Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

KINH TẾ VIỆT NAM - GIAI ĐOẠN QUÁ ĐỘ ĐỔI MỚI (1976-1986)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.33 KB, 38 trang )

NguyÔn V¨n BiÓu
Kinh tÕ ViÖt Nam

MỞ ĐẦU
Sau đại thắng mùa Xuân 1975, cả nước ta bước vào kỷ nguyên độc lập,
thống nhất và quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đất nước đã hoàn toàn độc lập,
thống nhất, có tài nguyên phong phú, dồi dào sức lao động, nhân dân có
truyền thống lao động cần cù, thông minh, sáng tạo, có cơ sở vật chất - kỹ
thuật ban đầu của miền Bắc sau 20 năm xây dựng Đó là những thuận lợi
để cả nước đi vào khắc phục hậu quả của mấy mươi năm chiến tranh để lại
và xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn trên con đường quá
độ tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước phản ánh yêu
cầu tất yếu khách quan của cách mạng Việt Nam; đồng thời nó thể hiện tinh
thần đoàn kết thống nhất và ý chí quyết tâm xây dựng một nước Việt Nam
thống nhất của dân tộc Việt Nam.
Hoàn thành thông nhất đất nước về mặt Nhà nước đã tạo nên những cơ sở
pháp lí mới rất thuận lợi để phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước, những
khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Như chủ tịch Hồ Chí Minh sinh thời từng nói “lấy được chính quyền đã
khó, giữ được chính quyền càng khó hơn”. Sự thực sau khi đất nước thống nhất
là như vậy, nước ta trải qua hết khó khăn này đến khó khăn khác, đó là tiếp tục
bảo vệ đất nước ở cả hai đầu Bắc và Nam, đó còn là tình trạng khủng hoảng kinh
tế…Dưới sự lãnh đạo của Đảng đã từng bước vượt qua khó khăn đó.

Khoa LÞch Sö §¹i Häc
S Ph¹m Hµ Néi
1
Nguyễn Văn Biểu
Kinh tế Việt Nam


NI DUNG
Chng 1
Giai đoạn thực hiện kế hoạch 5 năm 1976 - 1980
1.1. Tỡnh hỡnh Vit Nam sau i thng Xuõn 11975
Sau 30 nm chin tranh gian khú (1945-1975), Ba mi nm dõn ch
cng hũa y, m nh cao l i thng Xuõn 1975, nh cao l chin dch
H Chớ Minh lch s ó kt thỳc thng li trn vn s nghip cỏch mng dõn
tc dõn ch nhõn dõn trong c nc. T õy, nhõn dõn c nc ta cựng tin
hnh cuc cỏch mng xó hi ch ngha, phn u i ti mt xó hi cụng bng,
dõn ch v vn minh, mi ngi dõn u cú cuc sng m no, t do, hnh
phỳc
1
.
Song trc mt, chin tranh kộo di hn 20 nm trờn t nc ta
ó li nhng hu qu rt nghiờm trng.
Min Bc ó cú trờn 20 nm thc hin cuc cỏch mng xó hi ch
ngha; nhng trong quỏ trỡnh ú, phi tri qua 2 ln chin tranh phỏ hoi bng
khụng quõn v hi quõn rt tn bo ca quc M, kộo di khong 5 nm.
Chin tranh khụng ch tn phỏ cỏc c s kinh t cụng, nụng nghip, cỏc
tuyn ng giao thụng, trng hc, bnh vin, cỏc thnh ph, th xó

, m
cũn lm o ln nn np qun lớ kinh t ó c xõy dng trong nhiu
nm trc.
min Nam, mt s phn t ngoan c trong ngy quõn, ngy
quyn lộn lỳt hot ng chng phỏ. Chỳng li dng Nh nc gp khú khn
kớch ng, lụi kộo qun chỳng nh d, múc ni vi bn phn ng bờn
ngoi gõy ri lon trong nc. Mt s phn t khỏc nm im ch thi. Bờn
cnh ú, chin tranh v ch ngha thc dõn mi ca quc M li
nhng di hi xó hi ht sc nng n v kộo di. ú l nn xỡ ke, ma tuý, lu

1 TS. Nguyn Xuõn Minh. Lch s Vit Nam (1945 - 2005). Nxb Giỏo dc. 2006. tr370
Khoa Lịch Sử Đại Học
S Phạm Hà Nội
2
Nguyễn Văn Biểu
Kinh tế Việt Nam

manh, bi i, im y ry trong cỏc thnh ph, th xó. S ngi tht
nghip v s ngi mự ch cng rt ụng. Riờng thnh ph Si Gũn, sau
ngy c gii phúng, cú ti 200.000 gỏi lm tin chuyờn nghip; nhiu
ngi mc bnh xó hi (200.000 ngi b bnh lao, 350.000 ngi b bnh
da liu ); i ng tht nghip lờn ti 1.500.000 ngi
2
Bờn cnh ú, nn
kinh t min Nam, tuy trong chng mc nht nh cú bc phỏt trin, nhng
v c bn vn l nụng nghip lc hu, sn xut nh l ph bin, mt cõn i
v l thuc nng n vo nc ngoi.
Mt khỏc, sau ngy min Nam c hon ton gii phúng, non sụng
ó ni lin mt di, t nc ta ó c thng nht v lónh th.
Tt c tỡnh hỡnh trờn t ra yờu cu cp bỏch trc mt l va phi
nhanh chúng khụi phc kinh t, khc phc hu qu ca chin tranh, to c s
cho c nc i lờn ch ngha xó hi; va phi tin hnh thng nht t
nc v Nh nc tin ti thng nht t nc trờn mi phng din.
Thng nht t nc khụng ch l yờu cu ca cỏch mng, m cũn l nguyn
vng tha thit v tỡnh cm thiờng liờng ca dõn tc ta.
Kinh t Vit Nam giai on 1976-1986 l giai on ỏp dng mụ hỡnh
kinh t c min Bc cho c nc sau khi thng nht v ng thi l giai
on ca nhng tỡm tũi thoỏt khi mụ hỡnh ny. õy l thi k ca 2 k
hoch 5 nm 1976-1980 v 1981-1986.
1.2. Mụ hỡnh kinh t

Sau s kin Ngy 30 thỏng 4 nm 1975, nc nh c thng nht.
Thỏng 5 nm 1975, Tng Bớ th (Bớ th th Nht ng Lao ng Vit Nam)
Lờ Dun ó trc tip vo min Nam nm tỡnh hỡnh, gm c tỡnh hỡnh kinh t.
ễng tha nhn nhng yu t tớch cc ca kinh t t nhõn v ca th trng t
do min Nam. Ti cuc hp trự b ca Hi ngh ln th 24 Ban chp hnh
Trung ng ng Lao ng Vit Nam khúa III, ụng ó phỏt biu: min
Bc trc õy phi hp tỏc húa ngay lp tc. Nhng min Nam bõy gi
2 TS. Nguyn Xuõn Minh. Lch s Vit Nam. sd, tr 371.
Khoa Lịch Sử Đại Học
S Phạm Hà Nội
3
NguyÔn V¨n BiÓu
Kinh tÕ ViÖt Nam

