Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

phân tích thực trạng quá trình tăng trưởng kinh tế việt nam giai đoạn 2011 2016 và giải pháp kinh tế để đối mặt thách thức trong giai đoạn 2017 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 27 trang )

Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 2
I. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................................ 2
II, Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................ 2
1. Mục đích:. .................................................................................................................... 2
2.Nhiệm vụ nghiên cứu: .................................................................................................. 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: .............................. 3
1. Khái niệm và đo lường tăng trưởng kinh tế: ............................................................... 3
2. Mối quan hệ giữa năng suất và tăng trưởng kinh tế: ................................................... 4
3. Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế: ............................................................................... 6
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2011-2016 QUA CÁC CHỈ SỐ VĨ MÔ: ........................................................................... 10
1.TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011- 2016: .................................... 10
2. THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2011- 2016 VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ ĐỐI MẶT THÁCH THỨC TRONG GIAI
ĐOẠN 2017- 2020: ....................................................................................................... 11
3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ GIAI ĐOẠN: ................................................................. 19
CHƯƠNG III: THÁCH THỨC VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT GIAI ĐOẠN 2017- 2020
VÀ CÁC GIẢI PHÁP KINH TẾ, CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG: ....... 22
1. Thách thức: ................................................................................................................ 22
2. Giải pháp và chính sách:............................................................................................ 23
KẾT LUẬN........................................................................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 27

1


Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1
MỞ ĐẦU


I. Lý do chọn đề tài:
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thường được đánh giá theo những dấu hiệu chủ
yếu như: lạm phát, thất nghiệp, tăng trưởng,….Trong đó, tăng trưởng kinh tế là cơ sở để
thực hiện hàng loạt vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
Tăng trưởng kinh tế vừa là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo vừa cải thiện
mức thu nhập và tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho người dân. Không những
vậy, nó còn tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, củng cố chế độ chính trị,
tăng uy tín và vai trò quản lý của nhà nước đối với xã hội.
Tuy nhiên, không phải lúc nào tăng trưởng cũng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội như
mong muốn. Bởi, tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng tăng trưởng
"nóng", gây ra lạm phát và mất bình đẳng xã hội. Vì thế, đòi hỏi mỗi quốc gia trong từng
thời kỳ phải tìm ra những biện pháp tích cực để đạt được sự tăng trưởng ổn định và hợp lý.
Từ thực tế trên có thể thấy, việc nghiên cứu vấn đề tăng trưởng kinh tế, các biện pháp nâng
cao tăng trưởng cũng như tìm hiểu các mô hình tăng trưởng kinh tế và xem xét các chính
sách để thúc đẩy tăng trưởng là nhiệm vụ vô cùng cần thiết.
II, Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Mục đích: Hiểu được các vấn đề liên quan đến tăng trưởng kinh tế và giải thích được
những tác động của tăng trưởng đối với các vấn đề kinh tế-xã hội. Đồng thời, áp dụng nó
vào việc phân tích thực trạng quá trình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-2016
và giải pháp kinh tế để đối mặt thách thức trong giai đoạn 2017-2020.
2.Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nêu rõ được khái niệm tăng trưởng kinh tế, các biện pháp nâng cao tăng trưởng cũng như
tìm hiểu các mô hình tăng trưởng kinh tế và xem xét các chính sách để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Nêu được những hạn chế và thành tựu đạt được trong quá trình tăng trưởng kinh tế Việt
Nam giai đoạn 2011-2016
Đề ra giải pháp và hướng đi trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2017-2020

2



Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ:
1. Khái niệm và đo lường tăng trưởng kinh tế:
1.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng mức sản xuất mà nền kinh tế tạo ra theo
thời gian. Do đó tăng trưởng kinh tế chỉ xét đến sự gia tăng về quy mô, tập trung vào sự
thay đổi về mặt lượng và không phản ánh sự gia tăng về chất. Để có thể biết nền kinh tế có
thực sự phát triển cả về chất và lượng cần phải xét đến các yếu tố khác như cơ cấu kinh tế,
thể chế chính trị và đời sống xã hội...
1.2. Đo lường tăng trưởng:
Tăng trưởng kinh tế được tính bằng phần trăm thay đổi của GDP thực tế vì GDP thực tế
phản ánh về sự thay đổi về lượng, tức không tính đến sự biến động của giá cả theo thời
gian.
g=

y-y1
x 100%
y1

Ở đây, g là mức tăng trưởng kinh tế của thời kỳ t, y và y1 lần lượt là GDP thực tế thời kì t
và t-1.
Thước đo trên có thể gây nhầm lẫn nếu như dân số tăng rất nhanh trong GDP thực tế lại
tăng trưởng chậm. Vì vậy chúng ta có cách tính thứ hai, tốc độ tăng trưởng kinh tế được
tính bằng phần trăm thay đổi của GDP thực tế bình quân đầu người. Cách tính thứ hai được
các nhà kinh tế cho là chỉ tiêu phù hợp hơn là chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế có tính
đến sự thay đổi dân số.
G=

Y-Y1

x 100%
Y1

Trong đó, G là tốc độ tăng trưởng GDP thực tế bình quân đầu người thời kỳ t, Y và Y1 lần
lượt là GDP thực tế bình quân đầu người thời kì t và t-1.
Bởi GDP thực tế bình quân đầu người là một trong những chỉ tiêu thống kê kinh tế tổng
hợp phản ánh kết quả sản xuất tính bình quân đầu người trong một năm, nên đây còn là chỉ
tiêu được dùng để đánh giá sự phát triển kinh tế theo thời gian. Chính vì GDP thực tế bình
quân đầu người đánh giá sự phát triển kinh tế nên chỉ tiêu này còn dùng để phản ánh “mức
thu nhập và cơ cấu thu nhập của các tầng lớp dân cư” hay mức sống của các nền kinh tế.

