Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN Hóa THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.02 KB, 20 trang )

Phần mở đầu
Sử dụng phơng pháp thí nghiệm trong dạy học hoá học nhằm phát huy
tính tích cực hoạt động học tập của học sinh trờng THCS.
1. Lý do chọn đề tài.
Dạy tốt - Học tốt đợc coi là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trờng. Trong công tác
giảng dạy từ nhiều năm nay phơng hớng giảng dạy phát huy tính tích cực, chủ động,
tự giác của học sinh là vấn đề mà nhiều nhà giáo dục phải suy nghĩ, thí nghiệm,
nghiên cứu. Trong mỗi bài giảng phải làm sao cải tiến đợc nội dung, phơng pháp
giảng dạy. Cố thủ tớng Phạm Văn Đồng đã nói: Làm sao ngay từ trong nhà trờng ta
bắt buộc đứa trẻ dùng cái trí khôn, trí thông minh, cái suy nghĩ mà hiểu biết rộng ra.
Và từ đó đến lúc ra trờng, vào đời phát huy đợc tài năng, tin tởng vào sức mạnh. Tự
thấy là một con ngời có khả năng sáng tạo. thì ở nhà trờng phải làm thế nào tiếp sức
cho trí thông minh cho nó, cái óc suy nghĩ cho nó và tất cả các khả năng suy nghĩ, lẽ
dĩ nhiên phải có cơ sở, phải có phơng pháp .
Vậy chúng ta thấy rõ ràng một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà trờng
là : Rèn chí thông minh, óc suy nghĩ sáng tạo cho học sinh. Muốn làm đợc việc đó.
Mỗi Giáo viên cần phải biết phát huy tính tích cực, tự giác, độc lập suy nghĩ của học
sinh làm sao khai thác sâu đợc kiến thức giúp học sinh nắm kiến thức nhanh, chính
xác. Để đạt đợc nh vậy vấn đề đặt ra là mỗi Giáo viên cần sử dụng phơng pháp cho
phù hợp với môn học, tiết học là hết sức quan trọng.
Nội dung học tập của bộ môn hoá học ở trờng THCS chứa đựng cả một kho
tàng kiến thức sinh động, phong phú, hấp dẫn, để kích thích tính tò mò, ham hiểu biết
của học sinh tạo điều kiện hình thành động cơ, nhu cầu nhận thức cũng nh hứng thú
học tập của học sinh với bộ môn hoá học.
Hơn nữa với bộ môn hoá học đồ dùng học tập có vai trò rất quan trọng, nó vừa
là nguồn cung cấp tri thức vừa là phơng tiện giúp học sinh thực hiện các hoạt động
tìm tòi tri thức mới. Do đó việc sử dụng đồ dùng sao cho thích hợp với mỗi tiết học là
một nhiệm vụ quan trọng của Giáo viên .
Thí nghiệm hoá học giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy học.
Vì vậy xu hớng chung của việc cải cách bộ môn hoá học ở trong nớc và trên thế giới
là tăng tỷ lệ giờ cho các giờ thí nghiệm và nâng cao chất lợng các bài thí nghiệm.


Sử dụng phơng pháp thí nghiệm trong giảng dạy bộ môn hoá học ở trờng
THCS giúp cho học sinh đợc tự mình tiến hành thí nghiệm, quan sát , phân tích đối t-
ợng, tự thu thập các số liệu theo yêu cầu của bài tập và vận dụng các thao tác t duy để
sử lý các số liệu đó bằng bài tập so sánh, phân tích, nhận xét khái quát hoá để tìm ra
các đặc điểm chung, riêng, đặc điểm bản chất của đối tợng. Theo cách đó phơng pháp
thí nghiệm đã thực sự kích thích tính tích cực, chủ động trong t duy của học sinh khi
lĩnh hội tri thức mới.
Tiểu kết: Chính vì những lý do đã phân tích ở trên tôi mạnh dạn lựa chọn đề
tài:Sử dụng phơng pháp thí nghiệm trong giảng dạy hoá học nhằm huy tính tích cực
hoạt động học tập của học sinh trờng THCS Phúc Khánh -Yên Lập - Phú Thọ.
Phần nội dung
Chơng I :
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của việc sử dụng phơng pháp
thí nghiệm nhằm phát huy tính tích cực hoạt động học tập
của Học sinh trong giảng dạy bộ môn hoá học ở trờngTHCS
1.1. Cơ sở lý luận:
Xuất phát từ mục đích của nhà trờng là đào tạo thế hệ trẻ chở thành con ngời
lao động mới có giác nghộ xã hội chủ nghĩa, có văn hoá, có kỹ thuật và có sức khoẻ.
Những ngời phát triển toàn diện để xây dựng xã hội mới- Để thực hiện đờng lối và
nhiệm vụ cách mạng, con ngời mà nhà trờng đào tạo ra là con ngời có đủ điều kiện-
khả năng phục vụ đắc lực cho công cuộc cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Bởi vậy nội dung giáo
dục phải toàn diện coi trọng tất cả các môn học. Không thể bỏ qua môn học nào, kể
cả môn học ít giờ nh môn hoá học.
Xuất phát từ nhiệm vụ dạy - học Hoá học ở trờng THCS là đảm bảo cho học
sinh nắm vững hệ thống các kiến thức, kĩ năng cơ bản của Hoá học, Phát triển trí tuệ
học sinh trong quá trình dạy học; giáo dục kĩ thuật tổng hợp và giáo dục thế giới quan
trong dạy học Hoá học. Trong đó việc đảm bảo cho học sinh nắm vững hệ thống kiến
thức và kĩ năng cơ bản của Hoá học là một trong những vấn đề quan trọng, mà phơng
pháp đổi mới hiện nay đang tạo điều kiện hình thành một cách t duy sáng tạo và tích

