Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.74 KB, 55 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Sinh thời Chủ tòch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở chúng ta: “Vì lợi
ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”.
Đất nước ta tự hào với bạn bè trên thế giới là một dân tộc hiếu học, với bề
dày truyền thống tôn sư trọng đạo, tình yêu quê hương đất nước, lòng nhân
ái, bao dung vốn là bản chất của người Việt Nam, của cả dân tộc Việt
Nam được hình thành và hun đúc trong suốt lòch sử lâu dài dựng nước và
giữ nước. Nền giáo dục Việt Nam đã góp phần quan trọng trong việc tạo
dựng, hun đúc nên một nước Việt Nam với lòch sử hàng ngàn năm văn
hiến, những thành tựu của nền giáo dục Việt Nam là niềm tự hào, là công
sức của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Ngày nay, khi thế giới đang hướng đến một nền kinh tế tri thức,
nhân loại đang bước vào thế kỷ XXI, nhiều quốc gia đang hăm hở chạy
đua vào nền văn minh mới thì nền giáo dục càng trở thành mối quan tâm
hàng đầu của nhiều quốc gia, nhiều dân tộc. Kho tàng kiến thức của nhân
loại ngày càng đa dạng, phong phú và tăng theo cấp số nhân thì giáo dục –
đào tạo thật sự là chiếc chìa khoá để mở cửa tiến vào tương lai.
Xuất phát từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, để đi tắt,
đón đầu, hội nhập với nền văn minh của nhân loại thì vai trò của giáo dục
và khoa học – Công nghệ lại càng có tính quyết đònh, giáo dục của ta phải
đi trước một bước để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài cho đất nước. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm,
thể hiện rất rõ trong các văn kiện cũng như trong thực tiễn cách mạng ta từ
trước đến nay.
1
Nghò quyết lần thứ hai Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII khẳng
đònh: “Thực sự coi giáo dục – Đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức
sâu sắc giáo dục – Đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố
quyết đònh tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục –
Đào tạo là đầu tư phát triển”.[29; 6]


Giáo sư Trần Hồng Quân cũng từng nêu rõ: “Giáo dục là sự nghiệp
của quần chúng nhằm phát huy nhân tố và nguồn lực con người trong sự
phát triển của đất nước. Giáo dục trực tiếp liên quan đến đời sống, đến
tương lai của mọi người, mọi gia đình và toàn xã hội”.
Báo cáo chính trò tại Đại hội IX chỉ rõ: “Giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững”. [20; 4]
Thật vật, muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi thì
phải phát triển giáo dục – Đào tạo, phát huy nguồn nhân lực con người là
yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Muốn thực hiện được
mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” thì
yêu cầu nhất thiết và cấp bách là phải đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo nhằm “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài”. Bởi chỉ có giáo dục, chỉ bằng giáo dục mới đáp ứng được
chiến lược phát triển con người để đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển kinh
tế chính trò – khoa học xã hội trong giai đoạn hiện nay. Đây là một quá
trình lâu dài đòi hỏi sự nỗ lực của toàn ngành, toàn xã hội, trong đó một
trong những nhân tố quan trọng hàng đầu quyết đònh đến chất lượng dạy
2
học đó là quá trình dạy học. Điều này đặt nhiệm vụ nặng nề cho công tác
quản lý nhà trường, được các nhà quản lý giáo dục đặc biệt quan tâm.
Quán triệt quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
và của ngành giáo dục, kể từ ngày thành lập huyện tới nay, ngành giáo
dục huyện IaPa đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên còn có
nhiều bất cập ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy như: Chất lượng đội
ngũ giáo viên còn thiếu và yếu về năng lực chuyên môn, chưa thật sự có
tâm huyết với nghề, cơ sở vật chất, thiết bò dạy học chưa được đầu tư nâng
cấp, sự quan tâm của các cấp chính quyền đối với giáo dục chưa cao, nhất

là ở những trường xã đặc biệt khó khăn.
Trường THCS Nguyễn Khuyến đóng trên đòa bàn xã Kim Tân là xã
vùng 3, vùng khó khăn của huyện mới IaPa. Đời sống kinh tế – xã hội
chậm phát triển, mặt bằng dân trí thấp, người dân ít quan tâm đến việc học
tập của con em mình. Đội ngũ giáo viên của trường còn rất trẻ, đa số mới
ra trường, kinh nghiệm và năng lực chuyên môn còn hạn chế. Vì vậy chất
lượng giáo dục của trường chưa đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ của sự
nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Để khắc phục những hạn chế trên, nâng cao dần chất lượng giáo dục
của trường, quả là một bài toán khó. Là vấn đề đáng quan tâm của ngành
giáo dục cũng như các nhà quản lý có tâm huyết với nghề.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, là một cán bộ
quản lý đang công tác tại trường, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện
pháp của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy của giáo
viên ở trường THCS Nguyễn Khuyến, huyện IaPa, tỉnh Gia Lai”.
3
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài, đánh giá và phân tích thực trạng
công tác quản lý dạy học ở trường THCS Nguyễn Khuyến. Trên cơ sở đó
đề ra một số biện pháp quản lý, hy vọng có tính khả thi nhằm nâng cao
chất lượng dạy học ở trường THCS Nguyễn Khuyến, huyện IaPa, tỉnh Gia
Lai.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chất lượng dạy học tại
trường THCS Nguyễn Khuyến, huyện IaPa, tỉnh Gia Lai.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động dạy của giáo viên ở trường THCS Nguyễn Khuyến, huyện IaPa,
tỉnh Gia Lai.