3


Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1

Tăng trưởng kinh tế một số nước trên thế giới ( 2015)
STT

Nước

Dân số (tr.người) (tỉ USD) i (USD)

1

Mỹ

324

18.171


56.084

2

Anh

65

2.697

41.499

3

Pháp

64

2.654

41.476

4

Nhật Bản

126

4.805


38.142

5

Trung Quốc

1.382

19.817

14.340

6

Việt Nam

94

567

6.037

2. Mối quan hệ giữa năng suất và tăng trưởng kinh tế:
Theo định nghĩa, năng suất là mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào được sử dụng. Đầu ra
được hiểu là sản phẩm cuối cùng của quá trình, có thể là hàng hóa hoặc dịch vụ. Đầu vào là
tất cả những nguồn lực được sử dụng để tạo ra sản phẩm hay cung cấp dịch vụ.
Năng suất là yếu tố quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh, sự tồn tại lâu dài của doanh
nghiệp và mức sống của người lao động. Với quốc gia, năng suất có tác động trực tiếp vào
tổng cầu (sản lượng). Trong khi đó, tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng thu nhập

của nền kinh tế (thường là 1 năm). Sự gia tăng được thể hiện ở cả tốc độ và quy mô. Điều
đó đã nói đến mối quan hệ mật thiết giữa tăng năng suất và tăng trưởng kinh tế.
2.1. Các yếu tố quyết định đến năng suất, tác động đến tăng trưởng kinh tế:
2.1.1. Tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên thiên nhiên bao gồm tất cả các nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, thông tin có
trên Trái Đất bao la mà con người có thể sử dụng để phục vụ cho đời sống và sự phát triển
của mình.
Tài nguyên thiên nhiên là một nguồn lực trong quá trình sản xuất. Xét trên phạm vi thế
giới, thì nếu không có tài nguyên thì sẽ không có sản xuất, cũng như sự tồn tại của con
người. Tuy nhiên với tăng trưởng kinh tế thì đây chỉ là điều kiện cần.
Tài nguyên thiên nhiên trở thành sức mạnh kinh tế khi con người biết khai thác và sử dụng,
còn là cơ sở tạo tích lũy vốn và phát triển ổn định.
Tuy nhiên tài nguyên thiên nhiên không phải độc lực mạnh cho tăng trưởng kinh tế. Nhiều
nước hầu như không có tài nguyên thiên nhiên nhưng vẫn có sự tăng trưởng kinh tế cao,
4


Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1
liên tục và mạnh mẽ (Nhật Bản, Singapore,…). Nhưng ngược lại một số nước có nguồn tài
nguyên rất phong phú song vẫn chưa phát triển được (Các nước Châu Phi, OPEC,...)
2.1.2. Tư bản hiện vật:
Tư bản hiện vật phản ánh số lượng máy móc trang bị cho người lao động. Đầu tư vào tư
bản hiện vật sẽ dẫn đến tăng vốn sản suất, nghĩa là có thêm các thiết bị, phương tiện vận tải
mới được đưa vào sản xuất, làm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế, sự thay đổi này sẽ
tác động đến tổng cung. Từ sự tác động đến tổng cung mà vốn sẽ tác động đến sản lượng
của quốc gia đó và từ đó thúc đẩy quá trình trăng trưởng kinh tế. Nếu có tác động tích cực
thì nền kinh tế sẽ tăng trưởng mạnh, bền vững và ngược lại.
2.1.3. Vốn nhân lực:
Lao động là một nguồn lực sản xuất chính và không thể thiếu được trong các hoạt động
kinh tế.

Trước đây chúng ta chỉ quan niệm rằng lao động là yếu tố vật chất đầu vào giống như yếu
tố vốn – tư bản ở trên và được xác định bằng số lượng nguồn lao động của mỗi quốc gia.
Tuy nhiên, gần đây với nền kinh tế hiện đại, chúng ta xác định nguồn vốn lao động không
chỉ được đo bằng số lượng mà được đo bằng cả chất lượng. Đây chính là để chỉ khía cạnh
trình độ của người lao động. Lao động có kĩ năng sản xuất, có thể vận hành và sử dụng các
công nghệ và thiết bị hiện đại, có những ý tưởng sáng tạo để nâng cao hiệu quả.
Việc nâng cao trình độ lao động sẽ làm cho tăng hiểu quả sản suất, từ đó dẫn đến việc tăng
năng suất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vững mạnh.
Với các nước đang phát triển, họ chỉ mới chú trọng vào số lượng của lao động, chưa chú
trọng đến nâng cao đầu tư chất lượng lao động. Chính vì điều này mà các nước đang phát
triển chủ yếu chỉ làm về lĩnh vực “gốc” – Những công việc cần sức lực nhiều nhưng không
đem lại được hiệu quả kinh tế cao. Trong khi đó, các nước phát triển lại chú trọng đào tạo
về trình độ của các lao động, vì vậy mà nước phát triển năng suất 1 người có trình độ sẽ
gấp 10 năng suất lần người không có trình độ ở nước đang phát triển. Điều này nếu không
cải thiện thì khoảng cách giữa các nước sẽ ngày càng kéo dài.
2.1.4. Tri thức công nghệ:
Kĩ thuật công nghệ hiện đại là động lực quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Yếu tố này
giúp chúng ta thay đổi không ngừng công nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất tăng cao cho
phép mang lại được “tính hiệu suất theo quy mô”, tức là khi tăng yếu tố đầu vào lên n lần
thì yếu tố đầu ra sẽ tăng lên lớn hơn n lần. Không chỉ thế, còn mang lại “tính kinh
tế theo quy mô”, tức càng sản xuất nhiều thì chi phí sẽ càng giảm đi theo số lượng. Bên
cạnh đó, với công nghệ hiện đại, số lượng công việc làm ra sẽ nhiều hơn, chính xác và
chuẩn hơn. Chính vi những ảnh hưởng vô cùng to lớn tác động không chỉ đến năng suất mà
cả về chi phí sản suất tạo động lực để các nước trên thế giới không ngừng ra sức cải thiện,
5


Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1
tăng cường và từng bước thay đổi các công nghệ cũ bằng các công nghệ hiện đại, có chất
lượng tốt hơn.

3. Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế:
Ở các phần trước vai trò của bốn nguồn lực: Tài nguyên thiên nhiên, Tư bản hiện vật, Vốn
nhân lực và Tri thức công nghệ đã được đề cao. Tuy nhiên, do đâu các nhà kinh tế học có
thể xác định được bốn nguồn lực nêu trên? Câu trả lời cho câu hỏi trên nằm ở việc tổng hợp
các lý thuyết tăng trưởng kinh tế cổ điển và tân cổ điển của các nhà kinh tế học từ thế kỉ 18
đến nay.
3.1: Lý thuyết tăng trưởng kinh tế cổ điển của Malthus:
3.1.1. Nội dung:
Học thuyết dân số của Thomas Robert Malthus ra đời vào thế kỉ 18 trong bối cảnh cuộc đại
cách mạng công nghiệp. Ông cho rằng ban đầu dân số tăng tỷ lệ thuận với diện tích đất đai
nông nghiệp, vì vậy năng suất lao động ban đầu tăng rất nhanh. Tuy nhiên, khi dân số tăng
đến một ngưỡng nhất định, đất đai trên một lao động trở nên khan hiếm hơn, vì vậy năng
suất giảm dần và người dân chỉ đủ sống ở mức tối thiểu. Lý thuyết trên nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc kiếm soát dân số nhằm tránh việc giảm năng suất lao động.
3.1.2. Hạn chế:
Hạn chế của học thuyết Malthus nằm ở chỗ ông chỉ nhấn mạnh vai trò của yếu tố TÀI
NGUYÊN THIÊN NHIÊN trong việc định hình tăng trưởng kinh tế. Sự không đề cập đến
ba nguồn lực còn lại là một thiếu sót rất lớn trong học thuyết Malthus, khiến nó trở thành
chủ đề gây tranh cãi của các nhà kinh tế học thế kỉ 18. Malthus phủ cái nhìn bi quan lên
tiềm năng phát triển kinh tế, vì vậy thuật ngữ "Malthusian" mang hàm ý bi quan trong việc
cải thiện đời sống kinh tế loài người.
3.2 Lý thuyết tăng trưởng của Keynes. Mô hình Harrod - Domar:
3.2.1. Nội dung:
Trường phái Keynes bác bỏ cách lí giải cổ điển về sự tự điều chỉnh của nền kinh tế, đề cao
tầm quan trọng của sự can thiệp chính phủ vào tăng trưởng kinh tế. Hai nhà kinh tế học
Harrod - Domar cho ra đời mô hình Harrod- Domar vào những năm 1940, dựa trên trường
phái Keynes. Với giả định:
- Sản lượng là hàm tuyến tính theo vốn (Y= a.K),
- Sự gia tăng của vốn phụ thuộc vào đầu tư (ΔK= ΔI)
- Tổng tiết kiệm trong một nền kinh tế bằng đúng tổng đầu tư (S=s.Y=I)

Học thuyết Harrod - Domar cho rằng mức tăng thêm của sản lượng (Δ Y) tỷ lệ thuận với
mức tăng thêm của tích luỹ tư bản (Δ K) theo hệ số bất đinh ICOR ( incremental capital6


Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1
output ratio), mà trong đó Δ K phụ thuộc vào đầu tư I, với I giả định bằng tiết kiệm S của
một nền kinh tế. Tóm lại:
ICOR =
=>

ΔK s
=
ΔY g

s

g = ICOR ( g là tỷ lệ tăng trưởng kinh tế )

Như vậy chỉ số ICOR nói lên hiệu quả đầu tư của một quốc gia trong một giai đoạn nhất
định. ICOR của một quốc gia trong một giai đoạn càng cao thì quốc gia đó có hiệu quả đầu
tư càng thấp. Ví dụ, bảng dưới nói lên chỉ số ICOR của Việt Nam so với các nước trong
khu vực.

Từ bảng trên, có thể thấy Việt Nam cần tới 4.5 đơn vị đầu tư để thu được một đơn vị tăng
trưởng. Trong một giai đoạn phát triển tương tự, Hàn Quốc chỉ cần bỏ ra 3.0 đơn vị đầu tư
để thu được một đơn vị tăng trưởng. Vì vậy, ta kết luận hiệu quả đầu tư của Việt Nam thấp
hơn Hàn Quốc.
3.2.2 . Hạn chế:
Mô hình Harrod- Domar thiếu sót trong việc đề cập tới ba nguồn lực là TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN, TRI THỨC CÔNG NGHỆ và NGUỒN LỰC trong định hình phát triển

kinh tế
3.3. Mô hình Solow:
3.3.1. Nội dung:
Mô hình Solow khắc phục hạn chế các mô hình của Malthus và Harrod - Domar trong việc
định hình các chính sách phát triển kinh tế dài hạn. Giả định rằng hàm sản xuất Y= F(K,L ),
7


Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1
với hiệu suất không đổi theo quy mô và lợi tức cận biên của vốn giảm dần, mô hình Solow
nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố TIẾN BỘ CÔNG NGHỆ trong việc thúc đẩy năng
suất trong dài hạn.
Cụ thể, trong ngắn hạn, TÍCH LUỸ TƯ BẢN ( K) trên mỗi lao động tăng đem lại năng suất
cao hơn, tuy nhiên mức tăng của năng suất chậm dần theo thời gian do quy luật lợi tức cận
biên
giảm
.

Như vậy yếu tố TÍCH LUỸ TƯ BẢN sẽ làm tăng năng suất trong ngắn hạn, nhưng sự tăng
trưởng này sẽ chững lại trong dài hạn do giả thiết sinh lợi giảm dần. Để khắc phục, mô hình
Solow giới thiệu yếu tố TIẾN BỘ CÔNG NGHỆ, chính yếu tố này mới giúp tạo ra gia tăng
vốn đầu tư, là nguồn lực quan trọng để tích lũy và tăng trưởng kinh tế, chứ không phải chỉ
vốn ban đầu.

Như vậy TIẾN BỘ CÔNG NGHỆ làm cho hàm sản xuất dịch chuyển lên trên, tức là với
khi đơn vị vốn trên lao động tăng thì sẽ có sự tăng sản lượng trên lao động tương ứng. Điều
8


Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1

này là lý do thực tiễn cho việc xây dựng chính sách đầu tư và tiết kiệm trong ngắn hạn và là
động lực phát triển công nghệ phục vụ nhu cầu tăng trưởng kinh tế dài hạn ở mỗi quốc gia.
3.3.2. Hiệu ứng đuổi kịp (catch-up effect):
Giả thiết sinh lợi giảm dần giải thích lý do vì sao các nước có xuất phát điểm thấp thường
tăng trưởng với mức độ cao hơn các nước có xuất phát điểm cao. Theo giả thiết trên, hai
nước có xuất phát điểm khác nhau nhưng có TÍCH LUỸ TƯ BẢN và TIẾN BỘ CÔNG
NGHỆ như nhau sẽ đuổi kịp nhau. Đây được gọi là Hiệu ứng đuổi kịp, là một trong những
ứng dụng quan trọng của mô hình Solow.

Tăng trưởng kinh tế Trung Quốc và Mĩ từ góc độ vĩ mô

Biểu đồ trên là minh chứng thực tê của hiệu ứng đuổi kịp. Trục tung là GDP thực tế ( tỉ đô
la), trục hoành là năm. Từ góc độ vĩ mô, Trung Quốc có xuất phát điểm thấp hơn Mĩ trong
năm 2009, nhưng do sự gia tăng tiết kiệm, đầu tư và công nghệ, trong năm 2014 GDP thực
tế của Trung Quốc đuổi kịp Mĩ tại mức 15 nghìn tỉ đô la. Trong tương lai, các nhà kinh tế
học dự đoán GDP thực tế của Trung Quốc sẽ tiếp tục vượt Mĩ do Trung Quốc có xu hướng
ngày càng chú trọng vào phát triển công nghệ, từ đây tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.

