Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

những thành tựu chủ yếu của văn minh la mã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.68 KB, 16 trang )


1. Văn học:
1. Văn học:
a.
a.
Thần thoại:
Thần thoại:
Người La Mã hầu như tiếp thu hoàn toàn kho tàng thần
Người La Mã hầu như tiếp thu hoàn toàn kho tàng thần
thoại và hệ thống các thần của Hi Lạp. Chỉ có một
thoại và hệ thống các thần của Hi Lạp. Chỉ có một
điều khác là người La Mã đặt tên lại cho các vị thần
điều khác là người La Mã đặt tên lại cho các vị thần
đó.
đó.
b. Thơ:
b. Thơ:
La Mã đã sớm chịu ảnh hưởng của văn hoá Hi Lạp. Đặc
La Mã đã sớm chịu ảnh hưởng của văn hoá Hi Lạp. Đặc
biệt, năm 272 TCN La Mã bắt đầu tiếp xúc với văn
biệt, năm 272 TCN La Mã bắt đầu tiếp xúc với văn
học Hi Lạp, do đó đã chịu nhiều ảnh hưởng của văn
học Hi Lạp, do đó đã chịu nhiều ảnh hưởng của văn
học Hi Lạp.
học Hi Lạp.
Văn học La Mã bao gồm nhiều thể loại như sử thi, thơ
Văn học La Mã bao gồm nhiều thể loại như sử thi, thơ
trữ tình, thơ trào phúng, văn xuôi, kịch.
trữ tình, thơ trào phúng, văn xuôi, kịch.
Thời cộng hoà, La Mã đã có nhiều thi sĩ và nhà soạn kịch
Thời cộng hoà, La Mã đã có nhiều thi sĩ và nhà soạn kịch


: Anđrônicút đã dịch Ôđixê ra tiếng Latinh, Nơviút đã
: Anđrônicút đã dịch Ôđixê ra tiếng Latinh, Nơviút đã
viết sử thi Cuộc chiến tranh Puních, Catulút đã sáng
viết sử thi Cuộc chiến tranh Puních, Catulút đã sáng
tác nhiều bài thơ trữ tình.
tác nhiều bài thơ trữ tình.

Thời kì phát triển nhất của thơ ca La Mã là thời kì thống
Thời kì phát triển nhất của thơ ca La Mã là thời kì thống
trị của Ốctavianút. Nhóm tao đàn Mêxen được thành
trị của Ốctavianút. Nhóm tao đàn Mêxen được thành
lập đứng ra bảo trợ các thi nhân văn sĩ, những nhà
lập đứng ra bảo trợ các thi nhân văn sĩ, những nhà
thơ nổi tiếng như Viếcgiliút, Hôratiút, Ôviđiút.
thơ nổi tiếng như Viếcgiliút, Hôratiút, Ôviđiút.
Viếcgiliút (70-19 TCN)là hà thơ lớn nhất La Mã.
Viếcgiliút (70-19 TCN)là hà thơ lớn nhất La Mã.
Tác phẩm đầu tiên làm ông bắt đàu có tiếng tăm là
Tác phẩm đầu tiên làm ông bắt đàu có tiếng tăm là
Những bài ca của người chăn nuôi. Tiếp theo là tác
Những bài ca của người chăn nuôi. Tiếp theo là tác
phẩm Khuyến nông tuyên truyền cho sự phát triển
phẩm Khuyến nông tuyên truyền cho sự phát triển
nông nghiệp.
nông nghiệp.
Tác phẩm ưu tú nhất làm ông trở thành ngôi sao sáng
Tác phẩm ưu tú nhất làm ông trở thành ngôi sao sáng
nhất trong số các nhà thơ La Mã là Ênêit (Êneide).
nhất trong số các nhà thơ La Mã là Ênêit (Êneide).
Hôratiút (65-8 TCN) chịu ảnh hưởng sâu sắc của triết