cực trong học sinh. Để thực sự phát huy đợc vai trò đó thì chúng ta phải thấy đợc vai
trò của thí nghiệm Hoá học trong dạy học nh thế nào ? Nó tạo điều kiện gì cho quá
trình dạy và học.
Sử dụng thí nghiệm Hoá học nhằm tránh đợc tính chất giáo điều, góp phần hình
thành lôgíc của bài giảng một cách chặt chẽ và phát huy vai trò của t duy, tăng hứng
thú trong hoạt động học tập của học sinh .
Thí nghiệm Hoá học góp phần làm nổi bật mặt định tính của các hiện tợng,
khái niệm và quá trình Hoá học cũng nh mối quan hệ và liên hệ giữa chúng .
ở trờng THCS lần đầu tiên học sinh làm quen với bộ môn hoá học. Vì vậy
trong quá trình dạy học, việc tạo điều kiện cho cac em tiếp xúc với dụng cụ thí
nghiệm, hoá chất và tìm hiểu những thao tác cơ bản trong thí nghiệm hoá học mang
tính cấp thiết.
Nói tóm lại sử dụng các thí nghiệm hoá học trong quả trình dạy - học giúp cho
giáo viên thể hiện đợc đúng phơng pháp bộ môn, học sinh phát huy đợc tính tích cực
chủ động sáng tạo trong nhận thức của bản thân .
Bản thân môn hoá học có nhiều khả năng góp phần đạt đợc mục đích trên. Song
muốn phát huy trí lực của học sinh, giúp học sinh rút ra tri thức mới từ những tri thức
cũ, nhớ nhanh nhớ lâu-giảm nhẹ lao động. Cần thấy đối với bộ môn này là phải thực
hiện tốt nguyên tắc thí nghiệm. Nói một cách khác đúng hơn: Sử dụng thí nghiệm nh
thế nào để giúp học sinh rút ra đợc kiến thức cơ bản, mà đối với học sinh THCS đây là
vấn đề hết sức cần thiết.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
Môn Hoá học- trong trờng THCS có điều kiện để tiến hành các thí nghiệm hoá
học trong quá trình dạy học bởi vì :
Nội dung chơng trình Hoá học gần gũi, hấp dẫn với học sinh. Các hiện tợng, sự
kiện gắn liền với các vấn đề trong đời sống của các em. Nó giúp các em vận dụng
kiến thức để giải thích các thắc mắc, hiện tợng trong thực tiễn .
Phơng tiện dạy học Hoá học đa dạng và phong phú, trang bị tơng đối đầy đủ
thiết bị dạy học. C ác phơng tiện này tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sử dụng thí
nghiệm Hoá học của giáo viên và học sinh phát huy tính cực hoạt động của học sinh.

Trong trờng phổ thông, thí nghiệm giúp học sinh làm quen với những tính chất,
mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật giữa các đối tợng nghiên cứu, giúp làm cơ sở
để nắm vững các quy luật, các khái niệm khoa học và biết khai thác chúng. Thí
nghiệm còn giúp học sinh sáng tỏ mối liên hệ phát sinh giữa các sự vật, giải thích đợc
bản chất của các quá trình xảy ra trong tự nhiên, trong sản xuất và đời sống. Nhờ thí
nghiệm mà con ngời có thể thiết lập đợc những quá trình mà trong thực tế tự nhiên
hoàn toàn không có đợc và kết quả đac tạo ra những chất mới. Nó còn giúp học sinh
khả năng vận dụng những quá trình nghiên cứu trong nhà trờng, trong phòng thí
nghiệm vào phạm vi rộng rãi trong các lĩnh vực hoạt động của con ngời.
Đối với bộ môn hoá học, thí nghiệm giữ vai trò đặc biệt quan trọng nh một bộ
phận không thể tách rời của quá trình dạy học. Thí nghiệm giữ vai trò quan trọng
trong nhận thức, phát triển, giáo dục của quá trình dạy học. Ngời ta coi thí nghiệm là
cơ sở của việc học hoá học và để rèn luyện kỹ năng thực hành. Thông qua thí nghiệm,
học sinh nắm kiến thức một cách hứng thú, vững chắc và sâu hơn. Thí nghiệm hoá
học đợc sử dụng với t cách là nguồn gốc, là xuất sứ của kiến thức để dẫn đến lý
thuyết, hoặc với t cách kiểm tra giả thuyết.
Thí nghiệm hoá học còn có tác dụng phát triển t duy, giáo dục thế giới quan
duy vật biện chứngvà củng cố niềm tin khoa học của học sinh, giúp hình thành những
đức tính tốt củ ngời lao động mới.
Vì vậy khuynh hớng chung của việc cải cách bộ môm hoá học là tăng tỷ lệ giờ
cho các thí nghiệm và nâng cao chất lợng cho các bài thí nghiệm.
Thực tế việc sử dụng các thí nghiệm hoá học còn hạn chế, thờng mang tính chất
minh hoạ, giáo viên sử dụng thí nghiệm Hoá học để làm phơng tiện cho thuyết trình,
giảng giải là chủ yếu. Cha thực sự khai thác hết khả năng tự tiến hành thí nghiệm và
tự tìm hiểu kiến thức của học sinh thông các thí nghiệm Hoá học .
Để thực hiện việc đổi mới phơng pháp dạy học đòi hỏi ngời giáo viên phải giữ
vai trò chủ đạo trong việc tổ chức làm sao đó để phát huy toàn bộ năng lực t duy độc
lập, tích cực, chủ động của học sinh. Trong đó một vấn đề rất quan trọng là việc sử
dụng các thí nghiệm trong giảng dạy bộ môn hoá học.
Từ những vấn đề trên, căn cứ vào thực tế giảng dạy, Tôi có suy nghĩ đi sâu vào

