các cấp học, trong đó có bậc trung học phổ
thông. Việc nâng cao chất lợng giáo dục trong nhà trờng không chỉ phụ thuộc
vào chơng trình giảng dạy ( sách giáo khoa, sách tham khảo...), vào các điều
kiện vật chất của nhà trờng,... mà phụ thuộc rất lớn vào hoạt động giảng dạy của
đội ngũ giáo viên của nhà trờng. Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trờng,
đội ngũ giáo viên là lực lợng quyết định chất lợng dạy học. Nhiệm vụ của ngời
giáo viên là giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lí, chơng trình giáo dục
để giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn và hình thành những tình cảm đạo đức tốt đẹp. Thời đại ngày nay,
1
thời đại của công nghệ thông tin và nền kinh tế tri thức thì sứ mạng của ngời
giáo viên càng nặng nề hơn. Ngời thầy không chỉ chuyển tải thông tin cho học


sinh mà còn phải tổ chức, điều khiển, hớng dẫn học sinh chủ động chiếm lĩnh
tri thức.Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lợng giảng dạy của đội ngũ giáo viên hết
sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất lợng đào tạo.
Trong điều kiện của yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới hoạt
động giảng dạy đòi hỏi phải đổi mới hoạt động QL. Đổi mới QL trờng học trở
thành đòi hỏi cấp bách, trong đó quản lí của Hiệu trởng đối với hoạt động giảng
dạy của giáo viên là vấn đề cơ bản, có tác động trực tiếp nâng cao chất lợng
giáo dục. Để nâng cao chất lợng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng đợc yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thông, Hiệu trởng phải có các biện pháp QL hoạt động dạy
học ( HĐDH) ở nhà trờng phổ thông. Công tác QL HĐDH có ý nghĩa rất quan
trọng vì nó là một trong những nội dung cơ bản của QL nhà trờng.
Đã có nhiều nhà khoa học trong nớc, ngoài nớc nghiên cứu những vấn đề
cơ bản và chung nhất về vấn đề QL trờng học, đó là những thành tựu khoa học
rất đáng trân trọng, đợc các cán bộ QL nhà trờng vận dụng và mang lại những
kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các biện pháp QL HĐDH của
Hiệu trởng ở các trờng THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông là
cha nhiều.
Hiện nay, các trờng trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình nói chung và địa bàn thành phố Hòa Bình nói riêng, chất lợng dạy học có
những chuyển biến tích cực nhng cũng còn nhiều hạn chế. Hiệu trởng các trờng
đã có nhiều cố gắng song QL HĐDH còn nhiều bất cập. Điều này đặt ra vấn
đề hết sức cấp thiết là cần phải tìm ra các biện pháp QL HĐDH để nâng cao
chất lợng giáo dục của nhà trờng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
của đất nớc.
Dựa vào những quan điểm chỉ đạo của Đảng đề ra trong các Nghị quyết
Ban chấp hành trung ơng khóa VIII, khóa IX, khóa X... do xu thế tất yếu đòi hỏi
phải có biện pháp khả thi trong việc QL HĐDH, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
2
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Với những cơ sở về lý luận và thực tiễn
trên, chúng tôi nhận thấy: việc nghiên cứu các biện pháp QL HĐDH của hiệu

trởng các trờng THPT thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thông có ý nghĩa thiết thực. Nó không chỉ góp phần nâng cao
hiệu quả của hoạt động giảng dạy trong các trờng THPT ở thành phố Hòa Bình
nói riêng mà còn cho các trờng THPT ở tỉnh Hòa Bình nói chung. Vì vậy, chúng
tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài: Quản lý hoạt động dạy học ở các tr ờng
THPT thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục .
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý dạy học ở các trờng
THPT thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình, đề xuất một số biện pháp quản lý
của Hiệu trởng đối với hoạt động dạy học phù hợp và hiệu quả nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Quản lý HĐDH của Hiệu trởng ở các trờng THPT.
3.2. Đối tợng nghiên cứu
Các biện pháp QL của Hiệu trởng đối với HĐDH ở các trờng THPT đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trờng THPT thành phố Hòa
Bình đợc các Hiệu trởng rất quan tâm và đã đạt đợc những thành tựu đáng kể.
Song đứng trớc yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông thì công tác quản lý hoạt
động dạy học ở các trờng vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Vì thế, chất lợng
dạy học của các trờng cha đợc cải thiện, cha đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới giáo
dục phổ thông. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp QL phù hợp với đặc thù,
thực tiễn của thành phố Hòa Bình sẽ nâng cao đợc chất lợng dạy học trong các
3
trờng THPT của thành phố, đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý dạy học ở trờng THPT
theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
5.2. Nghiên cứu đánh giá thực trạng HĐDH và các biện pháp QL HĐDH của
Hiệu trởng các trờng THPT thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
5.3. Đề xuất các biện pháp QL HĐDH của Hiệu trởng các trờng THPT thành
phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu các biện pháp QL của Hiệu trởng đối với
HĐDH trên lớp ở các trờng THPT thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình theo yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6.2. Giới hạn về khách thể điều tra
Đề tài tập trung khảo sát các khách thể sau: Cán bộ QL nhà trờng, tổ tr-
ởng chuyên môn, giáo viên các trờng THPT thành phố Hòa Bình ( trờng THPT
Công Nghiệp, trờng THPT Lạc Long Quân, trờng THPT Ngô Quyền)
7. Phơng pháp nghiên cứu
7.1. Phơng pháp nghiên cứu lý luận
Phơng pháp này đợc sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và
khái quát hóa các vấn đề lý luận từ các văn bản, tài liệu, Nghị quyết của Đảng,
Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo về QL HĐDH.
7.2. Các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1.Phơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra với mực đích chủ yếu là thu thập các
số liệu nhằm xác định thực trạng các biện pháp QL HĐDH hiện có, phân tích
các nguyên nhân thành công và hạn chế của thực trạng này.
4
7.2.2. Phơng pháp phỏng vấn sâu
Chúng tôi tiến hành trao đổi trực tiếp với cán bộ QL và giáo viên nhà tr-
ờng nhằm tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng HĐDH và QL HĐDH trong nhà trờng,
lý giải nguyên nhân của vấn đề.