Hôratiút (65-8 TCN) chịu ảnh hưởng sâu sắc của triết
học và thơ trữ tình Hi Lạp.
học và thơ trữ tình Hi Lạp.
Tác phẩm tiêu biểu nhất là tập thơ ca ngợi , đánh dấu
Tác phẩm tiêu biểu nhất là tập thơ ca ngợi , đánh dấu
sự nghiệp của mình với bài Bia kỉ niệm.
sự nghiệp của mình với bài Bia kỉ niệm.
Ngoài ra, ông còn có những đóng góp quan trọng về lí
Ngoài ra, ông còn có những đóng góp quan trọng về lí
luận thơ ca và nghệ thuật kịch qua bài “Nghệ thuật
luận thơ ca và nghệ thuật kịch qua bài “Nghệ thuật
thơ”
thơ”

Ôvidiút (43-17 TCN),hoạt động của ông chia làm 3 thời kì :
Ôvidiút (43-17 TCN),hoạt động của ông chia làm 3 thời kì :
Thời kì thứ nhất bao gồm các tập thơ nói về yêu đương tình ái.
Thời kì thứ nhất bao gồm các tập thơ nói về yêu đương tình ái.
Tác phẩm: Tình ca, Nữ anh hùng, Nghệ thuật yêu đương.
Tác phẩm: Tình ca, Nữ anh hùng, Nghệ thuật yêu đương.
Thời kì thứ hai : trong thời kì này ông đã chuyển hướng sáng tác.
Thời kì thứ hai : trong thời kì này ông đã chuyển hướng sáng tác.
Các tác phẩm thời kì này là : các ngày lễ, biến hình.
Các tác phẩm thời kì này là : các ngày lễ, biến hình.
Thời kì thứ ba: năm 8 TCN, trong thời kì này ông có viết hai tập
Thời kì thứ ba: năm 8 TCN, trong thời kì này ông có viết hai tập
thơ :Những bài thơ buồn và Thơ về kinh.
thơ :Những bài thơ buồn và Thơ về kinh.
c. Kịch:
c. Kịch:

Ở La Mã các nhà thơ Anđrônicút, Nơviút, Enniút, Plantút, Têxeiút
Ở La Mã các nhà thơ Anđrônicút, Nơviút, Enniút, Plantút, Têxeiút
cũng là những nhà soạn bi kịch và hài kịch.
cũng là những nhà soạn bi kịch và hài kịch.
Các nhà soạn kịch La Mã thường dịch bi kịch và hài kịch của Hi
Các nhà soạn kịch La Mã thường dịch bi kịch và hài kịch của Hi
Lạp, đồng thời phỏng theo kịch Hi Lạp để soạn những vở kịch
Lạp, đồng thời phỏng theo kịch Hi Lạp để soạn những vở kịch
lịch sửcủa La Mã hoặc cải biến các vở kịch Hi Lạp thành các vở
lịch sửcủa La Mã hoặc cải biến các vở kịch Hi Lạp thành các vở
kịch La Mã.
kịch La Mã.



2. Sử học:
2. Sử học:
Từ khoảng giữa thế kỉ V TCN, ở La Mã có những tài liệu
Từ khoảng giữa thế kỉ V TCN, ở La Mã có những tài liệu
tương tựnhư lịch sử biên niên gọi là Niên đại kí
tương tựnhư lịch sử biên niên gọi là Niên đại kí
(Annales), nhưng nền sử học thực sự đến cuối thế kỉ
(Annales), nhưng nền sử học thực sự đến cuối thế kỉ
III TCN mới xuất hiện , nhà sử học đầu tiên cũng là
III TCN mới xuất hiện , nhà sử học đầu tiên cũng là
nhà kịch Nơviút.
nhà kịch Nơviút.
Người đầu tiên viết lịch sử La Mã bằng văn xuôi là
Người đầu tiên viết lịch sử La Mã bằng văn xuôi là
Phabiút (sinh năm 254TCN). Ngôn ngữ trong tác phẩm

