Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Đề tài tốt nghiệp QLGD cấp THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.75 KB, 29 trang )

MỤC LỤC

PHẦN A . MỞ ĐẦU
I / Lí do chọn đề tài trang 5
II / Mục đích chọn đề tài trang 7
III / Phạm vi nghiên cứu
III / Phương pháp nghiên cứu
PHẦN B . NỘI DUNG trang 8
Chương I / CƠ SỞ LÍ LUẬN
1 / Một số khái niệm
2 / Các bước thực hiện công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo
viên. trang 9
2.1 / Xây dựng qui chế hoạt động
2.2 / Phân công nhiệm vụ
2.3 / Kiểm tra việc thực hiện của giáo viên
2.4 / Kiểm tra chất lượng học sinh
2.5 / Phân tích , đánh giá kết quả thực hiện của giáo viên
2.6 / Trao đổi với giáo viên về nội dung và hình thức của hoạt động
Chương II / THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM
CỦA GIÁO VIÊN trang 11
1/ Công tác soạn giảng của giáo viên
1.1/ Ưu điểm
1.2/ Hạn chế
Trang 3
2/ Công tác chủ nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp trang
12
2.1 / Ưu điểm
2.2 / Hạn chế
Chương III / GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM
CỦA GIÁO VIÊN trang
14


1 / Đặc điểm , tình hình
1.1 / Thuận lợi và khó khăn
1.2 / Tình hình đội ngũ
2 / Tổ chức kiểm tra việc dạy và học các bộ môn văn hóa
2.1 / Kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy học
2.2 / Xây dựng lực lượng kiểm tra trang
17
2.3 / Xây dựng kế hoạch kiểm tra trang
20
2.4 / Thực hiện kiểm tra
2.5 / Tổng hợp và điều chỉnh trang
23
3 / Giải pháp tăng cường công tác chủ nhiệm
của giáo viên chủ nhiệm
3.1 / Xây dựng chuẩn trong công tác chủ nhiệm
3.2 / Các bước tiến hành trang 26
Trang 4
PHẦN C . KẾT LUẬN trang 28
I / Bài học kinh nghiệm
II / Những hướng cải tiến trang 29
Lời cảm ơn trang 30
PHẦN A . MỞ ĐẦU
I / LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Hoạt động dạy học của giáo viên là một hoạt động cơ bản trong toàn
bộ quá trình giáo dục ở nhà trường phổ thông. Hoạt động giáo dục vừa là mục
tiêu, vừa là cơ sở chủ yếu để tiến hành các quá trình giáo dục trong nhà
trường. Vì vậy công tác quản lí hoạt động dạy học có ý nghóa đặc biệt trong
toàn bộ họat động quản lí nhà trường của người Hiệu trưởng giúp Hiệu trưởng
tìm ra những mặt mạnh cần phát huy và mặt hạn chế cần khắc phục, đồng
thời giữ vững kỷ cương, nền nếp.

Thông qua hoạt động sư phạm của người giáo viên, ta thu nhận được
những thông tin để xử lí kòp thời, uốn nắn sửa chữa những hoạt động lệch
hướng của từng giáo viên, từ đó đònh ra hướng đào tạo bồi dưỡng cán bộ giáo
viên.
Như ta đã biết hoạt động sư phạm của giáo viên là loại hình hoạt
động mang tính nghệ thuật, ngoài lượng kiến thức nhất đònh phải có của
người giáo viên thì môi trường làm việc, điều kiện cơ sở vật chất, mối quan
Trang 5
hệ trong tập thể sư phạm- mà trọng tâm là mối quan hệ giữa thủ trưởng đơn vò
với giáo viên, nhân viên – cũng góp phần quyết đònh mức độ thành công
trong sự nghiệp giáo dục của đơn vò. Do đó, người hiệu trưởng cần phải có sự
thấu hiểu, linh hoạt và những giải pháp phù hợp nhằm tăng cường hoạt động
sư phạm của giáo viên trong trường.
Bản thân từ lâu luôn trăn trở với kết quả giáo dục tại trường chưa
được như mong đợi nên việc tìm ra những giải pháp cải thiện là việc làm cấp
bách và cần thiết nên tôi chọn đề tài : “Những giải pháp tăng cường hoạt
động sư phạm của giáo viên trường trung học cơ sở Bình Tấn. “
Với hi vọng từ những lí luận thầy cô đã truyền thụ và thực tiễn công
tác tại trường mà nhất là qua chuyên đề này giúp tôi có những kinh nghiệm
bổ ích, thiết thực để sau khi kết thúc khoá học trở về công tác tại đơn vò, tôi
có thể hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao.
Trang 6
II . MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI :
Tìm hiểu, phân tích thực trạng họat động lao động sư phạm của
giáo viên tại trường Trung học cơ sở Bình Tấn dựa trên các yêu cầu về
nhiệm vụ của người giáo viên trung học cơ sở để rút ra bài học kinh
nghiệm trong công tác quản lí và rèn luyện cho mình kó năng phân tích
đánh giá các hoạt động lao động sư phạm của giáo viên trong đơn vò.
III . PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
- Hoạt động lao động sư phạm của giáo viên trường trung học cơ sở Bình