không thể làm như vậy Phải có tư sản, phải cho nó phát triển phần nào đã
Bộ Chính trị sau khi nghiên cứu thấy rằng cần phải để mấy thành phần kinh
tế là quy luật cần thiết trong giai đoạn bước đầu này Xưa nay ở miền Bắc
chúng ta có một số sai lầm, là vì chúng ta đã đi sai quy luật. Nếu chúng ta đi
sai quy luật mà đưa vào miền Nam thì càng sai lắm”.
Tuy nhiên, đa số Ban chấp hành Trung ương Đảng lúc ấy muốn áp
dụng mô hình kinh tế của miền Bắc cho miền Nam. Vì thế, Hội nghị cuối
cùng quyết nghị: xóa bỏ tư sản mại bản, cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với tư
sản dân tộc, thí điểm xây dựng hợp tác xã, cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với thủ
công nghiệp và thương nghiệp nhỏ.
Tiếp theo, Đại hội Đại biểu Toàn quốc của Đảng Lao động Việt Nam
được tổ chức vào tháng 12 năm 1976. Tại đây, Đại hội quyết nghị đổi tên
nước thành Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đổi tên Đảng thành Đảng
Cộng sản Việt Nam, khẳng định đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội trên cả
nước. Nội dung chính của đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội là:
Thứ nhất, thực hiện sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Sản xuất lớn có

nghĩa là nền kinh tế dựa vào những đơn vị có quy mô lớn, huyện trở thành
pháo đài kinh tế-xã hội, các tỉnh được sáp nhập lại còn 29 tỉnh. Còn sản xuất
xã hội chủ nghĩa tức là nền kinh tế dựa vào 2 thành phần kinh tế cơ bản: quốc
doanh (trong công và thương nghiệp) và tập thể (trong nông nghiệp - với hợp
tác xã cấp cao là nòng cốt). Để thực hiện được sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa,
cần tiến hành đồng thời 3 cuộc cách mạng: quan hệ sản xuất, khoa học kỹ
thuật, và văn hóa tư tưởng. Cách mạng quan hệ sản xuất có nội dung cơ bản là
cải tạo các thành phần kinh tế tư nhân, cá thể, biến chúng thành các thành
phần kinh tế quốc doanh và tập thể - gọi chung là cải tạo xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, làm chủ tập thể. Đây là một tư tưởng do Lê Duẩn sáng tạo (mà
rất ít người hiểu).
Khoa LÞch Sö §¹i Häc
S Ph¹m Hµ Néi
4
NguyÔn V¨n BiÓu
Kinh tÕ ViÖt Nam

Thứ ba, áp dụng chế độ kế hoạch hóa tập trung. Đây là mô hình chung
ở các nước xã hội chủ nghĩa. Ở Việt Nam nó được thực hiện theo một công
thức do Lê Duẩn sáng tạo, đó là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân
lao động làm chủ. Tại Đại hội IV, đường lối này được thể hiện bằng chủ
trương tiến hành kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm 1976-1980. Theo kế hoạch
do Đại hội IV định hướng, sản xuất xã hội sẽ tăng bình quân hàng năm 14-
15%, thu nhập quốc dân tăng 13-14%, giá trị tổng sản lượng nông nghiệp tăng
8-10%, năng suất lao động xã hội tăng 7,5-8%, lương thực quy thóc đạt ít
nhất 21 triệu tấn vào năm 1980, thịt hơi các loại đạt 1 triệu tấn.
Thứ tư, công nghiệp nặng được lựa chọn làm ngành động lực chính của
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Thứ năm, Nhà nước độc quyền về kinh tế đối ngoại.
1.3. Đẩy mạnh sản xuất tập trung ở Miền Bắc

Theo Kế hoạch 5 năm 1976-1980 thì diện tích đơn vị sản xuất, tức hợp
tác xã nông nghiệp ở Miền Bắc tăng gấp hai đến 2,5 lần hầu kích thích sản
xuất nhưng năng suất vẫn trì trệ. Tính trên đầu người thì lượng thực phẩm ở
Miền Bắc giảm từ 248 kg vào năm 1976 xuống chỉ còn 215 kg vào năm 1980.
Dù không đạt được mục đích chính phủ vẫn quyết định áp dụng cùng một
chính sách ở Miền Nam vừa mới thống nhất.
1.4. Cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam
1.4.1. Hợp tác hóa
Việc hợp tác hóa ở miền Nam được tiến hành khẩn trương trong các
năm từ 1977 đến 1980. Theo kế hoạch thì ruộng đất được tập hợp lại để tổ
chức canh tác tập thể, sản phẩm được phân chia căn cứ theo mức đóng góp.
Máy móc nông nghiệp của nông dân bị trưng mua để thành lập các tập đoàn
phục vụ sản xuất nông nghiệp. Các tập đoàn sản xuất có nghĩa vụ bán sản
phẩm của mình cho Nhà nước theo giá kế hoạch thấp hơn rất nhiều giá thị
trường. Bù lại, Nhà nước cung cấp vật tư và hàng hóa tiêu dùng cho các tập
Khoa LÞch Sö §¹i Häc
S Ph¹m Hµ Néi
5
NguyÔn V¨n BiÓu
Kinh tÕ ViÖt Nam

đoàn.

Tuy nhiên tình hình kinh tế Miền Nam không thích hợp với mô hình
hợp tác hóa vì chương trình "Người cày có ruộng" vào đầu thập niên 1970 đã
phân phối ruộng đất khiến đa số nông dân Miền Nam thuộc hạng trung nông
với năng suất khá cao. Hơn nữa chính quyền cũng đã nhận thấy lịch sử hợp
tác hóa ở miền Bắc đã gặp nhiều thất bại nên hợp tác hóa ở miền Nam cũng bị
bỏ dở.
Tính đến cuối năm 1979, ở Miền Nam thành lập được 1.286 hợp tác xã

và hơn 15.000 tổ sản xuất bao gồm khoảng 50% nông dân. Vậy mà sang năm
1980 các tổ chức này đã tan rã, chỉ có trên giấy tờ mà không hoạt động được
như kế hoạch. Hậu quả là sản xuất nông nghiệp khựng lại trong khi dân số
tăng, gây ra cảnh thiếu thực phẩm khiến từ năm 1976 đến 1980 mặc dù trong
hoàn cảnh hòa bình Việt Nam phải nhập lương thực thực phẩm.
1.4.2. Cải tạo công thương nghiệp
Cuối tháng 8 năm 1975, Bộ Chính trị Đảng Lao động Việt Nam đã chỉ
đạo tiến hành các chiến dịch cải tạo. Chủ yếu là cải tạo các nhà Tư bản lớn và
Tư Sản mại bản. Song song với tấn công tư sản mại bản, chiến dịch di dân
thành phố về nông thôn, đưa những người buôn bán về các vùng kinh tế mới.
Dù vậy, các hoạt động cải tạo công thương ở miền Nam cho đến trước
năm 1978 vẫn diễn ra một cách thận trọng. Vị Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ
Chí Minh lúc đó là Nguyễn Văn Linh là người am hiểu tình hình giới tư sản
miền Nam, nên các biện pháp của ông mềm dẻo, tỏ thái độ trân trọng và có
văn hóa đối với giới tư sản. Nhưng chính điều này khiến Nguyễn Văn Linh bị
mất chức bí thư thành ủy vào năm 1978, bị đưa ra khỏi Bộ Chính trị, điều
chuyển khỏi công tác phụ trách Ban Cải tạo công thương nghiệp tư doanh
Trung ương sang phụ trách công tác dân vận, công đoàn.
Từ năm 1978, hoạt động cải tạo công thương nghiệp diễn ra mạnh hơn.
Đối tượng bị cải tạo rộng hơn trước. Sâu rộng với toàn giới là cuộc đổi tiền
năm 1978.
Khoa LÞch Sö §¹i Häc
S Ph¹m Hµ Néi
6
NguyÔn V¨n BiÓu
Kinh tÕ ViÖt Nam