nghiên cứu phơng pháp sử dụng thí nghiệm nh thế nào trong bộ môn hoá học ở tr-
ờngTHCS nhằm nâng cao chất lợng dạy học.
CHƯƠNG II:
Thực trạng của việc sử dụng phơng pháp thí nghiệm trong
giảng dạy bộ môn hoá học ở trờngTHCS trong giai đoạn hiện
nay
Trong giảng dạy bộ môn hoá học, việc sử dụng thí nghiệm là hết cần thiết. Vấn
đề đặt ra là ngời giáo viên sử dụng phơng pháp này nh thế nào để đạt hiệu quả tốt
nhất. Sủ dụng thí nghiệm có thể bằng nhiều hình thức khác nhau:
*Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên.
*Thí nghiệm của học sinh.
*Thí nghiệm chứng minh.
*Thí nghiệm thực hành.
*Thí nghiệm ngoại khoá.
Tuỳ vào nội dung của bài dạy, mục đích của việc sử dụng thí nghiệm mà giáo
viên sử dụng các loại thí nghiệm cho phù hợp với nội dung bài giảng.
Theo tinh thần đổi mới về chơng trình nội dung của các khối lớp thì phơng pháp dạy
học cũng cần phải đổi mới. Hiện nay với nội dung chơng trình THCS đã tiến hành
theo chơng trình mới, song song với nó việc trang bị TBDH cho các trờng đã đợc
quan tâm và đầu t. Tuy nhiên tình trạng sử dụng thiết bị trong các giờ lên lớp cha đạt
hiệu quả trong thực tế còn khá phổ biến. Theo số liệu điều tra cho thấy :
Tình hình sử dụng TBDH đã đợc trang bị của nhà trờng cha phát huy đợc năng
lực tích cực, chủ động học tập của học sinh. Nhiều giáo viên còn ngại phải chuẩn bị
thí nghiệm cho các giờ lên lớp, giáo viên dạy môn thực nghiệm còn phải dạy nhiều
giờ trong tuần do đó cha có thời gian để chuẩn bị thí nghiệm cho học sinh. Nhiều giáo
viên cha nắm vững kĩ năng cơ bản để tiến hành thí nghiệm Hoá học . Do đó TBDH
chủ yếu dùng để minh hoạ bài giảng , cha phát huy tính tích cực sáng tạo ,chủ động
của học sinh .
Một số giáo viên cha thấy đợc vai trò của thí nghiệm Hoá học trong dạy học.
Cha thực sự sử dụng thí nghiệm hoá học một cách phù hợp và hiệu quả trong quá

trình dạy học đó là vấn đề đáng quan tâm.
Do đó Giáo viên cần có sự hớng dẫn tỷ mỉ, khoa học về cách thức tiến hành thí
nghiệm theo một trình tự của việc thí nghiệm, đồng thời thí nghiệm với so sánh, đối
chiếu, phân tích, tổng hợp là những thao tác của t duy, cần thiết cho sự rèn luyện trí
thông minh, phát huy khả năng t duy độc lập sáng tạo của học sinh.
chơng III:
một số giải pháp nhằm phát huy tính tích cực hoạt động thí
nghiệm của Học sinh trong giảng dạy bộ môn hoá học ở tr-
ờng THCS.
1. Sử dụng thí nghiệm để tạo tình huống có vấn đề .
Việc vận dụng phơng pháp thực nghiệm vào dạy học hoá học là phù hợp với
đặc điểm nghiên cứu bộ môn vừa tạo điều kiện cho học sinh hoạt động tự lực xây
dựng kiến thức . Mặt khác trong quá trình học tập học sinh sẽ trải qua các giai đoạn t-
ơng tự nh các giai đoạn làm việc của nhà nghiên cứu, điều đó tạo điều kiện phát triển
khả năng t duy, sáng tạo của học sinh.
Theo nghĩa rộng phơng pháp thực nghiệm gồm các giai đoạn: Sự kiện khởi đầu
=> Giả thuyết => Hệ quả => Thí nghiệm kiểm tra .
Khi vận dụng phơng pháp thực nghiệm cần chú ý tới các điều kiện dạy học, đặc
điểm kiến thức, đặc điểm ngời học ( Tâm lý lứa tuổi, vốn sống, trình độ kiến thức )
để vận dụng ở các mức độ khác nhau.
Việc tạo ra sự kiện khởi đầu ( Mô tả hiện tợng trong thực tế đa ra một bài toán,
mô tả hay tiến hành một thí nghiệm ) có vai trò rất quan trọng thúc đẩy quá trình
nhận thức. Tuy nhiên do đặc trng bộ môn nên cần khai thác triệt để các thí nghiệm
hoá học nhằm tạo ra tình huống có vấn đề, hoặc để lựa chọn sự kiện khởi đầu phù hợp
. giai đoạn này sẽ quyết định sự thành công của giờ học. Các sự kiện khởi đầu tạo
điều kiện cho học sinh phát hiện mâu thuẫn và giợi ý phơng hớng giải quyết vấn đề.
Trên cơ sở ngời giáo viên nắm vững vấn đề và hiểu trình độ học sinh việc tổ chức sự
kiện khởi đầu tốt sẽ có tác dụng :
- Thu hút sự chú ý của học sinh .
- Làm xuất hiện mối quan hệ chi phối hiện tợng .