4. GIẢ THIẾT KHOA HỌC:
Nếu trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi tìm ra một số biện pháp
quản lý của hiệu trưởng có tính khả thi. Tôi hy vọng sẽ mang lại hiệu quả
cho việc nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS Nguyễn Khuyến,
huyện IaPa.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
5.1. Nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý luận gắn với đề tài.
5.2. Tìm hiểu và đánh giá thực trạng quản lý chất lượng dạy học ở
trường THCS Nguyễn Khuyến, huyện IaPa, tỉnh Gia Lai.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động dạy của giáo viên trường THCS Nguyễn Khuyến, huyện IaPa.
4
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
6.1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Thu thập, đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận có liên quan
đến đề tài. Trên cơ sở đó nghiên cứu thực trạng, tổng kết kinh nghiệm về
công tác quản lý chất lượng hoạt động dạy của giáo viên. Nội dung chủ
yếu được phân tích, tổng hợp dựa trên cơ sở tài liệu về các văn bản pháp
quy của Nhà nước, của ngành.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Tiến hành khảo sát thực trạng, thu thập thông tin, phân tích, tổng
hợp, rút ra kết luận về thực trạng.
Phỏng vấn chuyên gia, dùng phiếu trưng cầu ý kiến.
Trao đổi với cá nhân, khách thể nghiên cứu.
6.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm.
Thu thập, nắm bắt các số liệu của nhà trường liên quan đến đề tài
nghiên cứu và dùng toán thống kê xử lý số liệu.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Vấn đề quản lý trong trường học rất đa dạng và phong phú, thuộc
nhiều lónh vực khác nhau. Do điều kiện và năng lực có hạn nên tôi chỉ tập

trung nghiên cứu những vấn đề về chất lượng giáo dục ở trường THCS
Nguyễn Khuyến, huyện IaPa. Hy vọng có thể áp dụng vào các trường lân
cận phù hợp với tình hình của trường.
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng. Đề tài thu thập được
những nghò quyết của Đảng, của Quốc hội về tầm quan trọng của sự
nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề quản lý trường học đã
5
được nhiều tác giả đề cập, nghiên cứu. Song, quản lý nhằm nâng cao chất
lượng dạy học tại trường THCS Nguyễn Khuyến thì chưa có tác giả nào
nghiên cứu. Đề tài sẽ góp phần nâng cao dần chất lượng hoạt động dạy
của giáo viên trường, giúp cho công tác quản lý trường học hiệu quả hơn,
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục trung học cơ sở theo đúng quy đònh của
ngành.
9. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài gồm ba
chương.
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về phương pháp luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng dạy ở trường THCS
Nguyễn Khuyến, IaPa, Gia Lai.
Chương 3: Một số biện pháp của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động dạy của giáo viên ở trường THCS Nguyễn Khuyến, IaPa,
Gia Lai.
6
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN GẮN VỚI ĐỀ TÀI.
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Bước vào thế kỷ XXI giáo dục Việt Nam đã trải qua 15 năm đổi mới
và thu được những thành quả quan trọng về mở rộng quy mô, đa dạng hoá

các hình thức giáo dục và nâng cấp cơ sở vật chất cho nhà trường. Trình độ
dân trí được nâng cao. Chất lượng giáo dục có những bước chuyển biến
bước đầu;. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức của học sinh được
nâng cao, chất lượng đào tạo học sinh giỏi đạt được trình độ cao so với khu
vực trong các kỳ thi quốc tế, chỉ số phát triển con người (HDI) của nước ta
theo bảng xếp loại của chương trình phát triển Liên hiệp quốc 10 năm gần
đây có những tiến bộ đáng kể (từ 0,456 xếp thứ 121 tăng lên 0,682 xếp thức
101/174 nước).
Mặc dù giáo dục của nước ta thời gian gần đây đã có những khởi sắc
đáng kể, nhưng nhìn chung vẫn còn yếu về chất lượng, mất cân đối về cơ
cấu; hiệu quả giáo dục chưa cao; giáo dục chưa gắn bó chặt chẽ với thực
tiễn; đào tạo chưa gắn với sử dụng; đội ngũ giáo viên còn yếu; công tác
quản lý chậm đổi mới Đặc biệt là chất lượng giáo dục còn thấp, chưa
tiếp cận được với trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, học sinh
tốt nghiệp còn hạn chế về năng lực tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành.
Nhìn chung, chất lượng và hiệu quả nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và
bồi dưỡng nhân tài còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của đất nước
7
trong giai đoạn phát triển mới. Nâng cao chất lượng giáo dục đang là vấn
đề bức xúc, quan tâm hàng đầu của các cấp, các ngành và toàn xã hội.
Nghò quyết TW4 khoá VII khẳng đònh: “Dạy học phải kích thích tự
học, phải áp dụng các phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học
sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, chính phủ ta chỉ đạo
phải đổi mới về mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục Nghò quyết
TW 2 khoá VIII tiếp tục đề ra nhiệm vụ cho ngành giáo dục. “Đổi mới
phương pháp giáo dục – đào tạo và khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các
phương pháp dạy học tiên tiến và các phương tiện hiện đại vào quá trình
dạy học ”.