Tấn, Thanh Bình, Đồng Tháp.
- Nghiên cứu các hoạt động giảng dạy, thực hiện qui chế chuyên môn,
kết quả giáo dục và công tác kiêm nhiệm khác.
- Các tài liệu nghiên cứu :
 Hiệu trưởng quản lí hoạt động dạy và học các bộ môn văn hoá
trường Trung học cơ sở.
 Kiểm tra nội bộ trường trung học.
 Thông tư 12 / GD-ĐT ban hành năm 1997 của Bộ giáo dục và
đào tạo (do Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạoTrần Hồng Quân ký
Trang 7
) về việc thanh tra đánh giá một trường phổ thông và thanh tra
hoạt động sư phạm của một giáo viên trung học.
IV / PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
- Khảo sát tình hình thực tế tại đơn vò .
- Phân tích kết quả thực hiện .
PHẦN B . NỘI DUNG
Chương I / CƠ SỞ LÍ LUẬN :
1) Một số khái niệm :
- Hoạt động sư phạm : Là toàn bộ quá trình tổ chức, thực hiện các hoạt
động trong trường học nhằm giúp người học phát triển một cách toàn diện về
đức, trí, thể,mỹ.
- Quá trình dạy học: là quá trình tác động qua lại có chủ đích giữa giáo
viên và học sin, trong đó thực hiện việc giáo dưỡng giaó dục và phát triển
học sinh ( Theo Babanxki – giáo dục học – bản dòch của trường Đại học sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh – trang 130 ).
- Kiểm tra: là xem xét việc giáo viên thực hiện nhiệm vụ nhà giáo và các
văn bản hướng dẫn của cấp trên.
- Đánh giá: là xác đònh mức độ đạt được của việc thực hiện các nhiệm vụ
theo qui đinh phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh để xếp loại hoạt động
lao động sư phạm của giáo viên.

Trang 8
- Tư vấn: từ những điều thu nhận khách quan, ta nêu nhận xét, gợi ý cho
giáo viên nâng cao năng lực nghiệp vụ, tự hoàn thiện mình và nâng cao
kết quả học tập của học sinh.
- Thúc đẩy: Phát hiện những điều hay trong hoạt động lao động sư phạm
của giáo viên, phổ biến chúng thành kinh nghiệm tiên tiến, điển hình.
Tuy nhiên, tôi nhận thấy công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo
viên giữ vai trò quan trọng đòi hỏi người quản lí phải đầu tư thời gian công
sức nhiều nhất. Đồng thời đòi hỏi cao về năng lực chuyên môn, kỹ năng
quan sát, phân tích các hoạt động sư phạm của giáo viên. Vì vậy, tôi thấy
cần phải nghiên cứu các vấn đề sau:
- Tính tích cực, tự giác trong học tập của học sinh.
- Sự chỉ đạo, tổ chức của giáo viên trong giờ dạy.
- Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, giữa giáo viên và
học sinh.
Trong quá trình hoạt động sư phạm người giáo viên cần có kế hoạch
hoạt động với nội dung và hình thức cụ thể nhằm đạt mục tiêu đề ra đúng
với mục tiêu chung của toàn đơn vò.
Trong kiểm tra đánh giá một giáo viên ta cần phải đặt trong các mối
quan hệ sau :
• Động cơ và thái độ học tập của học sinh.
• Tri thức và kỹ năng truyền thụ kiến thức của giáo viên.
• Mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh.
Trang 9
2) Các bước thực hiện công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của
giáo viên:
2.1 –Xây dựng qui chế hoạt động cho công tác giảng dạy, giáo dục của
giáo viên và hoạt động học tập của học sinh.
2.2 – Phân công nhiệm vụ phù hợp với sở trường và năng lực của mỗi giáo
viên.