Phabiút (sinh năm 254TCN). Ngôn ngữ trong tác phẩm
này là tiếng Hi Lạp chứng tỏ lúc bấy giờ văn xuôi La
này là tiếng Hi Lạp chứng tỏ lúc bấy giờ văn xuôi La
Mã chưa xuất hiện.
Mã chưa xuất hiện.
Người đầu tiên dùng văn xuôi Latinh để viết sử là
Người đầu tiên dùng văn xuôi Latinh để viết sử là
Catông (234-149 TCN). Là nhà sử học thực sự đầu
Catông (234-149 TCN). Là nhà sử học thực sự đầu
tiên của La Mã.
tiên của La Mã.
Từ Catông đầu tiên về sau, La Mã có nhiều nhà sử học
Từ Catông đầu tiên về sau, La Mã có nhiều nhà sử học
xuất sắc : Pôlibiút, Titút Liviút, Taxiút, Plutác.
xuất sắc : Pôlibiút, Titút Liviút, Taxiút, Plutác.


Pôliviút (205-125TCN) là người Hi Lạp bị đưa sang La
Pôliviút (205-125TCN) là người Hi Lạp bị đưa sang La
Mã. Tác phẩm Thông sử. Ông nói; “Sử học là một thứ
Mã. Tác phẩm Thông sử. Ông nói; “Sử học là một thứ
triết học íây sự việc thật để dạy người đời”
triết học íây sự việc thật để dạy người đời”

Titút Liviút (59TCN-17CN) lầ nhà sử học xuất sắc của
Titút Liviút (59TCN-17CN) lầ nhà sử học xuất sắc của
La Mã trong thời kì trị vì của Ôctavianút. Tác phẩm
La Mã trong thời kì trị vì của Ôctavianút. Tác phẩm
:lịch sử La mã từ khi xây thành tới nay.
:lịch sử La mã từ khi xây thành tới nay.


Taxitút sống vào cuối thế kỉ I đầu thế kỉ II. Tác phẩm
Taxitút sống vào cuối thế kỉ I đầu thế kỉ II. Tác phẩm
lịch sử biên niên viết về lịch sử thời kì đầu của đế
lịch sử biên niên viết về lịch sử thời kì đầu của đế
quốc La Mã.
quốc La Mã.

Plutác người Hi Lạp sống cùng thời kì với taxiút. Tác
Plutác người Hi Lạp sống cùng thời kì với taxiút. Tác
phẩm Tiếu sử so sánh , ông đã so sánh từng đôi một
phẩm Tiếu sử so sánh , ông đã so sánh từng đôi một
các danh nhân Hi Lạp và La Mã.
các danh nhân Hi Lạp và La Mã.
Những thành tựu nói trên của sử học La Mã đã góp
Những thành tựu nói trên của sử học La Mã đã góp
phần quan trọng vào sự phát triển của nền sử học thế
phần quan trọng vào sự phát triển của nền sử học thế
giới.
giới.

3. Nghệ thuật:
3. Nghệ thuật:
a.
a.
Kiến trúc:
Kiến trúc:
Thành tựu về kiến trúc La Mã rất rực rỡ.
Thành tựu về kiến trúc La Mã rất rực rỡ.
Các công trình kiến trúc của La Mã bao gồm tường thành, đền