1.5. Thống nhất tiền tệ
Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, Việt Nam thống nhất lãnh thổ và tiếp
sau đó là thống nhất về chế độ chính trị. Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng

hòa Miền Nam Việt Nam tự giải tán và chính thức hợp nhất với chính quyền
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa để ra đời chính quyền Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam. Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam cũng tuyên bố hợp
nhất với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Tuy nhiên, nền kinh tế quốc gia vẫn còn
bị chia cắt trên một số lĩnh vực. Một trong số đó là việc tồn tại đồng thời 2 đơn
vị tiền tệ: Đồng (tiền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) và Đồng (tiền Mặt trận Dân
tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam). Việc chấp nhận 2 đơn vị tiền tệ cùng tồn
tại thời gian đầu được Đảng Cộng sản Việt Nam lí giải là do "tuy là một nước
thống nhất, nhưng do còn có sự khác biệt về phương thức sản xuất và phân
phối, chúng ta phải tạm thời cho lưu hành hai đồng tiền khác nhau ở hai miền".
Tuy nhiên, Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn xem điều này là "trở ngại trong giao
lưu kinh tế và thanh toán giữa hai miền". Mặt khác, quốc hiệu của Việt Nam đã
được đổi thành Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không dùng quốc hiệu cũ
vẫn ghi trên các đơn vị tiền tệ đang lưu thông. Do đó, Bộ Chính trị Đảng Cộng
sản Việt Nam đã có chủ trương thống nhất tiền tệ.
Ngày 01 tháng 4 năm 1978, Bộ Chính trị ra nghị quyết số 08-NQ/TW
về việc phát hành tiền ngân hàng mới, thu hồi tiền ngân hàng cũ ở hai miền,
thống nhất tiền tệ trong cả nước. Nội dung nghị quyết nói: “Tình hình mới đòi
hỏi phải thống nhất tiền tệ và củng cố tiền tệ trong cả nước, làm cho đồng
tiền của ta thực hiện được chức năng là thước đo giá trị của hàng hoá, là
phương tiện để lưu thông hàng hoá, để tính toán và thanh toán giữa các
ngành kinh tế quốc dân, là công cụ trong tay Nhà nước để tổ chức sản xuất,
lưu thông, phân phối, tổ chức đời sống nhân dân, phục vụ cải tạo các thành
Khoa LÞch Sö §¹i Häc
S Ph¹m Hµ Néi
7
Nguyễn Văn Biểu
Kinh tế Việt Nam

phn kinh t theo ch ngha xó hi v phc v s nghip cụng nghip hoỏ xó

hi ch ngha.
Vic phỏt hnh tin mi, thng nht tin t ln ny phi t c
nhng yờu cu ch yu.
Xõy dng h thng tin t thng nht v n nh cho c nc, lm
cụng c cú hiu lc trong tay Nh nc thỳc y k hoch hoỏ t chc
sn xut, t chc i sng nhõn dõn, phõn cụng mi lao ng xó hi, phc
v s nghip xõy dng ch ngha xó hi v ci to cỏc thnh phn kinh t
theo ch ngha xó hi.
Qua thu i v qun lý tin t v nhng bin phỏp kinh t khỏc, tc
ot li phn thu nhp ca bn u c tớch tr, bn n cp v nhng ngun
thu nhp khụng chớnh ỏng khỏc, gúp phn u tranh nhm xoỏ b búc lt,
xoỏ b li lm n phi phỏp, phỏ ri th trng ca t thng, phc v v thỳc
y ci to xó hi ch ngha min Nam, hon thin quan h sn xut xó hi
ch ngha min Bc, a c nc tin lờn sn xut ln xó hi ch ngha.
Nm tỡnh hỡnh thu nhp bng tin cỏc vựng, trong cỏc c quan, xớ
nghip v cỏc tng lp dõn c cú k hoch v bin phỏp tng cng cụng
tỏc t chc iu ho lu thụng tin t, bo m yờu cu sn xut, tiờu dựng
ca nhõn dõn, phc v lu thụng hng hoỏ v thỳc y vic ci tin v tng
cng qun lý kinh t, qun lý ti chớnh trong cỏc ngnh v cỏc a phng.
Ni dung ny cho thy vic thng nht tin t va bao gm mc ớch
to thun li cho trao i v thanh toỏn, va bao gm mc ớch kim soỏt
lng tin trong lu thụng, li va bao gm mc ớch ci to xó hi ch ngha.
Ngy 02 thỏng 5 nm 1978, y ban Thng v Quc hi Vit Nam ó
ra quyt ngh s 230 NQ-QH/K v vic Thng nht tin t trong c nc, thu
i tin Ngõn hng Nh nc hin ang lu hnh hai min Vit Nam v
phỏt hnh tin mi ca Ngõn hng Nh nc Vit Nam.
Khoa Lịch Sử Đại Học
S Phạm Hà Nội
8
NguyÔn V¨n BiÓu

Kinh tÕ ViÖt Nam

Ngày 05 tháng 5 năm 1978, công việc đổi tiền được tiến hành trên toàn
quốc. 1 đồng (tiền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) đổi bằng 1 đồng mới, 0,80
đồng (tiền Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam) đổi bằng 1
đồng mới.
Như thế về mặt tiền tệ Ngân hàng, vẫn có những hạn chế khiến
cho nó là rào cản của nền kinh tế “trong cơ chế cũ tập trung quan liêu,
bao cấp chỉ có một loại ngân hàng duy nhất là ngân hàng nhà nước, có
chi nhánh ở các tỉnh , Huyện, vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về tiền tệ, vừa trực tiếp kinh doanh tiền tệ”
3

1.6. Hội nhập kinh tế
Sau sự kiện 30 tháng 4 năm 1975, Hoa Kỳ lập tức triển khai cấm vận
kinh tế đối với Việt Nam. Tuy nhiên, chỉ khoảng 1 năm sau, Hoa Kỳ đã có
dấu hiệu muốn cải thiện quan hệ với Việt Nam. Henry Kissinger đề nghị Việt
Nam cùng Hoa Kỳ thảo luận bình thường hóa quan hệ. Tổng thống Gerald
Ford đề nghị Quốc hội Hoa Kỳ tạm ngừng cấm vận Việt Nam trong 6 tháng
để tạo điều kiện cho trao đổi giữa 2 nước. Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ thì đề ra lộ
trình 3 bước bình thường hóa quan hệ với Việt Nam. Hoa Kỳ tuyên bố sẵn
sang bỏ cấm vận Việt Nam và tiến hành viện trợ nhân đạo nếu Việt Nam trao
trả hài cốt binh sỹ Hoa Kỳ và không đặt vấn đề bồi thường chiến tranh. Ngày
4 tháng 5 năm 1977, Hoa Kỳ đồng ý để Việt Nam vào Liên Hiệp Quốc.
Năm 1978, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng Phạm Văn Đồng đi thăm một
loạt nước Tây Âu. Trong giai đoạn này khó khăn nhiều Thủ tướng Phạm Văn
Đồng đã vận động các nước giúp đỡ ta, đó là công lao lớn của Thủ tướng
Phạm Văn Đồng. Ngoài ra là việc đặt các mối quan hệ hữu nghị với các nước
Philippin, Singapo, Thái Lan.
1.7. Tình hình thực hiện