2.3 – Kiểm tra việc thực hiện của giáo viên:
 Xem hồ sơ sổ sách của giáo viên như: sổ bài soanï, sổ dự giờ, sổ họp
hội đồng sư phạm, họp chuyên môn, sổ chủ nhiệm, sổ điểm bộ môn
và các loại sổ khác thuộc lónh vực giáo viên đảm nhiệm.
 Kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch và bồi dưỡng công
tác chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên.
2.4 – Kiểm tra chất lượng học sinh :
 Đánh giá kết quả học tập của học sinh qua bảng điểm tổng hợp
hàng tháng.
 Tiếp xúc với học sinh, nắm kết quả nhận thức , thái độ tình cảm của
học sinh đối với mỗi môn học.
 Quan sát hoạt động của học sinh để nắm được khả năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn.
 Dành khoảng 10 đến 15 phút sau tiết dự giờ để học sinh làm bài
khảo sát chất lượng.
2.5 – Phân tích đánh giá kết quả thực hiện của giáo viên :
Trang 10
 Phân tích giờ dạy: trên cơ sở những thông tin đã thu thập, ta phân
tích ra giấy những ưu khuyết điểm, nêu những nhận xét, nhận đònh
tổng quát. Dựa vào các luận cứ, lí luận dạy học, tâm lí học, giáo
dục học đề ra giải pháp giúp giáo viên sửa chữa những thiếu sót và
bồi dưỡng tay nghề giáo viên.
 Đánh giá kết quả thực hiện: là xác đònh mức độ đạt được của hoạt
động so với mục đích, yêu cầu, nó thể hiện ở kết quả nhận thức của
học sinh.
2.6 – Trao đổi với giáo viên về nội dung và hình thức của hoạt động :
 Dựa vào kết quả phân tích đánh giá ta chuẩn bò cẩn thận các vấn đề
cần trao đổi với giáo viên. Khi trao đổi với giáo viên, ta cần tạo tâm
lí thoải mái, tin tưởng. Ta cũng cần tạo cơ hội cho giáo viên nêu ý
kiến của mình, và các ý kiến của ta phải có tính thuyết phục giúp

giáo viên thoải mái tiếp thu nội dung góp y. Đồng thời ta cũng có
những lời tư vấn cụ thể, khả thi nhằm khuyến khích giáo viên phát
huy những ưu điểm và có hướng khắc phục nhược điểm nhằm nâng
cao chất lượng dạy học và giáo dục.
 Dựa trên kết quả kiểm tra hồ sơ sổ sách có liên quan đến giáo viên.
Ta chuẩn bò các vấn đề cần trao đổi. Khi trao đổi ta cũng tạo cơ hội
cho giáo viên phát biểu ý kiến, nguyện vọng của mình về chuyên
môn nghiệp vụ. Ta cần nhận xét ưu điểm, tồn tại của giáo viên
trong giảng dạy, thực hiện qui chế chuyên môn, nêu kết quả xếp
Trang 11
loại. Thống nhất với giáo viên phương hướng bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng của giáo viên.
Chương II / THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO
VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ BÌNH TẤN NĂM HỌC: 2007 –
2008
1 / CÔNG TÁC SOẠN GIẢNG CỦA GIÁO VIÊN
1.1.Ưu điểm :
- Tất cả giáo viên trong đơn vò điều đạt trình độ chuẩn theo qui đònh.
Hiện tại đơn vò có hơn 70% số lượng giáo viên đã đạt trình độ trên chuẩn
và đang theo học các lớp bồi dưỡng nâng cao chuyên môn ( trình độ đại
học , sau đại học ). Có thể nói đây là một thuận lợi lớn về yêu cầu trình độ
nghiệp vụ đối với giáo viên .
- Các trang thiết bò phục vụ cho hoạt động giảng dạy được đầu tư khá
đầy đủ đáp ứng khoảng 30% số tiết dạy có nhu cầu sử dụng đồ dùng dạy
học cho giáo viên. Ngoài ra giáo viên còn tích cực làm đồ dùng dạy học
để phục vụ cho tiết dạy và dự thi đồ dùng dạy học tự làm đạt giải A môn
toán mô hình “ Vò trí tương đối giữa hai đường tròn” trong năm học 2007-
2008.
1.2. Hạn chế:
- Còn một vài giáo viên làm việc với tinh thần đối phó khi được kiểm

tra, thanh tra và một số giáo viên công tác lâu năm ( từ 20 năm trở lên ) thì
việc đổi mới phương pháp giảng dạy còn rất chậm và công tác soạn giảng
đôi lúc chưa kòp thời.
Trang 12
- Việc phát huy công suất và hiệu quả của đồ dùng dạy học chưa
mang lại kết quả cao.
2 / CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
Lực lượng giáo viên chủ nhiệm là lực lượng chủ công trong công tác
giáo dục nói chung và nhất là công tác giáo dục đạo đức nói riêng vì giáo
viên chủ nhiệm lớp là người quản lí mọi mặt hoạt động của lớp học, là
người triển khai mọi kế hoạch hoạt động của nhà trường đến lớp, đến từng
học sinh, đồng thời chòu trách nhiệm về kết quả giáo dục học sinh trong
năm học. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, gioá viên chủ
nhiệm thừơng có những ưu điểm và hạn chế sau:
2.1. Ưu điểm:
- Giáo viên chủ nhiệm có những phương pháp giáo dục phù hợp với
từng đối tượng học sinh, có nhiều học sinh có hướng chuyển biến tích cực
về học tập và đạo đức so với năm học trước.
- Giáo viên chủ nhiệm thiết lập được mối quan hệ tốt vơi phụ huynh
học sinh nên sự phối hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trường đã đạt kết
quả khả quan. Trong năm học 2007-2008, tổng số học sinh khối 8 và khối
9 là 174 học sinh . Trong đó học sinh được xếp loại về :
* Học lực : Giỏi : 28 hocï sinh – Tỉ lệ : 16,09 %
Khá : 57 hocï sinh – Tỉ lệ : 32,75 %
Trung bình : 88 hocï sinh – Tỉ lệ : 50,57 %
Yếu : 1 hocï sinh – Tỉ lệ : 0,57 %
* Hạnh kiểm : Tốt : 123 học sinh – Tỉ lệ : 70,68%
Trang 13
Khá : 51 học sinh – Tỉ lệ : 29,31%
Trung bình : 0 học sinh – Tỉ lệ : 0 %