Các công trình kiến trúc của La Mã bao gồm tường thành, đền
miếu, cung điện, rạp hát…Những công trình này từ thời cộng
miếu, cung điện, rạp hát…Những công trình này từ thời cộng
hoà đã có, nhưng đặc biệt phát triển từ thời Ôctavianút.
hoà đã có, nhưng đặc biệt phát triển từ thời Ôctavianút.
Chính Ôctavianút đã tự hào nói rằng ông đã biến La Mã bằng
Chính Ôctavianút đã tự hào nói rằng ông đã biến La Mã bằng
gạch thành La Mã bằng đá cẩm thạch.
gạch thành La Mã bằng đá cẩm thạch.
Các công trình kiến trúc nổi tiếng nhất là đền Păngtênông, rạp
Các công trình kiến trúc nổi tiếng nhất là đền Păngtênông, rạp
hát và khải hoàn môn.
hát và khải hoàn môn.
b. Điêu khắc:
b. Điêu khắc:
Để làm đẹp đường phố, quảng trường, đền miếu, La Mã đã tạo ra
Để làm đẹp đường phố, quảng trường, đền miếu, La Mã đã tạo ra
rất nhiều tượng. Tượng của Ôgút được dựng ở kháp nơi.
rất nhiều tượng. Tượng của Ôgút được dựng ở kháp nơi.
Các bức phù điêu thường khắc trên các côt trụ kỉ niệm chiến
Các bức phù điêu thường khắc trên các côt trụ kỉ niệm chiến
thắng của các hoàng đế và trên các vòm khải hoàn môn. Nội
thắng của các hoàng đế và trên các vòm khải hoàn môn. Nội
dung các bức phù điêu thường mô tả những sự tích lịch sử.
dung các bức phù điêu thường mô tả những sự tích lịch sử.
c. Hội hoạ:
c. Hội hoạ:
Các tác phẩm hội hoạ của La Mã cổ đại còn giữ lại chủ yếu là các
Các tác phẩm hội hoạ của La Mã cổ đại còn giữ lại chủ yếu là các
bức bích hoạ, trên đó vẽ phong cảnh, các đồ trang sức, tĩnh

bức bích hoạ, trên đó vẽ phong cảnh, các đồ trang sức, tĩnh
vật…
vật…

4. Khoa học tự nhiên :
4. Khoa học tự nhiên :
Nhà khoa học nổi tiếng của La Mã là Pliniút
Nhà khoa học nổi tiếng của La Mã là Pliniút
(Plinius,23-79). Tác phẩm đầu tiên là Lịch sử tự
(Plinius,23-79). Tác phẩm đầu tiên là Lịch sử tự
nhiên gồm 37 chương. Đó là bản tập hợp các
nhiên gồm 37 chương. Đó là bản tập hợp các
tri thức của các ngành khoa học như : thiên
tri thức của các ngành khoa học như : thiên
văn học, địa lí học, nhân loại học, động vật
văn học, địa lí học, nhân loại học, động vật
học, thực vật học, nông học, y học, luyện kim
học, thực vật học, nông học, y học, luyện kim
học, hội hoạ, điêu khắc…
học, hội hoạ, điêu khắc…
Đến thời La Mã, đại biểu xuất sắc nhất về y học
Đến thời La Mã, đại biểu xuất sắc nhất về y học
là Claođiút Galênút(131-đầu thế kỉ III) với tác
là Claođiút Galênút(131-đầu thế kỉ III) với tác
phẩm 9Phương pháp chữa bệnh.
phẩm 9Phương pháp chữa bệnh.
Những thành tựu ấy đã dặt cơ sở cho sự phát
Những thành tựu ấy đã dặt cơ sở cho sự phát
triển huy hoàng của nền khoa học thời cận
triển huy hoàng của nền khoa học thời cận

hiện đại.
hiện đại.

5. Triết học:
5. Triết học:
a.
a.
Triết học duy vật:
Triết học duy vật:
kế thừa triết học Hi lạp, đến thế kỉ I TCN, triết
kế thừa triết học Hi lạp, đến thế kỉ I TCN, triết
học La Mã cũng tương đối phát triển.
học La Mã cũng tương đối phát triển.
Nàh triết học duy vật xuất sắc nhất của La Mã là
Nàh triết học duy vật xuất sắc nhất của La Mã là
Lucrêtiút (98-54TCN). Tác phẩm duy nhất mà
Lucrêtiút (98-54TCN). Tác phẩm duy nhất mà
ông để lại là Bàn về bản chất của sự vật.
ông để lại là Bàn về bản chất của sự vật.
Quan điểm triết học chủ yếu của ông là thừa
Quan điểm triết học chủ yếu của ông là thừa
kế quan điểm của Êpiquya.
kế quan điểm của Êpiquya.
b. Triết học duy tâm:
b. Triết học duy tâm:
Đến thời La Mã, thuộc về phái Xtôinit có ba nhà
Đến thời La Mã, thuộc về phái Xtôinit có ba nhà
triết học là: Xênéc, Epíchtêtút và Mácut
triết học là: Xênéc, Epíchtêtút và Mácut
Ôrêliút.