- Tạo điều kiện cho học sinh thu thập đầy đủ thông tin để đa ra các dự đoán về
các mối quan hệ có tính quy luật.
2. Sử dụng thí nghiệm biểu diễn, minh hoạ phù hợp với hoạt động của giáo
viên và học sinh trong quá trình dạy học .
Các thí nghiệm này thờng đợc sử dụng để tìm hiểu kiến thức mới, nhờ những
thí nghiệm này mà học sinh có thể thu thập những thông tin liên quan đến đối tợng
cần nghiên cứu, tạo điều kiện cho t duy trực giác của học sinh. Tuỳ theo mức độ của
thí nghiệm và khả năng thực hiện của học sinh mà yêu cầu học sinh hoặc giáo viên
làm. Khi hớng dẫn học sinh thí nghiệm thí nghiệm cần chú ý để học sinh vận dụng đ-
ợc vốn kiến thức và kinh nghiệm sẵn có của mình để đối chiếu, so sánh với những sự
kiện vừa thí nghiệm. Cần định hớng sự chú ý của học sinh vào các vấn đề sau :
- Diễn biến của hiện tợng.
- Một hay nhiều hiện tợng diễn ra trong một thí nghiệm.
- Chiều hớng của sự biến đổi .
- Dấu hiệu của bản chất của sự biến đổi.
Hình thức thí nghiệm này đặc biệt khuyến khích học sinh mạnh dạn đa ra
những suy nghĩ riêng của mình. Khi thí nghiệm xác nhận dự đoán của mình là đúng
học sinh rất phấn khởi, tin tởng vào bản thân . Từ đó khắc phục tâm lý thờng giặp ở
học sinh khi học hoá học .
3. Kết hợp thí nghiệm biểu diễn của giáo viên và thí nghiệm nghiên cứu của
học sinh nhằm phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh:
Từ thực trạng của việc sử dụng phơng pháp thí nghiệm trong giảng dạy bộ môn
hoá học trong giai đoạn hiện nay. Tôi đề xuất quy trình thí nghiệm của học sinh để
nghiên cứu bài mới gồm các bớc sau:
- Xác định nhiệm vụ học tập : Làm cho học sinh có nhu cầu thí nghiệm và ý
thức đợc nhiệm vụ thí nghiệm .
- Hớng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm: Học sinh nắm đợc các bớc tiến
hành thí nghiệm, quan sát đợc một số hiện tợng cơ bản của thí nghiệm hoặc các ý
chính của một khái niệm, xây dựng mẫu phiếu học tập.
- Học sinh tự tiến hành thí nghiệm theo nhóm: Sau khi đợc hớng dẫn các bớc

tiến hành thí nghiệm học sinh tự thí nghiệm theo nhóm. Quan sát các hiện tợng xảy ra
trong thí nghiệm, ghi các hiện tợng quan sát đợc ra phiếu học tập, rút ra nhận xét, giải
thích và viết phơng trình hoá học.
- Đánh giá, chính xác hoá, vận dụng, mở rộng kiến thức: Hoàn chỉnh,chính xác
hoá khái niệm, vận dụng khái niệm để giải quyết nhiệm vụ học tập mới.
Sau đây là tóm tắt đặc điểm của mỗi bớc:
B ớc 1: Xác định nhiệm vụ hoc tập
Giáo viên nêu lại hoặc đặt câu hỏi kiểm tra để gợi lại vốn kiến thức cũ ( có đợc
do đã học hoặc kinh nghiệm thực tế) của học sinh về kiến thức sẽ đợc học (nghiên cứu
tính chất của một chất cụ thể). Gợi ý cho các em thấy rằng vốn kiến thức đó còn cha
phản ánh đợc đầy đủ mà cần đợc tìm hiểu tiếp. Qua đó làm xuất hiện nhu cầu thí
nghiệm, nghiên cứu thêm ở các em.
Với trình độ còn hạn chế học sinh THCS, do vậy tính có vấn đề của nhiệm vụ
học tập chỉ nên dừng lại ở mức độ các em nhận rõ đợc những kiến thức đã có của
mình và có nhu cầu muốn tìm hiểu thêm về nó. Do đó, sau khi đã huy động hoặc
trang bị mới một số kiến thức ban đầu cho Học sinh , Giáo viên có thể diễn đạt giúp
các em nhiệm vụ học tập bằng một câu hỏi hoặc yêu cầu.
Ví dụ : Dạy bài:Sắt (hoá học 9) khi tìm hiểu về tính chất hoá học của sắt giáo
viên nên đặt câu hỏi.
? Nêu tính chất hoá học chung của kim loại?
? Sắt cũng là một kim loại vậy sắt có những tính chất hoá học đó không?
?Để biết sắt có nhứng tính chất chung của kim loại hay không chúng ta phải làm gì?
Các em cần phải tiến hành một số thí nghiệm để trả lời câu hỏi đó.
B ớc 2: Hớng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm.
Trong bớc 2, Giáo viên giới thiệu các dụng cụ và hoá chất cần để tiến hành thí
nghiệm và làm mẫu việc thí nghiệm, đồng thời hớng dẫn học sinh các bớc tiến hành
thí nghiệm để hình thành nên mẫu phiếu học tập và rút ra đợc các nhận xét sơ bộ về
hiện tợng quan sát đợc.
Ví dụ: Khi dạy bài tính chất của oxi (hoá học 8).
Khi nghiên cứu tính chất hoá học của oxi (Tác dụng với lu huỳnh)