Việc thực hiện kế hoạch kinh tế 5 năm 1976-1980 gặp nhiều khó khăn.
Trước tiên là nguồn viện trợ từ phía các nước xã hội chủ nghĩa giảm sút. Đặc
3 Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lê nin. Nxb CTQG. 2006.
Khoa LÞch Sö §¹i Häc
S Ph¹m Hµ Néi
9
NguyÔn V¨n BiÓu
Kinh tÕ ViÖt Nam

biệt, viện trợ từ Trung Quốc chấm dứt hoàn toàn từ năm 1977 (do chiến tranh
biên giới sắp xảy ra). Các nguồn viện trợ này gồm những mặt hàng quan trọng
như gạo, sợi, đường, sữa, vải vóc, thuốc men, v.v… Sau khi tham gia Hội
đồng Tương trợ Kinh tế, Việt Nam phải theo thể chế giá của khối này, trong
đó có nguyên tắc giá trượt. Với nguyên tắc này, mức viện trợ 1,5 tỷ Rúp
(ruble) cho Việt Nam chỉ có sức mua bằng 600-700 triệu ruble trước khi vào
khối. Thứ hai, từ năm 1978, Khơ-me Đỏ tấn công Việt Nam trên toàn tuyến
biên giới. Chi tiêu cho quốc phòng của Việt Nam vì vậy tăng mạnh. Tháng 1
năm 1979, Việt Nam phản công đánh sang Campuchia. Chiến sự ở biên giới
phía Bắc bùng nổ. Chi phí quốc phòng lại càng tăng vọt. Viện trợ cho Lào và
Campuchia cũng tăng lên. Trong khi đó, nhiều nước phương Tây và Nhật Bản
vốn có viện trợ cho Việt Nam đã ngừng cung cấp viện trợ. Thứ ba, cuối năm
1978 và cả năm 1979, đồng bằng sông Cửu Long chịu những trận lũ lớn. Diện
tích canh tác bị ngập úng tới 5-6 tháng. Thứ tư, và quan trọng, là cơ chế kinh
tế mới áp dụng ở miền Nam đã khiến cho nền kinh tế miền Nam nói riêng và
cả nước không phù hợp, trong cuốn “Điệp viên hoàn hảo” GS. Larry Becman
(GS Lịch sử - Kinh tế của Mỹ), đã nhắc tới lời của Thiếu tướng Tình báo ông
Phạm Xuân Ẩn đã nhìn thấy vấn đề này khi chế độ sài Gòn sụp đổ, đó là sự
thiếu kinh nghiệm quản lý về kinh tế, xóa bỏ một cách thái quá những gì của
chế độ cũ để lại.
1.8. Trên các lĩnh vực kinh tế trong 5 năm 1976-1980

Kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 – 1980) được Đại hội Đảng Cộng sản
Việt Nam IV đề ra năm 1976 sau khi những kế hoạch nhà nước 5 năm đã
ngưng trệ từ năm 1965 do hoàn cảnh chiến tranh.
Nhằm thực hiện mục tiêu đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững
chắc lên chủ nghĩa xã hội, Đại hội đề ra Kế hoạch 5 năm 1976-1980 và quyết
định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu của Kế họach, là xây dựng Chủ
nghĩa xã hội và cải tạo quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.:
Khoa LÞch Sö §¹i Häc
S Ph¹m Hµ Néi
10
NguyÔn V¨n BiÓu
Kinh tÕ ViÖt Nam

Nhiệm vụ cơ bản của Kế họach nhà nước 5 năm 1976-1980 là nhằm hai
mục tiêu cơ bản:
Xây dựng một bước cơ sở vật chất – kĩ thuật của Chủ nghĩa xã hội
Bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước mà bộ phận chủ
yếu là cơ cấu công - nông nghiệp và cải thiện một bước đời sống vật chất và
văn hóa của nhân dân lao động.
1.8.1. Thực trong công nghiệp
Công nghiệp có nhiều nhà máy được gấp rút xây dựng như nhà máy
điện, cơ khí, xi măng v.v Xây dựng thêm nhiều cơ sờ sản xuất mới và mở
rộng nhiều nhà máy, khu công nghiệp.
1.8.2. Trong Nông nghiệp
Diện tích gieo trồng tăng thêm gần 2 triệu hécta, được trang bị thêm 18
nghìn máy kéo các loại. “Hiện tượng “khoán chui” ở các địa phương ngày
càng phát triển và lan rộng, vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trên thực tế đã
thay đổi”
4
.

1.8.3. Trong Giao thông
Giao thông được khôi phục và xây dựng mới hàng ngàn kilômét đường
sắt, đường bộ nhiều cầu cảng. Tuyến đường sắt Thống nhất từ Hà Nội đi
Thành phố Hồ Chí Minh sau 30 năm bị gián đoạn hoạt động trở lại.
1.8.4. Cải tạo quan hệ sản xuất
Công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh trong các vùng mới
giải phóng ở miền Nam. Giai cấp tư sản mại bản bị xoá bỏ, thành lập xí
nghiệp quốc doanh hoặc công tư hợp doanh. Đại bộ phận nông dân đi vào con
đường làm ăn tập thể, thủ công nghiệp và thương nghiệp được sắp xếp và tổ
chức lại.
Kế họach 5 năm 1976-1980 do Đại hội IVđề ra đã đạt nhiều thành tựu
trong khôi phục kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế. Tầng lớp tư sản mại bản ở
miền Nam bị xóa bỏ.
4 Phạm Văn Chiến. Lịch sử Kinh tế Việt Nam. Nxb ĐHQGHN. 2003.
Khoa LÞch Sö §¹i Häc
S Ph¹m Hµ Néi
11
Nguyễn Văn Biểu
Kinh tế Việt Nam

Chng 2
Giai đoạn thực hiện kế hoạch 5 năm 1981-1986
2.1. "ờm trc" i mi: Ký c thi s go
Hũa bỡnh ri, ting reo vui cha c bao lõu thỡ ngi dõn hai
min Nam - Bc phi i mt vi bit bao gian nan. C nc chy go n
tng ba Nhiu ngi vn cũn gi nhng t tem phiu, s go ng mu
vng thi gian, gi cho h c mt quóng i m ngi ta quen gi l
thi bao cp.
Chuyờn gia kinh t Lờ Vn Vin bo rng ú l bi cnh chung
ca i sng ngi dõn trc nm 1986. Hu nh nhng mt hng thit

yu u n tay ngi tiờu dựng qua kờnh phõn phi bng hin vt, tem
phiu v nh lng bng ch tiờu.
2.2. Xộ ro c s
Do i sng ngi lao ng gp nhiu khú khn, do sn xut ỏch tc,
cỏc c s kinh t v a phng ó tỡm nhng cỏch thc gii quyt khú
khn v ỏch tc ca mỡnh. Ni bt nht l trng hp khoỏn xớ nghip ỏnh
cỏ Vng Tu - Cụn o nm 1979, khoỏn xớ nghip xe khỏch thnh ph H
Chớ Minh nm 1979, khoỏn nụng nghip on Xỏ ( Sn, Hi Phũng)
nm 1980, phỏ giỏ thu mua lỳa ca cụng ty lng thc thnh ph H Chớ
Minh nm 1979 v ca An Giang nm 1980, ỏp dng c ch giỏ th trng v
bự giỏ vo lng Long An.
c bit, mt s c vn Liờn Xụ ó ỏnh giỏ cao cỏc c s kinh t phỏ
ro núi trờn. Sau khi Vit Nam gia nhp Hi ng Tng tr Kinh t, Liờn Xụ
ó c cỏc chuyờn gia kinh t sang giỳp Vit Nam. Cỏc chuyờn gia ny chia
lm 2 loi. Mt l cỏc nh kinh t hc t cỏc trng v vin nghiờn cu. Hai
l cỏc nh qun lý kinh t. Trong khi cỏc nh qun lý c vn cho cỏc b,
ngnh Vit Nam cỏch thc qun lý kinh t kiu k hoch húa tp trung, thỡ
Khoa Lịch Sử Đại Học
S Phạm Hà Nội
12
NguyÔn V¨n BiÓu
Kinh tÕ ViÖt Nam

các nhà kinh tế học lại mở những lớp giảng dạy về Chính sách kinh tế mới
(NEP) của Lenin. Nội dung của lớp học phù hợp với nhu cầu tìm tòi hướng đi
mới của các cán bộ Việt Nam, vừa là cái ô che chở cho những cán bộ có tinh
thần đổi mới bởi lẽ NEP là sáng tạo của Lenin và người truyền bá lại là các
giáo sư Liên Xô. Ý kiến của các học giả-cố vấn Liên Xô đã cổ vũ các địa
phương, các cơ sở kinh tế mạnh dạn đi tới, đồng thời có tác dụng thuyết phục
ít nhiều đối với những người còn phân vân.