7.2.3.Phơng pháp quan sát
Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động giảng dạy của đội
ngũ giáo viên bằng việc: Dự giờ giáo viên, cùng Hiệu trởng, tổ trởng chuyên
môn và giáo viên có kinh nghiệm phân tích giờ dạy, điều tra thông qua hồ sơ, sổ
sách ( việc thực hiện qui chế chuyên môn, chơng trình dạy học.....), quan sát các
hoạt động QL, đặc biệt công tác QL HĐDH của cán bộ QL nhà trờng.
7.3. Phơng pháp thử nghiệm
Sau khi đề xuất các biện pháp, chúng tôi sẽ đa vào ứng dụng thực tiễn
trong hoạt động QL của nhà trờng, lấy ý kiến đánh giá của chuyên gia, các nhà
QL giáo dục và giáo viên về hiệu quả của các biện pháp này.
7.4. Phơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Bằng một số thuật toán của toán học thống kê áp dụng trong nghiên cứu
giáo dục, phơng pháp này đợc sử dụng với mục đích xử lý các kết quả điều tra,
phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy của phơng
pháp điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chơng 1: Cơ sở lý luận về biện pháp quản lý của Hiệu trởng trờng trung học
phổ thông đối với hoạt động dạy học
Chơng 2: Thực trạng quản lý HĐDH của Hiệu trởng ở các trờng THPT
thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
Chơng 3: Các biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trởng các trờng THPT
thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông.
5
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
Chơng 1
cơ sở lý luận về biện pháp quản lý của hiệu trởng tr-

ờng trung học phổ thông đối với hoạt động dạy học
1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nớc
6
Quản lí là một hoạt động chỉ có trong xã hội loài ngời. ở đâu có con ngời
ở đó có QL. Vì vậy QL là một hoạt động đặc trng bao trùm lên mọi mặt đời
sống xã hội, trong đó có giáo dục.
Khi xã hội phát triển thì giáo dục ngày càng đợc quan tâm về mọi mặt.
Vấn đề nâng cao chất lợng giáo dục nói chung và nâng cao chất lợng dạy học
nói riêng trong các nhà trờng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nớc
trên thế giới. Các nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu trên thế giới đều thấy rõ vai trò,
động lực của giáo dục trong phát triển kinh tế- xã hội. Thậm chí nền kinh tế tri
thức đang trở thành một thành phần quan trọng trong sự phát triển của đất nớc.
Trớc yêu cầu của xã hội và nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo, nhiều công trình
của các nhà nghiên cứu ở nớc ngoài đã đợc công bố nh: M.I.Kônđacốp, Cơ sở lí
luận khoa học quản lí giáo dục, trờng cán bộ quản lí giáo dục và viện khoa học
giáo dục 1984; Harld Kôntz, Những vấn đề cốt yếu về quản lí, nhà xuất bản
khoa học kỹ thuật 1992; Tác phẩm Kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu trởng
Xukhômlinxki ( dịch và xuất bản năm 1981) đã đa ra nhiều tình huống QL giáo
dục và QL dạy học trong nhà trờng, trong đó tác giả đã bàn nhiều về phơng
pháp thực hiện mục tiêu, nội dung và phơng pháp dạy học, đặc biệt là vấn đề
phân công trong QL dạy học.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nớc
Trớc hết phải nói đến t tởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về QL giáo dục
và dạy học. Bằng việc vận dụng sáng tạo Triết học Mác Lênin và kế thừa
tinh hoa của các t tởng giáo dục tiên tiến, Ngời đã để lại cho nền giáo dục cách
mạng Việt Nam những t tởng có giá trị cao trong quá trình phát
triển lý luận giáo dục và dạy học.
Dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin và t tởng Hồ Chí Minh,
các nhà khoa học Việt Nam đã tiếp cận QL giáo dục và QL trờng học chủ yếu