Giáo viên giới thiệu các dụng cụ vá hoá chất cần cho thí nghiệm.
Giáo viên hớng đẫn học sinh tiến hành thí nghiệm đốt lu huỳnh trong oxi:
- Dùng muôi sắt lấy một lợng lu huỳnh bằng hạt ngô.
- Đa muôi sắt có chứa lu huỳnh vào ngọn lửa đèn cồn.
-> Yêu cầu học sinh quan sát hiện tợng.
- Đa lu huỳnh đang cháy vào lọ oxi.
-> Quan sát hiện tợng và so sánh với lu huỳnh cháy ngoài không khí.
Từ đó giáo viên và học sinh cùng hình thành nên mẫu phiếu học tập:
Thí nghiệm
Hiện tợng
Nhận xét
Phơng trình
hóa học
S cháy trong
không khí
S cháy trong
oxi
1
2
B ớc 3 : Học sinh tự tiến hành thí nghiệm theo nhóm:
Giáo viên chia học sinh trong lớp thành một số nhóm, trong điều kiện các trờng
có phòng học bộ môn thì giáo viên nên chia lớp thành 4 nhóm. Với các trờng cha có
phòng học bộ môn hiện nay học sinh thờng ngồi 4 em một bàn thì tốt nhất là cho Học
sinh ở bàn trên ngồi quay xuống cùng với các em bàn dới lập thành một nhóm thí
nghiệm.
Mỗi nhóm đợc giao nhiệm vụ thí nghiệm độc lập, sau khi tiến hành thí nghiệm
theo nhóm các em thảo luận và rút ra nhận xét và ghi vào các ô còn để trống của
phiếu học tập. Trong khi các em thí nghiệm và thảo luânh nhóm giáo viên bao quát
lớp, đến gần các nhóm, phát hiện đợc các khó khăn của mỗi nhóm để gợi ý, hớng dẫn,
giúp đỡ .

Sau đó , các nhóm cử đại diện báo cáo kết quả , cả lớp theo dõi và góp ý bổ
xung , giáo viên chỉnh lí lại các câu nhận xét để học sinh sửa trong phiếu học tập của
mình . Giáo viên cũng có một phiếu học tập lớn ở bảng phụ , việc ghi nhận xét vào
từng ô đợc thực hiện bằng cách đính dần vào đó các mảnh giấy ghi sẵn nội dung . Nh
vậy , phiếu học tập treo trên bảng là một bảng chữ động có thể tháo hoặc lắp ghép dần
và có thể dùng lặp lại ở các lớp khác nhau.
Kết thúc hoạt động trên , giáo viên đã hớng dẫn học sinh ghi đợc vào phiếu học
tập các nhận xét và rút ra đợc các kiến thức cơ bản cần tìm hiểu.
Ví du: Sau khi học sinh tiến hành thí nghiệm tác dụng của oxi với lu huỳnh. thì
học sinh sẽ ghi đợc đầy đủ các thông tin vào các ô còn trống trong phiếu học tập trên
nh sau:
Thí nghiệm
Hiện tợng
Nhận xét
Ph
ơng trình hóa
học
S cháy trong
không khí
S cháy trong
oxi
Tác dụng
của oxi với l-
u huỳnh
Lu huỳnh cháy
trong không
khí với ngọn
lửa nhỏ màu
xanh nhạt.
Lu huỳnh

cháy trong
khí oxi mãnh
liệt hơn, với
ngọn lửa màu
xanh sinh ra
chất khí
không màu.
ở nhiệt độ
cao oxi đã
tác dụng
với lu
huỳnh sinh
ra khí lu
huỳnh
đi oxit
S + O
2
o
t

SO
2

(SO
2
)
B ớc 4: Đáng giá, chính xác hoá, vận dụng, mở rộng kiến thức.
Giáo viên kết hợp với học sinh đánh giá hoạt động thí nghiệm của từng nhóm
học sinh (Nếu hoạt động này cha đợc thực hiện xen kẽ thông qua việc góp ý, bổ
xung, chỉnh lí các câu nhận xét ở bớc 3 ). Trong bớc 4, giáo viên đa ra câu nhận xét

chung về tinh thần, kết quả thí nghiệm để động viên học sinh và xác nhận lại tính
đúng đắn của các nội dung đợc ghi trong phiếu học tập .
Chính xác hoá kiến thức là hoàn chỉnh, bổ xung khái niệm mà học sinh đã xây
dựng qua hoạt động thí nghiệm ở bớc 2 và bớc 3. Việc chính xác hoá sẽ làm cho kiến
thức trở thành trìu tợng, khái quát hơn và qua đó sẽ phản ánh đầy đủ và bản chất hơn.
Ví dụ: Sau khi học sinh nghiên cứu xong phần tính chất hoá học của oxi giáo viên có
thể vận dụng và mở rộng kiến thức bằng cách cho học sinh làm bài tập sau:
Viết các phơng trình phản ứng của oxi tác dụng với các chất sau:
a. Cacbon.
b. Đồng kim loại.
c. Magiê.
d. Nhôm.
?Em có rút ra kết luận gì về tính chất hoá học của oxi?
Việc mở rộng kiến thức chính là khai thác thêm kết quả thí nghiệm, chủ yếu
thực hiện bằng sự suy luận của học sinh , làm cho cá em hiẻu sâu sắc hơn kiến thức đã
đợc xây dựng. Việc mở rộng kiến thức còn có tác dụng làm cho các em thấy rõ hơn ý
nghĩa của kiến thức đã lĩnh hội đợc, do đó cũng có tác dụng bồi dỡng hứng thú học
tập và giúp cho việc vận dụng kiến thức đợc tốt hơn, cũng có thể giúp cho việc bồi d-
ỡng phát triển thái độ đúng đắn của học sinh với bộ môn.
* Vài nhận xét và lu ý về vấn đề đã đợc nêu trên:
- Với cách thực hiện bài dạy gồm 4 bơc thứ tự nh trên học sinh đợc thực hành
thí nghiệm , qua đó rút ra đợc kiến thức cần lĩnh hội, rèn luyện đợc các kỹ năng học
tập và các thao tác t duy, bồi dỡng hứng thú học tập sau mỗi thành công của quá trình
thí nghiệm.
- Các kiến thức, kỹ năng của các em liên tục đợc huy động trong các tình
huống kế tiếp nhau, lúc đầu là kiến thức, kinh nghiệm cũ đợc huy động để tạo tình
huống chung cho cả tiết học (Bớc 1- Xác định nhiệm vụ học tập). Trong quá trình thí
nghiệm các em tự mình đợc tiến hành thí nghiệm, quan sát các hiện tợng. Tự suy nghĩ
để giải thích các hiện tợng quan sát đợc và tự mình rút ra các kết luận về chiều biến
đổi của chất. (Bợc 2 Bớc 3: Hớng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm. Học sinh tự