9


Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2011-2016 QUA CÁC CHỈ SỐ VĨ MÔ:
1.TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011- 2016:
Năm 2011:
+ Tình hình thế giới diễn biến phức tạp, kinh tế phục hồi chậm hơn dự báo.
+ Khủng hoảng nợ công diễn ra trầm trọng ở nhiều quốc gia.
+ Trong nước, khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm cho những yếu kém
nội tại của nền kinh tế bộc lộ nặng nề hơn, thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại lớn trong khi

yêu cầu bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường quốc phòng an ninh ngày càng cao.
Năm 2012:
+ Kinh tế-xã hội nước ta bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế giới do khủng hoảng tài
chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu chưa được giải quyết.
+ Một số nước và khối nước lớn có vị trí quan trọng trong quan hệ thương mại với nước ta
như: Mỹ, Trung Quốc, Nhật bản và EU đối mặt với nhiều thách thức nên tăng trưởng chậm.
+ Thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua trong dân
giảm. Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại. Nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp nhỏ và vừa phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể.
Năm 2013:
+ Kinh thế thế giới vẫn còn nhiều bất ổn và biến động phức tạp tiếp tục ảnh hưởng đến kinh
tế - xã hội nước ta.
+ Ở trong nước, các khó khăn, bất cập chưa được giải quyết gây áp lực lớn cho sản xuất
kinh doanh: Hàng tồn kho ở mức cao, sức mua yếu, tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo
ngại, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể...
Năm 2014:
+ Bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm sau suy thoái toàn cầu.

10


Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1
+ Bên cạnh đó, khu vực đồng EURO bị ảnh hưởng mạnh bởi các biện pháp trừng phạt kinh
tế giữa các nước trong khu vực do tình hình chính trị bất ổn tại một số quốc gia, nhất là khu
vực châu Âu.
+ Dự báo tăng trưởng năm 2014 và 2015 của hầu hết các nền kinh tế Đông Nam Á cũng
được điều chỉnh giảm.
+ Điểm nổi bật trong những tháng cuối năm là giá dầu mỏ trên thị trường thế giới giảm sâu.
Năm 2015:
+ Bối cảnh thị trường toàn cầu có những bất ổn, kinh tế thế giới vẫn đối mặt với nhiều rủi

ro lớn với các nhân tố khó lường.
+ Triển vọng kinh tế khu vực Eurozone chưa thật lạc quan. Thương mại toàn cầu sụt giảm
do tổng cầu yếu. Kinh tế thế giới chưa lấy lại được đà tăng trưởng và phục hồi chậm.
+ Ở trong nước, giá cả trên thị trường thế giới biến động, nhất là giá dầu giảm gây áp lực
đến cân đối ngân sách Nhà nước, nhưng đồng thời là yếu tố thuận lợi cho việc giảm chi phí
đầu vào, phát triển sản xuất và kích thích tiêu dùng.
Năm 2016:
+ Bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục xu hướng phục hồi nhưng chậm và nhiều rủi ro.
+ Sự giảm giá của hàng hóa thế giới, đặc biệt là giá dầu giảm sâu và tăng trưởng thương mại
toàn cầu giảm cùng với biến động khó lường của thị trường tài chính, tiền tệ thế giới đã tác
động đến kinh tế nước ta, nhất là hoạt động xuất khẩu và thu ngân sách nhà nước.
2. THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2011- 2016 VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ ĐỐI MẶT THÁCH THỨC TRONG GIAI
ĐOẠN 2017- 2020:
2.1. Tổng thu nhập quốc nội (GDP), tăng trưởng GDP và thu nhập bình quân đầu
người giai đoạn 2011- 2016:
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam- GSO, dưới đây là những số liệu căn bản
nhất về GDP, tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người:
Năm 2011:

11


Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam trong năm 2011 đạt 2.535 nghìn tỷ đồng
tính theo giá thực tế, tương đương 122 tỷ USD tính theo giá so sánh 1994, ước tính tăng
5,89% so với năm 2010, thấp hơn mức tăng 6,78% của năm 2010.
+ Tổng sản phẩm trong nước tăng đều trong cả ba khu vực và một lần nữa lại thể hiện rõ
tính trụ đỡ của khu vực sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản. So với cùng kỳ năm trước,
tổng sản phẩm trong nước quý I tăng 5,57%; quý II tăng 5,68%; quý III tăng 6,07% và quý

IV tăng 6,10%. Trong 5,89% tăng chung của nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản tăng 4%, đóng góp 0,66 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
5,53%, đóng góp 2,32 điểm phần trăm và khu vực dịch vụ tăng 6,99%, đóng góp 2,91 điểm
phần trăm.
+ Thu nhập bình quân đầu người đạt 1.517 USD/ năm.
Năm 2012:
+ Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Việt Nam năm 2012 đạt 136 tỷ USD tính theo giá
so sánh 1994, ước tính tăng 5,25% so với năm 2011, trong đó quý I tăng 4,64%; quý II tăng
4,80%; quý III tăng 5,05%; quý IV tăng 5,44%.
+ Đóng góp vào mức tăng trưởng 5,03% chung của toàn nền kinh tế Việt Nam năm 2012
thì, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,72%, đóng góp 0,44 điểm phần trăm vào
mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,52%, đóng góp 1,89 điểm
phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,42%, đóng góp 2,7 điểm phần trăm.
+ Thu nhập bình quân đầu người năm 2012 đạt 1.749 USD/ năm.
Năm 2013:
+ Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Việt Nam năm 2013 đạt 171 tỷ USD, ước tính
tăng 5,42% so với năm 2012, trong đó quý I tăng 4,76%; quý II tăng 5,00%; quý III tăng
5,54%; quý IV tăng 6,04%. Mức tăng trưởng năm 2013 tuy thấp hơn mục tiêu tăng 5,5% đề
ra nhưng cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và có tín hiệu phục hồi.
+ Trong mức tăng trưởng GDP 5,42% của toàn nền kinh tế năm 2013, khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng 2,67%, xấp xỉ mức tăng năm trước, đóng góp 0,48 điểm phần trăm;
khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,43%, thấp hơn mức tăng 5,75% của năm trước,
đóng góp 2,09 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,56%, cao hơn mức tăng 5,9% của
năm 2012, đóng góp 2,85 điểm phần trăm.

