Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Chữa bệnh “lẫn” ở người già pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.64 KB, 3 trang )

Chữa bệnh “lẫn” ở người già


Alzheimer là bệnh sa sút trí tuệ ở người lớn tuổi. Y học cổ
truyền xếp bệnh Alzheimer thuộc loại "Lão niên tính si ngai" -
dại khờ ở người cao tuổi.
1. Nếu do can thận âm hư kèm đờm trệ - biểu hiện: chóng mặt,
đầu váng tê và rung chân tay, trí nhớ giảm, chậm chạp, mắt không
còn thần (dại), da mặt kém tươi, mồ hôi trộm, da khô, tức giận bất
thường, run hoặc co rút cơ. Điều trị là tư bổ can thận, hoạt huyết, hóa đờm. Dùng bài Lục
vị địa hoàng hoàn gia giảm, gồm: thục địa, phục linh (đều 15g), sơn thù du, đơn bì, trạch
tả, xích thược, bạch thược, xuyên khung, hồng hoa (đều 12g), đào nhân, thạch xương bồ,
viễn chí (đều 9g). Sắc uống ngày 1 thang.

2. Do tỳ thận dương hư kèm đờm trệ: nói lộn xộn, mất trí nhớ, tê chân tay, lưỡi tối
nhạt, rêu lưỡi trắng Điều trị là ôn thận, kiện tỳ, hóa đờm, tán ứ, dùng bài thuốc Phụ tử
nam tinh uất kim thang, gồm: sơn thù du, uất kim, xuyên khung, xích thược, đào nhân
(đều 12g), chỉ xác, đờm nam tinh, hồng hoa (đều 9g), nhục quế, phụ tử (đều 6g). Sắc
uống ngày 1 thang.
3. Do tâm tỳ đều hư - biểu hiện: lẫn lộn, không phân
biệt được, buồn sầu, hay khóc, trầm tư, nói khó, đi đứng
chậm, tinh thần mệt mỏi, tự ra mồ hôi, không có sức, hồi
hộp, sợ hãi, hơi thở ngắn, biếng ăn Điều trị là dưỡng
tâm, kiện tỳ, an thần, ích trí. Dùng bài Dưỡng tâm thang,
gồm: nhân sâm, mạch môn, toan táo nhân (đều 12g),
đương quy, thục địa, sinh địa, phục linh (đều 9g), bá tử
nhân, ngũ vị tử (đều 6g), cam thảo 3g. Sắc uống ngày 1
thang.


Ngũ vị tử


4. Do can dương thượng cang - biểu hiện: nhức đầu, chóng mặt, mặt đỏ, bứt rứt, ngủ
không ngon giấc, ngủ hay mơ, lưỡi cứng, khó nói, tê tay chân Điều trị là Bình can, tiềm
dương, tinh thần, khai khiếu. Dùng bài Thiên ma câu đằng ẩm gia vị, gồm: tang ký sinh,
toan táo nhân (đều 12g), thạch xương bồ, bạch thược, câu kỷ tử, thiên ma, câu đằng, đỗ
trọng, ngưu tất, dạ giao đằng, hoàng cầm, ích mẫu thảo (đều 12g), thạch quyết minh, chi
tử, phục linh (đều 6g).
5. Do tâm hỏa vượng - biểu hiện: đau đầu, bứt rứt, mặt
đỏ, môi đỏ, khó ngủ, ngủ hay mơ, nói năng lẫn lộn, nói
cười huyên thuyên, lo âu, không phân biệt thân quen,
nước tiểu vàng, táo bón, lưỡi đỏ nhất là đầu lưỡi Điều
trị là Thanh tâm, tả hỏa, an thần. Dùng bài gồm các vị:
sinh địa 30g, từ thạch, huyền sâm (đều 15g), long cốt
12g, hoàng cầm, chi tử, đơn bì, uất kim (đều 9g), đại
hoàng, mộc thông, đạm trúc diệp (đều 6g), hoàng liên,
cam thảo tiết (đều 3g). Sắc uống ngày 1 thang.

Miệng và họng khô thêm mạch môn, thiên môn, bách hợp (đều 12g), thạch hộc 9g. Mất
ngủ, hay mơ thêm toan táo nhân, dạ giao đằng (đều 12g), phục thần 9g.

6. Do can khí uất kết kèm đờm trệ - biểu hiện: dễ tức giận, tâm phiền, uất ức, không
muốn nói, hông sườn đầy tức thì dùng bài thuốc gồm các vị: xuyên khung, đan sâm
(đều 15g), đào nhân, hồng hoa, xích thược, hương phụ (đều 12g), bán hạ, sài hồ, trần bì,
thanh bì, thạch xương bồ (đều 9g). Sắc uống ngày 1 thang.

7. Do đờm trọc che lấp thanh khiếu - biểu hiện: nói năng lẫn lộn, không phân biệt
được tốt xấu, vui buồn lẫn lộn, không chú ý đến sự hiện diện của người khác thì dùng
bài gồm các vị: nhân sâm, toan táo nhân, phục thần (đều 12g), bán hạ, thạch xương bồ
(đều 9g), trần bì, thần khúc, cam thảo (đều 6g), phụ tử 3g. Sắc uống ngày 1 thang.
Triệu chứng đầu tiền của người bệnh (ở tuổi trung
niên) là rối loạn trí nhớ, thoạt đầu thoáng qua, sau đó


Chi tử và thanh bì
kéo dài nhiều tháng, nhiều năm. Người bệnh không
còn nhớ tên một người bạn, một địa chỉ vốn quen
thuộc. Tiếp đó là những rối loạn về định hướng thời
gian và không gian, mất khả năng kể lại những thời
điểm, sự kiện quan trọng thuộc quá khứ


×