Phác đồ điều trị Teo đường mật bẩm sinh
Teo đường mật được chia làm 3 loại:
- Teo toàn bộ đường mật ngoài gan
- Teo ống gan chung
- Teo một phần đường mật ngoài gan
1. Chẩn đoán
1.1 Lâm sàng
- Phân bạc màu, mắt vàng kéo dài sau khi sinh 14 ngày
- Gan to chắc. Giai đoạn muộn thấy lách to, tuần hoàn bàng hệ.
1.2 Cận lâm sàng
a. Xét nghiệm chẩn đoán
- Siêu âm: Không thấy túi mật hoặc túi mật nhỏ không thay đổi kích
thước trước trong và sau bữa ăn. Đám xơ hinh hình tam giác ở rốn gan.
- Bilirubinubin toàn phần và trực tiếp tăng,phốt phát ta za kiềm tăng
b. Các xét nghiệm cần thiết khác
- Các xét nghiệm đánh giá chức năng gan; men gan, prothrombin
- Các xét nghiệm thường quy để phẫu thuật
2. Điều trị
Tốt nhất là truớc 8 tuần tuổi
2.1 Chuẩn bị trước mổ
- Cho vitamin K nếu prothrombin thấp cho đến khi tỉ lệ prothrombin
đạt từ 70% trở lên.
- Truyền đạm nếu protid máu thấp, truyền máu nếu Hb thấp
2.2 Kỹ thuật mổ
a. Kỹ thuật Kasai.
Bệnh nhân nằm ngửa có độn sau lưng
Mở bụng theo đường ngang trên rốn. Căt dây chằng tròn, dây chằng liềm,
dây chằng tam giác hai bên, dây chằng vành.
Cho catheter vào tĩnh mạch rốn đo áp lực tĩnh mạch cửa.
Bóc tách túi mật khỏi gường túi mật. Lần theo túi mật vào di tích ống gan
chung.Lần theo di tích ống gan chung lên rốn gan.
Tách và luồn dây kéo bó mạch gan trái và gan phải sang 2 bên.Buộc thắt và
cắt các tĩnh mạch nhỏ từ đám xơ rốn gan chạy vào tĩnh mạch cửa.Cắt xơ rốn gan.
Cắt không quá sâu và không quá nông chỉ vừa đủ qua tổ chức xơ và bao Glison.
Cầm máu rốn gan bằng dao điện lưỡng cực. Chú ý không nên đốt điện nhiều quá
vì có thể làm tắc các vi quản mật.
Cắt đôi ruột non cách góc Treitz khoảng 40 cm. Đưa đầu trên lên nối với
rốn gan bằng chỉ tiêu 6/0. Có thể khâu vắt hoặc mũi rời.
Nối quai ruột phía trên với quai ruột phía dưới kiểu tận-bên bằng chỉ tiêu
5/0, khâu vắt 2 lớp cách miệng nối mật ruột khoảng 40cm.
Khâu lại mạc treo. Đặt dẫn lưu dưới gan. đóng bụng.
b. Nối ruột non với đường mật ngoài gan kiểu Roux-en Y cho thể teo một
phần đường mật ngoài gan
2.3 Theo dõi và chăm sóc sau mổ
- Thử lại huyết sắc tố và điện giải đồ sau mổ 12 giờ và 24 giờ.
- Lưu sông dạ dày đến khi dịch chảy ra có màu trong
- Bồi phụ nước và điện giải theo nhu cầu và kết quả xét nghiệm.
- Truyền dịch và nuôi dưỡng tĩnh mạch cho đến khi bệnh nhân có
trung tiện. Có thể truyền bổ sung trong 2 tuần tiếp theo.
- Kháng sinh phổ rộng đường tĩnh mạch từ 2-4 tuần ( cephalosporin
thế hệ thứ 3 tốt nhất là cephobis liều 50mg/1kg cân nặng+gentamixin liều 5mg/1
kg cân nặng).
- Theo dõi và phát hiện các biến chứng như chảy máu, rò mật.
- Theo dõi màu sắc của phân hàng ngày
- Rút dẫn lưu dưới gan khi hết dịch.
- Khi xuất viên dặn gia đình bệnh nhân đưa trẻ dến tái khám ngay nếu có
biểu hiện sốt.
Cho kháng sinh dự phòng trong 6 tháng sau khi ra viện bằng Bactrim liều
bằng 1/3 liều điều trị.