Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

69947879-Giới-thiệu-về-thị-trường-Xuất-Nhập-khẩu-Việt-Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.55 KB, 49 trang )

KT&PTHDKDTM GVHD: GS.TS. Võ Thanh Thu
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM......1
I.1. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM........................................................................1
I.2. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM .......................................................................4
I.3. THỊ TRƯỜNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM........................................................8
II. GIỚI THIỆU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM............................13
II.1.THỊ TRƯỜNG HOA KỲ (MỸ)..............................................................................................13
II.1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HOA KỲ................................................................13
II.1.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG HOA KỲ....................14
II.1.3. THÀNH CÔNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN HẠN CHẾ KHI VIỆT NAM XUẤT
KHẨU SANG HOA KỲ............................................................................................................19
II.1.4. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG HOA KỲ...................................................................................................................20
II.2. THỊ TRƯỜNG EU:...................................................................................................................22
II.2.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG EU :.............................................................................22
II.2.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀO EU.....................................24
II.2.3. THÀNH CÔNG, THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ CỦA VIỆT NAM XUẤT
KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU................................................................................................27
II.2.4. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM VÀO EU....30
II.3. THỊ TRƯỜNG ASEAN.............................................................................................................30
II.3.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG ASEAN........................................................................30
II.3.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀO ASEAN............................33
II.3.3. NHỮNG THÀNH CÔNG, THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ CỦA VIỆT
NAM KHI XUẤT KHẨU VÀO ASEAN......................................................................................36
II.3.4. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG
ASEAN...........................................................................................................................................37
II.4. THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TRUNG QUỐC.......................................................................38
II.4.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC..........................................................38
II.4.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG
QUỐC.............................................................................................................................................38


II.4.3. NHỮNG THÀNH CÔNG, THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ, THÁCH THỨC
CỦA VIỆT NAM XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC...................................43
II.4.4 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG
TRUNG QUỐC..............................................................................................................................44
KẾT LUẬN........................................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................48
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU CỦA VIỆT NAM
I.1. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
Từ năm 2007,Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ Chức Thương mại thế giới
(WTO), thực hiện các Hiệp định thương mại, kết quả hoạt động xuất khẩu tăng lên, thể
hiện qua bảng trị giá mặt hàng xuất khẩu năm 2008 -2010 .
1
KT&PTHDKDTM GVHD: GS.TS. Võ Thanh Thu
Bảng: Trị giá và mặt hàng xuất khẩu năm 2008 – 2010
( Nguồn cục thống kê Việt Nam năm 2008 -2010)
Nhận xét:
− Tình hình xuất khẩu của Việt Nam ngày càng phát triển, năng cao nhiều số lượng
hàng hóa, giá trị hàng hóa, đạt kim ngạch xuất khẩu tăng cao, với kim ngạch xuất khẩu đạt
62,6 tỷ USD(2008) tỷ tăng lên 72,1 tỷ USD (năm 2010). Tuy nhiên, năm 2008 -2009 là giai
đoạn của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kim ngạch xuất khẩu Việt Nam ảnh hưởng
giảm 5,6 tỷ USD
Tên hàng ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá
(1000 USD)
(1000
USD) (1000 USD)
Tổng số 62685130
57096
274

72191879
Hàng rau quả " 407037 438869 194622 1134740
Hạt điều Tấn 90250 311172 177154 846683 1217868 1851358
Cà phê " 1059506 2111187 1183523 1730602 136515 199979
Chè " 104459 146937 134115 179494 116859 421403
Gạo " 4741858 2894441 5958300 2663877 1700440 564290
Than đá Tấn 19354727 1388015 24991924 1316560 7976883 4957580
Dầu thô " 13752305 10356846 13372877 6194595 1951061 1346378
Cao su Tấn 658342 1603596 731383 1226857 290964
Túi xách, ví, vaili, mũ
& ô dù " 833006 730702 203109
Sản phẩm mây, tre, cói &
thảm " 225617 178712 3435574
Gỗ và sản phẩm gỗ " 2829283 2597649 374477
Hàng dệt may " 9120418 9065620 5122259
Giày dép các loại " 4767826 4066761 316933
Sản phẩm gốm, sứ " 343983 266912 368363
Đá quý, kim loại quý và
sản phẩm " 793495 2731556 1280107 1049773
Máy vi tính, sản phẩm điện
tử
& linh kiện " 2638378 2763019 3056563
Dây điện & dây cáp điện " 1001296 885062 1577689
Hàng hoá khác " 13719859 6564800

2
KT&PTHDKDTM GVHD: GS.TS. Võ Thanh Thu
− Nhìn chung, xuất khẩu Việt Nam có xu hướng tăng trưởng những mặt hàng chủ lực
qua ba năm như gạo,đều, cao su, thủy sản , dệt may,… tuy nhiên cũng không ít khó khăn
trong giai đoạn của thời kỳ nên kinh tế cạnh tranh hiện nay.