2.3. Đổi mới tư duy ở Trung ương
Nhận ra những bất cập của cơ chế kinh tế hiện hành, từ những kết quả
tích cực của phong trào “phá rào” ở cơ sở, Nhà nước Việt Nam cũng bắt đầu
có một số thay đổi trong chính sách quản lý kinh tế.
2.4. Hội nghị Trung ương 6 khóa IV
Tháng 9 năm 1979, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IV tiến
hành hội nghị lần thứ 6. Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng Phạm Văn Đồng đã đọc
báo cáo mang tên Những vấn đề kinh tế cấp bách. Cuối cùng Hội nghị đã ra
nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 20 tháng 9 năm 1979 với tinh thần chính là:
“Cho phép kết hợp kế hoạch hóa với cơ chế thị trường; Sử dụng lại kinh tế tư
nhân bao gồm cả tư bản tư nhân dưới sự quản lý của Nhà nước; Sửa lại giá
lương thực và giá các nông sản khác theo hướng dựa trên thỏa thuận; Cho
phép địa phương tiến hành xuất nhập khẩu.
Sau này, Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận-thực tiễn qua 20 năm
đổi mới (1986-2006) đã đánh giá kết quả Hội nghị Trung ương 6 khóa IV là
“bước đột phát thứ nhất về tư duy và quan điểm kinh tế”.
Để đưa Nghị quyết của Hội nghị Trung ương 6 vào thực hiện, những
nhân vật có quan điểm cấp tiến được đưa vào những vị trí then chốt của nền
kinh tế. Trong khi đó, Ban Cải tạo công thương nghiệp tư doanh Trung ương
chỉ còn nhiệm vụ tổng kết công tác đã làm.
2.5. Chính sách Khoán 100
Khoa LÞch Sö §¹i Häc
S Ph¹m Hµ Néi
13
Nguyễn Văn Biểu
Kinh tế Việt Nam

Sau khi kinh nghim khoỏn ca on Xỏ c thớ im ton huyn
Sn v Hi Phũng em li kt qu tớch cc, Hi ngh Trung ng 9 khúa
IV (thỏng 12/1980) ó quyt nh m rng vic thc hin v hon thin khoỏn

sn phm trong nụng nghip. Tuy nhiờn, theo Hong Tựng, lỳc by gi trong
B Chớnh tr ch cú Tng bớ th Lờ Dun v cỏc ụng Vừ Chớ Cụng, Lờ Thanh
Ngh v Hong Tựng l ng h chớnh sỏch khoỏn. Cũn li, bao gm c
Trng ban Nụng nghip Trung ng ng, phn i. Trong Hi ng Chớnh
ph thỡ ch B trng Nụng nghip Nguyn Ngc Trỡu ng h, Ch tch Hi
ng Phm Vn ng lng l, mt s Phú Ch tch Hi ng phn i.
cho chớnh sỏch khoỏn nụng nghip cú th thc hin c, nhng ngi ng
h ó phi ban hnh nú di dng ch th ca Ban Bớ th Trung ng ng
Cng sn Vit Nam thay vỡ ỏng l phi l Ngh quyt ca B Chớnh tr. Ngy
13 thỏng 1 nm 1981, Ban Bớ th Trung ng ng ra Ch th 100-CT/TW v
Ci tin cụng tỏc khoỏn, m rng khoỏn sn phm n nhúm lao ng v
ngi lao ng trong hp tỏc xó nụng nghip. Ch th ny cho phộp ỏp dng
ch khoỏn trong ton b nn nụng nghip c nc. Ch khoỏn ny
thng c gi tt l Khoỏn 100.
Ch 3 k hoch
cp c s, cỏc c s kinh t, nht l trong cụng nghip v giao thụng
vn ti, trong khi tỡm cỏch gii quyt khú khn cho c s mỡnh ó tỡm cỏch
liờn kt vi cỏc c s bn tỡm nguyờn liu v tỡm cỏch tiờu th u ra. H
gi õy l k hoch 2, trong khi k hoch 1 l k hoch do Trung ng
giao. Mt s c s cũn tỡm cỏch sn xut cho th trng t do, gi õy l k
hoch 3. K hoch 2 tng b coi l múc ngoc, cũn k hoch 3 tng b coi l
lm n phi phỏp.
Trin khai thc hin Ngh quyt ca Hi ngh Trung ng 6 khúa IV,
Hi ng Chớnh ph ó ra Quyt nh s 25-CP ngy 21 thỏng 1 nm 1981 v
Mt s ch trng v bin phỏp nhm tip tc phỏt huy quyn ch ng sn
Khoa Lịch Sử Đại Học
S Phạm Hà Nội
14
NguyÔn V¨n BiÓu
Kinh tÕ ViÖt Nam


xuất, kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh.
Quyết định này cho phép áp dụng chế độ 3 kế hoạch.
Khoa LÞch Sö §¹i Häc
S Ph¹m Hµ Néi
15
NguyÔn V¨n BiÓu
Kinh tÕ ViÖt Nam

2.6. Cải cách giá - lương
Ngày 23 tháng 6 năm 1980, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 26-NQ/TW
về Cải tiến công tác phân phối lưu thông. Triển khai thực hiện Nghị quyết
này, từ tháng 5 năm 1981 đến đầu năm 1982, một đợt tổng điều chỉnh giá và
lương đã được thực hiện. Hầu hết các mặt hàng đều được tăng giá lên 10 lần,
tương ứng với giá thực tế trên thị trường.
2.7. Kết quả đem lại là
Từ năm 1981, kinh tế Việt Nam khởi sắc. Sản lượng lương thực tăng
mạnh, giá trị sản lượng công nghiệp tăng khá, thâm hụt thương mại giảm
đáng kể.

2.8. Trên các lĩnh vực kinh tế 5 năm 1981-1986
Kế hoạch Nhà nước 5 năm (1981 – 1985) được Đại hội Đảng Cộng sản
Việt Nam V đề ra năm 1981 trong hòan cảnh kinh tế đất nước sau 5 năm
Kháng chiến chống Mỹ đang gặp những trì trê nghiêm trọng.
2.8.1. Bối cảnh
Nhằm thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế xã hội của chặng đường
đầu đi lên chủ nghĩa xã hội, Đại hội đề ra Kế họach 5 năm 1981-1985 và
quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu của Kế họach. Bên cạnh đó
kinh tế Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng của việc Việt Nam đang đóng quân ở
Campuchia sau Chiến tranh biên giới Tây Nam từ năm 1979 và quan hệ Việt

Nam – Trung Quốc bị đổ vỡ sau Chiến tranh biên giới phía Bắc. Trung Quốc
rút bỏ viện trợ chuyên gia và vận động Hoa kiều về nước đồng thời cũng tiến
hành hoạt động phá hoại biên giới trên bộ và trên biển thường xuyên.
2.8.2. Trên các lĩnh vực
Nhiệm vụ cơ bản của Kế họach nhà nước 5 năm 1976-1980 là nhằm hai
mục tiêu cơ bản:
Phát triển thêm một bước, sắp xếp lại cơ cấu và đẩy mạnh cải tạo xã hội
chủ nghĩa nền kinh tế quốc dân
Khoa LÞch Sö §¹i Häc
S Ph¹m Hµ Néi
16
Nguyễn Văn Biểu
Kinh tế Việt Nam