Ôrêliút.


Xênéc (Sénèque,4-65)là thầy học của bạo chúa Nêrôn.
Xênéc (Sénèque,4-65)là thầy học của bạo chúa Nêrôn.
Tư tưởng triết học chủ yếu của ông là vấn đề đạo đức.
Tư tưởng triết học chủ yếu của ông là vấn đề đạo đức.
Ông chủ trương con người phải độc lập về nội tâm và
Ông chủ trương con người phải độc lập về nội tâm và
yên tĩnh về tinh thần.
yên tĩnh về tinh thần.
Tác phẩm :Bàn về nhân tử, Bàn về phẫn nộ, Bàn về sự
Tác phẩm :Bàn về nhân tử, Bàn về phẫn nộ, Bàn về sự
yên tĩnh của tinh thần, Bàn về cuộc sống hạnh phúc.
yên tĩnh của tinh thần, Bàn về cuộc sống hạnh phúc.

Êpíchtêtút(Epictetus, thế kỉ I - đầu thế kỉ II) là học trò
Êpíchtêtút(Epictetus, thế kỉ I - đầu thế kỉ II) là học trò
của Xênéc. Đặc điểm triết học của ông là chủ nghĩa bi
của Xênéc. Đặc điểm triết học của ông là chủ nghĩa bi
quan và luân lí cá nhân chủ nghĩa.
quan và luân lí cá nhân chủ nghĩa.

Máccút Ôrêliút (Marchus Orelius,121-180)là hoàng đế
Máccút Ôrêliút (Marchus Orelius,121-180)là hoàng đế
La Mã (161-180) được gọi là “nhà triết học trên ngôi
La Mã (161-180) được gọi là “nhà triết học trên ngôi
báu”. Quan điểm triết học chủ yếu của ông là: con
báu”. Quan điểm triết học chủ yếu của ông là: con
người là do thần xếp đặt nên con người phải làm tròn

người là do thần xếp đặt nên con người phải làm tròn
nghĩa vụ của mình dù phải chịu đựng mọi khó khăn và
nghĩa vụ của mình dù phải chịu đựng mọi khó khăn và
thử thách.
thử thách.

7.
7.
Những pháp lệnh của Ephiantet(Ephialtès) và
Những pháp lệnh của Ephiantet(Ephialtès) và
Piriclet(Périclès):
Piriclet(Périclès):
Luật pháp của La Mã cổ đại
Luật pháp của La Mã cổ đại
Luật 12 bảng
Luật 12 bảng
Khaỏng năm 514 TCN, nhà nước cộng hoà La Mã đã được thành
Khaỏng năm 514 TCN, nhà nước cộng hoà La Mã đã được thành
lập, bộ máy nhà nước gồm có viện nguyên lão, đại hội nhân
lập, bộ máy nhà nước gồm có viện nguyên lão, đại hội nhân
dân và quan chấp chính.
dân và quan chấp chính.
Về mặt pháp luật, quí tộc phải đồng ý ban hành luật thành văn.
Về mặt pháp luật, quí tộc phải đồng ý ban hành luật thành văn.
Năm 454 TCN cử 3 người sang tìm hiểu luật pháp của Hi Lạp,
Năm 454 TCN cử 3 người sang tìm hiểu luật pháp của Hi Lạp,
nhất là của Xôlông.
nhất là của Xôlông.
Năm 452 TCN, La Mã đã thành lập uỷ ban 10 người để soạn luật.
Năm 452 TCN, La Mã đã thành lập uỷ ban 10 người để soạn luật.