tiến hành thí nghiệm theo nhóm).
Kết quả các bớc đó lại đợc vận dụng ngay ở bớc 4 (chính xác hoá, mở rộng
kiến thức). Các bớc đợc phân định khá rạch ròi nhng lại hỗ trợ nhau nh vậy nên học
sinh vừa đợc tạm nghỉ sau mỗi hoạt động, lại vừa tích cực chuẩn bị để hào hứng b-
ớc vào hoạt động tiếp sau. Giáo viên cần hiểu rõ đặc điểm này của tiến trình bài dạy
để có những câu nói, những cách thức điều khiển sự chuyển tiếp linh hoạt các hoạt
động của học sinh.
Nh vậy mỗi bài học trên lớp có ít nhất bốn tình huống học tập: Mỗi hoạt động
là một tình huống lớn, các bớc 2, bớc 3, bớc 4 ứng với ba tình huống nhỏ. Mỗi tình
huống đó đều phải là một sẩn phẩm có chủ ý do Giáo viên thiết kế ra, trong đó học
sinh chủ động thí nghiệm, suy nghĩ để bổ xung, điều chỉnh kiến thức nhằm giải quyết
vấn đề đã đợc đặt ra.
*Ví dụ : Vận dụng quy trình hoạt động thí nghiệm trong dạy học bài:
Bài 44: Rợu etylic
I. Mục tiêu:
Thông qua tiến hành các hoạt động:
Học sinh nắm đợc công thức phân tử, công thức cấu tạo, tính chất vật lý, tính
chất hoá học và ứng dụng của rợu etylic.
Biết nhóm - OH là nhóm nguyên tử gây ra tính chất hoá học đặc trng của rợu.
Biết độ rợu, cách tính độ rợu, cách điều chế rợu.
Viết đợc phơng trình hoá học phản ứng của rợu với natri, biết cách giải một số
bài tập hoá học về rợu.
Giáo dục ý thức yêu thích bộ môn.
II. Chuẩn bị đồ dùng dạy học:
Giáo viên chuẩn bị đủ dụng cụ cho 4 nhóm học sinh và dụng cụ của giáo viên.
Mỗi nhóm gồm:
Mô hình phân tử rợu, ống nghiệm, đế sứ, cốc thuỷ tinh, diêm, tấm kính nhỏ,
panh lấy hoá chất, dao.
Rợu etylic, natri, nớc.
III. Phơng pháp: Hỏi đáp + Thí nghiệm.

IV. Hoạt động dạy học:
1. Tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Ttìm hiểu tính chất vật lý và độ rợu:
Giáo viên cho học sinh quan sát các ống nghiệm chứa rợu etylic.
? Cho biết trạng thái, màu sắc, mùi, vị của rợu?
? Theo em rợu có tan trong nớc không? khả năng tan của rợu trơng nớc nh thế nào?
Giáo viên hớng dẫn học sinh làm thí nghiệm: Cho một ít rợu vào cốc nớc và lắc
nhẹ. Tiếp tục cho thêm rợu nữa.
? Hãy nhận xét khả năng tan trong nớc của rợu?
? Em hãy rút ra tính chất vật lý của rợu etylic?
Giáo viên nhận xét và bổ xung đi đến kết luận:
Rợu etylic là chất lỏng, không màu, mùi thơm, sôi ở 78,3
o
C, tan vô hạn trong n-
ớc và hoà tan đợc nhiều chất.
? Trên nhãn các chai rợu thờng thấy ghi 12
o
, 25
o
40
o
Em hiểu cách ghi đó nh thế
nào?
? Cho biết thế nào là độ rợu? Rút ra công thức tính độ rợu?
Độ rợu là tỷ lệ % thể tích của rợu etylic trong hỗn hợp với nớc.
Công thức tính độ rợu:
Đ
r

=
Vdr
Vr
. 100
Hoạt động 2. Tìm hiểu công thức cấu tạo của rợu etylic:
Từ công thức phân tử: C
2
H
6
O Yêu cầu học sinh viết công thức cấu tạo tơng ứng
với công thức trên? Trong hai công thức đó công thức nào là công thức cấu tạo biểu
diễn đúng cấu tạo của rợu etylic?
Giáo viên cho học sinh lắp mô hình phân tử rợu etylic, em có nhận xét gì về đặc
điểm cấu tạo của rợu etylic?
Hoạt động 3. Tìm hiểu tính chất hoá học của rợu etylic:
1. Rợu etylic có cháy không?
Giáo viên đặt vấn đề:
Các hiđrro cacbon thì tham gia phản ứng cháy với oxi tạo thành cacbon đi oxit
và nớc. Trong phân tử rợu etylic ngoài hiđro và cacbon ra còn có oxi. Vậy theo em r-
ợu etylic có tham gia phản ứng cháy với oxi không? Nếu có thì em hãy dự đoán sản
phẩm tạo thành?
Chúng ta hãy tiến hành thí nghiệm để kiểm tra dự đoán của các em:
Giáo viên hớng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm: Cho khoảng 2ml rợu etylic
vào đế sứ rồi châm lửa đốt. Dùng ống nghiệm úp phía trên ngọn lửa.
Sau một thời gian lấy ống nghiệm ra quan sát sau đó cho một ít nớc vôi trong
vào ống nghiệm lắc nhẹ.
Yêu cầu học sinh theo dõi, quan sát hiện tợng và hình thành mẫu phiếu học tập
sau:
Thí nghiệm Hiện tợng
Giải thích và dự