2.2. Hạn chế :
- Việc quản lí sỉ số học sinh của một bộ phận giáo viên còn chưa chặt
chẽ, tỉ lệ học sinh bỏ học còn nhiều (tập trung ở khối 6 ).
- Giáo viên chủ nhiệm còn nặng về hình thức trách phạt, chưa động
viên khen thưởng kòp thời và đúng lúc dẫn đến học sinh có thái độ phản
ứng chưa tốt đối với giáo viên hoặc né tránh không muốn tiếp xúc với giáo
viên.
- Giáo viên chủ nhiệm chưa tìm hiểu kó hoàn cảnh học sinh nhưng có
những phán xét, quyết đònh nóng vội dẫn đến mất niềm tin ở học sinh làm
cho không khí, mối quan hệ trong lớp học chưa thật sự gắn kết các thành
viên trong lớp.
Chương III / GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA
GIÁO VIÊN
1 / ĐẶC ĐIỂM , TÌNH HÌNH:
1.1.Thuận lợi và khó khăn
-Trường Trung học cơ sở Bình Tấn thành lập năm 1997, được sự quan
tâm của cấp uỷ, Uỷ ban nhân dân xã, các ban ngành đoàn thể đòa phương
cùng lãnh đạo ngành giáo dục, đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình trong công
tác, có tinh thần trách nhiệm.
Trang 14
- Tuy nhiên, đòa bàn trường hoạt động thuộc vùng sâu, đời sống đa số
hộ dân là nghèo, trình độ dân trí thấp, giao thông lộ làng đi lại còn khó
khăn.
1.2.Tình hình đội ngũ :
- Tổng số cán bộ giáo viên : 30 đ/c. Trong đó:
+ Cán bộ quản lí : 02
+ Phụ trách PCGD : 1
+ Phụ trách đội : 1
+Thiết bò : 1
+Giáo viên dạy lớp : 25

- Tổ chuyên môn : 3 tổ
o Tổ khoa học tự nhiên gồm các giáo viên thuộc các bộ
môn: Toán, Lí, Hoá, Sinh.
o Tổ khoa học xã hội gồm các giáo viên thuộc các bộ môn:
Ngữ văn, Lòch sử, Đòa lí.
o Tổ thể ngoại gồm các giáo viên thuộc các bộ môn: Anh
văn, Thể dục, Âm nhạc, Mó thuật.
- Trình độ chuyên môn: giáo viên đạt chuẩn 30/30 – Tỉ lệ: 100%.
Trong đó trên chuẩn là: 8/30 – Tỉ lệ : 26,66% .
2/ TỔ CHỨC KIỂM TRA VIỆC DẠY VÀ HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN
HÓA CỦA GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ BÌNH TẤN NĂM
HỌC 2007 – 2008.
2.1 / Kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy học
Trang 15
+ Xây dựng chuẩn trong kiểm tra đánh giá :
+ Phân công kiểm tra đánh giá:
_ Hiệu phó chuyên môn:
 Chòu trách nhiệm quản lí các họat động chuyên môn :
 Kiểm tra kế hoạch dự giờ, thao giảng, hội giảng, môn tự
chọn, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn giáo viên, kiểm tra hồ sơ sổ sách
của giáo viên, chòu trách nhiệm chung về tính hợp lệ
của hồ sơ học sinh.
 Tổ chức tốt các kì thi học sinh giỏi, giáo viên giỏi, và
các kì thi do Phòng giáo dục tổ chức.
 Tổ chức quản lí các loại hồ sơ sổ sách, duyệt sổ đầu bài,
sổ gọi tên ghi điểm, sổ liên lạc.
 Thống kê báo cáo số liệu học sinh.
 Cùng với Hiệu trưởng chòu trách nhiệm trước cấp trên về công
việc được giao.