Ngoài ra, có nhiều văn bản, nghò đònh, nghò quyết đề cập đến vấn đề
quản lý nói chung và quản lý dạy học nói riêng ở nhiều góc độ khác nhau.
Đồng thời có nhiều tác giả viết các sách về quản lý, quản lý dạy học như:
Nguyễn Ngọc Bảo – Hà Thò Đức “Hoạt động dạy học ở trường THCS” nhà
xuất bản giáo dục năm 2000; Hà Só Hồ – Lê Tuấn “Những bài giảng về
quản lý trường học”, nhà xuất bản giáo dục 1987; Nguyễn Văn Lê “Sổ tay
người hiệu trưởng”, nhà xuất bản giáo dục 1988.
Nhân loại đã bước vào thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học- công
nghệ đang đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên
thông tin và phát triển kinh tế tri thức, đồng thời tác động tới tất cả các lónh
vực, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần
của xã hội. Để đi tắt đón đầu từ một đất nước kém phát triển, Đảng, Nhà
nước và nhân dân ta ngày càng coi trọng vai trò của giáo dục, quan tâm và
8
đòi hỏi phải nâng cao chất lượng giáo dục, để đáp ứng với nhu cầu phát
triển của xã hội và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Trước yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện
nay thì việc nâng cao chất lượng dạy học phải được đẩy mạnh hơn bao giờ
hết. Trong đó năng lực quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng cũng
hết sức cần thiết và cấp bách, đóng vai trò chủ công trong sự nghiệp giáo
dục.
Trường THCS Nguyễn Khuyến là trường vùng 3, vùng khó khăn của
huyện IaPa, chất lượng giáo dục còn thấp. Vấn đề quản lý để nâng cao
chất lượng giáo dục là một cấn đề hoàn toàn mới, chưa được tác giả nào
nghiên cứu. Hy vọng đề tài sẽ góp phần nâng dần chất lượng giáo dục của
trường đi lên.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
1.2.1. Hoạt động dạy học ở trường THCS.
1.2.1.1. Nội dung dạy học.
* Khái niệm nội dung dạy học.

Nội dung dạy học là hệ thống phù hợp về mặt sư phạm và được đònh
hướng về mặt chính trò. Hệ thống đó bao gồm những tri thức, những cách
thức hoạt động, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và thái độ cảm xúc, đánh
giá đối với thế giới, hoặc là hệ thống những cơ sở của bốn yếu tố kinh
nghiệm xã hội, được phản ánh dưới các dạng, các ngành hoạt động thể
hiện trong các môn học và chương trình công tác ngoại khoá.
* Nội dung dạy học: Gồm 4 thành phần.
Thành phần đầu tiên, đồng thời là thành phần cơ bản của nội dung
dạy học, là tri thức. Thiếu tri thức là thiếu cơ sở để tư duy, để hình thành
thế gới quan khoa học và do đó thiếu phương pháp luận đúng đắn trong
9
hoạt động nhận thức và thực hành. Điều đó có nghóa là nếu thiếu tri thức
thì hành động sẽ thiếu phương hướng. Song, tri thức đó loài người tích lũy
được vô cùng phong phú, còn từng người trong cuộc đời mình không thể
nắm được tất cả tri thức đó mà chỉ có thể nắm được một bộ phận mà thôi.
Vì vậy, điều quan trọng là làm sao bộ phận tri thức đó phải bao gồm những
lónh vực tri thức khác nhau. Trong các môn học ở trường phổ thông thường
có 6 dạng tri thức sau:
- Tri thức có tính chất kinh nghiệm: Đó là những biểu tượng cụ thể,
cảm tính về những sự vật, hiện tượng của thế giới quan, những dấu hiệu và
tính chất của những sự vật và hiện tượng đó, những sự kiện phản ánh tiến
trình những hiện tượng, hành vi của những nhân vật trong văn học, của
những nhà chính trò, nhà quân sự, nhà hoạt động khoa học, văn hoá xuất
sắc, những sự kiện lòch sử khoa học.
- Tri thức lý thuyết: Đó là những kết quả khái quát của sự nhận thức
thế giới có tính chất xã hội, lòch sử và khoa học.
- Tri thức thực hành: Đó là những tri thức về cách thức hành động
nhằm giúp học sinh hình thành những kỹ năng và kỹ xảo, trong đó có
những kỹ năng tìm tòi tri thức mới, kỹ năng vận dụng tri thức vào thực
tiễn.