đoán sản phẩm
tạo thành
Viết phơng trình
hoá học xảy ra.
Phản ứng của rợu
etylic với oxi
Giáo viên phát dụng cụ và hoá chất cho các nhóm và yêu cầu học sinh tự tiến
hành thí nghiệm theo nhóm. Quan sát hiện tợng và hoàn thành phiếu học tập trên.
Các nhóm học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu học tập.
Các nhóm cử đại diện báo cáo kết quả, nhóm khác nhận xét, bổ xung.
Thí
nghiệm
Hiện tợng
Giải thích và dự đoán
sản phẩm tạo thành
Viết phơng trình
hoá học xảy ra.
Phản ứng
của rợu
etylic với
oxi
- Rợu etylic cháy
với ngọn lửa màu
xanh, toả nhiều
nhiệt.
- Trên thành ống
nghiệm xuất hiện
nhứng giọt nớc.
- Sau khi cho nớc
vôi trong vào ống

nghiệm lắc nhẹ
thấy nớc vôi trong
vẩn đục.
- Do rợu etylic phản
ứng với oxi tạo thành
nớc.
- Do khí cacbonic tạo
thành trong phản ứng
của rợu etylic với oxi
đã làm nớc vôi trong
vẩn đục.
C
2
H
5
OH+ 3O
2

2CO
2
+ 3H
2
O
? Qua thí nghiệm trên em có nhận xét gì về tính chất hoá học này của rợu?
Rợu etylic dễ dàng cháy trong không khí tạo thành CO
2
và H
2
O do có phản ứng
với oxi. Phản ứng toả nhiều nhiệt.

2. Rợu etylic có phản ứng với natri không?
Giáo viên dẫn dắt để học sinh nhớ lại phản ứng của natri với nớc.
Giáo viên viết lại phơng trình phản ứng của natri với nớc lên bảng:
2HOH + 2Na 2NaOH + H
2

Từ phơng trình phản ứng trên giáo viên đặt câu hỏi:
Trong phân tử nớc có nhóm OH thì tham gia phản ứng đợc với natri giải phóng
H
2
? Trong phân tử rợu etylic cũng có nhóm OH vậy theo em rợu etylic có tham gia
phản ứng với natri không?
Để trả lời câu hỏi này chúng ta hãy tiến hành thí nghiệm sau:
Giáo viên hớng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm: cho mẩu natri vào ống
nghiệm có chứa rợu etylic.
Yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tợng và hoàn thành phiếu
học tập sau:
Thí nghiệm Hiện tợng
Giải thích và dự
đoán sản phẩm
tạo thành
Viết phơng trình
hoá học xảy ra.
Phản ứng của rợu
etylic với natri
Giáo viên phát dụng cụ và hoá chất cho các nhóm và yêu cầu học sinh tự tiến
hành thí nghiệm theo nhóm. Quan sát hiện tợng và hoàn thành phiếu học tập trên.
Các nhóm học sinh thảo luận và hoàn thành phiếu học tập.
Các nhóm cử đại diện báo cáo kết quả, nhóm khác nhận xét, bổ xung.
Thí

nghiệm
Hiện tợng
Nhận xét và dự đoán
sản phẩm tạo thành
Viết phơng trình
hoá học xảy ra.
Phản ứng
của rợu
etylic với
Natri
Có bọt khí thoát ra,
mẩu natri tan dần.
Tơng tự nh nớc nhờ có
nhóm OH nên rợu
etylic tác dụng đợc với
natri giải phóng khí
hiđro
2CH
3
CH
2

OH + 2Na
2CH
3
CH
2

ONa + H
2

.
? Phản ứng trên thuộc loại phản ứng nào? Nguyên tử natri thay thế nguyên tử Hiđro
nào trong phân tử rợu etylic?
Giáo viên yêu cầu học sinh rút ra kết luận về tính chất hoá học này của rợu
etylic?
Rợu etylic phản ứng với natri giải phóng khí hiđro do natri thay thế nguyên tử
hiđro trong nhóm OH của phân tử r ợu.
PTHH: 2CH
3
CH
2
OH + 2Na 2CH
3
CH
2
ONa + H
2
.
Hoạt động 4: Tìm hiểu ứng dụng của rợu etylic:
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh vẽ về ứng dụng của rợu etylic.
? Nêu những ứng dụng của rợu etylic? úng dụng đó căn cứ trên những tính chất nào
của rợu etylic?
Hoạt động 5: Tìm hiểu phơng pháp điều chế rợu etylic:
? Trong thực tế các em thấy rợu uống đợc điều chế từ những nguyên liệu nào? và đợc
điều chế nh thế nào?
Rút ra nhận xét về phơng pháp điều chế rợu theo cách đó.
Giáo viên nhận xét, bổ xung hoàn thiện kiến thức.
Có hai phơng pháp điều chế rợu etylic:
Phơng pháp lên mem rợu:
Tinh bột hoặc đờng Rợu etylic.