 Thay mặt Hiệu trưởng điều hành công việc khi được ủy
quyền.
_ Tổ chuyên môn :
 Xây dựng kế hoạch hoạt động cho tổ, hướng dẫn xây dựng
và quản lí kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch của
tổ.
Trang 16
 Nắm vững chương trình, phân phối chương trình và các qui
đònh về chuyên môn của Bộ giáo dục, Sở giáo dục và Phòng
giáo dục.
 Tổ chức dự giờ, thao giảng, thanh tra, kiểm tra đúng qui đònh.
 Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện của giáo viên
theo kế hoạch.
 Đề xuất ý kiến khen thưởng, kỉ luật giáo viên.
 Tổ chuyên môn sinh hoạt 2 tuần 1 lần. (Mỗi lần 3 giờ ).
* Những tồn tại thường gặp trong công tác kiểm tra:
Trong các loại hồ sơ sổ sách giáo viên đã được qui đònh thì
giáo án ( bài soạn ) của giáo viên là một trong những hồ sơ bắt buộc đối
vơiù giáo viên vì đây là công việc quan trọng nhất của giáo viên cho giờ
lên lớp, là lao động sáng tạo của giáo viên đòi hỏi người giáo viên cần suy
nghó, lựa chọn quyết đònh về nội dung, phương pháp, hình thức lên lớp sao
cho phù hợp với đối tượng học sinh và đúng yêu cầu chương trình để đạt
hiệu quả cao nhất, nhưng trên thực tế vẫn còn tồn tại một số giáo viên chỉ
sọan sơ sài, ghi một vài nội dung chính, không soạn giáo án các phần
luyện tập hoặc tiết bài tập vì họ cho là rườm rà và khi thực tế lên lớp họ
cũng không phải luôn luôn bám sát giáo án và đôi khi điều kiện khách
quan chi phối hoạt động soạn giảng của giáo viên như: hệ thống điện nước
cúp bất thường, các trang thiết bò chưa đảm bảo chất lượng gây tâm lí ngán
ngại cho giáo viên khi sử dụng nên đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt trong
Trang 17

các tình huống trên và tất nhiên đây là một vấn đề khó đối với những giáo
viên mới ra trường giảng dạy các bộ môn khoa học tự nhiên.
Trước tình hình đó tôi trực tiếp trao đổi với giáo viên và khéo
léo nhắc nhở họ thực hiện soạn giảng theo đúng qui đònh của ngành và đặc
thù bộ môn. Mặt khác tôi sắp xếp cho các giáo viên đồng môn có một
buổi chung trống tiết để họ có thời gian hỗ trợ ( khi cần thiết ) đối với giáo
viên đồng môn trong việc sọan và thử nghiệm trước đồ dùng dạy học cho
tuần dạy tiếp theo đồng thời báo cáo tình trạng hư hỏng của trang thiết bò
và đề nghò danh mục cần mua sắm về giáo viên quản lí thiết bò ( do trường
chưa có phòng bộ môn và giáo viên quản lí thiết bò chưa qua đào tạo nên
hoạt động còn rất hạn chế ) nên phần nào đã khắc phục được các tồn tại
nói trên.
2.2 / Xây dựng lực lượng kiểm tra
Kiểm tra là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lí đảm bảo
thiết lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kòp thời giúp người Hiệu trưởng
hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản lí nhà trường
đồng thời tìm ra những nguyên nhân và đề ra giải pháp điều chỉnh có hiệu
quả. Bên cạnh đó, kiểm tra đánh giá tốt sẽ dẫn tới tự kiểm tra đánh giá tốt
của giáo viên.
Đầu năm học tôi đã ra quyết đònh và công bố thành lập Ban kiểm
tra hoạt động lao động sư phạm của giáo viên gồm những thành viên có uy
tín, có năng lực chuyên môn sư phạm giỏi, phân công các công việc cụ thể
Trang 18
và xác đònh quyền hạn, trách nhiệm của từng thành viên trong ban kiểm
tra. Thông qua các qui đònh về số lần và hình thức kiểm tra trong năm học:
Đối
tượng
Số lần
kiểm
Hình thức


kiểm tra
Nội dung

kiểm tra
Lực lượng kiểm tra
Hiệu
trưởng
PTCM Tổ
trưởng
GV có năng
lực cao về
chuyên môn
GV tập
sự
Ít nhất
4 lần /
năm
Đột xuất
Báo trước
Chuyên đề
Toàn diện
X
X
X
X
X
X X
GV bình
thường

Ít nhất
2 lần /
năm
Đột xuất
Báo trước
Chuyên đề
Toàn diện
X
X
X
X
X
X
X
X
GV giỏi Ít nhất
1 lần /
năm
Đột xuất
Báo trước
Chuyên đề
Toàn diện
X
X
X
X
X
X
X
2.2.2 / Những hạn chế :