Hiện nay, tình hình xuất khẩu của Việt Nam ngày càng phát triển, tận dụng lợi thế
nước nhà những mặt hàng chủ lực xuất khẩu nông sản và thủy sản, dệt may v.v.. tăng cao
số lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu. Cụ thể một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam hiện nay tính thời điểm trong tháng 6/2011 như sau:
Gạo: tháng 6/2011, cả nước xuất khẩu 668 nghìn tấn gạo, tăng 3,7%, trị giá đạt 321
triệu USD, tăng 2,2% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 6/2011, lượng xuất khẩu
nhóm hàng này là hơn 4 triệu tấn, tăng 16,4% và trị giá đạt 1,98 tỷ USD, tăng 14,1% so với
cùng kỳ năm trước.
Trong 2 quý đầu năm 2011, xuất khẩu gạo của Việt Nam chủ yếu tập trung sang các
thị trường: Inđônêxia: 702 nghìn tấn, tăng gấp 42 lần; Philippin: 637 nghìn tấn, giảm
50,1%; Xê nê gan: 331 nghìn tấn, tăng gấp 8,7 lần; Malaixia: 309 nghìn tấn, tăng 70,8%;
Cuba: 305 nghìn tấn, tăng 105%; Băng la đét: 236 nghìn tấn, tăng gấp 15 lần;…
Cà phê: Lượng cà phê xuất khẩu trong tháng 6/2011 là hơn 67 nghìn tấn, trị giá đạt
157 triệu USD, giảm 31,4% về lượng và giảm 34% về trị giá so với tháng trước. Tính đến
hết 6 tháng/2011, lượng xuất khẩu nhóm hàng này của nước ta lên gần 865 nghìn tấn, trị
giá gần 1,9 tỷ USD, tăng 27,2% về lượng và tăng 99,5% về trị giá so với 6 tháng/2010.
Thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của nước ta trong 6 tháng qua là EU: 358 nghìn
tấn, tăng 34% và chiếm 41,4% tổng lượng xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; tiếp theo
là Hoa Kỳ: 86,5 nghìn tấn, tăng 13%; Nhật Bản: 27 nghìn tấn, giảm 17%... so với 6
tháng/2010.
Cao su: Trong tháng lượng cao su xuất khẩu đạt 56 nghìn tấn, trị giá đạt 244 triệu
USD, tăng 61,2% về lượng và tăng 61,6% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết tháng
6/2011, tổng lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước đạt 289 nghìn tấn, tăng 19,6% so
với cùng kỳ năm trước, trị giá đạt 1,26 tỷ USD, tăng 91,6%.
Trung Quốc vẫn là đối tác chính nhập khẩu cao su của Việt Nam trong 6 tháng qua
với 174 nghìn tấn, tăng 22,2% và chiếm tới 60,2% lượng cao su xuất khẩu của cả nước.
Tiếp theo là các thị trường: EU: 25,5 nghìn tấn; Malaixia: 21,5 nghìn tấn; Hàn Quốc: 14,3
nghìn tấn; Đài Loan: 11,8 nghìn tấn;…
Hàng thủy sản: Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong tháng đạt hơn 519 triệu
USD, tăng 6,4% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 2 quý đầu năm

2011 lên 2,6 tỷ USD, tăng 28,8% so với kỳ thực hiện năm 2010.
Các thị trường tiêu thụ hàng thuỷ sản chính của nước ta trong 6 tháng đầu năm
2011 là: EU đạt 641 triệu USD, tăng 23,8%; Hoa Kỳ đạt 481 triệu USD, tăng 49% và Nhật
Bản đạt 377 triệu USD, tăng 2%;….
Dầu thô: Lượng xuất khẩu dầu thô trong tháng là 536 nghìn tấn, giảm 2%, kim
ngạch xuất khẩu đạt 482 triệu USD, giảm 2,8% so với tháng 5/2011. Tính đến hết tháng
3
KT&PTHDKDTM GVHD: GS.TS. Võ Thanh Thu
6/2011, lượng dầu thô xuất khẩu của nước ta đạt 3,9 triệu tấn, giảm 11,2% và kim ngạch
đạt 3,41 tỷ USD, tăng 27,3% so với cùng kỳ năm 2010.
Dầu thô của nước ta trong 6 tháng đầu năm 2011 chủ yếu được xuất khẩu sang
Ôxtrâylia với 707 nghìn tấn, giảm 60%; sang Hàn Quốc: 663 nghìn tấn, sang Nhật Bản:
583 nghìn tấn, sang Malaysia: 474 nghìn tấn, sang Singapore: 365 nghìn tấn, sang Trung
Quốc: 355 nghìn tấn; ...
Than đá: Trong tháng, lượng xuất khẩu than đá đạt hơn 2,1 triệu tấn, trị giá đạt
188 triệu USD, giảm 1,2% về lượng và giảm 3,5% về trị giá so với tháng 5/2011. Hết
tháng 6/2011, tổng lượng than xuất khẩu của cả nước là 8,9 triệu tấn, giảm 16%. Kim
ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 842 triệu USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2010.
Trong 6 tháng qua, lượng xuất khẩu than đá của Việt Nam sang các thị trường đều
giảm so với cùng kỳ năm trước. Trung Quốc tiếp tục là đối tác lớn nhập khẩu than đá của
Việt Nam với 6,9 triệu tấn, chiếm tới 77,5% tổng lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả
nước; tiếp theo là thị trường Hàn Quốc: 828 nghìn tấn và Nhật Bản: 746 nghìn tấn…
Hàng dệt may: Xuất khẩu nhóm hàng dệt may trong tháng đạt 1,32 tỷ USD, tăng
19,7% so với tháng trước, nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 6 tháng/2011 lên
6,26 tỷ USD, tăng 31,5% so với cùng kỳ năm 2010.
Tính đến hết tháng 6/2011, Việt Nam xuất khẩu hàng dệt may chủ yếu sang thị
trường Hoa Kỳ đạt 3,18 tỷ USD, tăng 17,3%; sang EU đạt 1,16 USD, tăng 51%; sang Nhật
Bản đạt 712 triệu USD, tăng 47%;…
Giày dép các loại: Kim ngạch xuất khẩu trong tháng đạt 645 triệu USD, tăng 12,9%
so với tháng 5/2011, đây là tháng xuất khẩu hàng giày dép cao nhất từ trước đến nay. Tính