C bn n nh tỡnh hỡnh kinh t xó hi, ỏp ng nhng yờu cu cp
bỏch v bc thit nht ca nhõn dõn, gim nh s mt cõn i nghiờm trng
ca nn kinh t.
Trong Cụng nghip
Sn xut cụng nghip tng bỡnh quõn 9,5% so vi 0,6% trong nhng
nm 1976 - 1980 ; thu nhp quc dõn tng bỡnh quõn hng nm l 6,4% so vi
0,4% trong 5 nm trc. V xõy dng c s vt cht - k thut, ta hon thnh
hng trm cụng trỡnh tng i ln, hng nghỡn cụng trỡnh va v nh. Du
m bt u c khai thỏc, cụng trỡnh thu in Sụng , thu in Tr An
c khn trng xõy dng, chun b i vo hot ng.Cỏc hot ng khoa
hc - k thut c trin khai, gúp phn thỳc y sn xut phỏt trin
Trong Nụng nghip
Trong sn xut nụng nghip ó chn c gim sỳt v cú bc phỏt
trin : sn xut nụng nghip tng bỡnh quõn hng nm l 4,9% so vi 1,9%
ca nhng nm 1976 - 1980
Trong Giao thụng

Giao thụng c xõy dng mi hng ngn kilụmột ng b v nhiu
cu cng.
Ci to quan h sn xut
Cụng cuc ci to xó hi ch ngha c y mnh trong cỏc vựng
nụng thụn min Nam v Tõy Nguyờn. i b phn nụng dõn i vo con
ng lm n tp th trong cỏc t chm cụng v hp tỏc xó. p dng thnh
tu khoa hc k thut trong sn xut, thc hin phng thc khoỏn sn phm
theo Ch th 100.
K hach 5 nm 1981-1985 do i hi ra ó t nhiu thnh tu
nhng ch yu l trong nụng nghip. Khoa hc k thut c trin khai, bt
u khai thỏc du m v xõy dng nhiu cụng trỡnh thy in nh Thy in
Hũa Bỡnh, Thy in Tr An.
Khoa Lịch Sử Đại Học
S Phạm Hà Nội
17
Nguyễn Văn Biểu
Kinh tế Việt Nam

Chng 3
Từng bớc vợt qua khó khăn, bứt phá về t duy
đổi mới và vai trò của Trờng Chinh
Mt trỏi ca s phỏ ro l gõy ra nhng ln xn, mt trt t. K
hoch tp trung do Trung ng giao thỡ b b bờ trong khi k hoch 2 v k
hoch 3 thỡ li c thc hin tớch cc. Tỡnh trng tranh mua, tranh bỏn xut
hin khin giỏ hng b y lờn cao. thu mua c mc k hoch ra, Nh
nc phi in thờm tin, vỡ th lm phỏt tng tc.
Nhng mt trỏi ny khin cho cỏc t tng th cu ni lờn, mun quay
tr li c ch c. Ngy 15 thỏng 5 nm 1982, Ban Bớ th ra Ch th s 04-
CT/TW v vic m mt t sinh hot chớnh tr nhm chn chnh li quan
im v lp trng trong cỏc vn kinh t.

Ngy 30 thỏng 11 nm 1982, B Chớnh tr ra Ch th s 11-CT/TW v
vic huy ng lng thc nm 1983, trong ú cú yờu cu ỡnh ch ngay tỡnh
trng mua lỳa giỏ cao, bỏn vt t giỏ cao, tr v c ch thu mua theo giỏ ch o.
Hi ngh Trung ng 3 khúa V c t chc vo u thỏng 12 nm
1983. Mt trong 3 ni dung chớnh ca Hi ngh l bn v my vn cp
bỏch trong cụng tỏc phõn phi lu thụng. Sau hi ngh, phõn phi-lu thụng
c chn chnh theo hng tr li c ch phõn phi lu thụng trc ngh
quyt s 26-NQ/TW nm 1980. Cỏc cụng ty xut nhp khu a phng c
sỏp nhp li theo hng mi tnh, thnh ch cũn mt cụng ty xut nhp khu.
Ngy 29 thỏng 1 nm 1983, B Chớnh tr ra Ngh quyt s 08-NQ/TW
un nn li nhng biu hin b coi l buụng lng qun lý H Ni.
Thỏng 6 nm 1983, Hi ngh Trung ng 4 c t chc. Bi phỏt biu
kt thỳc hi ngh ca Tng Bớ th Lờ Dun ó nhn nh: Trong thi gian
qua, ng v Nh nc ó phm sai lm nng nht l khụng lm ch th
trng, khụng lm ch phõn phi lu thụng , ó buụng lng ci to cụng
Khoa Lịch Sử Đại Học
S Phạm Hà Nội
18
Nguyễn Văn Biểu
Kinh tế Việt Nam

thng nghip t nhõn, ci to tiu, th cụng nghip v tiu thng, cho
bn t sn c v mi phc hi v phỏt trin, cú thờm th lc chng ch ngha
xó hi. Vic hp tỏc húa nụng nghip Nam B so vi nhu cu tin hnh cú
phn chm. Trong phm vi c nc ó buụng lng vic cng c v hon thin
quan h sn xut xó hi ch ngha.
3.1. Vi trũ lch s ca Trng Chinh trong cỏc nm 1984-1986
Nh nghiờn cu s kinh t ng Phong cho rng Trng Chinh l mt
trong nhng ngi lónh o cú trỡnh hc vn cao, cú phng phỏp t duy
v lm vic bi bn nhng thiờn v nhng nguyờn tc cng nhc, sỏch v, mụ

phm, xa ri thc tin dn ti phm sai lm trong ci cỏch rung t min
Bc nm 1953-1956, tng phờ phỏn mnh m khoỏn nụng nghip Vnh Phỳ
nm 1968, v ớt nht n u nm 1983 vn cha cú chuyn bin ln trong t
duy kinh t.
Tuy nhiờn, trc nhng bỏo cỏo v tỡnh hỡnh i mi c s, v sau
nhng chuyn i tỡm hiu thc t ti cỏc a phng trong nm 1983, v tham
kho ý kin ca cỏc chuyờn gia cú t tng i mi, Trng Chinh ó cú thay
i ln v nhanh chúng v t duy kinh t. Cng t thi gian ny, sc khe ca
Tng Bớ th Lờ Dun yu i nhiu, nờn Trng Chinh nm mt s cụng vic
ca v trớ Tng Bớ th ng. cng v ny v vi t duy mi, Trng
Chinh ó m ng i cho lch s Vit Nam. Ti Hi ngh Trung ng 6
khúa V (thỏng 7/1984), Trng Chinh ó c mt bỏo cỏo trong ú ụng cho
rng mụ hỡnh kinh t hin hnh l mụ hỡnh phi kinh t, khụng th chp nhn
c v yờu cu tha nhn s tn ti khỏch quan ca giỏ th trng. Ti
Hi ngh Trung ng 7 khúa V (thỏng 12/1984) v 8 (thỏng 5/1985), Trng
Chinh tip tc nhn mnh nhng im i mi ca mỡnh v cỏc vn kinh
t. Mc dự ci cỏch giỏ - lng - tin khụng din ra nh ụng mong mun v
gõy ra cuc khng hong kinh t nm 1985 -1986, song nú ó khin cỏc cp
cỏc ngnh nhn thc c yờu cu t b dt khoỏt mụ hỡnh kinh t c.
Khoa Lịch Sử Đại Học
S Phạm Hà Nội
19
Nguyễn Văn Biểu
Kinh tế Việt Nam

c bit, trong quỏ trỡnh chun b bỏo cỏo chớnh tr cho i hi i
biu Ton quc ln th VI ca ng Cng sn Vit Nam nm 1986, Trng
Chinh ó t b bn tho trỡnh Lờ Dun (mi qua i) m ụng ỏnh giỏ l cha
ỏp ng c nhng nhu cu bc bỏch ca cuc sng v cho vit li cho ra
i mt bỏo cỏo lch s.