Soạn được bộ luật, khắc trên 10 bảng đồng đặt ở quảng trường.
Soạn được bộ luật, khắc trên 10 bảng đồng đặt ở quảng trường.
Năm 450 TCN, cử một uỷ ban 10 người mới, soạn thêm hai bảng
Năm 450 TCN, cử một uỷ ban 10 người mới, soạn thêm hai bảng
nữa vì vậy luật này gọi là luật 12 bảng.
nữa vì vậy luật này gọi là luật 12 bảng.
Nội dung của bộ luật này đề cập đến nhiều mặt trong đời sống xã
Nội dung của bộ luật này đề cập đến nhiều mặt trong đời sống xã
hội như thể lệ tố tụng xét xử, việc kế thừa tài sản, việc cho
hội như thể lệ tố tụng xét xử, việc kế thừa tài sản, việc cho
vay nợ, quan hệ gia đình, đại vị phụ nữ…
vay nợ, quan hệ gia đình, đại vị phụ nữ…

Tinh thần chủ yếu của bộ luật là bảo vệ tính mạng, tài
Tinh thần chủ yếu của bộ luật là bảo vệ tính mạng, tài
sản và danh dự cho mọi người.
sản và danh dự cho mọi người.
Về quan hệ gia đình, các điều luật thể hiện rõ tính chất
Về quan hệ gia đình, các điều luật thể hiện rõ tính chất
của chế độ gia trưởng.
của chế độ gia trưởng.
về lĩnh vực chính trị : “Luật 12 bảng ra lệnh xử tử hình
về lĩnh vực chính trị : “Luật 12 bảng ra lệnh xử tử hình
kẻ nào xúi giục kẻ thù của nhân dân La Mã tấn công
kẻ nào xúi giục kẻ thù của nhân dân La Mã tấn công
nhà nước La Mã hay kẻ nào nộp một công dân La Mã
nhà nước La Mã hay kẻ nào nộp một công dân La Mã
cho kẻ thù.
cho kẻ thù.
Tóm lại, nội dung của Luật 12 bảng chỉ mới đề cập đến

Tóm lại, nội dung của Luật 12 bảng chỉ mới đề cập đến
một số mặt trong đời sống xã hội, nhiều mức hình
một số mặt trong đời sống xã hội, nhiều mức hình
phạt quá khắc nghiệt, nhưng nó có tác dụng hạn chế
phạt quá khắc nghiệt, nhưng nó có tác dụng hạn chế
sự xét xử độc đoáncủa quí tộc, đồng thời đặt cơ sở
sự xét xử độc đoáncủa quí tộc, đồng thời đặt cơ sở
cho sự phát triển của luật pháp La Mã cổ đại.
cho sự phát triển của luật pháp La Mã cổ đại.
Những pháp lệnh khác
Những pháp lệnh khác
từ giữa thế kỉ V về sau, nhà nước La Mã phải ban hành
từ giữa thế kỉ V về sau, nhà nước La Mã phải ban hành
nhiều pháp lệnh bổ sung.
nhiều pháp lệnh bổ sung.
Năm 445 TCN, ban bố luật Canulêiut cho phép bình dân
Năm 445 TCN, ban bố luật Canulêiut cho phép bình dân
kết hôn với quí tộc.
kết hôn với quí tộc.