- Thực hiện đúng qui đònh , đúng thành phần cho công tác
kiểm tra, Ban kiểm tra làm việc có hiệu quả khi kiểm tra chuyên
đề, kiểm tra nhóm cùng chuyên môn. Làm việc không hiệu quả
khi kiểm tra những thành viên trái chuyên môn như : Giáo viên
Anh văn kiểm tra giáo viên dạy Thể dục . . . Có những bộ môn chỉ
có 01 giáo viên như : Thể dục, m nhạc, Mó thuật.
Trang 19
- Ta có thể nói lực lượng làm công tác kiểm tra có trình độ
chưa đáp ứng yêu cầu chung dẫn đến người làm công tác kiểm tra
chưa đánh giá hết khả năng của người được kiểm tra và công tác tư
vấn, thúc đẩy chưa được thực hiện một cách toàn diện, nên tôi
thiết nghó việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cần phải có kế hoạch đưa giáo viên làm công tác kiểm tra đi tập
huấn.
- Về cơ chế kiểm tra: Tôi đã xây dựng được hệ thống kiểm
tra từ Hiệu phó chuyên môn, Tổ trưởng đến giáo viên cốt cán
nhưng trong quá trình thực hiện, các bộ phận chưa làm hết chức
năng, làm việc còn qua loa lấy lệ nên hiệu quả không cao cho nên
tôi thấy cần phải xây dựng một hệ thống kiểm tra sao cho có sự
chuyển hóa từ hình thức kiểm tra bên ngoài sang các cá nhân tự
kiểm tra chính mình.
- Về bồi dưỡng lực lượng làm công tác kiểm tra : được cung
cấp đầy đủ các tài liệu nghiệp vụ, các văn bản pháp qui về thanh
tra, kiểm tra.
2.3 / Xây dựng kế hoạch kiểm tra hoạt động lao động sư phạm
của giáo viên :
- Thực trạng: Kế hoạch kiểm tra được thông qua cuộc họp liên tòch
có các ý kiến đóng góp của giáo viên, kế hoạch được công khai.
- Tổ thực hiện hàng tháng , có những chỉ tiêu cụ thể :
+ Kiểm tra thường xuyên : Tổ kiểm tra : 100% GV / HK .

Trang 20
BGH kiểm tra : 50% GV / HK .
+ Kiểm tra toàn diện : Tổ kiểm tra : 50% GV / HK .
BGH kiểm tra 50% GV / HK .
Năm học 2007 – 2008 giáo viên được kiểm tra thường xuyên : 60 lượt.
Kiểm tra toàn diện : 20 lượt .
- Phân tích việc xây dựng kế hoạch kiểm tra hoạt động lao động sư
phạm của giáo viên :
Các tổ thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra, luôn chủ động trong kiểm tra,
thể hiện tính thường xuyên, liên tục. Có sự đan xen giữa kế hoạch kiểm tra
thường xuyên và kiểm tra toàn diện, trong kiểm tra phát hiện và bồi dưỡng
6 giáo viên giỏi vòng trường, 2 giáo viên giỏi vòng huyện và 1 giáo viên
giỏi vòng tỉnh.
2.4 / Thực hiện kiểm tra :
_ Hiệu phó chuyên môn cùng tổ chuyên môn có kế hoạch cụ thể dựa theo
kế hoạch năm học, thông báo kòp thời cho giáo viên được kiểm tra. Khi
thực hiện kiểm tra tiến hành theo các bước sau:
2.4.1 / Kiểm tra đánh giá hoạt động giảng dạy trên lớp của
giáo viên :
* Trước khi đi dự giờ :
+ Ta cần xem lại các văn bản có liên quan đến tiết dự giờ như:
phân phối chương trình, lòch báo giảng, tìm hiểu bộ môn, xác đònh mục
Trang 21
đích yêu cầu, phương pháp giảng dạy bộ môn, các tài liệu có liên quan
đến bài học, đặc điểm tình hình lớp dự và có thể yêu cầu tổ trưởng cung
cấp thêm thông tin vì tổ trưởng vừa là người chòu trách nhiệm về hoạt
động các tổ viên vừa là người tham mưu cho hiệu trưởng.
+Ta cũng cần xem lại các kết quả kiểm tra của các lần trước của
mỗi giáo viên .
• Dự giờ :