đến hết tháng 6/2011, xuất khẩu nhóm hàng giày dép đạt hơn 3 tỷ USD, tăng 32,5% so với
cùng kỳ năm 2010.
Các thị trường chính tiêu thụ nhóm hàng này của nước ta trong 2 quý đầu năm 2011
là: EU với trị giá 1,22 tỷ USD, tăng 18,1% và chiếm 40,5% kim ngạch xuất khẩu nhóm
hàng này của cả nước. Tiếp theo là xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 881 triệu USD,
tăng 42%; sang Nhật Bản đạt 128 triệu USD, tăng 66%; sang Trung Quốc đạt 105 triệu
USD, tăng 64%; ... so với cùng kỳ năm 2010.
( Nguồn cục thống kê Việt Nam 2009 -2011)
I.2. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM
Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động nhập khẩu Việt Nam gia
tăng nhanh trên 20 %/ năm. 90 % trị giá hàng nhập khẩu là máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải và nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, ta có thể hình dung phần nào tình hình
mặt hành nhập khẩu chính yếu của Việt Nam
Bảng :Trị giá và mặt hàng nhập khẩu Việt Nam năm 2008 - 2010
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tên hàng ĐVT Lượng
Trị giá
(1000
Lượng Trị giá Lượng Trị giá
4
KT&PTHDKDTM GVHD: GS.TS. Võ Thanh Thu

(1000
USD)
(1000
USD)
Tổng số
1000
USD
8071382

9
6994881
0 84801199
T/đó: Đầu tư NN
1000
USD 27898635 26066684 36967885
Sữa và sản phẩm
sữa
1000
USD 533909 515773 708289
Lúa mỳ Tấn 700798 292636 1384187 345268 2212692 567884
Dầu mỡ động thực
vật
1000
USD 665518 495580 703913
Thức ăn gia súc và
nguyên liệu
1000
USD 1747296 1765455 2172516
Nguyên phụ liệu
thuốc lá " 246230 321574 299353
Clanhke Tấn 3694536 165096 3554422 133334 2252337 86255
Hóa chất
1000
USD 1775522 1624704 2119042
Sản phẩm từ hóa
chất " 1604345 1579950 2054218
Nguyên phụ liệu
dược phẩm
1000

USD 157639 168677 186555
Phân bón các loại Tấn 3034762 1472706 4518932 1414920 3513295 1217700
Thuốc trừ sâu và
nguyên liệu
1000
USD 473761 488495 549255
Chất dẻo nguyên
liệu Tấn 1751089 2945050 2192902 2813161 2408177 3776382
Cao su " 185926 497057 313325 409537 298861 638273
Gỗ và sản phẩm gỗ
1000
USD 1098112 904799 1151774
Giấy các loại " 905114 753277 1032477 770607 1034129 925156
Bông các loại " 299563 467011 303093 392271 357398 674190
Xơ, sợi dệt các loại " 414055 775377 503069 810782 582857 1176109
Vải các loại
1000
USD 4457807 4226364 5361519
Nguyên phụ liệu
dệt,
may, da giày " 2355102 1931907 2621027
Sắt thép các loại Tấn 8263582 6720637 9748715 5360907 9082053 6154835
5
KT&PTHDKDTM GVHD: GS.TS. Võ Thanh Thu
Sản phẩm từ kim
loại thường khác
1000
USD 3714271 209190 322553
Máy vi tính, sản
phẩm

điện tử,linh kiện " 13993753 3953966 5208600
Ô tô nguyên chiếc
các loại Chiếc 51059 1039865 80596 1268629 53841 978514
Linh kiện, phụ
tùng ô tô
1000
USD 1918103 1802239 1932868
Xe máy nguyên
chiếc Chiếc 129056 139160 111466 132806 95655 123405
Linh kiện và phụ
tùng
xe máy
1000
USD 624626 621304 774767
Hàng hoá khác " 15947060 7625350 10271895
(Nguồn cục thống kê 2008 -2009)
Nhận xét :
− Tình hình nhập khẩu của Việt Nam ngày có xu hướng tăng, năng cao nhiều số lượng
hàng hóa, giá trị hàng hóa, với kim ngạch nhập khẩu đạt 8,1 tỷ USD(2008) tỷ tăng lên 84,8
tỷ USD (năm 2010). Tuy nhiên, năm 2008 -2009 là giai đoạn của cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, kim ngạch nhập khẩu Việt Nam ảnh hưởng giảm 10,2tỷ USD (2009 so với 2008
− Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy hết năm 2010, tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam đạt gần 157 tỷ USD, tăng 23,6% so với năm 2009.
Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 72,19 tỷ USD, tăng 26,4% và nhập khẩu là 84,8 tỷ USD,
tăng 21,2%. Nhập siêu là 12,61 tỷ USD, bằng 17,5% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
− Nhìn chung, xuất khẩu Việt Nam có xu hướng tăng những mặt hàng công nghệ máy
tính, hóa chất, ô tô nguyên chiếc, v.v..tuy nhiên, ), nhà nước giảm mạnh tình trạng nhập
siêu, với người Việt Nam dùng hàng Việt Nam, tính cạnh tranh doanh nghiệp trong nước
ngày càng đa dạng thu hút thị trường nội địa. Vì vậy, một số mặt hàng tăng như không đáng
kể hoặc tăng chậm như dầu mở, phân bón, v.v..