dựa trên nền tảng lý luận giáo dục học.
7
Trớc nhiệm vụ đổi mới giáo dục hiện nay thì việc yêu cầu đổi mới nội
dung, phơng pháp dạy học là việc làm cần thiết và cấp bách. Các nhà nghiên
cứu giáo dục cũng cho ra đời nhiều công trình trong lĩnh vực này: tác giả Phạm
Viết Vợng với vấn đề lấy học sinh làm trung tâm; tác giả Trần Hồng Quân đề
cập tới một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Trong các nhà trờng phổ thông, HĐDH là hoạt động trọng tâm. Chính vì
vậy cũng có rất nhiều cán bộ QL trờng THPT trong cả nớc tập trung nghiên cứu
về các biện pháp QL nhà trờng, trong đó có QL HĐDH, chẳng hạn nh các luận
văn thạc sỹ của các tác giả Đinh Thị Tuyết Mai với đề tài các biện pháp quản
lí hoạt động dạy học của Hiệu trởng trờng THPT ở tỉnh Thái Nguyên ( 2002);
tác giả Phạm Hoàng Phơng với đề tài Một số biện pháp quản lí hoạt động dạy
học của Hiệu trởng các trờng THPT huyện ứng Hòa tỉnh Hà Tây.....
Các tài liệu trên dù mang tính khái quát hay chỉ đề cập tới một khía cạnh
nào đó trong QL giáo dục nói chung và QL HĐDH nói riêng. Đó là những
công trình có giá trị về lý luận và thực tiễn, phù hợp với công việc của các tác
giả trong việc thực hiện chức trách Hiệu trởng trờng THPT, đồng thời cũng giúp
cho các Hiệu trởng trờng THPT khác tham khảo để vận dụng trong công tác QL
của mình.
Qua quá trình học tập và nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên
cứu của các tác giả chúng tôi thấy cha thể bao quát hết đợc các đặc thù riêng
của từng khu vực, từng vùng miền. Thành phố Hòa Bình trực thuộc tỉnh Hòa
Bình là một tỉnh miền núi, kinh tế còn rất khó khăn, cha có một nghiên cứu đầy
đủ nào về vấn đề QL HĐDH của hiệu trởng trong bối cảnh thực hiện công việc
đổi mới giáo dục hiện nay. Vì vậy, trong khuôn khổ luận văn này sẽ đi sâu hơn
về cơ sở lý luận của công tác QL HĐDH, để tìm hiểu thực trạng QL HĐDH
của Hiệu trởng các trờng THPT trên địa bàn thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
và từ đó đề xuất một số biện pháp QL HĐDH nhằm đáp ứng đợc yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thông.

8
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
QL là một hiện tợng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại khách
quan đợc ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, mọi
thời đại.
Thuật ngữ QL đã trở nên phổ biến nhng cha có một định nghĩa thống
nhất. Các nhà khoa học đã đa ra nhiều định nghĩa QL từ các góc độ khác nhau:
Theo Đặng Quốc Bảo: Quản lí là quá trình gây tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể QL nhằm đạt mục tiêu chung . [2, tr 16]
Theo Trần Hồng Quân : Quản lí là hoạt động có định hớng, có chủ đích
của chủ thể quản lí ( ngời quản lí) đến khách thể quản lí ( ngời bị quản lí) trong
tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đợc mục đích của tổ chức. [ 33,
tr 176]
Nh vậy QL là sự tác động của chủ thể QL đến khách thể QL một cách có
định hớng, có chủ định nhằm làm cho tổ chức vận hành, đạt mục tiêu mong
muốn bằng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Từ những cách tiếp cận về QL, chúng ta thấy khái niệm QL bao giờ cũng
tồn tại với t cách là một hệ thống bao gồm có hai yếu tố: chủ thể QL và khách
thể QL. Chủ thể QL là tác nhân tạo ra các hoạt động, còn khách thể QL là ngời
chịu sự QL của chủ thể QL. Giữa chủ thể QL và khách thể QL phải có chung
một mục tiêu và quy trình, dựa vào đó làm căn cứ để chủ thể tạo ra các tác
động. Hai thành phần này có mối quan hệ, tác động qua lại tơng hỗ lẫn nhau.
Tóm lại: ta có thể hiểu QL là sự tác động có tổ chức, có mục đích của
chủ thể QL lên khách thể QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng các
cơ hội của hệ thống để đạt đợc mục tiêu định ra trong điều kiện biến động của
môi trờng.
9
Cấu trúc hệ thống QL có thể biểu diễn qua sơ đồ đơn giản sau:

Công tác QL là một trong năm tác nhân của sự phát triển kinh tế - xã hội:
vốn, tài nguyên, nguồn lao động, khoa học kỹ thuật và QL. Trong đó QL có vai
trò mang tính quyết định đến sự thành công hay thất bại. Những ngời làm công
tác QL phải là những ngời hội tụ đầy đủ kiến thức chuyên môn, phẩm chất và đ-
ợc trang bị kiến thức khoa học QL, xác lập đợc mục tiêu rõ ràng và có bản lĩnh,
quyết tâm điều hành toàn bộ hệ thống tổ chức của mình đi
tới đích bằng hệ thống các biện pháp QL.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Công cụ
Chủ thể
quản lí
Khách thể
quản lí
mục
tiêu
Phương
pháp
Sơ đồ 1.1- Cấu trúc hệ thống quản lí
10
Khái niệm QL giáo dục hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau:
- Theo tác giả M.I Kônđacốp cho rằng: Quản lí giáo dục là tập hợp
những biện pháp kế hoạch hóa, nhằm đảm bảo sự vận hành bình thờng của
cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về
số lợng cũng nh chất lợng. [24, Tr 93]
- Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lợng xã hội nhằm thúc đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội.[ 1,tr 31]
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện

đợc các tính chất của nhà trờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự
kiến lên trạng thái mới về chất.[ 13, tr 61]
Nh vậy, quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hớng của
nhà quản lý trong việc vận dụng nguyên lý, phơng pháp chung nhất của kế
hoạch nhằm đạt đợc những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính khoa
học đến nhà trờng làm cho nhà trờng tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch
trong việc dạy và học theo mục tiêu đào tạo chung.
1.2.1.3. Chức năng của quản lý giáo dục
Chức năng quản lí là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ
thể quản lí nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lí
nhằm thực hiện mục tiêu. [ 19, tr 11]
Chức năng QL xác định khối lợng các công việc cơ bản và trình tự các
công việc của quá trình QL, mỗi chức năng có nhiều nhiệm vụ cụ thể, là quá
trình liên tục của các bớc công việc tất yếu phải thực hiện.
Các nhà nghiên cứu cho rằng QL có 4 chức năng cơ bản liên quan mật
thiết với nhau, bao gồm: Chức năng kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ
đạo, chức năng kiểm tra.
11

