Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

SKKN "Nâng cao hiệu quả giảng dạy các YTHH lớp 5"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.86 KB, 11 trang )

Nâng cao hiệu quả giảng dạy các yếu tố hình học lớp 5
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Như chúng ta được biết tiểu học là học phổ cập, tạo tiền để nâng cao dân
trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những
công dân tốt mang trong mình những phẩm chất tạo thành cốt lõi của một nhân
cách Việt Nam trong giai đoạn mới: Những phẩm chất đó là: Trí tuệ phát triển,
ý chí cao, tình cảm đẹp.
Xuất phát từ yêu cầu trên, việc giảng dạy môn Toán ở bậc tiểu học có vai
trò quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách của học sinh. Trong chương
trình môn Toán bậc tiểu học, việc dạy các yếu tố hình học giữ vai trò rèn luyện
trí tuệ, rèn luyện được nhiều đức tính và phẩm chất tốt như cẩn thận, cần cù,
chu đáo, khéo léo, ưa thích sự chính xác, làm việc có kế hoạch, đồng thời giúp
học sinh hình thành những biểu tượng về hình học và đại lượng hình học. Đó là
một điều hết sức quan trọng. Nó giúp các em định hướng trong không gian, gắn
liền việc học với cuộc sống xung quanh là tiền đề để hỗ trợ các môn khoa học
khác (như môn vẽ, thủ công, và tìm hiểu tự nhiên xã hội) là mảng kiến thức
quan trọng cho học sinh học lên cao, đồng thời có thể giải quyết những bài toán
thực tế xung quanh mình.
Ngoài ra dạy các yếu tố hình học chương trình toán 5 còn giữ một vị trí
rất quan trọng trong việc:
- Góp phần vào việc củng cố kiến thức, kĩ năng về các yếu tố hình học mà
các em đã học từ các lớp dưới.
- Mở rộng, phát triển và cắt ghép hình. Vẽ hình khối trong không gian,
phát triển trí tưởng tượng trong hình học không gian. Cách lập luận suy diễn
logic. Biết cách giải các bài toán về yếu tố hình học. Giúp các em tích luỹ được
những hiểu biết cần thiết cho đời sống sinh hoạt và học tập. Tạo tiền đề cho việc
học tiếp lên bậc phổ thông trung học cơ sở.
Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả giảng dạy các yếu tố hình học ở bậc
tiểu học nói chung và ở lớp 5 nói riêng là một việc rất cần thiết của mỗi giáo
viên giảng dạy trong mỗi nhà trường để nâng cao hiệu quả học tập của học sinh.
Từ thực trạng trên, đặt cho mỗi giáo viên giảng dạy lớp 5 chúng tôi là


giảng dạy về yếu tố hình học như thế nào để có hiệu quả cao. Đó là lí do để bản
thân tôi chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả giảng dạy các yếu tố hình học ở lớp
5".
II. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
Trong những năm qua bản thân tôi đã cố gắng trong việc thực hiện đổi
mới phương pháp học để phát huy tối đa khả năng tư duy, óc sáng tạo của học
sinh.
Đối với môn Toán ở bậc tiểu học, tôi đã nhận thấy có sự đổi mới rõ rệt về
phương pháp dạy trong giờ học đó là: Học sinh đã làm việc nhiều hơn và đạt
hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên việc giảng dạy các yếu tố hình học đối với lớp 5,
tôi còn thấy có những mặt thuận lợi và khó khăn sau:
1. Về giáo viên:
a) Thuận lợi:
Võ Thị Kim Yến – Tiểu học Gio Sơn
1
Nâng cao hiệu quả giảng dạy các yếu tố hình học lớp 5
- GV có lòng yêu nghề mến trẻ, có tinh thần học hỏi, nghiên cứu tài liệu
để nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Là giáo viên giảng dạy lớp 5 nhiều năm liền nên ít nhiều tôi đã nắm
được đặc điểm, đặc trưng của môn toán và khả năng tiếp thu của học sinh.
- Đồ dùng giảng dạy về các yếu tố hình học được nhà trường trang bị
tương đối đầy đủ.
b) Khó khăn:
- Tuy đã được trang bị đồ dùng giảng dạy, song đồ dùng còn nhỏ. Đôi lúc
sử dụng đồ dùng chưa được triệt để, chưa phát huy tối đa khả năng của nó. Vì
vậy mà việc dẫn dắt học sinh nắm kiến thức mới chưa cao.
2. Về học sinh:
a) Thuận lợi:
- Các em đều ngoan, có ý thức học tập môn toán, sách vở, đồ dùng học
tập tương đối đầy đủ.