Hoặc: C
2
H
4
+ H
2
O C
2
H
5
OH
4. Luyện tập củng cố:
Giáo viên cho học sinh làm bài tập sau:
Cho natri d tác dụng với dung dịch rợu etylic. Có những phản ứng nào có thể
xảy ra? Hãy viết phơng trình hoá học. Khí tạo thành trong phản ứng này bao gồm
những chất nào? Hãy giải thích.
Giáo viên có thể gợi ý cho học sinh bàng các câu hỏi:
? Trong dung dịch rợu có những chất nào?
? Natri tác dụng đợc với những chất nào trong dung dịch đó?
Yêu cầu học sinh làm bài ra phiếu học tập.
5. HDVN:
Bài tập về nhà: 1,2,3,4,5/139 SGK.
Đọc mục: Em có Biết?
Chơng IV
kết quả
1. Kết quả:
Điểm các bài
khảo sát
Điểm giỏi
Điểm khá

Lên men
Axit
Điểm TB
Điểm Yếu
2. Kết quả cụ thể đã kiểm chứng trong thực tế:
Qua kết quả ở trên cho thấy: Sau khi các em đợc hoạt động thí nghiệm các em
nắm kiến thức một cách chắc chắn và cơ bản hơn. Cụ thể: Qua kết quả ở trên cho thấy
kiến thức của các em ngày càng vững vàng hơn. Điểm các bài kiểm tra sau cao hơn
các bài trớc, tỷ lệ học sinh yếu kém và trung bình cũng giảm đáng kể so với trớc.
Những năm học trớc khi cha áp dụng phơng pháp này trong giảng dạy thì hầu
hết các em học sinh cha có hứng thú trong học tập bộ môn hoá học. Theo các em hoá
học là một môn phụ không hấp dẫn các em. Nhng khi tôi áp dụng kinh nghiệm này
trong giảng dạy thì đã phát huy đợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em học
sinh. Cụ thể sau một số năm tôi áp dụng kinh nghiệm này trong dạy học bộ môn hoá
học thì tôi nhận thấy kết quả học tập của các em đợc nâng lên rõ rệt. Tỷ lệ học sinh
khá giỏi tăng hơn trớc.
Qua các bài giảng, khảo sát lại học sinh tôi thấy các em rút ra kiến thức của bài
học và nhớ kiến thức lâu hơn qua các hoạt động thí nghiệm của các em. Thế nhng
không phải thí nghiệm nào cũng thành công, mà tôi thấy qua những giơ dự cũng nh
chính bản thân mình đã dạy. Có những thí nghiệm đem lại hiệu quả cha cao, qua
nhiều những thành công và thất bại tôi rút ra đợc những nguyên tắc khi sử dụng thi
nghiệm trong giảng dạy là:
- Thí nghiệm phải đảm bảo thành công.
- Thời gian biểu diễn thí nghiệm không quá kéo dài .
- Khi trình bày phải rõ ràng gắn gọn chính xác.
- Tập chung đợc sự chú ý của học sinh .
phần kết luận
1. Một số kết luận:
Nh vậy với cách sử dụng thí nghiệm trong việc phát huy tính tích cực hoạt động
thí nghiệm của học sinh trong giảng dạy bộ môn hoá học ở trờng THCS. Với các bớc

hớng dẫn Học sinh thí nghiệm , phân tích thí nghiệm phát huy trí lực Học sinh .Giáo
viên giữ vai trò hớng dẫn - Học sinh làm quen với cách t duy lập luận lôgíc chất lợng
bộ môn đợc nâng cao thực sự .Nói một cách khác đi với cách giảng dạy nh tôi đã trình
bày ở trên, học sinh dới sự chỉ đạo của Giáo viên tích cực thí nghiệm , phân tích, tổng
hợp, tự mình rút ra đợc các kiến thức cơ bản của bài học.
Nh vậy học sinh sử dụng nhiều thao tác t duy có liên quan đến quá trình nhận
thức . Đến một giai đoạn nhất định học sinh chủ động khám phá ra những kiến thức
hình thành những khái niệm nội dung bài học. Khi sử dụng thí nghiệm trong giảng
dạy không thể coi đây là giáo cụ thí nghiệm minh hoạ cho bài giảng mà phải coi thí
nghiệm là dụng cụ để dẫn dắt, hớng dẫn học sinh tự tìm ra kiến thức mới. Thầy giáo
không chỉ truyền thụ kiến thức đơn thuần mà ngời thầy phải dùng thí nghiệm, tổ chức
cho học sinh tiến hành thí nghiệm để học sinh tự đi sâu vào bài học một cách có ý
thức, các em chủ động tiếp thu kiến thức thông qua các hoạt động thí nghiệm của
mình. Do đó thông qua việc tích cực hoạt động thí nghiệm tạo điều kiện kích thích
học sinh học tập với tính tự lập cao giúp cho quá trình nhận thức của các em nhanh và
chính xác.
Học tập là hoạt động tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh. Thí nghiệm là
những hoạt động cần đợc vận dụng trong dạy học sinh theo định hớng phát huy tính
tích cực hoạt động học tập,đảm bảo nguyên tắc thống nhất giữa cụ thể và trừu tợng
trong dạy học.
Thí nghiệm giúp các em mở rộng, củng cố,chính xác hoá kiến thúc khái niệm.
Muốn tổ chức hợp lý, phát huy đợc hiệu quả của các hoạt động thí nghiệm
trong dạy học hoá học cần phải dựa trên các phân tích về nội dung, thời gian , phơng
tiện và các điều kiện dạy học khác; phải phù hợp với các đặc điểm tâm sinh - lý Học
sinh .
Tóm lại : Với bộ môn hoá học không có Thí nghiệm thì khó có thể nói đến học
sinh nắm đợc kiến thức sâu sắc. Bởi vậy ngời thầy giáo phải có sự tìm tòi - Có kế
hoạch chuẩn bị các dụng cụ hoá chất chuẩn bị chu đáo thí nghiệm cho bài giảng. Tạo
cho mình có đợc vốn kiến thức sâu, rộng, phong phú. Với phơng pháp đặc trng bộ
môn sử dụng một cách hoàn thiện, sử dụng Thí nghiệm đúng lúc, đúng phơng pháp sẽ

nâng cao chất lợng day - học.
Mặc dù đề tài đã đề cập đến một số giải pháp cho việc sử dụng phơng pháp Thí
nghiệm trong giảng dạy bộ môn hoá học ở trờng THCS nhng khoong tránh khỏi
những thiếu sót rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn đồng
nghiệp để kinh nghiệm của tôi đợc hoàn thiện hơn.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×