Sơ đồ chức năng QL

* Chức năng kế hoạch: là quá trình xác định các mục tiêu phát triển
giáo dục và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Khi
tiến hành các chức năng kế hoạch, ngời QL cần hoàn thành nhiệm vụ là xác
định đúng các mục tiêu cần để phát triển giáo dục và quyết định đợc các biện
pháp có tính khả thi. Chức năng kế hoạch là chức năng đầu tiên của một quá
trình QL, nó có vai trò khởi đầu, định hớng cho toàn bộ các hoạt động của quá
trình QL và là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực cho việc thực hiện các
mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu

nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị và từng cá nhân.
*Chức năng tổ chức thực hiện: là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn
lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt nhất các mục tiêu
đã đề ra. Chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong quá trình QL nó có vai
trò hiện thực hóa các mục tiêu của tổ chức và đặc biệt là chức năng tổ chức có
khả năng tạo ra sức mạnh mới của tổ chức, cơ quan đơn vị thậm chí của cả hệ
thống nếu việc phân phối, sắp xếp nguồn nhân lực đợc khoa học và hợp lý.
* Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hởng tới hành vi, thái
độ của những ngời khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lợng cao. Chức năng
chỉ đạo là chức năng thứ ba trong quá trình QL nó có vai trò cùng với chức năng
Kế hoạch
Tổ chức
Chỉ đạo
Kiểm tra
12
tổ chức để hiện thực hóa các mục tiêu. Chức năng chỉ đạo đợc xác định từ việc
điều hành và hớng dẫn các hoạt động nhằm đạt đợc các mục tiêu có chất lợng
và hiệu quả. Thực chất của chức năng chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hởng
của chủ thể QL tới những ngời khác nhằm biến những yêu cầu chung của tổ
chức, hệ thống giáo dục và nhà trờng thành nhu cầu của mọi ngời, trên cơ sở đó
mọi ngời tích cực, tự giác và mang hết khả năng để làm việc.
* Chức năng kiểm tra: là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm
bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ chức. Chức năng kiểm tra là
chức năng cuối cùng của một quá trình QL nó có vai trò giúp cho chủ thể QL
biết đợc mọi ngời thực hiện các nhiệm vụ ở mức độ tốt, vừa, xấu nh thế nào,
đồng thời cũng biết đợc những quyết định QL ban hành có phù hợp với thực tế
không, trên những cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động, giúp đỡ hay thúc đẩy cá
nhân, tập thể đạt tới các mục tiêu đã đề ra. Nh vậy, chức năng kiểm tra thể hiện
rõ vai trò cung cấp thông tin và trợ giúp các cá nhân và đơn vị hoàn thành
nhiệm vụ theo mục tiêu và kế hoạch đã xác định.

Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình
tự nhất định, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hởng qua lại nhau,
làm tiền đề cho nhau, khi thực hiện hoạt động QL trong quá trình QL thì yếu tố
thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa
là phơng tiện để tạo điều kiện cho chủ thể QL thực hiện các chức năng QL và đ-
a ra đợc các quyết định QL.
1.2.2. Quản lý nhà trờng
1.2.2.1. Nhà trờng
Nhà trờng là một tổ chức chuyên biệt đặc thù của xã hội, đợc hình thành
từ nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của xã hội, nhằm thực hiện chức năng
truyền thụ kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân c nhất định trong
cộng đồng xã hội. Việc tổ chức các hoạt động nói trên đợc thông qua quá trình
s phạm, đợc tổ chức một cách khoa học, nhằm xây dựng và hoàn thiện nhân
cách ngời học, mà nhân cách đó là những tiêu chuẩn về đạo đức và năng lực của
13
ngời học đáp ứng đợc yêu cầu phát triển của xã hội, mà không một dạng tổ chức
nào trong xã hội khác với tổ chức nhà trờng có thể thay thế nó đợc.
Ngày nay, nhà trờng đợc thành lập và hoạt động dới sự điều chỉnh của
các qui tắc xã hội; nó có tính chất và nguyên lý hoạt động rõ ràng và có nhiệm
vụ cụ thể, có nội dung giáo dục đợc chọn lọc, có tổ chức bộ máy và đội ngũ đợc
đào tạo, có kế hoạch hoạt động và đợc hoạt động trong một môi trờng nhất
định, có sự đầu t của ngời học, cộng đồng, các cơ quan QL trong xã hội.
Nh vậy, nhà trờng là cơ quan giáo dục chuyên biệt, có đội ngũ các nhà
giáo đợc đào tạo, nội dung chơng trình đợc chọn lọc, phơng pháp giáo dục phù
hợp với mọi lứa tuổi, có phơng tiện kỹ thuật phục vụ cho giáo dục. Nhà trờng là
một tổ chức chuyên biệt trong xã hội, thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho duy trì và phát triển của xã hội. Trờng học là một tổ chức giáo
dục cơ sở mang tính nhà nớc, xã hội, là nơi trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ
trẻ.
1.2.2.2. Quản lý nhà trờng