- Phụ huynh học sinh đã quan tâm tới việc học của con em mình.
b) Khó khăn:
- Còn một số học sinh chưa chăm học, mải chơi.
- Chỗ học ở nhà không có.
- Đồ dùng học tập còn thiếu.
- Còn có những học sinh phát triển trí tuệ không bình thường.
- Còn một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm tới việc học của các em.
- Do đặc điểm lứa tuổi, học sinh còn hiếu động, chưa tập trung chú ý nghe
giảng. Khả năng phân tích, trí tưởng tượng, sự suy luận của các em cũng còn
hạn chế nhiều dẫn tới ngại làm các bài tập có nội dung về các yếu tố hình học.
3.Kết quả khảo sát chất lượng của 18 học sinh lớp 5A vào cuối tháng 12
theo 3 tiêu chí sau:
Nhận biết hình và kĩ năng
vẽ hình
Nắm kiến thức cơ bản về
hình học
Vận dụng kiến thức làm
bài tập
Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt
10 em 8 em 9 em 9 em 8 em 10 em
55,6% 44,4% 50% 50% 44,4% 55,6%
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Những yêu cầu khi giảng dạy các yếu tố hình học :
- Học sinh phải tham gia và hoạt động học một cách tích cực, tự nhiên và
tự tin. Trong giờ học các em phải biết quan sát, so sánh và tự phát hiện, tự tìm
tòi để chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng vào giải toán.
- Giáo viên phải chuẩn bị chu đáo đồ dùng trực quan. Lên kế hoạch tổ
chức, hướng dẫn học sinh học tập một cách nhẹ nhàng. Sử dụng triệt để đồ dùng
trực quan giúp cho việc phát triển năng lực cá nhân của học sinh.
- Giáo viên tạo điều kiện để học sinh hứng thú học tập.

2. Các phương pháp giảng dạy về những bài toán có yếu tố hình học ở tiểu học:
+ Phương pháp trực quan
+ Phương pháp kết hợp chặt chẽ giữa cái cụ thể với cái trừu tượng
+ Phương pháp kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp quy nạp và phương
pháp suy diễn.
Võ Thị Kim Yến – Tiểu học Gio Sơn
2
Nâng cao hiệu quả giảng dạy các yếu tố hình học lớp 5
+ Phương pháp thực hành luyện tập
2.1. Phương pháp trực quan: ( phương pháp hình học trực quan)
Ở tiểu học các chỉ tiếp thu kiến thức hình học dựa trên những hình ảnh
quan sát trực tiếp, dựa trên các hoạt động thực hành như: Đo đạc, tô, vẽ, cắt,
ghép, gấp xếp hình.
Chẳng hạn để đi đến quy tắc tính diện tích hình thang ở lớp 5 (tiết 90)
giáo viên chỉ cần dạy như sau:
Giáo viên có hình thang ABCD - học sinh quan sát.
Bằng cách cắt ghép hình để hướng dẫn học sinh tìm ra quy tắc chung.
a) Lấy điểm chính giữa M của cạnh CD hình thang ABCD. Nối AM rồi
cắt hình thang ABCD theo đường AM được tam giác ADM.
b) Ghép tam giác ADM vào vị trí ECM ta được tam giác ABE.
Vì diện tích ABCD bằng diện tích của ABE và bằng
(BE x h): 2 = (BC + CE) x h : 2
= (BC + AD) x h : 2
Vì CE = AD, … nên ta có công thức diện tích hình thang = (a + b) x h : 2
Như vậy đối với học sinh tiểu học không cần phải chứng minh chặt chẽ
bằng suy diễn logic mà chỉ cần dựa vào quan sát để rút ra kết luận.
2.2. Phương pháp kết hợp chặt chẽ giữa cái cụ thể & cái trừu tượng:
Vì hình học ở tiểu học là hình học trực quan, nên phương pháp cơ bản để
dạy là kết hợp chặt chẽ giữa cái cụ thể & cái trừu tượng theo con đường từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Ở đây