12


Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1
+ Thu nhập bình quân đầu người năm 2013 đạt 1.933 USD/ năm, tăng 12,1% so với năm

2012.
Năm 2014
+ Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 của Việt Nam đạt 184 tỷ USD, ước tính
tăng 5,98% so với năm 2013, vượt mức dự báo, trong đó quý I tăng 5,06%; quý II tăng
5,34%; quý III tăng 6,07%; quý IV tăng 6,96%. Mức tăng trưởng năm 2014 cao hơn mức
tăng 5,25% của năm 2012 và mức tăng 5,42% của năm 2013 cho thấy dấu hiệu tích cực của
nền kinh tế.
+ Trong mức tăng trưởng GDP 5,98% của toàn nền kinh tế năm 2014, khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng 3,49%, cao hơn mức 2,64% của năm 2013, đóng góp 0,61 điểm
phần trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,14%, cao hơn
nhiều mức tăng 5,43% của năm 2013, đóng góp 2,75 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng
5,96%, đóng góp 2,62 điểm phần trăm.
+ GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2014 đạt khoảng 2.052 USD/ năm, tương
đương 169 USD/ tháng.
Năm 2015:
+ Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Việt Nam năm 2015 đạt 204 tỷ USD, tăng trưởng
GDP ước tính là 6,68% so với năm 2014, trong đó quý I tăng 6,12%; quý II tăng 6,47%;
quý III tăng 6,87%; quý IV tăng 7,01%. Mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2015
cao hơn mục tiêu 6,2% đề ra và cao hơn mức tăng của các năm từ 2011-2014, cho thấy nền
kinh tế phục hồi rõ nét.
+ Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 2.109 USD/ năm, tăng 57 USD so với năm
2014.
+ Trong mức tăng trưởng kinh tế 6,68% của toàn nền kinh tế thì, khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản tăng 2,41%, thấp hơn mức 3,44% của năm 2014, đóng góp 0,4 điểm phần trăm
vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,64%, cao hơn nhiều mức
tăng 6,42% của năm trước, đóng góp 3,2 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,33%,
đóng góp 2,43 điểm phần trăm.

13



Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1

Theo ông Nguyễn Bích Lâm, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê,
‘’ Tăng trưởng GDP của cả giai đoạn 2011 - 2015 đã có bước phát triển tích cực khi nền
kinh tế đạt được nhiều thành tựu trong ổn định kinh tế vĩ mô, điều hành tiền tệ linh hoạt,
14


Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1
lạm phát tăng ở tốc độ thấp, mặt bằng lãi suất giảm góp phần khai thông tín dụng, từng
bước xử lý nợ xấu’’.
+ Điều này giúp cho tăng trưởng bình quân của cả giai đoạn là 5,91%. Tuy nhiên, tốc độ
tăng trưởng kinh tế nước ta trong 5 năm qua giảm sút đáng kể, thấp nhất kể từ năm 2000,
thấp hơn so với mức trung bình 7% của giai đoạn 2006-2010 và mức 7,51% của giai đoạn
2000-2005, đồng thời cũng không đạt được kế hoạch tăng trưởng 6,5-7% như mục tiêu Nhà
nước đề ra.
+ Có thể nói Việt Nam có tốc độ tăng trưởng GDP tương đối cao trong khu vực tuy nhiên
thu nhập bình quân đầu người mới là yếu tố chủ chốt thể hiện được chất lượng cuộc sống
của người dân. Với dân số đứng thứ 14 Thế giới, thứ 3 Đông Nam Á ( theo số liệu 2014) và
tổng sản phẩm quốc dân GDP thì thu nhập bình quân đầu người Việt Nam trong cả giai
đoạn này là 1.872 USD( <2000USD), khá thấp so với các quốc gia khác như Singpapore
hay Thái Lan và tốc độ tăng trưởng tương đối chậm.
Năm 2016
+ Riêng với năm 2016, tính theo giá hiện hành quy mô nền kinh tế năm nay đạt 4.502,7
nghìn tỷ đồng. Năm 2016 ước đạt tăng 6,21% , thấp hơn mức tăng 6,68% của năm 2015 và
không đạt mục tiêu tăng trưởng 6,7% đề ra. Trong đó, quý I tăng 5,48%; quý II tăng 5,78%;
quý III tăng 6,56%, quý IV tăng 6,68%.

Nguồn: Tổng cục Thống kê

+ Thu nhập bình quân đầu người ước tính đạt 2.200 USD/ năm.

15


Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1
+ Trong mức tăng 6,21% của nền kinh tế, khu vực I tăng 1,36%, thấp nhất kể từ năm 2011
trở lại đây, khu vực II tăng 7,57% còn khu vực dịch vụ tăng 6,98%. Trong khu vực công
nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng 7,06% so với năm trước, trong đó công
nghiệp chế biến, chế tạo đạt mức tăng cao 11,90%, đóng góp đáng kể vào mức tăng trưởng
chung với 1,83 điểm phần trăm.
Nhận xét chung năm 2016: Tuy tăng trưởng không đạt mục tiêu đề ra, GDP/ người tăng
chậm nhưng trong bối cảnh kinh tế với nhiều vấn đề xảy ra (thiên tai, hạn hán, Formosa…)
thì kết quả đạt được cũng khá tốt.
2.2. Mức tăng trưởng của Việt Nam so với các nước trong khu vực:

16


Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1

Nhận xét chung: Giai đoạn 2011-2015, kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn do
những vấn đề nội tại của nền kinh tế và chịu tác động không nhỏ của sự suy thoái kinh tế
toàn cầu (2011- 2013). Cũng chính vì thế mà Việt Nam có tốc độ phục hồi kinh tế chậm
hơn so với các quốc gia trong khu vực.
+ Từ biểu đồ thứ nhất, ta thấy tốc độ tăng trưởng của Việt Nam không ổn định, sụt giảm từ
6,24% năm 2011 đến 5,42% năm 2013, sau đó tiếp tục tăng lên 5,98% năm 2014. Đỉnh
điểm của giai đoạn là mức tăng trưởng đột phá ước đạt 6,68% năm 2015. Năm 2016 ước
tính giảm xuống 6,21%. Đồng thời, ta thấy đa phần các quốc gia trong khu vực có tốc độ
tăng trưởng không ổn định.

+ Trong giai đoạn gần đây (2013-2015), tăng trưởng kinh tế của Việt Nam dần cải thiện
nhưng mức tăng vẫn còn thấp hơn một số nước như Campuchia, Lào, Philipines, Myanmar.
Xét theo mức độ tăng trưởng trung bình thì Việt Nam( 5,91%), Lào (7,73%), Campuchia (
7,2%),...
Từ hai biểu đồ có thể kết luận chung rằng các quốc gia đang trên đà phát triển của Đông
Nam Á như Lào, Campuchia, Việt Nam, Myanmar,… có tốc độ tăng trưởng trung bình cao
hơn các quốc gia phát triển như Singapore hay Thái Lan hay cả Đông Nam Á.
2.3. Chỉ số ICOR:
Chỉ số ICOR (Incremental capital-output ratio), tỉ lệ vốn tăng thêm trên tỉ lệ đầu ra của
nước ta trong giai đoạn này còn đang tương đương với Malaysia, nhưng vẫn còn cao hơn so
với Myanmar, Philippines và đặc biệt là nước Campuchia.