Nm 1986 ng ó cụng nhn nhng thnh tớch ca cỏc nh lónh o
cú cụng, v cú nhng úng gúp kp thi, to ln cho t nc Đại hội VI lần
đầu tiên đã tuyên dơng công trạng và tôn vinh ba đồng chí Trờng Chinh, Phạm
Văn Đồng, Lê Đức Thọ
5

3.2. Nhn xột, ỏnh giỏ
3.2.1. Nguyờn nhõn gõy ra tỡnh trng trờn
GS. Trn Phng nhn nh Lch s kinh t Vit Nam cú mt thi
ri nh canh h - thi ú, kinh t Vit Nam sa vo tỡnh trng khng hong
trm trng, cng l thi k khng hong trm trng v lý lun v chớnh sỏch
kinh t. ú l khong thi gian 15 nm sau ngy gii phúng min Nam
6
.
ng ó nhỡn nhn thy nhng sai lm v sa cha, Năm 1986, Đảng
đã tập trung lãnh đạo khắc phục những sai lầm về giá - lơng - tiền, đồng thời
có những hoạt động tích cực và sôi động chuẩn bị cho Đại hội VI của Đảng.
Tháng 9-1986 có Hội nghị Bộ Chính trị, với những kết luận quan trọng về ba
quan điểm kinh tế (cơ cấu kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và củng cố quan hệ
sản xuất mới, cơ chế quản lý kinh tế), đánh dấu bớc quan trọng đổi mới t duy,
nhận thức đúng hơn về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, làm cơ sở để viết lại Báo cáo chính trị trình Đại hội VI
7
.
Cú nhng khú khn trờn l do nhng khú khn hn ch cỏ do cỏc nhõn
t ch quan v khỏch quan. Ngoi nhng nguyờn nhõn khú khn t ch c
li s khụng phự hp thớch ng kp thi v lc lng sn xut v quan h
5 Vn kin ng ton tp T.47: 1986. Nxb Chớnh tr Quc gia, 2006. trang 4.
6 GS. Trn Phng ( tr lý Tng Bớ th Lờ Dun, phú Ch tch Hi ng B trng) GS. Nhõn c cun t
duy kinh t Vit Nam.

7 Li gii thiu tp 47. Vn kin ng ton tp T.47: 1986. Nxb Chớnh tr Quc gia, 2006. tr3
Khoa Lịch Sử Đại Học
S Phạm Hà Nội
20
NguyÔn V¨n BiÓu
Kinh tÕ ViÖt Nam

sản xuất, trong đó do ta phải tiếp tục chống ngoại xâm bảo vệ tổ quốc, cũng là
nguyên nhân gây khó khăn rất lớn: “Sẵn có âm mưu từ trước, ngay từ khi
lên cầm quyền sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, tập đoàn Pôn
Pốt - lêng Xari - Khiêu Xamphon, đại diện cho phái "Khơme đỏ" ở
Campuchia, đã có những hành động xâm lược lãnh thổ nước ta”.
Ngày 3-5-1975, chúng cho quân đổ bộ đánh chiếm đảo Phú Quốc.
Ngày 10-5-1975, chúng đánh chiếm đảo Thổ Chu. Trong những ngày tiếp
theo, chúng liên tiếp xâm phạm nhiều vùng lãnh thổ dọc biên giới nước ta
từ Hà Tiên đến Tây Ninh.
Trong khi chiến. đấu chống lại cuộc chiến tranh xâm lược do tập đoàn
Pôn Pốt - lêng Xari - Khiêu Xamphon gây ra ở biên giới phía Tây Nam Tổ
quốc, quân và dân ta phải đối phó với những hành động chống phá, khiêu
khích của các thế lực thù địch ở biên giới phía Bắc.
Sáng ngày 17-2-1979, địch huy động 32 sư đoàn bộ binh (tương đương
60 vạn quân), 550 xe tăng, 450 khẩu pháo, 1.260 súng cối mở cuộc tấn công
vào lãnh thổ nước ta, dọc theo biên giới phía Bắc, từ huyện (nay là thị xã)
Móng Cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ (Lai Châu).
Vấp phải tinh thần chiến đấu quyết liệt của quân và dân ta, lại bị dư
luận trong nước và thế giới phản đối mạnh mẽ, địch phải tuyên bố thực hiện
rút quân khỏi nước ta từ 5-3-1979 đến 18-3-1979
Sau chiến tranh kết thúc, với sự cố gắng của các bên, quan hệ láng
giềng, tình đoàn kết, hữu nghị vốn có từ lâu đời giữa Việt Nam - Trung Quốc,
Việt Nam - Campuchia dần đần được hàn gắn trở lại. Thắng lợi trong chiến

đấu bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhân
dân ta tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 1976 - 1980. Tuy nhiên,
bước vào năm 1979, nền kinh tế - xã hội nước ta đi dần vào cuộc khủng
hoảng. Thực trạng của đất nước đòi hỏi Đảng phải kiểm điểm lại đường lối,
chủ trương, đánh giá khách quan thành tựu và khuyết điểm, vạch rõ những
Khoa LÞch Sö §¹i Häc
S Ph¹m Hµ Néi
21
Nguyễn Văn Biểu
Kinh tế Việt Nam

nhim v, mc tiờu, ch trng v bin phỏp ln khai thỏc mi tim nng,
khc phc nhng khú khn v khuyt im, gii quyt ỳng nhng vn
quan trng v cp bỏch v xõy dng v bo v T quc, v sn xut v i
sng nhm tip tc a s nghip cỏch mng tin lờn.
3.2.2. Thnh qu v thng li sau i mi.
Nhng khú khn ri cng qua i thng li l ch yu, ton ng, ton
dõn ta ó phn u gian kh, vt qua nhiu th thỏch trong s nghip xõy
dng ch ngha xó hi v bo v T quc. Nhng thnh tu t c trong
nm nm ú ó to cho s nghip cỏch mng ca nc ta nhng iu kin
mi tip tc tin lờn. ú l:
V kinh t, ó chn c gim sỳt nhng nm trc, trong nm
nm 1981-
1986, bỡnh quõn hng nm sn xut nụng nghip tng 4,9%, lng thc
mi by triu tn/nm, cụng nghip tng 9,5%, in tng thờm 456.000 kW,
than 2,5 triu tn, hon thnh xõy dng my trm cụng trỡnh ln Thu nhp
quc dõn bỡnh quõn hng nm tng 6,4%. Cụng trỡnh thu in Hũa bỡnh, Tr
An ang c xõy dng, du m bt u c khai thỏc. Ci to xó hi ch
ngha tin thờm mt bc, c bit ch trng khoỏn sn phm theo Ch th
100 ó m li ra cho quan h sn xut nụng thụn cng nh ch trng

nhiu ngun cõn i v 3 phn k hoch trong Quyt nh s 25-CP ang m
ng cho sn xut cụng nghip.
V vn húa, giỏo dc, y t, th dc th thao ó cú nhng tin b gúp
phn xõy dng nn vn húa mi, con ngi mi.
Cuc chin u bo v T quc ó ginh c nhng thng li to ln.
Ngha v quc t i vi nhõn dõn Lo v Campuchia c thc hin tt, gúp
phn tng cng quan h gia ba nc ụng Dng. Quan h vi Liờn Xụ v
cỏc nc xó hi ch ngha thờm cht ch.
Thc trng ca t nc lỳc by gi t ra mt yờu cu khỏch quan v
Khoa Lịch Sử Đại Học
S Phạm Hà Nội
22
NguyÔn V¨n BiÓu
Kinh tÕ ViÖt Nam