Năm 367 TCN, lại thông qua ba pháp lệnh quan trọng:
Năm 367 TCN, lại thông qua ba pháp lệnh quan trọng:
1. Những món nợ mà bình dân vay, nếu đã trả lãi, phải
1. Những món nợ mà bình dân vay, nếu đã trả lãi, phải
được coi như đã trả gốc, số coàn thiếu sẽ trả hết
được coi như đã trả gốc, số coàn thiếu sẽ trả hết
trong ba năm.
trong ba năm.
2. Không ai được chiếm quá 50 jujera đất công tức là
2. Không ai được chiếm quá 50 jujera đất công tức là

bằng khoảng 125 ha.
bằng khoảng 125 ha.
3. Bỏ chức Tư lệnh quân đoàn, khôi phục chế độ bầu
3. Bỏ chức Tư lệnh quân đoàn, khôi phục chế độ bầu
quan chấp chính hằng năm, trong 2 quan chấp
quan chấp chính hằng năm, trong 2 quan chấp
chínhphải có 1 người là bình dân.
chínhphải có 1 người là bình dân.
Năm 326 TCN, thông qua pháp lệnh thủ tiêu chế độ nô
Năm 326 TCN, thông qua pháp lệnh thủ tiêu chế độ nô
lệ đối với công dân La Mã.
lệ đối với công dân La Mã.
Năm 287 TCN, ban hành pháp lệnh qui định quyết nghị
Năm 287 TCN, ban hành pháp lệnh qui định quyết nghị
của Đại hội bình dân, có hiệu lực như pháp luật đối với
của Đại hội bình dân, có hiệu lực như pháp luật đối với
mọi công dân La Mã.
mọi công dân La Mã.
Đến cuối thế kỉ III, quyền lập pháp của Viện Nguyên lão
Đến cuối thế kỉ III, quyền lập pháp của Viện Nguyên lão
cũng không còn nữa, nên mệnh lệnh của nguyên thủ
cũng không còn nữa, nên mệnh lệnh của nguyên thủ
tức là pháp luật.
tức là pháp luật.

Về mặt luật học, cuối thế kỉ IV TCN, bắt đầu có
Về mặt luật học, cuối thế kỉ IV TCN, bắt đầu có
những người thế tục chú ý giải thích pháp luật.
những người thế tục chú ý giải thích pháp luật.
Người đầu tiên là Flaviút.

Người đầu tiên là Flaviút.
Trong các thế kỉ tiếp theo có các nhà luật học :
Trong các thế kỉ tiếp theo có các nhà luật học :
Giulianút và Gaiút. Gaiút tập hợp các sắc lệnh
Giulianút và Gaiút. Gaiút tập hợp các sắc lệnh
trước đó soạn thành một tập gọi là “Các sắc
trước đó soạn thành một tập gọi là “Các sắc
lệnh chung”. Còn Gaiút thì viết một quyển sách
lệnh chung”. Còn Gaiút thì viết một quyển sách
giáo khoa về luật pháp và trình tự kiện cáo gọi
giáo khoa về luật pháp và trình tự kiện cáo gọi
là “Bậc thang luật học”
là “Bậc thang luật học”
Luật La Mã đến thời trung đại và cận đại có ảnh
Luật La Mã đến thời trung đại và cận đại có ảnh
hưởng rất lớn ở Châu Âu.
hưởng rất lớn ở Châu Âu.

8. Sửa đời và phát triển của đạo Kitô ở La Mã cổ đại:
8. Sửa đời và phát triển của đạo Kitô ở La Mã cổ đại:
Cho đến đầu công nguyên người La Mã vẫn tin đa thần
Cho đến đầu công nguyên người La Mã vẫn tin đa thần
Chính giáo lý của đạo Do thái, tư tưởng của phái khắc kỉ và đời
Chính giáo lý của đạo Do thái, tư tưởng của phái khắc kỉ và đời
sống cực khổ không có lối thoát của nhân dân bị áp bức là
sống cực khổ không có lối thoát của nhân dân bị áp bức là
những yếu tố dẫn đến sự ra đời của đạo Kitô.
những yếu tố dẫn đến sự ra đời của đạo Kitô.
Theo truyền thuyết người sáng lập ra đạo Kitô là chua Giêsu Crit
Theo truyền thuyết người sáng lập ra đạo Kitô là chua Giêsu Crit