Một số mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam hiện nay tính thời điểm trong
tháng 6/2011 như sau:
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: trong tháng, trị giá nhập khẩu nhóm hàng
này là 1,38 tỷ USD, tăng 15,7% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu năm
2010 lên 13,69 tỷ USD, tăng 8% so với năm 2009.
Các thị trường chính cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam là: Trung Quốc: 4,48 tỷ
USD, tăng 7,8% so với năm 2009; Nhật Bản: 2,5 tỷ USD, tăng 11,4%; Hàn Quốc: 1,1 tỷ
6
KT&PTHDKDTM GVHD: GS.TS. Võ Thanh Thu
USD, tăng 37,7%; Đức: 906 triệu USD, tăng 11%; Hoa Kỳ: 815 triệu USD, tăng13,8%;
Đài Loan: 811triệu USD, tăng 25%,....
- Nhóm hàng nguyên liệu, phụ liệu ngành dệt may, da, giày: trong tháng, nhập
khẩu nhóm hàng này là hơn 1 tỷ USD, tăng 5,8% so với tháng 11/2010. Hết năm 2010,
nhập khẩu nhóm hàng này đạt 9,8 tỷ USD, tăng 33,6% so với năm 2009. Trong đó, trị giá
vải nhập khẩu là: 5,36 tỷ USD, nguyên phụ liệu: 2,62 tỷ USD, xơ sợi dệt: 1,18 tỷ USD và
bông là 674 triệu USD.
Hết năm 2010, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ thị trường:
Trung Quốc dẫn đầu với 3,13 tỷ USD, tăng 50%; Hàn Quốc: 1,73 tỷ USD, tăng 20,3%;
Đài Loan: 1,73 tỷ USD, tăng 17,3%; Hồng Kông: 539 triệu USD, tăng 30%; Nhật Bản: 514
triệu USD, tăng 10,2%… Tổng trị giá nhập khẩu từ 5 thị trường này là 7,63 tỷ USD, chiếm
78% tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước.
- Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: nhập khẩu trong tháng là 545 triệu
USD, giảm 0,8% so với tháng trước, nâng tổng trị giá nhập khẩu trong năm 2010 là 5,21 tỷ
USD, tăng 31,7% so với năm 2009.
Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này chủ yếu từ: Trung Quốc với 1,68 tỷ USD, tăng
15%; Nhật Bản: hơn 1 tỷ USD, tăng 22%; Hàn Quốc: 927 triệu USD, tăng gấp 3 lần;
Malaysia: 306 triệu USD, tăng 31%;…so với năm 2009.
- Sắt thép các loại: lượng nhập khẩu sắt thép trong tháng là 953 nghìn tấn với trị giá
gần 517 triệu USD, tăng 15,6% về lượng và giảm 13,9% về trị giá. Hết năm 2010, tổng
lượng nhập khẩu sắt thép của cả nước là hơn 9 triệu tấn, trị giá là 6,15 tỷ USD, giảm 6,8%

về lượng và tăng 14,8% về trị giá so với năm 2009.
Nhập khẩu sắt thép từ một số thị trường chính tăng mạnh như Trung Quốc tăng 67%, Hàn
Quốc tăng 54%, Thái Lan tăng 64%; trong khi một số thị trường khác lại giảm mạnh như thị
trường Nga giảm 51%; Đài Loan giảm 32%,…
- Xăng dầu các loại: lượng nhập khẩu xăng dầu các loại trong tháng là 824 nghìn
tấn, trị giá là 610 triệu USD, tăng 71,9% về lượng và tăng 86,2% về trị giá so với tháng
11/2010. Hết năm 2010, tổng lượng nhập khẩu xăng dầu của cả nước là 9,53 triệu tấn với
kim ngạch 6,1 tỷ USD, giảm 25% về lượng và giảm 2,8% về trị giá.
Xăng dầu nhập vào Việt Nam trong năm 2010 chủ yếu từ: Singapore với 3,47 triệu
tấn, giảm 30%, Trung Quốc: 1,5 triệu tấn, giảm 37,4%; Hàn Quốc: 1,1 triệu tấn, giảm 15%;
Đài Loan: hơn 1 triệu tấn, giảm 48% ,…
- Chất dẻo nguyên liệu: trong tháng nhập khẩu 237 nghìn tấn, tăng 9,5% so với
tháng trước và đạt trị giá là 379 triệu USD, tăng 6,6%. Hết năm 2010, tổng lượng chất dẻo
nguyên liệu nhập khẩu của cả nước là 2,41 triệu tấn với trị giá 3,78 triệu USD, tăng 9,8%
về lượng và tăng 34,2% về trị giá so với năm 2009.
Các thị trường chính cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam trong năm qua là:
Hàn quốc: 437 nghìn tấn, tăng 8,2%; Ảrập Xêut: gần 437 nghìn tấn, tăng 75%; Đài Loan:
368 nghìn tấn, tăng 12%; Thái Lan: 256 nghìn tấn, giảm 9,4%,…
7
KT&PTHDKDTM GVHD: GS.TS. Võ Thanh Thu
- Thức ăn gia súc và nguyên liệu: kim ngạch nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên
liệu trong tháng là 180 triệu USD, tăng 10% so với tháng 11, nâng tổng kim ngạch nhập
khẩu đến hết năm 2010 là 2,17 tỷ USD, tăng 23,1% so với năm 2009.
Việt Nam nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu chủ yếu có xuất xứ từ: Achentina
với 511 triệu USD, tăng 13,2%; Ấn Độ: 412 triệu USD, giảm 12,3%; Hoa Kỳ: 357 triệu
USD, tăng 103%; Braxil: 164 triệu USD, tăng mạnh 381%;…so với năm 2009.
- Ô tô nguyên chiếc: trong tháng, lượng ôtô nguyên chiếc nhập khẩu gần 6,6 nghìn
chiếc, với trị giá 115 triệu USD, tăng 19,9% về lượng và tăng 24,1% về trị giá so với tháng
trước. Hết năm 2010 tổng lượng nhập khẩu ô tô của cả nước là 53,8 nghìn chiếc với trị giá
là 979 triệu USD.