bức thiết là phải đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, phải có những quyết sách
khoa học để ổn định tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, vượt ra khỏi
khủng hoảng để tiến lên. Sau 20 năm đổi mới chúng ta đạt được những thành
tựu thần kì đưa đất nước phát triển như ngày nay.
KẾT LUẬN
Kế họach 5 năm 1976-1980 vấp phải một số sai lầm khuyết điểm chủ
yếu do tư tưởng chủ quan nóng vội, giáo điều thể hiện rõ nhất qua việc đề ra
phương châm tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, đề
ra các mục tiêu, chỉ tiêu quá cao, không tính đến khá năng thực hiện và điều
kiện cụ thể của đất nước sau thống nhất. Sai lầm trong cả chủ trương cải tạo,
quản lí kinh tế, thể hiện tư tưởng bảo thủ, trì trệ. Kinh tế Việt Nam mất cân
đối lớn, kinh tế quốc doanh và tập thể luôn thua lỗ nặng, không phát huy tác
dụng. Kinh tế tư nhân và cá thể bị ngăm cấm triệt để. Sản xuất chậm phát
triển, thu nhập quốc dân, năng xuất thấp, đời sống nhân dân khó khăn, xã hội
nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực.

Kế hoạch 5 năm 1981-1985 vấp phải một số sai lầm khuyết điểm chủ
yếu do tư tưởng chủ quan nóng vội, giáo điều sai lầm trong cả chủ trương cải
tạo, quản lí kinh tế khi đưa ồ ạt nông dân miền Nam, Tây Nguyên vào làm ăn
tập thể, thể hiện tư tưởng bảo thủ, trì trệ trong quản lí của Đảng và Nhà nước.
Kinh tế Việt Nam mất cân đối lớn, kinh tế quốc doanh và tập thể luôn thua lỗ
nặng, không phát huy tác dụng. Kinh tế tư nhân và cá thể vẫn bị ngăm cấm
triệt để. Sản xuất chậm phát triển, thu nhập quốc dân, năng suất thấp, đời sống
nhân dân khó khăn, xã hội nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực.
Những thành tựu đạt được trong thời kì 1981 - 1985 là to lớn, nhưng
những khó khăn, yếu kém trên lĩnh vực kinh tế - xã hội của thời kì trước đó
không được khắc phục, thậm chí có mặt còn trầm trọng thêm:
Khoa LÞch Sö §¹i Häc
S Ph¹m Hµ Néi
23
Nguyễn Văn Biểu
Kinh tế Việt Nam

sn xut tuy tng hn trc, nhng cũn chm so vi kh nng sn cú v
cụng sc b ra; cha ỏp ng c yờu cu cn nhanh chúng n nh i
sng ca nhõn dõn cng nh yờu cu tớch ly cụng nghip hoỏ v cng c
quc phũng. Mt s ch tiờu quan trng ca k hoch 5 nm (sn xut lng
thc, xi mng, than, g, vi, hng xut khu ) khụng t ó nh hng khụng
tt n ton b hot ng kinh t v i sng ca nhõn dõn.
Hiu qu sn xut v u t thp. Cỏc xớ nghip cụng nghip nhỡn
chung ch s dng c mt na cụng sut thit k; nng sut lao ng gim,
cht lng sn phm sỳt kộm.
Ti nguyờn ca t nc cha c khai thỏc tt, li b s dng lóng
phớ, nht l t nụng nghip v ti nguyờn rng; mụi trng sinh thỏi b phỏ
hoi.
Lu thụng cha thụng sut, phõn phi khụng hp lớ, vt giỏ tng nhanh,

gõy tỏc ng xu n sn xut, i sng v xó hi. Nhng mt cõn i ln
trong nn kinh t (gia cung v cu v lng thc, thc phm, hng tiờu
dựng, nng lng, nguyờn liu, vn ti , gia thu v chi, gia xut khu v
nhp khu ) chm c gim nh, thm chớ cú mt gay gt hn trc.
Quan h sn xut xó hi ch ngha chm c cng c. Thnh phn
kinh t quc doanh khụng phỏt huy c vai trũ ch o trong khi cỏc thnh
phn kinh t khỏc cha c s dng v ci to tt.
i sng ca nhõn dõn, nht l cụng nhõn viờn chc, cỏc vựng sõu,
vựng xa, vựng gp thiờn tai cũn gp nhiu khú khn, thiu thn. Nhiu ngi
lao ng cha cú hoc cha vic lm. Nhiu nhu cu ti thiu ca nhõn
dõn v i sng vt cht v vn hoỏ cha c bo m.
Hin tng tiờu cc trong xó hi cha c ngn chn, thm chớ
cũn phỏt trin. Cụng bng xó hi b vi phm. Phỏp lut, k cng khụng
nghiờm. Nhng hnh vi ca quyn, tham ụ, "múc ngoc" ca mt s cỏn
b v nhõn viờn nh nc, nhng hot ng lm n phi phỏp cha b x lớ
Khoa Lịch Sử Đại Học
S Phạm Hà Nội
24
Nguyễn Văn Biểu
Kinh tế Việt Nam

kp thi v nghiờm khc.
Thc trng núi trờn lm gim lũng tin ca qun chỳng i vi s lónh
o ca ng v s iu hnh ca cỏc c quan Nh nc. "Nhỡn chung,
chỳng ta cha thc hin c mc tiờu do i hi ln th V ra l v c
bn n nh tỡnh hỡnh kinh t - xó hi, n nh i sng nhõn dõn".
Nguyờn nhõn ch yu dn n tỡnh trng trờn l do chỳng ta "khụng
nghiờm chnh thc hin nhng kt lun ỳng n ca i hi ln th V
ca ng v c th hoỏ ng li kinh t trong chng ng u tiờn,
cha kiờn quyt khc phc ch quan núng vi v bo th trỡ tr trong b

trớ c cu kinh t, ci to xó hi ch ngha v qun lớ kinh t, li phm nhng
sai lm mi, nghiờm trng trong lnh vc phõn phi, lu thụng; ó
buụng lng chuyờn chớnh vụ sn trong qun lớ kinh t, xó hi, trong u tranh
t tng, vn hoỏ, trong vic chng li nhng õm mu, th on phỏ hoi
thõm c ca k thự".
Trc tỡnh trng ú ng ó kp thi chuyờn hng ch o i mi,
sa i ci to cho phự hp vi tỡnh hỡnh khu vc v trờn th gii , trong mt
thi gian ngn ta ó lm c nhng thn kỡ to ln c bit l v kinh t c
bn bố th gii n phc. Hai mi nm qua, vi s n lc phn u ca
ton ng, ton dõn, ton quõn, cụng cuc i mi
nc ta ó t nhng
thnh tu to ln v cú ý ngha lch s
8
.
t nc ó ra khi khng hong kinh t- xó hi, cú s thay i c bn
v ton din. Kinh t tng trng khỏ nhanh, s nghip cụng nghip húa,
hin i húa, phỏt trin kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha c
y mnh. i sng nhõn dõn c ci thin rừ rt. H thng chớnh tr v
khi i on kt ton dõn tc c cng c v tng cng. Chớnh tr- xó hi
n nh. Quc phũng v an ninh c gi vng. V th nc ta trờn trng
quc t khụng ngng nõng cao. Sc mnh tng hp ca quc gia ó tng lờn
rt nhiu, to ra th v lc mi cho t nc tip tc i lờn vi trin vng
8 trớch Vn kin i hi ng ln th IX.
Khoa Lịch Sử Đại Học
S Phạm Hà Nội
25

×