- Tri thức thiết kế sáng tạo: Bao gồm tri thức thiết kế nghệ thuật như
hình tượng nghệ thuật, hình tượng âm nhạc và thiết kế kỹ thuật. Những tri
thức đó không chỉ hình thành những tình cảm đạo đức, thẩm mỹ mà còn
phát triển trí tưởng tượng sáng tạo cho học sinh.
- Tri thức về phương pháp nghiên cứu và tư duy khoa học đặc trưng
đối với từng ngành khoa học mà học sinh phải lónh hội. Đó là tri thức về
phương pháp luận, về quá trình và lòch sử nhận thức, về phương pháp cụ
10
thể của khoa học, về cách thức hoạt động khác nhau. Dạng tri thức này
giúp phát hiện những cách thức hoạt động, nắm bắt dễ dàng phương pháp
vận dụng tri thức. Thiếu tri thức này thì khó có thể lónh hội tri thức và phát
triển những năng lực trí tuệ.
- Tri thức đánh giá: Đó là tiêu chuẩn về thái độ đối với những đối
tượng khác nhau, ý nghóa của những tiêu chuẩn đó. Dạng tri thức này có
vai trò quan trọng trong việc hình thành thái độ, hệ thống những giá trò của
nhân cách.
Thành phần thứ hai của nội dung dạy học là kinh nghiệm thực hiện
những cách thức hoạt động. Kỹ năng và kỹ xảo là kinh nghiệm về cách
thức hành động khác nhau được con người tiếp thu.
Thành phần thứ ba của nội dung dạy học là kinh nghiệm hoạt động
sáng tạo. Thành phần này của nội dung dạy học là nhằm chuẩn bò cho học
sinh khả năng tìm tòi, giải quyết vấn đề mới, cải tạo hiện thực. Nó thực
hiện một chức năng hết sức quan trọng ở chỗ, nó tạo cho thế hệ trẻ cải
biến một cách sáng tạo hiện thức khách quan và làm cho hiện thực đó phát
triển bền vững.
Thành phần thư tư của nội dung dạy học là những tiêu chuẩn về thái
độ đối với tự nhiên, xã hội và con người. Thực chất đó là tính giáo dục của
nội dung dạy học. Thành phần nội dung dạy học này có tính đặc biệt ở chỗ
nó không chỉ bao hàm những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, mặc dù điều đó hết
sức cần thiết, mà còn cả thái độ đánh giá, thái độ cảm xúc đối với thế giới,

đối với con người, đối với hoạt động. Thành phần nội dung này được thể
hiện một cách trực tiếp ở một số bộ môn như giáo dục công dân, các hoạt
động lao động, hoạt động xã hội, sinh hoạt đoàn thể và phản ánh gián tiếp
11
qua các bộ môn khác, đặc biệt là các bộ môn nhân văn và trong các hoạt
động khác của nhà trường.
Tất cả bốn thành phần trên của nội dung dạy học liên hệ mật thiết
với nhau, quy đònh lẫn nhau. Nếu coi nhẹ một trong những thành phần trên,
thì sẽ ảnh hưởng tới tính chất lónh hội nội dung dạy học và chất lượng của
quá trình dạy học nói chung.
1.2.1.2. Vò trí hoạt động dạy học.
Mục đích giáo dục của nước ta hiện nay là đào tạo con người pháp
triển toàn diện về nhân cách, đủ cả tài lẫn đức. Chủ tòch Hồ Chí Minh đã
khẳng đònh cao vai trò của giáo dục:
“Hiều dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên”.
Hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông giữ vò trí trung tâm. Bởi
nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một
năm học; nó chi phối các hoạt động giáo dục khác; đồng thời nó quyết
đònh kết quả đào tạo của nhà trường.
Dạy học có ý nghóa to lớn trong việc đào tạo nhân lực cho xã hội, là
con đường thuận lợi nhất giúp học sinh trong khoảng thời gian ngắn nhất
có thể nắm vững được một khối lượng tri thức, kỹ năng có tính chất và
hiệu quả. Bởi lẽ:
- Quá trình dạy học được tiến hành một cách có tổ chức, có kế hoạch
với nội dung lựa chọn phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước và xu
thế chung của thế giới.
- Trong quá trình dạy học diễn ra sự gia công sư phạm phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý, với đặc thù quá trình học tập của học sinh.
12

Hoạt động dạy và học ở trường THCS đem lại cho các em một vốn
văn hoá nhất đònh. Những tri thức mà các em tiếp nhận được ở nhà trường
THCS chưa phải là đủ cho cuộc đời. Nhưng nó là những tri thức phổ thông,
cơ bản về tiếng Việt, toán, lòch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học xã
hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết
tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp. Tiếp tục hình thành nhân cách học
sinh để từ đó các em tiếp tục học lên THPT hoặc lao động vào đời.
Nhà trường THCS đã góp phần hình thành nền tảng văn hoá của đất
nước. Hoạt động dạy và học tô đậm chức năng xã hội của nhà trường và là
hoạt động giáo dục cơ bản của nhà trường. Ba hoạt động cơ bản của xã hội
đó là: Hoạt động nhận thức, hoạt động xã hội và hoạt động lao động sản
xuất. Hoạt động cơ bản của nhà trường phản ánh ba mặt hoạt động trên
của xã hội. Ba mặt hoạt động này nằm trong một chỉnh thể thống nhất.
1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của hoạt động dạy học trường THCS.
* Về khái niệm:
Quá trình dạy học là quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
của người dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức hoạt động
học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
* Về ý nghóa:
Quá trình dạy học là bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể có ý
nghóa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Dạy học
là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh trong khoảng thời gian ngắn nhất
nắm vững một lượng kiến thức, kỹ năng có chất lượng và hiệu quả nhất.
* Quá trình dạy học bao gồm quá trình dạy và quá trình học.
13
Dạy là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức
của học sinh. Học được sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển đó nên nó là hoạt
động nhận thức đặc biệt.
Hoạt động học của học sinh là hoạt động nhận thức. Nhận thức từ sự
phản ánh thế giới khách quan vào não người. Quá trình nhận thức của học