Xe ôtô nguyên chiếc nhập khẩu vào Việt Nam trong năm 2010 chủ yếu có xuất xứ
từ Hàn Quốc với 28,1 nghìn chiếc, giảm 40% so với năm 2009. Tiếp theo là nhập khẩu từ
Nhật Bản: 5,39 nghìn chiếc, giảm 25%; từ Đài Loan: 5,1 nghìn chiếc, tăng 16%; từ Trung
Quốc: 4,2 nghìn chiếc, giảm 4%;… so với năm 2009.
(Nguồn Số liệu Thống kê Hải quan Việt Nam)
I.3. THỊ TRƯỜNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM
Năm 2010 đánh dấu nhiều sự kiện quan trọng: Việt Nam là chủ tịch luân phiên
ASEANs, là năm mà nhà nước có nhiều chủ trương lớn nhằm đưa đất nước ra khỏi ành
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 -2009, với chính sách chủ trương
hoạt động ngoại thương ngày càng tăng trưởng mạnh
Biểu đồ 3: kim ngạch xuất nhập khẩu, cán cân thương mại của Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2010
8
KT&PTHDKDTM GVHD: GS.TS. Võ Thanh Thu
Thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc, các nước ASEANs,
Nga, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc.. Hiện nay Việt Nam đang nhập siêu rất lớn ( cao nhất so
với các nước ASEANs), được thể hiện qua bảng sau:
Năm XK
NK Nhập siêu
2000 14482,7
15.636,50 -1.154
2001 15.027
16.162 -1.135
2002 16.530
19.300 -2.7700
2003 20.200
25.200 -5.000
2004 26.485
31.969 -5.484
2005 32.419,90

36.978 -4.558
2006 39.605
44.410 -4.805
2007 48.560
60.680 -12.120
2008 62.685
80.656 -17.971
2009 56.600
68.800 -12.200
2010 72191,9
84.801 -12.609
( Nguồn: Tính toán từ số liệu của bộ công thương)
9
KT&PTHDKDTM GVHD: GS.TS. Võ Thanh Thu
Biểu đồ 4: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt Nam 6
tháng đầu năm giai đoạn 2005-2011
Trong 6 tháng qua, có 5 thị trường Việt Nam nhập siêu trên 1 tỷ USD là Trung
Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan và Singapore. Việt Nam tiếp tục nhập siêu nhiều
nhất từ Trung Quốc với 6,52 tỷ USD nhưng chỉ tăng 237 triệu USD so với cùng kỳ năm
2011. Trong khi đó, nhập siêu lại tăng mạnh từ hai thị trường là Singapore với 2,13 tỷ
USD, tăng 1,25 tỷ USD và Đài Loan là 3,6 tỷ USD, tăng 967 triệu USD.
Biểu đồ 5: Một số thị trường nhập siêu
chính của Việt Nam 6tháng/2011
Biểu đồ 6: Một số thị trường xuất siêu
chính của Việt Nam 6 tháng/2011
10
KT&PTHDKDTM GVHD: GS.TS. Võ Thanh Thu
Ở chiều ngược lại, Việt Nam tiếp tục xuất siêu mạnh sang thị trường Hoa Kỳ với
5,55 tỷ USD, tương ứng tăng 976 triệu USD. Tiếp theo là thị trường Campuchia và Anh
với 857 triệu USD và 825 triệu USD. Thị trường Nam Phi trong 6 tháng cũng đã đạt được

mức thặng dư lên tới 754 triệu USD, tăng 607 triệu USD do xuất khẩu nhóm hàng đá quý,
kim loại quý và sản phẩm tăng mạnh đã đưa thị trường này lên vị trí thứ 4 trong các thị
trường xuất siêu của Việt Nam (6 tháng 2010 đứng ở vị trí thứ 15).
Riêng đối với thị trường châu Phi 6 tháng đầu năm 2011 ghi nhận sự tăng mạnh về
kim ngạch trong buôn bán với Việt Nam. Cụ thể kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 2,23 tỷ
USD, tăng gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ 2010.
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục trong 6 tháng/2011

Thị trường Xuất khẩu Nhập khẩu
11
KT&PTHDKDTM GVHD: GS.TS. Võ Thanh Thu
Kim ngạch
(triệu USD)
Tỷ trọng
(%)
So với cùng
kỳ 2010 (%)
Kim ngạch
(triệu USD)
Tỷ trọng
(%)
So với cùng kỳ
2010 (%)
Châu Á 21.944 51 40,4 39.827 80,5 29,4
- ASEAN 6.553 15,2 21,9 10.385 21,0 34,1
- Trung Quốc 4.588 10,7 59,8 11.111 22,4 21,3
Châu Âu 8.963 20,8 26,8 4.485 9,1 8,4
- EU(27) 7.415 17,2 49,4 3.498 7,1 16,5
Châu Đại
Dương 1.184 2,8 -23,0 1.246 2,5 57,7