học sinh tiếp thu và vận dụng các kiến thức hình học theo quá trình hoạt động
với những vật thể hoặc với mô hình hay sơ đồ hình vẽ. Và áp dụng những điều
khái quát đã lĩnh hội được vào những trường hợp cụ thể.
Chẳng hạn khi dạy về hình thang, giáo viên cho học sinh quan sát hình
ảnh của cái thang ( cụ thể)  hình thành khái niệm và đặc điểm của hình thang
(trừu tượng).
2.3. Phương pháp kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp quy nạp và phương
pháp suy diễn trong dạy học các yếu tố hình học.
Ta đã biết:
- Phương pháp quy nạp là phương pháp suy luận đi từ cái riêng đến cái
chung, từ những trường hợp cụ thể để rút ra kết luận tổng quát.
- Phương pháp suy diễn là phương pháp suy luận đi từ cái chung đến cái
riêng, từ quy tắc tổng quát áp dụng vào từng trường hợp cụ thể.
Võ Thị Kim Yến – Tiểu học Gio Sơn
3
Nâng cao hiệu quả giảng dạy các yếu tố hình học lớp 5
- Trong giảng dạy các YTHH, giáo viên thường dùng phương pháp quy
nạp để dạy học sinh các kiến thức mới, sau đó dùng phương pháp suy diễn để
hướng dẫn học sinh luyện tập, áp dụng các kiến thức và quy tắc mới ấy vào giải
những bài tập cụ thể.
Chẳng hạn để dạy học sinh lớp 5 về cách tính thể tích hình hộp chữ nhật
giáo viên có thể làm như sau:
a) Dạy bài mới (dùng phương pháp quy nạp):
Giáo viên dựa vào một vài ví dụ cụ thể để giúp học sinh nhận xét, rút ra
kết luận chung.
Ví dụ: Cho hình hộp chữ nhật có chiều dài 4cm, chiều rộng 3cm và chiều
cao 2cm.
Ta chia hình hộp chữ nhật này thành các hình lập phương 1cm
3
, ở hình

này sẽ có 2 lớp hình lập phương mỗi lớp gồm có: 4 x 3 = 12 hình lập phương
1cm
3
vậy muốn tìm số hình lập phương 1cm
3
ta chỉ cần tính 4 x 3 = 12 hình lập
phương 1cm
3
hay thể tích của hình lập này là: 4 x 3 x 2 24 (cm
3
)
Giáo viên cho học sinh nhận thấy 4 là số đo chiều dài, 3 là số đo chiều
rộng, 2 là chiều cao. Tương tự tính thể tích của hình hộp chữ nhật có chiều dài
5cm, chiều rộng 3dm, chiều cao 2dm -> V = 5 x 3 x 2 = 30dm
3
Từ ví dụ như trên học sinh nêu ra được quy tắc chung tính thể tích cho tất
cả các hình hộp chữ nhật -> muốn tính V ta lấy số đo chiều dài x số đo chiều
rộng x số đo chiều cao.
b) Luyện tập áp dụng (dùng phương pháp suy diễn):
Giáo viên cho học sinh vận dụng quy tắc chung vừa học vào các trường
hợp riêng để giải bài toán cụ thể.
Ví dụ:
+ Tính thể tích hình hộp chữ nhật có:
- Chiều dài: 18 cm
- Chiều rộng: 12cm
- Chiều cao: 7cm
+ Một cái bể có chiều dài = 4cm, chiều rộng = 2m, chiều cao 1,5m. Hỏi nếu
chứa đầy nước thì sẽ được bao nhiêu khối nước.
+ Tính thể tích phòng học có dài: 8m, rộng 6m, cao 3,5m
2.4. Phương pháp thực hành luyện tập trong dạy cấc yếu tố hình học:

- Phương pháp thực hành luyện tập là phương pháp dạy học liên quan
đến hoạt động thực hành, luyện tập để củng cố kiến thức mới hoặc rèn luyện kỹ
năng làm bài tập, thực hành.
- Dùng phương pháp này để dạy và kiến thức mới. Chẳng hạn khi dạy về
tính diện tích hình tam giác. Giáo viên yêu cầu mỗi học sinh chuẩn bị 2 hình
tam giác bằng nhau. Học sinh thực hành cắt đôi một hình tam giác thành 2 tam
giác theo đường cao rồi ghép với hình tam giác còn lại để được một hình chữ
nhật. Sau đó so sánh diện tích hình tam giác với diện tích hình chữ nhật -> diện
tích hình chữ nhật bằng 2 lần diện tích hình tam giác
Mà tính diện tích hình chữ nhật bằng chiều dài x chiều rộng -> diện tích
hình tam giác chiều rộng x chiều dài/2 mà: chiều dài chữ nhật = cạnh đáy hình
Võ Thị Kim Yến – Tiểu học Gio Sơn
4
Nâng cao hiệu quả giảng dạy các yếu tố hình học lớp 5
tam giác, chiều rộng hình chữ nhật = chiều cao hình tam giác -> diện tích hình
tam giác = đáy x chiều cao/2.
Vậy bằng phương pháp thực hành cắt ghép hình học sinh đã rút ra được
kết luận chung cho việc tính diện tích hình tam giác.
Trong các tiết luyện tập về hình học học sinh được thực hành luyện tập
giải các loại bài tập dạng dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp để củng cố kiến
thức mới và rèn kỹ năng. Như vậy khi giảng dạy các yếu tố hình học trong một
tiết dạy giáo viên phải biết kết hợp khéo léo các biện pháp trên, tạo không khí
lớp học thoải mái nhẹ nhàng.
Ngoài 4 biện pháp trên, khi dạy về các yếu tố hình học, giáo viên cần kết
hợp chặt chẽ với các tuyến kiến thức khác như đo đại số giải toán, đặc biệt là hỗ
trợ cho việc giảng dạy số học.
Đồng thời người giáo viên phải coi trọng việc rèn luyện kỹ năng sử dụng
các dụng cụ hình học.
Thường xuyên ôn tập củng cố và hệ thống các kiến thức và kỹ năng hình
học. Đảm bảo cân đối tính khoa học và vừa sức trong giảng dạy các yếu tố hình

học.
3. Quy trình một tiết dạy về các yếu tố hình học:
Giảng dạy các yếu tố hình học là một trong những con đường hình thành
và phát triển trình độ tư duy của học sinh (đó là: quan sát, thực hành, phát triển
và tự giải quyết vấn đề, tự nhận xét so sánh, phân tích, tổng hợp và rút ra quy
tắc chung).
Quy trình một tiết dạy các yếu tố hình học nó cũng như quy trình một tiết
dạy toán chung.
+ HĐ1: Kiểm tra bài cũ (3 - 5')
+ HĐ 2: Dạy bài mới (13 - 15')
Bước 1: Giới thiệu bài (1 - 2')
Bước 2:Tìm hiểu bài ( 10 - 12')
Tìm hiểu nội dung bài
a) Cho học sinh quan sát - thực hành
b) Nhận xét, so sánh - rút ra kết luận
+ HĐ3: Thực hành luyện tập (15 - 17')
+ HĐ 4: Củng cố, dặn dò (3 - 5')
4. Phương pháp dạy một số dạng toán về các yếu tố hình học lớp 5:
4.1. Dạy về hình học phẳng:
a) Các yếu tố hình học gồm:
+ Hình tam giác: Các loại tam giác, chiều cao, đáy, diện tích hình tam giác
+ Hình thang: Hình thang, hình thang vuông, đáy lớn, đáy bé, cạnh bên,
chiều cao của hình thang, diện tích hình thang.
+ Hình tròn: Đường tròn, tâm, bán kính, chu vi, diện tích
Ví dụ 1:
Giảng dạy về hình tròn:
- Ở lớp 1: Học sinh đã được làm quen với hình tròn bằng cách quan sát các
đồ vật, mẫu vật có dạng hình tròn. Lên lớp 5 học sinh được biết thêm về các
yếu tố của hình tròn. Khi dạy giáo viên có thể tiến hành như sau:
Võ Thị Kim Yến – Tiểu học Gio Sơn