sinh không diễn ra theo con đường mò mẫm, thử và sai như quá trình nhận
thức chung của loài người, mà được diễn ra theo con đường đã được khám
phá, được những nhà xây dựng nội dung dạy học và người giáo viên gia
công vào. Nhờ vậy học sinh tự giác tích cực chủ động lónh hội một cách dễ
dàng, nhanh chóng trên cơ sở đó, học sinh phát triển tư duy trí tuệ một các
toàn diện.
Hai quá trình bộ phận này không tách rời nhau, luôn gắn bó hữu cơ
bổ sung, hỗ trợ nhau để cùng phát triển và cùng đạt mục tiêu dạy học.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS.
1.2.3.1. Tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động dạy học.
Công tác quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của
người hiệu trưởng. Xuất phát từ vò trí, nhiệm vụ của hoạt động dạy học,
người hiệu trưởng phải giành nhiều thời gian và công sức của mình cho
công tác quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của
nhà trường, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Trong tình hình thực tiễn hiện nay, hoạt động dạy học ở trường phổ
thông bò ảnh hưởng nhiều tác động, đòi hỏi người hiệu trưởng phải luôn
tỉnh táo, vững vàng để tìm ra những biện pháp quản lý phù hợp với điều
kiện nhà trường, đem lại hiệu quả quản lý cao nhất.
14
1.2.3.2. Nhiệm vụ quản lý.
- Quản lý việc dạy của thầy: Thầy dạy phải nghiêm túc, đầy đủ theo
chương trình và kế hoạch đào tạo ở tất cả các khối lớp, không coi nhẹ và
bỏ bất cứ môn nào, ở bất cứ lớp nào.
- Xây dựng nề nếp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy ở tất cả các
khâu của quá trình giảng dạy của giáo viên. Từ đó giảm bớt tiết dạy yếu,
chấm dứt tiết dạy quá yếu, không dạy sai và mơ hồ về quan điểm chính trò.
- Xây dựng cách học cho học sinh, giúp học sinh xác đònh đúng đắn
động cơ, tinh thần, thái độ học tập, có phương pháp học tập đối với từng
môn học ở lớp và ở nhà.

1.2.3.3. Yêu cầu quản lý.
Người hiệu trưởng muốn quản lý tốt hoạt động dạy học yêu cầu
phải:
- Xác đònh mô hình quản lý rõ ràng: Quản lý hoạt động dạy học là
quản lý quá trình dạy và học. Trong quá trình này nhân tố mục đích, nhiệm
vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học, vận động và kết hợp chặt
chẽ với nhau thông qua hoạt động dạy của thầy và hoạt động của trò. Đây
là hai hoạt động trung tâm của một quá trình dạy và học, là hai hoạt động
khác nhau song thống nhất với nhau trong mối quan hệ qua lại giữa thầy
và trò.
- Bám sát mục tiêu dạy học của cấp học và của từng khối lớp.
- Chỉ đạo quản lý cả hai mặt song song, cân đối hai mặt dạy và học.
- Tạo ra khuôn khổ, kỷ cương, nhưng vẫn bảo đảm phát huy tính chủ
động, sáng tạo của giáo viên, tính tích cực học tập của học sinh.
- Các biện pháp cụ thể phải tôn trọng hệ thống các nguyên tắc dạy
học.
15
- Luôn tiếp cận được những vấn đề của lý luận giáo dục và quản lý
giáo dục. Vận dụng các phương tiện quản lý hiện đại, tiến bộ.
1.2.4. Chất lượng dạy học ở trường THCS.
1.2.4.1. Chất lượng là gì?
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam đònh nghóa: “Chất lượng là phạm
trù triết học biểu thò những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái
gì? Tính tương đối ổn đònh của sự vật phân biệt nó với các sự vật khác.
Chất lượng là tính khách quan của sự vật, chất lượng biểu hiện ra bên
ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính sự vật mà không
tách khỏi sự vật trong khi nó vẫn còn bản thân nó thì không thể mất chất
lượng nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản,
chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy đònh về số lượng
của nó và không thể tồn tại ngoài quy đònh ấy. Sự vật bao giờ cũng là sự