Theo Phạm Minh Hạc Quản lý nhà trờng là thực hiện đờng lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đa nhà trờng vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục- đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh. [13, tr 71]
Theo tác giả Trần Hồng Quân Quản lý nhà trờng phổ thông là quản lý
dạy và học, tức là làm sao đa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác, để dần tới mục tiêu giáo dục.[33, tr 43]
Nh vậy QL nhà trờng là những hoạt động của chủ thể QL nhà trờng
( Hiệu trởng ) đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lợng xã hội trong và ngoài nhà trờng nhằm thực hiện có chất
lợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trờng.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trờng
1.2.3.1. Khái niệm về dạy học
14
Nhiều nhà khoa học đã tiếp cận khái niệm dạy học từ cơ sở của lý luận
của quá trình giáo dục tổng thể. Mặt khác, xét quan hệ giữa các thành tố cấu
trúc của hoạt động, một số tác giả đã luận giải về nội hàm của khái niệm dạy
học từ những góc độ khoa học khác nhau nh: giáo dục học, tâm lý học, điều
khiển học,...dới đây:
- Tiếp cận dạy học từ góc độ giáo dục học Dạy học một trong các bộ
phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn- là quá trình tác động
qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học,
những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó
hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng phát triển các
phẩm chất của nhân cách ngời học theo mục đích giáo dục [30, tr22]
Nh vậy, dạy học là khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của ngời dạy
và ngời học.
- Tiếp cận dạy học từ góc độ tâm lý học: Dạy học đợc hiểu là sự biến đổi
hợp lý hoạt động và hành vi của ngời học trên cơ sở cộng tác hoạt động và hành
vi của ngời dạy và ngời học.

- Tiếp cận dạy học từ góc độ điều khiển học: Dạy học là quá trình cộng
tác giữa thầy và trò nhằm điều khiển- truyền đạt và tự điều khiển- lĩnh hội tri
thức nhân loại nhằm thực hiện mục đích giáo dục. [ 9, tr 51]
1.2.3.2. Hai thành tố của hoạt động dạy học
a. Hoạt động dạy
HĐDH là sự tổ chức, điều khiển tối u quá trình học sinh lĩnh hội tri thức,
hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy
với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển quá trình học tập của học sinh, giúp cho họ
nắm đợc kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. HĐDH có chức năng kép
truyền đạt và điều khiển. Nội dung dạy học đợc thực hiện trong một môi trờng
thuận lợi, chính là nhà trờng, ở đó đợc thực hiện một nội dung chơng trình qui
định, phù hợp với từng lứa tuổi.
Hoạt động dạy của giáo viên thực chất gồm hai hoạt động :
15
- Giáo viên nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, trình độ học sinh, điều
kiện của giáo viên, tài liệu tham khảo, nắm vững các phơng pháp dạy, lựa chọn
phơng pháp dạy phù hợp với các điều kiện trên. Trên cơ sở đó giáo viên xây
dựng một phơng án thích hợp nhất để dạy từng bài cụ thể cho từng lớp.
- Giáo viên phối hợp hoạt động với học sinh trên lớp, đây là quá trình
giảng dạy của giáo viên. Giáo viên nêu vấn đề, giảng dạy kiến thức mới, rèn
luyện kỹ năng, củng cố kiến thức, hớng dẫn học sinh tự học. Trong quá trình
giảng dạy, các hoạt động của giáo viên đợc phối hợp nhịp nhàng với hoạt động
của học sinh. Giáo viên càng tăng cờng việc hớng dẫn chỉ đạo thì học sinh càng
có nhiều thời gian hoạt động tìm hiểu kiến thức, rèn luyện kỹ năng thực hành.
b. Hoạt động học
Hoạt động học là quá trình tự điều khiển tối u sự chiếm lĩnh khái niệm
khoa học bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách
toàn diện. Vai trò tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực
tự lực và sáng tạo dới sự điều khiển của thầy, nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa
học bằng hoạt động tự lực, sáng tạo của học sinh để đạt đợc 3 mục đích : tri

thức- kỹ năng- thái độ.
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất là lĩnh hội và tự điều khiển.
Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm khoa học của
từng bộ môn, với phơng pháp phù hợp để biến kiến thức nhân loại thành học
vấn của bản thân.
Hoạt động học của học sinh bao gồm :
- Phối hợp hoạt động với giáo viên trên lớp, học sinh tiếp thu các kiến
thức, kỹ năng mới.
- Học sinh tự học ở nhà để hiểu sâu, mở rộng kiến thức, vận dụng kiến
thức mới để giải các bài tập. Học sinh ghi nhớ các kiến thức, kỹ năng cơ bản để
có thể biểu đạt lại thành lời nói, chữ viết cho giáo viên và ngời khác hiểu đợc.
16
Quá trình học là quá trình học sinh biến kinh nghiệm xã hội lịch sử loài
ngời thành kiến thức, kinh nghiệm bản thân, từ đó mà hình thành và phát triển
nhân cách.
1.2.3.3. Dạy học theo hớng đổi mới hiện nay
Luật giáo dục ( Luật số 38/2005/QH 11) tại Điều 28 mục 2, qui định:
Phơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi d-
ỡng phơng pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh. [ 26,tr 6 ]
Dạy học theo hớng đổi mới hiện nay :
- Phải tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh; tăng cờng vai trò
chủ thể của ngời học và vai trò hớng dẫn, chỉ đạo của ngời dạy, hạn chế kiểu
dạy thông báo, đọc chép.
- Dạy học lấy ngời học làm trung tâm, tạo điều kiện cho ngời học hoạt
động tích cực, tự giác, độc lập và sáng tạo; phát huy trí lực của ngời học để họ
thực sự là chủ thể của hoạt động học tập với hai chức năng: tiếp thu và tự chỉ
đạo, tự tổ chức, với một động cơ nhận thức sâu sắc, đúng đắn.