5
Nâng cao hiệu quả giảng dạy các yếu tố hình học lớp 5
b) Giới thiệu hình tròn và cách vẽ đường tròn
- Giáo viên gọi cho học sinh nêu các ví dụ về hình tròn (mặt trời )
- Giáo viên giới thiệu compa, cách sử dụng.
Để vẽ được hình tròn ta phải dùng compa, các compa gồm có
- Giáo viên giới thiệu cách vẽ hình tròn
- Học sinh thực hành vẽ hình tròn có bán kính 2cm vào giấy
- Giáo viên giới thiệu hình tròn (dùng tay chỉ quét lên bề mặt hình tròn) đấy
là hình tròn, dùng phấn tô đậm đường bao quanh hình tròn → đó là đường tròn.
- Giáo viên yêu cầu học sinh dùng bút chì tô đậm đường tròn → HS nhắc
lại.
* Giới thiệu các yếu tố của đường tròn (hình tròn)
- Giáo viên nêu: điểm O → tâm của đường tròn
- Giáo viên yêu cầu học sinh nối tâm với một điểm tuỳ ý trên đường tròn
- Giáo viên thực hành làm → đường vừa nối được → bán kính
- Yêu cầu học sinh vẽ các đoạn OA, OB, OC → đều là bán kính.
- Yêu cầu HS dùng compa ướm thử lên các đoạn OA, OB, OC, OD rồi nêu
nhận xét các bán kính trong đường tròn thì bằng nhau → cho vài em nêu.
- Giáo viên vẽ một đoạn thẳng đi qua tâm và nối hai điểm trên đường tròn
→ đường kính → học sinh so sánh giữa đường kính và bán kính.
- Giáo viên gọi vài em nêu các yếu tố trong hình tròn.
* Luyện tập: Học sinh vẽ đường tròn bằng compa theo bán kính cho trước
và đường kính.
- Như vậy khi dạy bài này giáo viên cần cho học sinh phân biệt được hình
tròn và đường tròn.
- Hình tròn là phần (mặt phẳng) nằm trong đường tròn.
- Đường tròn là đường cong khép kín bao quanh hình tròn (do đầu compa vẽ
lên).
- Chỉ nói diện tích hình tròn chứ không nói là diện tích hình đường tròn.

c) Giảng dạy về tính diện tích hình thang:
Tương tự như bài tính diện tích hình tam giác, quy tắc tính diện tích hình
thang được xây dựng trên cơ sở diện tích hình tam giác.
(Đã được minh hoạ ở phương pháp trực quan)
4.2. Dạy về hình học không gian:
Ở lớp 5 ngoài nhiệm vụ bổ sung và phát triển những biểu tượng hình học
phẳng. Chương trình còn phát triển một số biểu tượng hình học không gian cho
Võ Thị Kim Yến – Tiểu học Gio Sơn
6
Nâng cao hiệu quả giảng dạy các yếu tố hình học lớp 5
học sinh. Các em được giới thiệu đầy đủ các yếu tố đặc điểm của hình hộp chữ
nhật, hình lập phương và hình trụ. Sơ bộ cách vẽ, cách tính diện tích xung
quanh và diện tích toàn phần và thể tích của các hình đó.
a) Giới thiệu hình hộp chữ nhật:
- Giáo viên cho học sinh quan sát hình hộp chữ nhật bằng nhựa
- Học sinh mỗi em một bao diêm → có dạng hình hộp chữ nhật
- Học sinh quan sát nhận xét: Hình hộp chữ nhật có bao nhiêu mặt? Các mặt
có dạng hình gì, đỉnh, cạnh → học sinh nêu đặc điểm của hình hộp chữ nhật.
b) Hình hộp lập phương
Từ hình hộp chữ nhật → học sinh quan sát hình lập phương và học sinh
cùng rút ra đặc điểm của hình hộp lập phương và đặc điểm các mặt, cạnh, đỉnh ,
….
c) Hình trụ
Giáo viên giới thiệu thông qua các ví dụ cụ thể như hộp sữa, thùng đựng
nước, kèm theo quan sát mô hình và học sinh nhận thấy hình trụ có 2 đáy là 2
hình tròn bằng nhau, chiều cao bằng đoạn thẳng nối hai tâm của 2 hình tròn đáy.
Như vậy khi giới thiệu ba hình trên, giáo viên cần tận dụng các đồ vật xung
quanh như hộp phấn, bao diêm, viên gạch, lon sữa, … cùng với các mô hình
bằng gỗ, nhựa để giúp học sinh hình thành biểu tượng cụ thể, biểu tượng khái
quát, khái niệm sơ bộ về 3 loại hình trên.