17


Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1

Nếu theo số liệu này, trung bình trong giai đoạn 5 năm từ 2011 - 2015, Việt Nam cần đầu
tư thêm 4.57 đồng để thu về thêm 1 đồng sản lượng thì Campuchia chỉ cần đầu tư 3.21
đồng, thấp hơn gần 30%. Điều này cho thấy hiệu quả đầu tư của nước ta còn thấp đồng
nghĩa với việc chất lượng tăng trưởng kinh tế còn chưa cao.
2.4. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011- 2016:

Dựa theo bảng số liệu trên, sự thay đổi cơ cấu kinh tế Việt Nam trong giai đoạn vừa qua
đặc trưng bởi sự thu hẹp GDP của khu vực nông, lâm thủy sản và sự tăng lên tương ứng
của 2 khu vực còn lại. Nhưng quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế diễn ra tương đối chậm.
Có thể thấy rõ khu vực dịch vụ chiếm ưu thế nhất qua các năm (đạt 39,04% năm 2015), tuy
18



Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1
nhiên mức tăng trưởng ở khu vực này chỉ thay đổi trong khoảng 1-2%. Ngoài ra còn có
thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong GDP chung. Điều đó cho
thấy nền kinh tế Việt Nam đang dịch chuyển theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế rõ nét so với giai đoạn trước 2001- 2005 và 2006- 2010 chứng
tỏ nước ta đã có những bước tiến quan trọng trong quá trình đổi mới nền kinh tế từ một
quốc gia nông nghiệp trở thành một quốc gia công nghiệp trong tương lai.
Riêng với năm 2016, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản chiếm tỷ trọng 16,32%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 32,72%; khu vực
dịch vụ chiếm 40,92%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 10,04%.
Trong năm đầu tiên của giai đoạn 2016- 2020, ta thấy được dịch vụ vẫn tiếp thục chiếm tỉ
trọng cao nhất, giữ vững ưu thế của mình trong cơ cấu ngành kinh tế nước ta, trong khi đó
tỉ trọng khu vực công nghiệp- xây dựng tăng còn tỉ trọng khu vực I vẫn tiếp tục giảm sút.
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm không ổn định qua các năm, tuy nhiên vẫn theo xu
hướng giảm.
2. 5. Vị trí Việt Nam so với các nước trong khu vực và trên thế giới trong hiện tại và
tương lai:
Theo một báo cáo do PwC công bố ngày 11/2, IMF đã xếp hạng Việt Nam là nền kinh tế
lớn thứ 32 thế giới trong năm 2014 tính theo sức mua tương đương (PPP).
Năm 2014, Việt Nam vượt qua các nước trong khu vực để trở thành nước xuất khẩu lớn
nhất sang Mỹ trong Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Để đạt được vị trí này,
Việt Nam đã vượt qua hai đối thủ nặng ký hơn về sản xuất trong khu vực là Thái Lan và
Malaysia.
Theo PwC dự báo, Việt Nam được dự báo sẽ trở thành nền kinh tế lớn thứ 28 thế giới vào
năm 2030 với GDP đạt 1.313 tỷ USD, và vươn lên vị trí thứ 22 vào năm 2050 với quy mô
GDP đạt 3.430 tỷ USD.
3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ GIAI ĐOẠN:
3.1. Các cân đối lớn về kinh tế vĩ mô chưa thực sự bền vững:
Tỷ lệ tiết kiệm - đầu tư: Việt Nam thường xuyên trong tình trạng tiết kiệm ròng âm và có
xu hướng gia tăng. Chênh lệch giữa đầu tư và tiết kiệm bị mở rộng rất nhanh trong những

năm gần đây. Đặc biệt là sự kém hiệu quả trong sử dụng vốn đầu tư (đầu tư tăng nhanh
nhưng không mang lại sự cải thiện đáng kể về thu nhập, dẫn đến tiết kiệm nội địa tăng thấp
hơn đầu tư).
19


Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1
Cân đối tài khóa: Bội chi ngân sách của Việt Nam có xu hướng tăng và trở nên cao hơn so
với các nước trong khu vực. Bội chi ngân sách cao đã kéo theo sự gia tăng của nợ chính
phủ thời gian qua (tuy vẫn nằm trong ngưỡng an toàn theo các mục tiêu đề ra).
Cán cân thương mại: Việt Nam là nước có tỷ lệ thâm hụt thương mại thuộc nhóm cao
nhất so với các nước trong khu vực, khi nhiều nước có thặng dư. Từ năm 2011 đến nay,
thâm hụt cán cân thương mại được cải thiện nhưng vẫn còn thiếu tính bền vững. Nước ta
xuất siêu với hầu hết các đối tác thương mại lớn nhưng nhập siêu lớn và kéo dài từ Trung
Quốc, điều này gây ra những rủi ro nhất định khi phụ thuộc quá mức vào một thị trường,
đặc biệt khi thị trường đó cung cấp nhiều hàng hóa đầu vào quan trọng cho sản xuất - kinh
doanh.
3.2. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực chậm cải thiện
Cách thức và phương thức phân bổ, sử dụng nguồn lực vẫn còn thiên về phát triển chiều
rộng. Đầu tư để khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của địa phương, của từng ngành chưa
thật sự được chú trọng. Đến nay nhìn chung vẫn chưa hình thành được các tiêu chí cụ thể
trong việc xác định “tính ưu tiên” trong các dự án đầu tư công. Nguồn lực tài chính nhà
nước chưa phát huy có hiệu quả vai trò “tạo môi trường” để thu hút sự tham gia đầu tư của
các thành phần kinh tế khác.
Cơ chế khuyến khích thu hút đầu tư tư nhân còn chưa có sự đột phá mạnh nên sự tham gia
của khu vực tư nhân vào đầu tư, phát triển hạ tầng còn hạn chế. Việc thu hút các nguồn lực
bên ngoài còn theo mục tiêu số lượng hơn là chất lượng, chưa chú trọng thu hút vốn đầu tư
vào các ngành có hàm lượng công nghệ cao và hiện đại.
3.3. Tăng trưởng kinh tế còn thấp so với tiềm năng:
Sự chậm lại về tăng trưởng của nền kinh tế trong 6 năm qua đang đặt ra một số thách thức

về khả năng thu hẹp khoảng cách phát triển so với các nước trong khu vực. Từ năm 2008,
Việt Nam đã chính thức trở thành một trong những quốc gia có thu nhập trung bình, song
thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam vẫn chênh lệch khá lớn so các nước như Trung
Quốc, In-đô-nê-xi-a, Thái Lan...
3.4. Năng lực cạnh tranh thấp, khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu hạn chế:
Ba năm gần đây, do thực hiện chính sách ổn định kinh tế vĩ mô và tái cơ cấu nên tình hình
kinh tế diễn biến khả quan hơn nhưng về cơ bản, GCI của Việt Nam vẫn luôn nằm trong
nhóm gần thuộc nửa cuối của bảng xếp hạng, thấp hơn nhiều so với các nước ASEAN và
còn một khoảng cách rất xa so với khu vực Đông Á.
Đến nay, mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá trị toàn cầu
còn rất thấp. Xuất khẩu vẫn đang dựa vào lợi thế về giá nhân công; chủ yếu gia công cho
20


Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1
các tập đoàn, công ty nước ngoài, hàm lượng giá trị gia tăng của xuất khẩu còn thấp. Nhập
khẩu cũng đang bộc lộ nhiều vấn đề, nhập khẩu lớn nhưng đóng góp của nhập khẩu trong
việc thúc đẩy năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn ở mức thấp. Tỷ trọng nhập khẩu từ
các nước có trình độ công nghệ thấp có xu hướng tăng.
3.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm so với yêu cầu:
Đến nay, cơ cấu kinh tế Việt Nam vẫn còn một khoảng cách khá xa so với yêu cầu của một
nước công nghiệp. Các ngành dịch vụ thâm dụng tri thức, khoa học và công nghệ phát triển
còn chậm, tỷ trọng trong GDP của các ngành dịch vụ mang tính chất “động lực” hay “huyết
mạch” của nền kinh tế như tài chính - tín dụng còn thấp.
3.6. Tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng còn chậm, tái cơ
cấu khu vực DNNN chưa đạt tiến độ:
Trong tái cơ cấu đầu tư công, thời gian qua chủ yếu mới tập trung vào việc cắt giảm, giãn,
hoãn tiến độ các dự án. Trong khi đó, nguồn thu ngân sách hạn hẹp và nhu cầu chi thường
xuyên và chi trả nợ tăng nhanh, dẫn đến tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi NSNN
năm 2011 - 2014 giảm mạnh so với trước, nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng vẫn chủ yếu

là nguồn lực đầu tư công
Nguồn lực để tái cơ cấu ngân hàng chủ yếu từ nguồn trích dự phòng rủi ro của các TCTD
và thông qua hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC).
Tuy nhiên, hoạt động của VAMC còn gặp một số vướng mắc. Trong khi đó, thị trường tín
dụng chưa thực hiện được đầy đủ chức năng trung gian tài chính trong việc phân bổ hợp lý
và sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng của nền kinh tế.
Tái cơ cấu đối với các DNNN nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Tái cơ cấu
quản trị doanh nghiệp mới ở trên giác độ sắp xếp, cơ cấu lại nội bộ doanh nghiệp mà chưa
thực sự chú trọng vào nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, nâng cao chất
lượng quản trị nội bộ. Bên cạnh đó, tình hình tài chính và hiệu quả sản xuất - kinh doanh
của các tập đoàn, tổng công ty chưa tương xứng với nguồn lực nắm giữ (quy mô vốn, tài
sản).
3.7. Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN trên nhiều mặt vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu:
Thể chế phát triển các chủ thể trong nền kinh tế: Nhà nước vẫn giữ nhiều chức năng mà
thị trường đảm nhiệm hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, nhận thức về chế độ sở hữu, thành phần
kinh tế, sự phát triển các loại hình doanh nghiệp hiện còn có những vấn đề chưa phù hợp
với lý luận và thực tiễn phát triển của nền kinh tế thị trường.

21


Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1
Thể chế phân phối: Việc điều tiết, định hướng phân bổ nguồn lực phát triển bị hạn chế,
trong khi mức độ, phạm vi can thiệp của Nhà nước còn lớn đã dẫn đến phân bổ, sử dụng
các nguồn lực chưa đạt hiệu quả cao, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, đầu tư dàn trải, thậm chí
gây ra sự lãng phí các nguồn lực. Vấn đề phân phối thu nhập, nhất là tiền lương, không chỉ
bất cập trên phương diện tổng thể mà còn có sự bất hợp lý lớn giữa các khu vực, lĩnh vực.
Thể chế giá cả và quản lý giá: Cơ chế giá thị trường chưa đầy đủ, vẫn còn đan xen giữa
giá thị trường và một số giá hàng hóa dịch vụ chưa theo thị trường. Chính sách bao cấp qua

giá đối với một số hàng hóa dịch vụ đã khiến cho giá của những hàng hóa dịch vụ đó chưa
được tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất của doanh nghiệp và xã hội. Tính minh bạch trong
cơ chế hình thành giá cả ở các loại thị trường còn chưa cao.
Phát triển đồng bộ các loại thị trường: Thị trường lao động chưa linh hoạt để đảm bảo
việc phân bổ lực lượng lao động gắn với các tín hiệu của thị trường, nhất là trong việc xử lý
tiền lương của người lao động của những ngành hoạt động có tính chất độc quyền. Thị
trường công nghệ vẫn còn nhiều khiếm khuyết, phát triển manh nha, quy mô nhỏ; quyền sở
hữu trí tuệ chưa được coi trọng đúng mức và còn bị xâm phạm. Thị trường tài chính phát
triển mạnh, song chưa vững chắc, tính đồng bộ giữa các thị trường chưa cao.
Nguyên nhân:
+ Nguyên nhân khách quan là do kinh tế thế giới trì trệ, tổng cầu kinh tế thế giới thấp, giá
hàng hóa nguyên liệu đầu vào sụt giảm, trong nước hạn hán và xâm nhập mặn kéo dài, sự
kiện Formosa tác động tiêu cực tới 4 tỉnh miền Trung…
+ Nhưng sâu xa hơn chính kết quả tái cấu trúc sau 5 năm còn nhiều hạn chế, các vấn đề cơ
bản của nền kinh tế chưa được giải quyết tốt khiến tăng trưởng chưa bền vững:
+ Mô hình tăng trưởng theo chiều rộng
+ Hiệu quả khác biệt giữa các ngành
+ Chưa khai thác được chất lượng nguồn nhân lực.