- Phải đảm bảo chất lợng dạy học. Theo lý luận dạy học hiện đại, chất l-
ợng dạy học hiện nay đợc đánh giá trên cơ sở 3 nhiệm vụ dạy học sau:
+ Tạo điều kiện cho học sinh nắm đợc hệ thống tri thức theo hớng cơ
bản, hiện đại, Việt Nam và hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tơng ứng.
+ Phát triển trí tuệ cho học sinh, đặc biệt là các thao tác t duy và các chức
năng nhận thức.
+ Hình thành cho học sinh thái độ, tình cảm đúng đắn, lành mạnh.
1.2.3.4. Quản lý hoạt động dạy học
Trong trờng học mọi hoạt động đều hớng vào phục vụ hoạt động dạy học
và QL trờng học trọng tâm là QL HĐDH.
17
QL dạy học là QL một hoạt động với t cách là một hệ thống toàn vẹn,
bao gồm các nhân tố cơ bản : mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học, thầy với
hoạt động dạy, trò với hoạt động học, các phơng pháp và các phơng tiện dạy
học, các hình thức tổ chức dạy học, phơng thức kiểm tra đánh giá kết quả học
tập.
Theo tác giả Đỗ Bích Ngọc Quản lý quá trình dạy học là một bộ phận
cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống quản lý quá trình giáo dục và đào tạo
trong trờng học. Quá trình thực hiện các chức năng tổng hợp, phát triển nhân
cách, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài. [28, tr 41]
Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và
học đợc thể hiện bằng sự hợp tác giữa dạy và học theo lôgic khách quan của nội
dung.
Nh vậy quản lý HĐDH là QL hoạt động s phạm của ngời thầy và hoạt
động học tập rèn luyện của trò, để hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trờng trung học phổ thông
1.3.1. Trờng trung học phổ thông
Trờng THPT là cơ sở giáo dục nối tiếp cấp trung học cơ sở thuộc bậc
trung học của hệ thống giáo dục quốc dân. Cấp THPT gồm 3 năm học từ lớp 10
đến lớp 12. Đây là cấp học vừa trực tiếp tạo nguồn cho bậc cao đẳng, đại học

nói riêng, vừa góp phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực. Do đó tr-
ờng THPT có mục tiêu, nội dung, phơng pháp giáo dục mang tính phổ thông cơ
bản, toàn diện, với những đặc thù riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ:
- Hoàn chỉnh học vấn phổ thông nhằm phát triển nhân cách ngời lao động
mới năng động, sáng tạo. Tích cực chuẩn bị cho học sinh bớc vào cuộc sống lao
động sản xuất, làm nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Chuẩn bị cho học sinh cơ sở để học tiếp lên, góp phần đào tạo nguồn
nhân lực và nhân tài cho đất nớc.
1.3.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trởng
18
Điều 54 ( Luật giáo dục- số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005)
qui định:
1. Hiệu trởng là ngời chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà
trờng, do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
2. Hiệu trởng các trờng thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đợc đào
tạo, bồi dỡng về nghiệp vụ quản lý trờng học. [ 26, tr 19]
Điều 19 ( Điều lệ trờng trung học- Ban hành kèm theo quyết định số:
07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 4 năm 2007 của Bộ trởng Bộ giáo dục và
đào tạo) qui định:
1. Hiệu trởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a. Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trờng;
b. Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trờng đợc qui định tại khoản 2
Điều 20 của Điều lệ này;
c. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
d. Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen th-
ởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo qui định của nhà nớc; quản lý hồ
sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;
đ. Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trờng tổ chức;
xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận

hoàn thành chơng trình tiểu học vào học bạ học sinh tiểu học ( nếu có ) của tr-
ờng phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thởng, kỷ luật học sinh theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
e. Quản lý tài chính, tài sản của nhà trờng;
g. Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nớc đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; Tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trờng; thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trờng.
h. Đợc đào tạo nâng cao trình độ, bồi dỡng chuyên môn, nghiệp vụ và h-
ởng các chế độ, chính sách theo qui định của pháp luật;
19
i. Chịu trách nhiệm trớc cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ đợc qui định
trong khoản 1 Điều này.
Nh vậy, Hiệu trởng nhà trờng là thủ trởng cơ sở giáo dục của nhà nớc, có
trách nhiệm và quyền hạn cao nhất, quyết định đối với việc QL, lãnh đạo nhà tr-
ờng ( trong đó có nhiệm vụ trung tâm là tổ chức hoạt động dạy học); có trách
nhiệm biến những chơng trình, kế hoạch của cấp trên thành chơng trình, kế
hoạch hành động cụ thể và có các biện pháp, bớc đi cụ thể, phù hợp với đơn vị
mình để chỉ đạo thực hiện.
1.3.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trờng trung học phổ thông
1.3.3.1. Quản lý mục tiêu, xây dựng kế hoạch dạy học
Việc xây dựng kế hoạch của giáo viên và tổ chuyên môn là một việc làm
tất yếu. Trên cơ sở yêu cầu chung của công tác giáo dục và yêu cầu riêng của
từng bộ môn, căn cứ vào hớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp QL
và tình hình cụ thể của nhà trờng mà mỗi giáo viên và tổ trởng chuyên môn phải
đề ra kế hoạch phù hợp.
Hiệu trởng phải là ngời hớng dẫn giáo viên qui trình xây dựng kế hoạch,
giúp họ biết xác định mục tiêu đúng đắn và tìm ra các biện pháp để thực hiện
mục tiêu đó.
* Nội dung yêu cầu kế hoạch đối với cá nhân:
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch: các chỉ thị, nhiệm vụ năm học, hớng dẫn