- Kết hợp chặt chẽ với môn mĩ thuật, cho học sinh vẽ khối hộp, khối trụ.
d) Giảng dạy quy tắc tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích
- Quy tắc chung để tính diện tích xung quanh của cả 3 loại hình (hình hộp
chữ nhật, hình lập phương, hình trụ) là:
Diện tích xung quanh bằng chu vi đáy nhân chiều cao
Để đi đến quy tắc này giáo viên cho học sinh khai triển hình hộp chữ nhật
(hình lập phương, hình trụ) rồi gợi ý học sinh: diện tích xung quanh mỗi hình
đều bằng diện tích của hình chữ nhật có chiều dài là chu vi đáy và chiều rộng
bằng chiều cao của hình (minh hoạ trên mô hình).
Ở đây học sinh tính chu vi đáy theo công thức tính chu vi hình chữ nhật
(hình vuông, hình tròn). Đối với hình lập phương còn có cách tính khác, diện
tích một mặt nhân với 4
- Để tính diện tích toàn phần của ba hình nói trên ta đều lấy diện tích xung
quanh cộng diện tích hai mặt đáy.
Trong đó diện tích mặt đáy tính theo quy tắc đã học về diện tích hình chữ
nhật (diện tích hình vuông, diện tích hình tròn). Riêng hình lập phương còn có
cách tính khác là lấy diện tích một mặt nhân 6.
- Để xây dựng quy tắc tính thể tích của hình hộp chữ nhật, giáo viên dùng
mô hình hình hộp chữ nhật được ghép từ các khối vuông 1cm
3
bằng nhựa để
hướng dẫn học sinh nhận xét.
Chẳng hạn: Hình hộp chữ nhật có dài 4cm, rộng 3cm, cao 2cm, gồm có 2
lớp khối vuông.
Mỗi lớp khối vuông gồm có: 4 x 3 khối vuông, 1cm
3
vậy muốn tìm số khối
vuông 1cm
3
ta chỉ việc tính 4 x 3 x 2 → đó chính là thể tích hình hộp chữ nhật.

Võ Thị Kim Yến – Tiểu học Gio Sơn
7
Nâng cao hiệu quả giảng dạy các yếu tố hình học lớp 5
Từ đó học sinh tự nêu quy tắc và công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật.
Công thức tính thể tích hình lập phương được suy ra từ công thức tính hình
hộp chữ nhật V = a x a x a vì chiều dài, rộng, cao đều bằng nhau.
Đối với quy tắc tính thể tích hình trụ. Giáo viên có thể xây dựng trên cơ sở
phép tương tự sau:
Thể tích hình hộp chữ nhật (a x b) x c
Thể tích hình lập phương = (a x a) x a
Ta thấy thể tích 2 hình trên đều bằng diện tích đáy nhân chiều cao (thể tích
= diện tích đáy x chiều cao)
Đối với hình trụ cũng vậy (thể tích hình trụ = diện tích đáy x chiều cao)
Khi học sinh đã nắm được quy tắc và công thức tính. Giáo viên nên hình
thành cho học sinh các quy tắc tính ngược được suy ra từ công thức.
Ví dụ: Chiều cao =
bxa
V
; a x b =
c
V
Như vậy khi dạy các yếu tố hình học ở lớp 5, giáo viên cũng phải quan tâm
đến các vấn đề chung trong phương pháp giảng dạy các yếu tố hình học ở lớp 4.
Người giáo viên phải quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động thực hành.
Tăng cường so sánh đối chiếu để hệ thống hoá các quy tắc, công thức tính toán
giúp học sinh nhớ lâu. Đồng thời cần chú ý đúng mức đến việc nâng cao năng
lực tư duy của học sinh vì lớp 5 là lớp cuối cấp, học sinh tương đối lớn, sắp sửa
bước vào trường trung học cơ sở. Do đó bên cạnh phương pháp cung cấp kiến
thức chính cho học sinh là dựa vào khả năng suy luận một cách có cơ sở, có căn
cứ. Để giúp các em nhớ được công thức (kể cả công thức ngược) thì giáo viên