Châu Mỹ 9.281 21,6 24,4 3.397 6,9 16,1
- Hoa Kỳ 7.685 17,8 21,8 2.140 4,3 23,0
Châu Phi 1.690 3,9 115,1 545 1,1 75,5
Tổng 43.061 100,0 32,6 49.500 100,0 27,1
Ghi chú: Tỷ trọng là tỉ lệ kim ngạch xuất khẩu/nhập khẩu với châu lục, nước/khối nước đó so với tổng kim
ngạch xuất khẩu/nhập khẩu của Việt Nam.
Hoa Kỳ: mặc dù tiếp tục là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng hoá của nước ta
nhưng tăng trưởng hàng hoá xuất khẩu sang Hoa Kỳ của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm
nay chỉ đạt 21,8%, thấp hơn nhiều so với mức tăng xuất khẩu sang thị trường lớn thứ 2 là
EU. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hoa Kỳ trong 2 quý đầu năm 2011
là: Sản phẩm dệt may: 3,18 tỷ USD, chiếm 41,4% tổng trị giá hàng hoá Việt Nam xuất
khẩu sang Hoa Kỳ và tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước; giày dép: 881 triệu USD, tăng
42,3%; sản phẩm gỗ: 619 triệu USD; hàng thuỷ sản: 481 triệu USD,…
Trung Quốc : Đây là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam với tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu lên tới 15,7 tỷ USD, tăng 30,5% trong 6 tháng đầu năm nay. Xuất
khẩu hàng hoá Việt Nam sang Trung Quốc tăng trưởng mạnh (tăng gần 60%), đạt trị giá là
4,6 tỷ USD, chiếm 10,7% trị giá xuất khẩu của cả nước. Nhập khẩu hàng hoá từ thị trường
này cũng tiếp tục dẫn đầu với kim ngạch đạt 11,1 tỷ USD, tăng 22,4% và chiếm tới 21,3%
tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.
12
KT&PTHDKDTM GVHD: GS.TS. Võ Thanh Thu
EU: đây được xem là thị trường xuất khẩu thành công nhất của Việt Nam trong 6
tháng đầu năm với với tốc độ tăng là 49,4% và kim ngạch lên tới 7,41 tỷ USD, chỉ thấp
hơn Hoa Kỳ 270 triệu USD.
Xuất khẩu sang khối EU tăng trưởng cao đặc biệt ở một số nhóm hàng sau: dệt may
tăng 51%, cà phê tăng 110%, thuỷ sản tăng 23,8%,…
ASEAN: trị giá xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang khu vực thị trường này trong 6
tháng/2011 đạt 6,55 tỷ USD, tăng 21,9% so với 6 tháng/2010 và chiếm 30% trị giá hàng
hoá Việt Nam xuất khẩu sang Châu Á. Gạo và dầu thô là 2 mặt hàng chính xuất khẩu sang
ASEAN nhưng lại giảm mạnh lần lượt là 11,4% và 14,7% trong 2 quý đầu 2011.

Nhập khẩu của Việt Nam từ các nước ASEAN trong hai quý đầu năm nay là 7,39 tỷ
USD, tăng 34,1% so với cùng kỳ năm 2010.
II. GIỚI THIỆU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA
VIỆT NAM
II.1.THỊ TRƯỜNG HOA KỲ (MỸ)
II.1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
Kể từ sau khi ký kết Hiệp định thương
mại tự do (BTA) năm 2001, Hoa Kỳ đã trở
thành thị trường đem lại nhiều cơ hội xuất
khẩu hàng hóa nhất cho Việt Nam. Đây là thị
trường có nhu cầu nhập khẩu rất lớn và đa
dạng, nhất là đối với những mặt hàng mà Việt
Nam đang có tiềm năng và thế mạnh xuất
khẩu lớn, tuy nhiên đây cũng là thị trường có
nhiều thách thức đối với doanh nghiệp Việt
Nam.
Hoa Kỳ là thị trường khổng lồ, đa dạng và có nhu cầu lớn đối với nhiều loại hàng
hóa vì là quốc gia đa chủng tộc, GDP trên đầu người cao, xếp thứ 10 trên thế giới, kim
ngạch nhập khẩu hàng năm lên tới 1850 tỷ USD chiếm hơn 22.5% tổng kim ngạch nhập
khẩu toàn thế giới. Người dân Hoa Kỳ có thói quen mua sắm và dịch vụ tài chính phát
13
KT&PTHDKDTM GVHD: GS.TS. Võ Thanh Thu
triển. Ngoài ra, hàng hóa Việt Nam có nhiều cơ hội xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ hơn
các thị trường Nhật Bản và Tây Âu do người tiêu dùng nước này không quá khó tính như
nhiều quốc gia khác. Nhờ vậy, số lượng mỗi đơn hàng thường lớn hơn.
Tuy nhiên, trở lại lớn nhất của các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu sang thị
trường Hoa Kỳ là gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của các mặt hàng Trung Quốc. Hiện
nay, Trung Quốc đã vượt Canada, trở thành nước xuất khẩu lớn nhất vào Hoa Kỳ.
II.1.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG HOA KỲ
Dựa trên các dữ liệu thu thập được qua các năm, Hoa Kỳ vẫn đang là thị trường

xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam:
Năm XK sang Mỹ NK từ Mỹ
Tổng kim ngạch buôn
bán 2 chiều
Kim
ngạch
% tăng
giảm
Kim
ngạch
% tăng
giảm
Kim
ngạch
% tăng
giảm
2008 11.868,5 2.635,3 14.503,8
2009 11.355,7 95,67 3.009,4 114.96 14.365,1 99,04
2010 14.238,1 125,3 3.766,9 125.1 18.005 125.33
(Nguồn: Niên giám thống kê 2010 và tổng cục Thống kê)
Bảng 1: Tình hình thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ giai đoạn 2008-2010.
(ĐVT: triệu USD)
Kim ngạch ngoại thương giữa Việt Nam và Mỹ trong năm 2010 đã đạt hơn 18 tỷ
USD, tăng 25,33% so với tổng kim ngạch của năm 2009. Đây là mức trao đổi thương mại
hai chiều cao kỷ lục kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1995, thời điểm
tổng kim ngạch đứng ở mức 300 triệu USD.
Trong năm 2010, Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ lượng hàng hóa trị giá 14,238 tỷ
USD, tăng 25.3% so với năm trước đó, kim ngạch nhập khẩu đạt 3,7669 tỷ USD.
14
KT&PTHDKDTM GVHD: GS.TS. Võ Thanh Thu