giảng dạy bộ môn, định mức chỉ tiêu đợc giao, tình hình điều tra chất lợng học
sinh, các điều kiện đảm bảo cho việc dạy và học.
- Xác định mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu về các mặt hoạt động. Đề ra các
biện pháp để đạt đợc các mục tiêu và điều kiện để đảm bảo thực hiện kế hoạch
nh: sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, trang thiết bị dạy học bộ môn, kinh phí
dành cho các hoạt động, kế hoạch cụ thể từng chơng, từng bài, từng tháng, từng
tuần. Chỉ đạo việc thực hiện đổi mới chơng trình, phơng pháp dạy học trong giai
đoạn hiện nay.
* Nội dung kế hoạch đối với tổ chuyên môn:
20
Hiệu trởng chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chung của cả tổ.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch: Chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học mới,
kế hoạch của nhà trờng, đặc điểm tình hình của nhà trờng, những thuận lợi, khó
khăn của nhà trờng, tổ bộ môn.
- Lập kế hoạch công tác từng tháng, học kỳ và cả năm. Xác định phơng
hớng nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu. Nêu các biện pháp thực hiện và
điều kiện thực hiện biện pháp nh: cơ sở vật chất, sự phối hợp của các lực lợng
giáo dục trong và ngoài nhà trờng, sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Ban giám
hiệu nhà trờng và các cấp lãnh đạo trong việc thực hiện đổi mới chơng trình
sách giáo khoa, phơng pháp giảng dạy trong giai đoạn hiện nay.
Để đảm bảo chất lợng dạy học, mỗi cá nhân và tổ chuyên môn cần thực
hiện tốt kế hoạch đã đề ra, đồng thời cán bộ quản lý nhà trờng cần theo dõi,
kiểm tra đôn đốc sát sao, tạo điều kiện tốt nhất cho họ đạt đợc mục tiêu đã đề ra
trong kế hoạch.
1.3.3.2. Quản lý việc thực hiện chơng trình giáo dục
Chơng trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nớc do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành, là căn cứ pháp lý để Bộ, Sở Giáo dục tiến hành chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát hoạt động giảng dạy trong nhà trờng. Đồng thời nó cũng là căn cứ
pháp lý để ngời cán bộ QL giáo viên theo yêu cầu mà Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã đề ra cho từng cấp học.

QL việc thực hiện chơng trình là: Hiệu trởng, phó hiệu trởng phụ trách
chuyên môn chỉ đạo tổ chuyên môn theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chơng
trình đủ và đúng tiến độ thời gian, không đợc cắt xén, thêm bớt hoặc làm sai
lệch nội dung chơng trình.
Để QL việc thực hiện chơng trình dạy học, ngời cán bộ QL cần:
- Không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn bằng cách tự học, tham
dự đầy đủ các lớp tập huấn, các lớp bồi dỡng cán bộ QL để hiểu nguyên tắc, cấu
tạo chơng trình THPT của từng môn học, phạm vi kiến thức thức của chúng,
những phơng pháp và hình thức dạy học đặc trng của bộ môn, những kiến thức
21
đã đợc đổi mới trong chơng trình, sách giáo khoa, phơng pháp giảng dạy bộ
môn theo hớng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo để từ đó có kế hoạch chuẩn bị
những phơng tiện dạy học phù hợp, giúp cho việc kiểm tra, đánh giá HĐDH của
giáo viên chính xác hơn.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn thảo luận, bàn bạc về những vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn giảng dạy trong năm học trớc và những vấn đề đổi mới chơng
trình, sách giáo khoa, phơng pháp giảng dạy để thống nhất thực hiện trong năm
học.
- Theo dõi nắm tình hình thực hiện chơng trình dạy học thông qua: sổ ghi
đầu bài, sổ báo giảng, sổ sinh hoạt chuyên môn, qua tổ trởng hoặc nhóm trởng
chuyên môn.
1.3.3.3. Quản lý việc phân công giảng dạy
Việc phân công giảng dạy cho giáo viên nhằm phát huy khả năng của
từng ngời để mang lại hiệu quả dạy học cao nhất là một công việc quan trọng
trong công tác QL của ngời Hiệu trởng. Muốn làm tốt công việc này thì ngời
Hiệu trởng cần hiểu rõ tình hình chất lợng đội ngũ giáo viên nh: điểm mạnh,
điểm yếu, tâm t nguyện vọng, hoàn cảnh riêng, sức khỏe,... để phân công cho
phù hợp. Có nh vậy mới khích lệ, động viên giáo viên phát huy tốt khả năng và
tinh thần trách nhiệm trong công việc đợc giao.
Ngợc lại, nếu sự phân công giáo viên giảng dạy mang tính áp đặt cá

nhân, cảm tính sẽ gây ức chế làm giáo viên chán nản, không hứng thú và điều
này rất có hại trong công việc.
Ngoài ra, ngời Hiệu trởng còn phải xem xét quyền lợi học tập của học
sinh, khối lợng công việc, tính chất công việc để giao cho giáo viên nào cho hợp
lý để có thể phát huy tốt nhất khả năng của từng giáo viên.
Nh vậy chất lợng dạy học không chỉ phụ thuộc vào năng lực của giáo
viên, cơ sở vật chất... mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự phân công giảng dạy và
bố trí công việc cho giáo viên của Hiệu trởng.
1.3.3.4. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
22
a. Quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp
Việc soạn bài và chuẩn bị bài chu đáo, cẩn thận, dự đoán đợc những tình
huống xảy ra trong từng tiết học để có những phơng pháp giảng dạy phù hợp với
đối tợng học sinh là công việc hết sức quan trọng, đem lại thành công cho tiết
học, nó đòi hỏi ngời giáo viên phải nâng cao ý thức trách nhiệm, nâng cao nhận
thức về đổi mới phơng pháp dạy học, luôn tự bồi dỡng chuyên môn, học hỏi
kinh nghiệm của đồng nghiệp.
Do đó cán bộ QL nói chung, đặc biệt là Hiệu trởng cần phải chỉ đạo tốt
công việc chuẩn bị bài và các thiết bị dạy học cần thiết, muốn vậy Hiệu trởng,
phó Hiệu trởng phụ trách chuyên môn cần tập trung vào một số công việc sau:
- Yêu cầu tổ, nhóm chuyên môn nghiên cứu kỹ nội dung chơng trình,
trao đổi, bàn bạc để đi đến thống nhất mục đích yêu cầu, nội dung, phơng pháp,
phơng tiện, hình thức tổ chức trong từng tiết học cho phù hợp với đối tợng học
sinh.
- Có thể mời chuyên viên trao đổi việc soạn những bài khó dạy trong ch-
ơng trình.
- Cùng với tổ chuyên môn kiểm tra định kỳ, đột xuất việc soạn bài và
chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên. yêu cầu tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch
tự kiểm tra thờng xuyên, tránh hiện tợng đối phó, hình thức.
- Thông qua việc dự giờ, để đánh giá việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo

viên.
- Tổ chức nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm trong tổ, nhóm chuyên môn
để cải tiến việc soạn bài theo hớng đổi mới phát huy đợc tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, gây hứng thú,.. cho học sinh.
b. Quản lý việc thực hiện nền nếp dạy học
HĐDH ở nhà trờng phổ thông hiện nay đợc thực hiện chủ yếu bằng hình
thức lên lớp, mỗi giờ dạy là cơ sở tạo nên chất lợng dạy học. Vì vậy, Hiệu trởng
và giáo viên phải tập trung mọi cố gắng nâng cao chất lợng toàn diện giờ trên
23
lớp. Hiệu trởng phải xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp có chất lợng, xây dựng thời
khóa biểu một cách khoa học hợp lý để QL giờ lên lớp.
Kiểm tra giờ dạy trên lớp của giáo viên thông qua dự giờ, trao đổi với
giáo viên về kết quả học tập của học sinh, chất lợng toàn diện của lớp. Hiệu tr-
ởng thờng xuyên kiểm tra đánh giá tình hình giờ lên lớp của giáo viên về các
mặt theo qui định.
c. Quản lý việc thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học
Phơng pháp dạy học có thể hiểu là một hệ thống tác động liên tục của
giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh, để học sinh lĩnh hội
vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt đợc mục tiêu đã
định.
Quản lý phơng pháp dạy học trong nhà trờng là quản lý việc thực hiện
phơng pháp dạy học của giáo viên sao cho phù hợp với nội dung, chơng trình và
đặc trng từng bộ môn đồng thời phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Đổi mới phơng pháp dạy học hiện nay đó là phơng pháp dạy học theo h-
ớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập. Rèn
luyện khả năng t duy sáng tạo, khả năng tự nghiên cứu, vận dụng kiến thức đã
học vào thực tiễn.
Đổi mới phơng pháp dạy học là một nội dung quan trọng trong việc đổi
mới giáo dục và nâng cao chất lợng giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Ngời
Hiệu trởng cần quan tâm chỉ đạo hoạt động đổi mới phơng pháp dạy học thông

qua:
- Cập nhật, bồi dỡng cho giáo viên thấy đợc vai trò của tính cần thiết phải
đổi mới phơng pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay.
- Lập kế hoạch cụ thể, chi tiết của đổi mới phơng pháp dạy học đối với
từng bộ môn ngay từ đầu năm học phù hợp với đặc thù riêng của nhà trờng.
Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để triển khai kế hoạch: Đội ngũ giáo viên, cơ sở
vật chất, trang thiết bị...
24
- Tổ chức hoạt động nghiên cứu học tập, ứng dụng lý luận, học hỏi về ph-
ơng pháp qua học tập chuyên đề, tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm.
- Quy định thực hiện các qui chế, đảm bảo chất lợng sinh hoạt tổ chuyên
môn, trao đổi soạn giáo án, những vấn đề khó trong chơng trình, tổ chức dự giờ
rút kinh nghiệm các tiết học.
- Tổ chức tham quan, trao đổi, học tập kinh nghiệm những đơn vị thực
hiện tốt đổi mới phơng pháp dạy học có hiệu quả.
- Thúc đẩy việc tự học, tự bồi dỡng chuyên môn nhằm nâng cao trình độ
cho đội ngũ giáo viên, nắm vững chơng trình, sách giáo khoa mới và những
điểm mới về kiến thức cần truyền tải cho học sinh.
1.3.3.5. Quản lý hoạt động học của học sinh
- Căn cứ vào tình hình học tập của học sinh, Hiệu trởng thống nhất yêu
cầu biện pháp, động cơ học tập phải cụ thể hóa thành nội qui trong nhà trờng để
học sinh rèn luyện.
- Xây dựng và chỉ đạo nề nếp học tập của học sinh.
- Tổ chức học tập ở nhà, chuẩn bị tốt bài và đồ dùng học tập.
- Hiệu trởng cần kiểm tra tình hình học tập của học sinh đánh giá kết quả
và phân tích các số liệu về học tập, chú ý đến học sinh yếu kém.
- Phối hợp với các lực lợng giáo dục trong và ngoài nhà trờng để quản lý
học sinh đồng thời phát huy vai trò làm chủ của học sinh trong hoạt động học
tập.
- Các tổ chức đoàn thể trong nhà trờng, cần phát động các phong trào thi

đua học tốt, tháng học tốt, tuần học tốt để tạo phong trào thi đua sôi nổi giữa
các học sinh với nhau và giữa các tập thể lớp. Tổng kết khen thởng kịp thời.
1.3.3.6. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Thông qua việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, Hiệu tr-
ởng có thể làm căn cứ để đánh giá bởi vì kết quả học tập của học sinh chính là
kết quả giảng dạy của giáo viên và cũng nhờ có kết quả kiểm tra đánh giá học
tập của học sinh mà Hiệu trởng căn cứ vào đó để điều chỉnh quá trình dạy học.
25

×