phải thường xuyên ôn tập, hệ thống hoá để giúp các em nhận thấy có thể từ quy
tắc này trong khi dạy giáo viên đã thường sử dụng 4 phương pháp (công thức)
này suy ra quy tắc (công thức kia).
5. Dạy giải toán có nội dung hình học
Trong chương trình lớp 5, các bài toán có nội dung hình học giữ vai trò rất
quan trọng. Khi giải các bài toán này học sinh phải vận dụng tổng hợp nhiều
kiến thức và hiểu biết về:
+ Yếu tố hình học: Công thức tính P, S,V và các công thức ngược
+ Cách giải các loại toán điển hình
+ Các phép tính số học
+ Cách tính giá trị những đại lượng thông dụng trong cuộc sống xung quanh
như tính: số gạch lót nền, tính diện tích quét vôi nhà, tính m
3
nước của bể.
Ví dụ: Một cái bể nước hình hộp chữ nhật dài 18dm, rộng 12dm, cao 9dm,
hỏi bể đó chứa được bao nhiêu lít nước.
Để giải bài toán này học sinh biết vận dụng công thức tính thể tích hình hộp
chữ nhật để tính.
Ví dụ 1: Một tam giác có đáy là 10cm, có diện tích bằng hình vuông có
cạnh 8cm, tính đường cao của tam giác đó.
Đối với bài toán này để đi tính chiều cao tam giác phải biết tính diện tích
tam giác mà diện tích tam giác bằng diện tích hình vuông. Để giải bài toán này
học sinh áp dụng quy tắc tính diện tích hình vuông để làm.
Võ Thị Kim Yến – Tiểu học Gio Sơn
8
Nâng cao hiệu quả giảng dạy các yếu tố hình học lớp 5
Ví dụ 2: Một nhà máy đào một cái bể ngầm hình hộp chữ nhật dài 12m,
rộng 6m và sâu 3m. Đất đào lên cứ 1m
3
nặng1,25 tấn. Nếu dùng xe tải loại 5 tấn

để chuyển số đất đó thì phải bao nhiêu chuyến mới hết?
Như vậy từ các kiến thức đã học, học sinh đã biết vận dụng vào thực tế
cuộc sống.
6. Biện pháp thực hiện việc nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học lớp 5
6.1. Tổ chức giờ học sao cho mọi học sinh đều được hoạt động học tập một
cách chủ động, tự lực trong mọi khâu để đạt kết quả cao nhất
- Giáo viên phải tổ chức tiết học để học sinh chủ động học bài, làm bài
- Người giáo viên không làm thay hoặc áp đặt mà chỉ định hướng để học
sinh tự tìm ra kết luận.
6.2. Sử dụng linh hoạt nhiều hình thức và phương pháp dạy để thu hút học
sinh vào hoạt động học tập
Trong giờ dạy, giáo viên tránh nói nhiều và làm thay học sinh mà phải tổ
chức cho tất cả học sinh cùng làm việc dưới hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên
kiểm tra, giúp các em sửa sai, động viên các em làm bài tốt.
6.3. Giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức bằng con đường từ quan sát đến nhận
xét so sánh và hình thành kiến thức
- Để học sinh nắm kiến thức một cách chủ động, trong giờ học giáo viên
phải khai thác một triệt để các đồ dùng dạy học, tạo không khí lớp thoải mái,
giờ học nhẹ nhàng.
6.4. Thực hiện nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học ở tất cả các khối lớp
- Bản thân tôi nhận thấy việc nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học ở
lớp5 đạt được kết quả thì phải thực hiện đồng bộ đổi mới cách dạy này ở tất cả
các khối lớp. Vì thế giáo viên phải hiểu, nắm chắc nội dung chương trình, kiến
thức kỹ năng của việc dạy các yếu tố hình học, từ đó định hướng cách dạy cho
mình sao cho có sự kế thừa và phát huy được hiệu quả của việc đổi mới phương
pháp.
Vậy để nâng cao hiệu quả học về các yếu tố hình học nói riêng và học môn toán
nói chung thì phải đổi mới phương pháp dạy một cách đồng bộ. Có như vậy thì
mới có thể đưa chất lượng học tập lên đạt kết quả.
IV. KẾT QUẢ

Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện "Nâng cao hiệu quả giảng dạy các
yếu tố hình học ở lớp 5" với các biện pháp trên, bản thân tôi đã thu được kết quả
như sau:
1. Về phía giáo viên
- Tôi đã nắm chắc được phương pháp dạy học. Người thầy trên lớp đóng vai
trò chỉ đạo dẫn dắt, không làm thay trò.
- Giáo viên đã có kinh nghiệm giao việc cho học sinh đúng đối tượng, vừa
sức, tạo cho học sinh say mê, hướng thú tích cực chủ động trong học tập.
2. Về phía học sinh:
Các em nắm chắc các yếu tố hình học, biết áp dụng các kiến thức đã học
vào cuộc sống và hầu hết các em rất thích học môn toán, nhất là học về dạng
toán hình học.
Võ Thị Kim Yến – Tiểu học Gio Sơn
9
Nõng cao hiu qu ging dy cỏc yu t hỡnh hc lp 5
Bn thõn tụi cng tin hnh kho sỏt kt qu hc tp ca hc sinh theo cỏc
tiờu chớ nh ban u.
Kt qu t c l:
Nhn bit hỡnh
v k nng v hỡnh
Nm kin thc c bn
v hỡnh hc
Vn dng kin thc
lm bi tp
Đạt Cha đạt Đạt Cha đạt Đạt Cha đạt
15em 3 em 16 em 2 em 14 em 4 em
83,3% 16,7% 88,9% 11,1% 77,8% 22,2%
Qua bảng khảo sát trên đã bớc đầu khẳng định việc nâng cao hiệu quả dạy
các yếu tố hình học nói riêng và của môn Toán nói chung là việc làm rất cần
thiết để nâng cao chất lợng học tập của học sinh. Góp phần thực hiện tốt mục

tiêu giáo dục đã đề ra.
V. BI HC KINH NGHIM
T nhng kt qu t c nờu trờn, tụi rỳt ra nhng bi hc kinh nghim
sau:
1. nõng cao cht lng hc tp ca hc sinh thỡ cn phi nõng cao hiu
qu ging dy tc l phi ging dy theo hng i mi. Cú c nh vy thỡ
mi giỏo viờn chỳng ta phi thc s say mờ vi ngh nghip, cú lũng thng
yờu, quan tõm ti hc sinh, luụn luụn nghiờn cu ci tin phng phỏp dy.
2. Giỏo viờn cn nghiờn cu k ni dung chng trỡnh by dy sỏch giỏo
khoa xỏc nh ỳng trng tõm yờu cu ca bi ch ng v thi gian v
lng kin thc cn cung cp.
3. Giỏo viờn cn phi chun b tt bi son xỏc nh ỳng mc tiờu yờu cu
ca bi dy. Bờn cnh ú l vic chun b tt cỏc dựng trc quan v s dng
cú hiu qu, to khụng khớ lp hc thoi mỏi
4. Kt hp linh hot cỏc hot ng v hỡnh thc t chc dy hc.
5. Ngi giỏo viờn cng cn nõng cao trỡnh v toỏn hc thụng qua
nghiờn cu cỏc ti liu thm lp, d gi v cỏc bui hi tho, chuyờn .
Trờn õy l mt s bin phỏp nõng cao hiu qu ging dy cỏc yu t
hỡnh hc lp 5 m qua quỏ trỡnh ging dy bn thõn tụi ó rỳt ra nõng cao
cht lng dy v hc.
õy l mt cụng vic ũi hi ngi thy phi tỡm tũi cụng phu trong tng
tit hc, do vy khụng trỏnh khi thiu sút, hn ch. Tụi rt mong nhn c s
gúp ý ca Ban giỏm hiu cng nh ca cỏc ng nghip ng chớ giỳp tụi cú
nhng tit dy tt, nõng cao cht lng hc tp ca hc sinh. ỏp ng vi yờu
cu i mi giỏo dc ca t nc.
Tụi xin chõn thnh cm n!
Gio Sn, ngy thỏng nm 2008.
Ngi thc hin
Vừ Th Kim Yn Tiu hc Gio Sn
10

Nâng cao hiệu quả giảng dạy các yếu tố hình học lớp 5
Võ Thị Kim Yến
Võ Thị Kim Yến – Tiểu học Gio Sơn
11

×