Các mặt hàng xuất khẩu nhiều của Việt Nam sang thị trường Hoa kỳ là: dệt may, đồ
gỗ, giày dép, thiết bị điện, sản phẩm âm thanh, thủy hải sản…
Mặt hàng XK 2009 2010
May mặc Kim ngạch 5000 5.760
Tốc độ tăng % 15,2
Đồ gỗ
Kim ngạch 1.100 1.820
Tốc độ tăng % 65,45
Giày dép Kim ngạch 1.038,8 1.620
Tốc độ tăng % 55,95
Thiết bị điện, sản
phẩm âm thanh
Kim ngạch 639,7 778,6
Tốc độ tăng % 21,7
Thủy hải sản Kim ngạch 522,1 646,4
Tốc độ tăng % 23,8
Thiết bị cơ khí và
phụ tùng
Kim ngạch 406 621,2
Tốc độ tăng % 53
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Bảng 2: Những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
trong 2 năm 2009 và 2010 (ĐVT: triệu USD)
Theo Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ, năm 2010, Việt Nam giữ vị trí thứ 27/221
nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ. Dệt may là mặt hàng xuất khẩu có
kim ngạch cao nhất đạt 5,76 tỷ USD và tăng 15,2% so với năm 2009. Tiếp đến là đồ gỗ đạt
1,82 tỷ USD và giày dép đạt 1,62 tỷ USD. Thiết bị điện, sản phẩm âm thanh vượt lên
chiếm vị trí thứ tư trong các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Mỹ với giá trị
xuất khẩu đạt 778,6 triệu USD, tăng 21,7% so với năm 2009. Kim ngạch xuất khẩu hàng
thủy hải sản của Việt Nam sang Mỹ năm qua đạt 646,4 triệu USD, tăng 23,8%.

Theo số liệu thống kê, thì nửa đầu năm 2011, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường dẫn đầu
về nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam, với 7,6 tỷ USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2010,
trong đó kim ngạch xuất khẩu trong tháng 6 đạt 1,5 tỷ USD, tăng 19,58% so với tháng
6/2010.
15
KT&PTHDKDTM GVHD: GS.TS. Võ Thanh Thu
Bảng : Những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ trong
Tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2010- 2011 (ĐVT: USD)
Mặt hàng
KNXK
T6/2011
KNXK
6T/2011
KNXK 6T/2010
% tăng
giảm KN so
với T6/2010
% tăng giảm
KN so với kỳ
2010
Tổng kim ngạch 1.531.945.163 7.685.447.907 6.299.690.950 19,58 22,00
hàng dệt, may 645.884.879 3.184.184.861 2.754.329.464 16,38 15,61
Giày dép các
loại
167.875.944 880.769.770 619.282.137 40,08 42,22
Gỗ và sản phẩm
gỗ
122.428.881 627.172.347 619.536.910 5,32 1,23
Hàng thuỷ sản 100.352.617 481.126.647 323.394.737 51,40 48,77
Máy móc, thiết

bị, dụng cụ phụ
tùng khác
52.114.680 245.266.184 133.599.406 128,92 83,58
Máy vi tính, sản
phẩm điện tử và
linh kiện
49.024.291 239.408.037 262.660.377 -19,26 -8,85
Túi xách, ví,vali,
mũ và ôdù
43.368.306 223.960.043 14.611.442 1.347,24 1.432,77
Cà phê 22.151.432 210.444.012 113.011.945 70,88 86,21
Dầu thô 50.000.000 197.416.347 191.155.506 -15,31 3,28
Hạt điều 41.326.042 166.197.223 138.983.391 14,79 19,58
Sản phẩm từ sắt
thép
28.435.908 115.789.941 49.386.342 209,92 134,46
Phương tiện vân
tải và phụ tùng
13.542.921 85.504.018
Điện thoại các
loại và linh kiện
16.655.903 84.156.110 129.159.016 -32,15 -34,84
Dây điện và dây
cáp điện
14.469.634 83.957.653
Hạt tiêu 22.788.067 68.244.306 33.000.186 261,54 106,80
16
KT&PTHDKDTM GVHD: GS.TS. Võ Thanh Thu
Giấy và các sản
phẩm từ giấy

6.968.504 55.296.956 52.700.010 -47,15 4,93
Sản phẩm từ
chất dẻo
10126557 53.891.196 50.685.154 1,79 6,33
Kim loại thường
khác và sản
phẩm
8.549.272 46.410.907
Cao su 8.479.477 35.711.864 17.067.377 52,24 109,24
Đá quý,kim loại
quý và sản
phẩm
3.944.363 30.428.038 22.560.476 -33,39 34,87
Máy ảnh, máy
quay phim và
linh kiện
2.402.422 21.256.164 65.813.063 -79,79 -67,70
Xơ, sợi dệt các
loại
4.597.887 19.737.560
Sản phẩm gốm
sứ
2.514.846 19.494.072 16.249.912 38,17 19,96
sản phẩm từ cao
su
4.579.967 19.400.829 16.139.129 40,16 20,21
Xăng dầu 2.662.832 15.088.400
thuỷ tinh và các
Sản phẩm từ
thuỷ tinh