thống nhất của số lượng và chất lượng”.
Theo tác giả Lê Đức Phúc thì “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất,
giá trò của một con người, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể thuộc tính cơ
bản khẳng đònh sự tồn tại của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác. Chất
lượng giáo dục là trình độ khả năng thực hiện mục tiêu giáo dục đáp ứng
ngày càng cao của người học và sự phát triển của xã hội”.
1.2.4.2. Chất lượng dạy học.
Chất lượng dạy học được hiểu như là một tiêu thức phản ánh các
mức độ của kết quả dạy học có tính liên tục từ khởi đầu quá trình dạy học
đến kết thúc quá trình dạy học. Theo giáo sư Hoàng Đức Nhuận “Trong
giáo dục chất lượng có liên quan đến chất lượng. Do đó, còn được thông
qua đánh giá số học sinh cuối năm được lên lớp, đã tốt nghiệp, chuyển cấp,
tỷ lệ phổ cập giáo dục”.
16
1.2.4.3. Một số yêu cầu của hiệu trưởng nâng cao chất lượng dạy học.
Muốn nâng cao chất lượng dạy học, mỗi giáo viên cần phải:
- Ý thức được quá trình dạy học là một quá trình sư phạm tổng thể
gồm nhiều yếu tố tác động chặt chẽ và lưu thông với nhau, có thể mô
phỏng quá trình dạy học bằng sơ đồ sau:
Mô hình của quá trình dạy học
- Mỗi giáo viên cần phải nắm chắc và từng bước nâng cao từng
thành tố của quá trình dạy học. Nếu như có cái nhìn phiếu diện, thiếu đầy
đủ thì quá trình dạy học sẽ đem lại hiệu quả kém.
- Ngoài ra, giáo viên phải tự trang bò cho mình kiến thức chuyên
môn vững vàng, có đủ khả năng, tự tin thực hiện tốt các thành tố trên. Đặc
biệt, phải đổi mới phương pháp dạy học, khắc phục lối giảng dạy truyền
thống, lấy giáo viên là trung tâm, học sinh là những cái “phễu” để giáo
viên rót kiến thức vào. Phương pháp mới đòi hỏi giáo viên phải phát huy
tốt đa tính tích cực, sáng tạo của học sinh, sử dụng các phương tiện dạy
học, tăng cường khả năng thực hành, vận dụng của học sinh.

17
Môi
trường
văn
hoá
giáo
dục
Giáo
viên
Mục đích, nhiệm vụ dạy học
Nội dung dạy học
Phương pháp dạy học
Phương tiện dạy học
Hình thức dạy học
Kết quả dạy học
Học
sinh
Môi
trường
khoa
học
công
nghệ
- Và một yêu cầu không kém phần quan trọng góp phần nâng cao
chất lượng dạy học đó chính là tâm huyết, niềm say mê, tận tụy với nghề,
tự hào là những “Kỹ sư tâm hồn”, “Là chiến só cách mạng trên mặt trận tư
tưởng văn hoá”, hết lòng vì học sinh thân yêu. Cố thủ tướng Phạm Văn
Đồng từng ca ngợi: “Nghề thầy giáo là nghề cao quý nhất trong những
nghề cao qúy, nghề sáng tạo nhất trong những nghề sáng tạo”. Mỗi giáo
viên cần phải thấy được vai trò, vò thế của người giáo viên trong sự nghiệp

giáo dục – đào tạo hiện nay.

18
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS NGUYỄN
KHUYẾN, HUYỆN IAPA, TỈNH GIA LAI.
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH VỀ ĐỊA LÝ, DÂN CƯ,
KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA XÃ KIM TÂN - ĐỊA BÀN CỦA TRƯỜNG
THCS NGUYỄN KHUYẾN IA PA:
Đòa bàn xã Kim Tân nằm phía Bắc của huyện Ia Pa, trải dài trên
tỉnh lộ 662, là xã vùng 3, vùng khó khăn của huyện. Xã có tổng diện tích
tự nhiên là 5.005,22ha, gồm 7 thôn nằm rải rác ở 7 khu vực, có 4 thôn
người kinh và 3 thôn Jarai. Xã có 4.809 khẩu, trong đó người Jarai là 2.476
khẩu, chiếm 51,5% dân số. Đời sống của người dân trong xã chủ yếu làm
nông; trồng lúa, chăn nuôi lấy lương thực. Ngoài ra người dân tập trung
đầu tư cho cây mì, mía, điều cung cấp nông sản cho các nhà máy, xí
nghiệp của các huyện lân cận.
Khí hậu ở Kim Tân nói riêng và Ia Pa nói chung rất khắc nghiệt,
mùa khô thì nắng nóng, khô hạn, đường xá bụi bặm; Mùa khô thì lầy lội,
trơn trợt, các em ở các làng lân cận phải đi học bằng đò, hoặc vào mùa lũ
các em phải nghỉ học vì nước sông dâng quá cao. Khí hậu không lấy gì là
ôn hoà, ảnh hưởng đến sức khoẻ và chất lượng dạy học của thầy và trò.
Xã Kim Tân là xã thuần nông, có ưu thế về diện tích đất đai và lực
lượng lao động cần cù, chăm chỉ, người dân rất tự hào về truyền thống văn
hoá của dân tộc mình. Nhưng xuất phát điểm là một xã vùng sâu, vùng xa,
phần đông là đồng bào thiểu số nên điều kiện sống, khoa học công nghệ
phục vụ sản xuất còn nhiều khó khăn và thiếu thốn. Mức sống của người
19
dân rất thấp, đặc biệt là công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cho người dân ở
các thôn làng người Ja rai chưa thật sự được quan tâm đúng mức; ăn uống