con của chúa trời đầu thai vào người con gái đồng trinh Maria.
con của chúa trời đầu thai vào người con gái đồng trinh Maria.
Kinh thánh của đạo Kitô gồm hai phần là Cựu ước và Tân ước.
Kinh thánh của đạo Kitô gồm hai phần là Cựu ước và Tân ước.
Đạo Kitô có 7 nghi lễ quan trọng thường gọi là 7 bí tích :
Đạo Kitô có 7 nghi lễ quan trọng thường gọi là 7 bí tích :
Rửa tội, thêm sức, thánh thể, giải tội, xứt dầu, truyền chức và
Rửa tội, thêm sức, thánh thể, giải tội, xứt dầu, truyền chức và
hôn phối.
hôn phối.
Sau khi ra đời đạo Kitô bị chính quyền La Mã thẳng tay đàn áp
Sau khi ra đời đạo Kitô bị chính quyền La Mã thẳng tay đàn áp
mà vụ tàn sát tín đồ Kitô giáo khốc liệt đầu tiên diễn ra đầu
mà vụ tàn sát tín đồ Kitô giáo khốc liệt đầu tiên diễn ra đầu
tiên năm 64 dưới thời hoàng đế Nêrôn.
tiên năm 64 dưới thời hoàng đế Nêrôn.
Tuy bị đàn áp nhưng đạo Kitô vẫn tiếp tục phát triển. Đến thế kỉ
Tuy bị đàn áp nhưng đạo Kitô vẫn tiếp tục phát triển. Đến thế kỉ
II, các công xã Kitô giáo đã liên hiệp lại và tổ chức thành giáo
II, các công xã Kitô giáo đã liên hiệp lại và tổ chức thành giáo
hội.
hội.

Năm 311, hoàng đế La Mã ra lệnh ngừng sát hại
Năm 311, hoàng đế La Mã ra lệnh ngừng sát hại
tín đồ Kitô.
tín đồ Kitô.
Năm 313, hai hoàng đế Cônxtantinút và lixiníut
Năm 313, hai hoàng đế Cônxtantinút và lixiníut
ban hành sắc lệnh Milanô, chính thức công

ban hành sắc lệnh Milanô, chính thức công
nhận địa vị hợp pháp của đạo Kitô.
nhận địa vị hợp pháp của đạo Kitô.
Năm 325, Cônxtantinút triệu tập cuộc đại hội các
Năm 325, Cônxtantinút triệu tập cuộc đại hội các
giáo chủ đạo Kitô ở Nixê(Tiểu Á) để xác định
giáo chủ đạo Kitô ở Nixê(Tiểu Á) để xác định
giáo lí chấn chỉnh tổ chức giáo hội.
giáo lí chấn chỉnh tổ chức giáo hội.
Năm 337, trước lúc chết Cônxtantinút đã chịu
Năm 337, trước lúc chết Cônxtantinút đã chịu
phép rửa tội và ông là hoàng đế La Mã đầu tiên
phép rửa tội và ông là hoàng đế La Mã đầu tiên
theo đạo Kitô giáo.
theo đạo Kitô giáo.
Cuối thế kỉ V, đạo Kitô giáo được thừa nhận là
Cuối thế kỉ V, đạo Kitô giáo được thừa nhận là
quốc giáo của đế quốc La Mã.
quốc giáo của đế quốc La Mã.

Tóm lại, nền văn minh Hi Lạp và La Mã cổ đại vô
Tóm lại, nền văn minh Hi Lạp và La Mã cổ đại vô
cùng xán lạn. Ăngghen nói : “không có cơ sở
cùng xán lạn. Ăngghen nói : “không có cơ sở
văn minh Hi Lạp và đế quốc La Mã thì không có
văn minh Hi Lạp và đế quốc La Mã thì không có
Châu Âu hiện đại được”
Châu Âu hiện đại được”

×