CHƯƠNG III: THÁCH THỨC VIỆT NAM PHẢI ĐỐI MẶT GIAI
ĐOẠN 2017- 2020 VÀ CÁC GIẢI PHÁP KINH TẾ, CHÍNH SÁCH
THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG:
1. Thách thức:
Thứ nhất, Việt Nam sẽ chịu rủi ro trước những bất ổn trên thị trường toàn cầu khi hội nhập
sâu rộng. Việt Nam được đánh giá là dễ bị ảnh hưởng về thương mại nhất trong khối
22


Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1
ASEAN khi nền kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm lại. Việt Nam đang trở thành quốc gia

hàng đầu về xuất khẩu ở khu vực, nên dựa nhiều vào xuất khẩu để duy trì tăng tưởng kinh
tế. Vì vậy, sự tăng trưởng chậm lại của các nền kinh tế khu vực sẽ mang lại thách thức cho
Việt Nam. Bên cạnh đó, sức tăng trưởng được kỳ vọng từ Hiệp định Đối tác Xuyên Thái
Bình Dương (TPP) cũng đang lung lay, do Tổng thống đắc cử của Mỹ - Donald Trump dọa
rút khỏi hiệp định này. Việt Nam được đánh giá là nước hưởng lợi nhất từ TPP nhưng cũng
là bên chịu thiệt nhiều nhất nếu Mỹ rút khỏi hiệp định.
Thứ hai là thách thức về khả năng khôi phục sự ổn định tài chính của Việt Nam. Nợ công
sắp tới ngưỡng 65% GDP, tạo áp lực về tính bền vững nợ. Chi phí trả lãi tăng nhanh do chủ
yếu dựa vào vốn vay ngắn hạn trong nước chứ không phải nước ngoài, trong khi thu ngân
sách giảm từ 27% GDP xuống còn 22% trong 5 năm qua.
Thứ ba là thách thức về việc khôi phục cán cân thanh toán. Về kinh tế đối ngoại, cả thặng
dư cán cân vãng lai và cán cân vốn thu hẹp, dự trữ ngoại hối giảm, làm giảm vùng đệm để
ứng phó trong trường hợp có các cú sốc. Tuy nhiên, việc vốn FDI tăng sẽ giúp cán cân
thanh toán sẽ cải thiện trong năm 2016 và 2017.
Thư tư là vấn đề giải quyết nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu đã được công bố giảm xuống dưới 3%,
nhưng chủ yếu là do chuyển nợ cho VAMC. Quá trình giải quyết nợ xấu thực tế vẫn còn
hạn chế.
Thứ năm là cải cách doanh nghiệp nhà nước. ADB cho rằng cần đẩy nhanh và tiến hành sâu
hơn quá trình cải cách các doanh nghiệp nhà nước, chứ không nên dừng lại ở cổ phần hóa,
nhằm gỡ bỏ những ảnh hưởng méo mó mà các doanh nghiệp này gây ra đối với nền kinh tế
và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Giải pháp và chính sách:
2.1. Ổn định kinh tế vĩ mô
Để làm được việc này, Chính phủ sẽ tiếp tục nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính sách
nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, bảo đảm quyền tự do kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia. Cùng với đó Chính phủ sẽ kiểm soát lạm phát ở mức hợp lý, giữ vững
các cân đối lớn của nền kinh tế; bảo đảm an ninh tài chính quốc gia, thực hiện chính sách
tiền tệ chủ động, linh hoạt, chặt chẽ; điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp với nguyên tắc thị
trường….
Tập trung 3 trọng tâm: Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; tái cơ cấu doanh

nghiệp, trọng tâm là tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước; tái cơ cấu thị trường tài
chính, trọng tâm là các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng.
2.2. Hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển
23


Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1
Thực hiện chủ trương Nhà nước kiến tạo, lấy doanh nghiệp là đối tượng phục vụ, tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh và phát triển để xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện những quy định của pháp luật liên quan đến doanh nghiệp.
Tới đây, Chính phủ sẽ xây dựng trình Quốc hội ban hành nghị quyết tháo gỡ khó khăn về
thuế cho doanh nghiệp ngay trong năm 2016, nghiên cứu, đề xuất giảm thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; giảm thuế thu nhập cá nhân đối với lao
động trong một số lĩnh vực như: Công nghệ thông tin thuộc lĩnh vực công nghệ cao, ứng
dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến nông sản...
Đối với doanh nghiệp nhà nước, Chính phủ sẽ đẩy nhanh chương trình, kế hoạch tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành, giảm tỷ lệ
vốn sở hữu nhà nước theo lộ trình tại các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước.
2.3. Mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội cho đầu tư tư nhân
Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư tư nhân tham gia đầu tư phát
triển hạ tầng, phát triển các ngành, các sản phẩm có lợi thế, có tiềm năng phát triển đồng
thời rà soát, đơn giản hóa các chính sách và pháp luật khuyến khích các nhà đầu tư trong và
ngoài nước bỏ vốn đầu tư kinh doanh.
Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình cấp phép và quản lý dự án đầu tư nước ngoài, bảo
đảm tính thống nhất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Đổi mới phương thức xúc tiến đầu
tư theo hướng có trọng tâm, trọng điểm đối với từng ngành, lĩnh vực, khu vực và đối tác.
Tăng cường đối thoại chính sách với cộng đồng doanh nghiệp đồng thời tiếp thu ý kiến
đóng góp của các nhà đầu tư nước ngoài để hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư. Ngăn
chặn tình trạng chuyển giá, trốn thuế của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Chính phủ chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn đào tạo với nhu cầu sử
dụng lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội và hội nhập quốc tế của đất nước.
Xây dựng cơ chế, chính sách phân luồng giáo dục, đào tạo gắn với giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục đại học và phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông.
Cùng với đó là đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và
công nghệ quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Ban hành cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư nghiên cứu phát
triển và ứng dụng khoa học, công nghệ...
24


Tiểu luận Kinh tế Vĩ mô 1
2.5. Tạo điều kiện hộ cận nghèo, hộ nghèo tự vươn lên thoát nghèo bền vững
Chính phủ tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện các chính sách giảm nghèo, nghiên cứu có
chính sách đặc thù để giảm nghèo nhanh hơn trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhân
rộng các mô hình hỗ trợ sinh kế, hỗ trợ sản xuất, giảm nghèo bền vững có hiệu quả.
Khuyến khích nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh xã hội của người dân.
2.6. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm
Tăng cường các giải pháp chính sách để kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là
tại khu vực nông thôn, các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất
có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Thực hiện các chương trình xử lý ô nhiễm môi trường, trong
đó tập trung xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả thải vào
nguồn nước, xử lý nghiêm hành vi gây ô nhiễm môi trường. Có biện pháp, chính sách
khuyến khích xã hội hóa công tác bảo vệ và xử lý ô nhiễm môi trường.
Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, nhất là tại các
cụm công nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất lớn. Thực hiện nhất quán chủ trương không
đánh đổi môi trường vì lợi ích kinh tế.
2.7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

Chính phủ sẽ tập trung chỉ đạo và xử lý nghiêm, đúng pháp luật các hành vi tham nhũng,
lãng phí; những hành vi lợi dụng chống tham nhũng để vu khống, tố cáo sai sự thât.

25


×