Khi tiến hành kiểm tra: Các thành viên kiểm tra ghi chép đầy đủ,
quan sát tất cả hoạt động của thầy và trò trong suốt tiết dạy. Cuối giờ đặt
câu hỏi hoặc bài tập cho học sinh để kiểm tra lại việc tiếp thu kiến thức và
khả năng vận dụng kiến thức để làm bài tập của học sinh.
• Phân tích sư phạm tiết dạy:
Sau tiết dạy, ban kiểm tra dự giờ họp lại để nhận xét và đánh giá
rút kinh nghiệm tiết dạy.
Việc đánh giá xếp loại được thống nhất trong tổ chuyên môn và
chú trọng ở việc hình thành kiến thức, kỹ năng và thái độ cho học sinh.
Mục đích chủ yếu là bồi dưỡng người dạy lẫn người dự.
Sau khi kiểm tra ở các tiết dự giờ theo kế hoạch, Tổ trưởng tổng
hợp các phiếu dự giờ nộp về cho phụ trách chuyên môn, sau đó Hiệu
trưởng sắp xếp thời gian cho các tổ thông qua biên bản kiểm tra để phân
tích chất lượng và đánh giá tiết dạy đã được kiểm tra.
2.4.2 / Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện qui chế chuyên môn :
* Thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy và giáo dục.
Trang 22
* Thực hiện yêu cầu về việc sọan bài theo qui đònh.
* Kiểm tra và chấm bài, quan tâm giúp đỡ các đối tượng học sinh qua lời
phê khi chấm bài của giáo viên.
* Dùng các thí nghiệm , sử dụng đồ dùng dạy học ( có sẵn và làm mới ).
Thực hiện các tiết thực hành theo qui đònh của phân phối chương trình bộ
môn.
* Bảo đảm đầy đủ các yêu cầu của hồ sơ và các qui đònh về chuyên mô.
* Bồi dưỡng kiến thức văn hóa và nghiệp vụ theo kế hoạch của Ban giám
hiệu trường.
2.4.3 / Xem xét kết quả giảng dạy và giáo dục:
Là việc tìm hiểu kết quả học tập và rèn luyện học sinh qua các
lần kiểm tra chung của khối lớp, các kết quả trên lớp và tốt nghiệp ( nếu
có dạy lớp 9 năm trước ) và kết quả kiểm tra gần nhất, có đối chiếu sự tiến

bộ của học sinh so với kết quả năm học trước.
2.4.4 / Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các công tác khác :
* Công tác chủ nhiệm ( đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm )
* Tham gia giáo dục đạo đức học sinh .
* Thực hiện công tác kiêm nhiệm khác .
2.4.5 Phân tích việc thực hiện kiểm tra hoạt động lao động
sư phạm của giáo viên .
• Sau khi tiến hành kiểm tra, ban kiểm tra thu nhận kết quả trong đó có:
10% giáo viên chưa thật hài lòng với sự nhận xét, đánh giá của tổ kiểm
tra; trong đó có 40% không đồng tình với cách đánh giá về phương pháp;
Trang 23
20% không thống nhất kượng kiến thức cung cấp cho học sinh; 20% không
hài lòng với cách đánh giá về sổ sách và 10% không hài lòng về phong
cách đóng góp của người kiểm tra.
• Qua đó tôi thấy lực lượng làm công tác kiểm tra còn hạn chế về
chuyên môn, nghiệp vụ, chưa chuẩn bò chu đáo trước và sau khi kiểm tra,
đánh giá còn chung chung chưa phát huy tính động viên, thúc đẩy giáo
viên phát triển. Bên cạnh đó là sự nể nang làm cho kết quả đánh giá
không sát so với năng lực hiện tại.
2.5 / Tổng hợp và điều chỉnh :
Công việc kiểm tra hoạt động lao động sư phạm của giáo viên
được diễn ra thường xuyên, liên tục trong suốt năm học. Nên hàng tháng
tôi có sơ kết, nhận xét, đánh giá và điều chỉnh. Đồng thời phân tích những
mặt mạnh, mặt yếu để tư vấn, thúc đẩy giáo viên có bước phát triển để
đưa công tác kiểm tra đi vào nề nếp.
Tuy nhiên ở tổ cần phải xem lại để bồi dưỡng điều chỉnh cho phù hợp.
• Từ những thực trạng và cách làm trên phần nào tôi cũng yên tâm về
chất lượng của đội ngũ, thái độ ý thức tự nâng cao chuyên môn của từng
giáo viên, nhất là công tác kiểm tra hoạt động lao động sư phạm của giáo
viên được ổn đònh. Đồng thời qua kiểm tra tôi cũng phát hiện những giáo