2.955.098 14.862.158 25.810.617 -32,00 -42,42
Sản phẩm mây
tre, cói và thảm
2.560.367 14.821.488 157.335.415 -92,03 -90,58
Hàng rau quả 2.616.090 13.785.474 11.737.468 23,13 17,45
Bánh kẹo và các
sản phẩm từ
ngũ cốc
2.262.043 13.369.561 11.112.316 11,57 20,31
Sản phẩm hoá 1.322.822 8608317 5.315.152 10,90 61,96
17
KT&PTHDKDTM GVHD: GS.TS. Võ Thanh Thu
chất
Hoá chất 2061603 7500468 5.893.691 7,77 27,26
Gạo 648.668 3.914.645
Sắt thép các loại 469.038 3.592.653 4.603.268 -41,24 -21,95
Chè 343.072 1.975.288 2.704.937 -31,87 -26,97
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hoa Kỳ trong nửa đầu năm 2011
là : sản phẩm dệt may: 3,1 tỷ USD chiếm 41,4% tổng trị giá hàng hoá Việt Nam xuất khẩu
sang Hoa Kỳ và tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước; giày dép: 881 triệu USD, tăng
42,3%; sản phẩm gỗ: 619 triệu USD; hàng thuỷ sản: 481 triệu USD,…
Trong nửa đầu năm 2011, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ có thêm mặt hàng mới
góp phần làm tăng kim ngạch đó là: xơ, sợi dệt các loại với 19,7 triệu USD và kim loại
thường khác và sản phẩm với 46,4 triệu USD.
Nhìn chung, nửa đầu năm nay các mặt hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ đều tăng
trưởng về kim ngạch. Đáng chú ý, mặt hàng túi xách, ví, vali, mũ và ô dù, tuy nhiên kim
ngạch chỉ đạt 223,9 triệu USD, nhưng lại có sự tăng trưởng cao nhất trong nhóm hàng xuất
sang Hoa Kỳ (tăng 1.432,5%) so với nửa đầu năm trước.
Ngược lại, Việt Nam cũng nhập khẩu rất lớn từ Hoa Kỳ, trong quý I năm 2011 mặt

hàng đạt giá trị cao nhất trong số các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là bông bao gồm vải
dệt và sợi (đạt 150,8 triệu USD), đồng thời đạt tỷ lệ tăng trưởng cao nhất so với cùng kỳ
năm 2010(286%). Đứng thứ hai về giá trị nhập khẩu từ Hoa Kỳ là máy móc, thiết bị cơ
khí và phụ tùng, với kim ngạch đạt 109,6 triệu USD, tăng 17,6%; tiếp đến là phương tiện
giao thông với giá trị đạt 80,8 triệu USD, tăng 40,5%. Nhập khẩu thiết bị điện và phụ tùng
từ Hoa Kỳ tăng mạnh trong quý đầu năm, với giá trị đạt 79,8 triệu USD, tăng 202%; nhập
khẩu sắt thép và hàng nhựa của Mỹ đều đạt giá trị trên 54 triệu USD, tăng khoảng 80% so
với cùng kỳ năm 2010.
18
KT&PTHDKDTM GVHD: GS.TS. Võ Thanh Thu
II.1.3. THÀNH CÔNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN HẠN CHẾ KHI VIỆT NAM
XUẤT KHẨU SANG HOA KỲ.
a) Thành công và thuận lợi
− Nhìn chung, các năm gần đây và nửa đầu năm 2011 các mặt hàng xuất khẩu sang
Hoa Kỳ đều tăng trưởng về kim ngạch. Theo số liệu thống kê, thì nửa đầu năm 2011, Hoa
Kỳ tiếp tục là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam. Đây là thành công
lớn góp phần vào sự phát triển kinh tế nước nhà đồng thời tăng mối quan hệ hữu nghị giữa
2 nước Hoa Kỳ và Việt Nam.
− Hoa Kỳ luôn là thị trường xuất khẩu số 1 của Việt Nam. Năm 2010, xuất khẩu của
Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ chiếm khảo 24% tổng kim ngạch xuất khẩu nhưng chỉ
chiếm 2,4% tổng kim ngạch nhập khẩu của nước này. Với một thị trường rộng lớn như
Mỹ, doanh nghiệp Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng để khai thác xuất khẩu
− Hoa Kỳ cần nhập khẩu rất nhiều hàng hóa mà Việt Nam có thể sản xuất như: may
mặc, giày dép, sản phẩm gỗ, các loại nông sản nhiệt đới...
− Hiệp định thương mại Việt – Mỹ nếu thực thi tốt sẽ tạo ra môi trường kinh doanh
thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ nói
riêng và ra thị trường thế giới nói chung.
− Chính phủ xây dựng nhiều chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia triển lãm,
tham quan, hội thảo về thị trường Mỹ.
− Các tổ chức phi chính phủ và các hiệp hội ngành hàng của Mỹ có những chương

trình phổ biến thông tin về thị trường Mỹ cho các doanh nghiệp Việt Nam, qua đó các
doanh nghiệp nắm những thuận lợi và khó khăn khi thâm nhập thị trường này từ đó đề xuất
những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu.
b) Khó khăn hạn chế Việt Nam gặp phải khi xuất khẩu sang Hoa Kỳ
− Việt Nam có khả năng cạnh tranh tốt ở những lĩnh vực sản xuất cần nhiều lao động
khéo tay và ở phân khúc thị trường cần chất lượng và mức độ phức tạp của sản phẩm ở
mức tương đối cao. Tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ chủ yếu phụ thuộc
vào khả năng cạnh tranh trong sản xuất của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay, quy mô
19

×