mất vệ sinh, thói quen nuôi gia súc dưới sàn nhà. Một số phong tục tập
quán lạc hậu vẫn còn tồn tại ở các thôn bản lẻ người Ja rai.
Vì điều kiện sống còn khó khăn, nên người dân ở đây chỉ lo lắng,
quan tâm, đầu tư cho lao động sản xuất, ít quan tâm đến việc học tập của
con em mình.
Như vậy, về điều kiện tự nhiên và xã hội của xã Kim Tân có những
thuận lợi và cũng có nhiều khó khăn ảnh hưởng đến việc học tập của học
sinh, ảnh hưởng đến công tác giảng dạy, nâng cao chất lượng của giáo
viên.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Ở TRƯỜNG THCS
NGUYỄN KHUYẾN, IAPA:
2.2.1. Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường.
Năm học 2006-2007 trường có tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân
viên là 28, trong đó.
Tình hình đội ngũ chia theo công việc, giới tính, dân tộc.
Tổng số Công tác phụ trách Số lượng Nữ DT NDT
28
Ban giám hiệu 3 2
GV trực tiếp giảng dạy 21 12 1 1
GV chuyên nhạc 1 1
Tổng phụ trách đội 1 1
Nhân viên thư viện 1 1
Nhân viên kế toán 1 1
Nhân viên bảo vệ 1
Tình hình đội ngũ chia theo độ tuổi và trình độ chuyên môn
Tổng số Đội tuổi Trình độ chuyên môn
20
28
<20 <30 <40 CĐSP ĐHSP
24 2 2 23 5

Tỉ lệ 85,7% 7,14% 7,14% 82,1% 17,9%
Qua bảng khảo sát trên cho thấy, về số lượng cán bộ quản lý, số
lượng giáo viên, nhân viên của trường tương đối đầy đủ. Đội ngũ giáo viên
trẻ chiếm tỷ lệ cao (gần 93%). Do đó rất nhiệt tình, năng động trong các
phong trào của trường. Đa số giáo viên đang theo học Đại học từ xa để
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
Song, do tuổi nghề còn trẻ, nên chưa có bề dày kinh nghiệm trong
công tác giảng dạy, ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của
trường.
2.2.2. Tình hình học sinh.
Tính đến tháng 01/2007 toàn trường có 321 học sinh
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Toàn
trường
Tổng số
98 84 71 68 321
Nữ 53 42 33 29 157
Dân tộc 19 17 5 3 44
Nữ dân tộc 10 8 2 1 21
Qua bảng số liệu, chúng ta nhận thấy rằng, đa số học sinh của trường
là người kinh, nhưng do đời sống khó khăn, nhiều học sinh là lao động
chính trong gia đình, các em vừa đi học, vừa giúp gia đình lao động sản
xuất nên thời gian và sức lực giành cho học tập rất hạn chế. Đây là một
trong những nguyên nhân học sinh học yếu, vắng học rất nhiều vào các
mùa vụ, ảnh hưởng đến chất lượng chung của toàn trường.
21
2.3. KẾT QUẢ DẠY VÀ HỌC TRONG NHỮNG NĂM QUA
CỦA TRƯỜNG:
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên.
Trong những năm gần đây, hoạt động dạy ở trường THCS Nguyễn
Khuyến, IaPa đã đạt được kết quả như sau:

Bảng kết quả xếp loại giáo viên trong vòng 3 năm.
Năm
học
Kết quả xếp loại cuối năm
Giáo viên giỏi các cấp
Xuất sắc Tiên tiến
Hoàn thành
nhiệm vụ
Chưa hoàn
thành
nhiệm vụ
Cấp huyện Cấp tỉnh
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
2003-2004 5 26.3 12 63.2 2 10.5 - - 3 15.8 - -
2004-2005 7 35 11 55 2 10 - - 5 25 - -
2005-2006 8 34.8 14 60.9 1 4.3 - - 5 21.7 - -
* Những mặt đạt được:
Đa số cán bộ, giáo viên, công nhân viên có phẩm chất chính trò tốt,
nghiêm túc chấp hành đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước ban hành. Tích cực trong các hoạt động của trường, các phong trào
quần chúng ở đòa phương. Có lối sống giản dò, lành mạnh trong sáng, có ý
thức tổ chức kỷ luật tốt, đoàn kết nội bộ cao.
Thực hiện công tác chuyên môn rất nghiêm túc. Hàng tháng các tổ
đều tổ chức dạy chuyên đề để học tập, rút kinh nghiệm trong giảng dạy.
Đa số giáo viên còn trẻ nên rất năng động, tích cực tham gia các đợt
tập huấn, hội giảng thay sách giáo khoa do ngành tổ chức. Một số giáo vên
đã áp dụng thành công phương pháp giảng dạy mới, đem lại hiệu quả cao
trong giảng dạy.
* Mặt hạn chế.
22