viên có năng lực để đònh hướng bố trí cho phù hợp với khả năng.
• Qua 4 năm công tác tôi nhận thấy công tác kiểm tra hoạt động lao
động sư phạm của giáo viên là việc cần làm thường xuyên vì nó rất quan
trọng. Nhưng không dễ thực hiện nếu ta không có kế hoạch chi tiết và cụ
Trang 24
thể, tác dụng của việc kiểm tra là rất lớn vì nó rèn luyện phẩm chất năng
lực của từng thành viên trong đơn vò, giáo dục ý thức chấp hành qui đònh,
có tinh thần trách nhiệm đối với mỗi học sinh, mỗi người giáo viên tự ý
thức, tự nâng cao tinh thần trách nhiệm và quan trọng hơn là tự nâng cao
tay nghề. Qua đó tôi nắm bắt được những tâm tư, nguyện vọng của giáo
viên để tôi có những quyết đònh kòp thời và đúng đắn.
3 / GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM CỦA GIÁO
VIÊN CHỦ NHIỆM TRƯỜNG THCS BÌNH TẤN
3.1 / Xây dựng chuẩn trong công tác chủ nhiệm:
Giáo viên được phân công làm giáo viên chủ nhiệm lớp là những giáo
viên có những năng lực phẩm chất sau:
• Có lập trường tư tưởng chính trò vững vàng và trình độ giác ngộ
cách mạng cao.
• Có uy tín, phẩm chất đạo đức tốt.
• Là giáo viên giỏi, vững tay nghề, có tầm hiểu biết rộng và tinh thần
trách nhiệm cao.
• Có lòng thương yêu, tôn trọng học sinh và có năng lực tổ chức.
* Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm :
- Tìm hiểu, nắm tình hình học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện
pháp giáo dục thích hợp, cùng phối hợp thống nhất với giáo viên bộ
môn, giám thò, cán bộ đoàn, phụ trách đội đề ra kế hoạch, biện pháp
giáo dục lớp chủ nhiệm.
Trang 25
- Theo dõi, hướng dẫn và đánh giá công tác lao động, hướng
nghiệp, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, môn học tự chọn của

học sinh.
- Nhận xét và phê sổ liên lạc hàng tháng về nề nếp học tập của
từng học sinh. Đánh giá, nhận xét, phê học bạ cuối năm thuộc lớp mình
chủ nhiệm.
- Vận động học sinh tham gia tốt các phong trào do Phòng giáo dục
và Ban giám hiệu trường tổ chức.
- Đề nghò danh sách học sinh được khen thưởng, lên lớp, thi lại, ở
lại vào cuối năm học.
- Báo cáo thường xuyên về tình hình lớp.
* Những hạn chế của thực trạng:
- Giờ sinh hoạt lớp nhàm chán, chưa thật sự mang tính giáo dục
cao, công tác nêu gương, phê bình chưa được chú trọng đúng mức đối với
học sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm chưa tìm hiểu kó hoàn cảnh học sinh nhưng
có những phán xét, quyết đònh nóng vội dẫn đến mất niềm tin ở học sinh.
Không khí, mối quan hệ trong lớp học chưa thật sự gắn kết các thành viên
trong lớp học là một trong những nguyên nhân dẫn đến học sinh bỏ học.
3.2 / Các bước tiến hành
 Đầu năm học sau khi tổ chức lớp, Ban giám hiệu bố trí giáo viên chủ
nhiệm lớp phù hợp với đặc điểm và tình hình lớp đồng thời tổ chức bàn
giao học sinh giữa giáo viên chủ nhiệm cũ và giáo viên chủ nhiệm mới
Trang 26
bao gồm những thông tin cần biết về học sinh như : nơi ở, hoàn cảnh
sống, lối sống của cá nhân học sinh, cách giáo dục của gia đình và sở
thích, năng khiếu . . . của học sinh đã được phát hiện trong năm học
trước để giáo viên chủ nhiệm mới kòp thời có kế hoạch tổ chức giáo dục
sát đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh trong lớp. Từ đó học
sinh cảm nhận được sự quan tâm, tận tụy của giáo viên chủ nhiệm đối
với lớp, hình thành ở các em trạng thái tâm lí gần gũi với giáo viên chủ
nhiệm, xem giáo viên chủ nhiệm thật sự là một chỗ dựa tinh thần, là một

thủ lónh đáng tin cậy. Từ đó giáo viên chủ nhiệm sẽ dễ thuyết phục, điều
chỉnh những hành vi lệch lạc của học sinh.
 Ngoài ra, trước mỗi giờ sinh hoạt chủ nhiệm 20 phút (giờ ra
chơi ) Giáo viên chủ nhiệm họp cùng với phụ trách đội, cán bộ Đoàn,
phó hiệu trưởng để nghe phổ biến kế hoạch hoạt động và các phong trào
cần thực hiện trong tuần, đồng thời Ban giám hiệu lắng nghe và có sự chỉ
đạo kòp thời đối với những trường hợp giáo viên chủ nhiệm có khó khăn
trong việc giáo dục học sinh có những biểu hiện lệch chuẩn.
 Hiệu trưởng cần lắng nghe, thu thập thông tin từ những giáo viên bộ
môn, phụ trách đội và phối hợp với giáo viên chủ nhiệm trong công tác
kềm cặp những họcsinh chưa ngoan. Thông qua tập thể lớp, dùng tập thể
lớp để giáo dục, điều chỉnh, uốn nắn những hành vi chưa phù hợp của
các em .
Trang 27

×