Qua bảng xếp loại giáo viên trong 3 năm học qua cho thấy: Đội ngũ
giáo viên có tăng, nhưng số lượng giáo viên giỏi huyện tăng rất ít và
chững lại trong năm học qua. Bởi lẽ:
Ý thức phấn đấu thành giáo viên giỏi cấp tỉnh, cấp cơ sở trong giáo
viên còn hạn chế vì còn ngại khó, ngại khổ.
Số lượng giáo viên trẻ của trường chiếm tỷ lệ gần 93%, nhưng hầu
hết là giáo viên ngoài huyện, tỉnh khác tới công tác. Vì vậy kinh nghiệm
giảng dạy chưa nhiều, tay nghề chưa thật sự vững vàng. Đường xá đi lại xa
xôi, bất tiện, tập thể của trường lại chật chội, ảnh hưởng đến sinh hoạt
hàng ngày và chất lượng giảng dạy trên lớp của giáo viên.
Cơ sở vật chất, trang thiết bò phục vụ học tập còn thiếu. Đồ dùng dạy
học kém chất lượng, hư hỏng và thất thoát rất nhiều (do trường thiếu nhân
viên quản lý phòng thiết bò).
Nhiều giáo viên còn lúng túng khi sử dụng đồ dùng dạy học và áp
dụng phương pháp mới trong giảng dạy.
Các tổ chuyên môn có hoạt động, nhưng không thường xuyên và
kém hiệu quả, chưa tổ chức cho giáo viên thảo luận những vấn đề mới và
khó trong chương trình.
2.3.2. Thực trạng chất lượng giáo dục học sinh.
Thực trạng hoạt động học của học sinh trường THCS Nguyễn
Khuyến trong 3 năm học.
Bảng kết quả chất lượng giáo dục học sinh trong 3 năm.
* Về học lực.
Năm
học
Học lực
HS giỏi các cấp
Giỏi Khá TB Yếu Cấp huyện Cấp tỉnh
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
2003-2004 6 2.1 49 16.9 173 59.7 62 21. 5 1.7 - -

23
(290 HS) 3
2004-2005
(300 HS)
7 2.3 50 16.7 182 60.7 61
20.
3
7 2.3 - -
2005-2006
(303 HS)
7 2.31 57 18.8 180 59.4 59
19.
4
8 2.6 - -
* Về hạnh kiểm.
Năm học
Hạnh kiểm
Tốt Khá TB
SL % SL % SL %
2003-2004 (290 HS)
170 58.6 110 37.9 10 3.4
2004-2005 (300 HS)
179 59.7 113 37.7 8 2.6
2005-2006 (303 HS)
181 59.7 116 38.0 6 2.0
Trên cơ sở bảng số liệu trên nhận thấy rằng: Đa số học sinh của
trường có ý thức tổ chức kỷ luật tốt; kính thầy, yêu bạn, tham gia tốt các
hoạt động của trường và đòa phương tổ chức. Tuy nhiên, về chất lượng học
lực của học sinh chưa cao, tỷ lệ học sinh khá, giỏi còn thấp, học sinh trung
bình và yếu còn nhiều. Điều đó cho thấy chất lượng giáo dục chưa cao, đội

ngũ cán bộ quản lý còn yếu, chưa có những biện pháp chỉ đạo hữu hiệu để
nâng cao chất lượng giáo dục. Thực trạng này đòi hỏi những nhà quản lý
phải nghiên cứu, tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất, khắc phục những
yếu kém, hạn chế của đơn vò mình.
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
THCS NGUYỄN KHUYẾN:
2.4.1. Những mặt tích cực và hạn chế.
* Mặt tích cực.
Nhà trường luôn xây dựng khối đoàn kết, nhất trí từ ban giám hiệu
đến từng đồng chí giáo viên, xây dựng được tập thể sư phạm vững mạnh.
Phân công phân nhiệm rõ ràng, phù hợp với hoàn cảnh gia đình và
sở trường của từng giáo viên.
24
Trong công tác chỉ đạo, trường luôn xác đònh dạy và học là hoạt
động trọng tâm và lấy đó là phương châm hành động của thầy và trò.
Thường xuyên chỉ đạo các bộ phận thực hiện nguyên tắc lãnh đạo, phối
hợp với các tổ chức đoàn thể tạo thành sự đồng bộ trong quản lý.
Chỉ đạo tốt hoạt động dạy và học các lớp bổ túc văn hoá và đã được
công nhận là xã hoàn thành phổ cập THCS vào cuối tháng 12 năm 2006.
Tổ chức các phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”. Tổ chức và duy trì
chế độ dự giờ, thăm lớp, phát động được tính tự quản của học sinh. Tổ
chức tốt các phong trào thi đua văn nghệ, thể dục thể thao, các câu lạc bộ
“Đố vui để học” giữa các khối lớp trong trường.
Ban giám hiệu nhà trường rất chú trọng công tác kiểm tra nội bộ
trường học. Giám sát việc thực hiện quy chế chuyên môn trong trường
tương đối nghiêm túc.
* Mặt tồn tại.
Ban giám hiệu nhà trường chưa chỉ đạo kòp thời và thường xuyên
hoạt động của tổ khối chuyên môn.
Việc xây dựng kế hoạch của trường, của các bộ phậnc chưa sát thực,

chưa cụ thể.
Chưa có những biện pháp hữu hiệu, thiết thực để nâng cao chất
lượng giáo dục của trường, chưa có giáo viên và học sinh giỏi cấp tỉnh.
2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế.
Đội ngũ ban giám hiệu còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong
công tác quản lý. Nhận thức về đổi mới phương pháp quản lý chưa được
nâng cao.
25

×