Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

giáo án 10 (tiết 1 đến 7)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 21 trang )


Phần một
LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THUỶ, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI

Chương I
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
SOẠN DẠY
Ngày 16 tháng 8 năm 2009 Ngày 17 tháng 8 năm 2009
Bài 1 Tiết PPCT: 1
SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THUỶ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
HS cần hiểu những mốc và bước tiến trên chặng đường dài, phấn đấu qua hàng triệu
năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải biến bản thân con người.
2. Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng trình bày nội dung lịch sử kết hợp với sử dụng mô hình, tranh ảnh
khảo cổ học.
3. Thái độ
Thấy được vai trò và tác dụng của lao động trong tiến trình phát triển của xã hội loài
người.
II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
- Giáo viên: Tranh ảnh Người tối cổ, Người tinh khôn, mô hình công cụ thời đá cũ, đá
cũ hậu kì và thời đá mới. Tổ chức lớp thảo luận nhóm, hoạt động tập thể.
- Học sinh: sưu tầm tranh ảnh về Người tối cổ, Người hiện đại…
III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
1. Ổn định lớp (1 phút): Sĩ số, vệ sinh , trang phục, thái độ học tập
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút): Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 10 và
phương pháp học tập bộ môn .
3. Dẫn dắt vào bài mới: Trong lịch sử mà các em đã học ở THCS được phân chia làm
mấy thời kì? Hình thái chế độ xã hội gắn liền với mỗi thời kì? Con người và xã hội loài người
xuất hiện như thế nào? Để hiểu điều đó chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học hôm nay.


1) .
TL
HOẠT ĐỘNG CỦA
THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA
TRÒ
NỘI DUNG
10’ * Hoạt động 1: nhóm 1. Sự xuất hiện loài người
và đời sống bầy người
nguyên thuỷ :
- Nhóm 1: Thời gian tìm
được dấu tích Người tối
cổ? Địa điểm? Đặc điểm
Người tối cổ?
(GV sử dụng băng thời
gian và tranh, ảnh để minh
hoạ)
+ Thời gian: 4 triệu năm
trước đây.
+ Địa điểm: Đông Phi,
Java, Bắc Kinh…Thanh
Hoá (VN ).
+ Đặc điểm: Đi bằng hai
chân, đôi tay được tự do
cầm nắm, kiếm thức ăn,
cơ thể có nhiều biến đổi:
- Khoảng 6 triệu năm trước
đây có một loài vượn cổ
- Khoảng 4 triệu năm trước
đây, vượn cổ chuyển biến

thành Người tối cổ
trán , hộp sọ đã lớn, hình
thành trung tâm phát
tiếng nói trong não…
- Nhóm 2: Đời sống vật
chất và quan hệ xã hội của
Người tối cổ?
(GV sử dụng tranh, ảnh để
minh hoạ)
- Đời sống vật chất:
+ Chế tạo công cụ lao
động… (đá cũ sơ kỳ).
+ Biết làm ra lửa, kiếm
sống bằng phương thức:
hái lượm và săn bắt thú.
- Quan hệ hợp quần xã
hội : BNNT
- Đời sống vật chất
+ Công cụ đá (đồ đá cũ)
+ Làm ra lửa.
+ Tìm kiếm thức ăn, săn bắt -
hái lượm.
- Quan hệ XH: Bầy người
nguyên thủy
15’ Hoạt động 2: Cả lớp
- Thời đại Người tinh khôn
bắt đầu vào thời gian nào?
Bước hoàn thiện về hình
dáng và cấu tạo về cơ thể
được biểu hiện như thế

nào?
+ Thời gian : 4 vạn năm
trước đây. Cấu tạo cơ thể
như người ngày nay….
-> 3 chủng lớn.
2. Người tinh khôn và óc
sáng tạo
- Thời gian: khoảng 4 vạn
năm trước đây -> cấu tạo cơ
thể hoàn thiện như người
ngày nay.
-> 3 chủng lớn.
- Sự sáng tạo của Người
tinh khôn trong việc chế
tạo công cụ lao động bằng
đá?
- Những tiến bộ khác trong
cuộc sống lao động và vật
chất?
(GV sử dụng tranh, ảnh để
minh hoạ)
HS đọc SGK và trả lời:
+ Sự sáng tạo: biết ghè 2
cạnh sắc hơn của mảnh
đá làm -> gọn, sắc hơn,
nhiều kiểu, loại=> đa
dạng, phù hợp với từng
công việc lao động =>
Đồ đá mới.
+ Óc sáng tạo: Nhiều

công cụ lao động -> lao,
cung tên,
+ Đan lưới đánh cá, làm
đồ gốm. Cư trú nhà cửa
- Óc sáng tạo :
+ Công cụ đá: Đá cũ -> đá
mới (ghè - mài nhẵn - đục lỗ
tra cán )
+ Công cụ mới: Lao, cung
tên.
- Đan lưới đánh cá, làm đồ
gốm. Cư trú nhà cửa trở nên
phổ biến.
10’ Hoạt động 3: Cả lớp, cá
nhân
GV: Đá mới là công cụ có
điểm khác như thế nào so
với công cụ đá cũ?
- Đá mới là công cụ đá
được ghè sắc và mài
nhẵn…
3. Cuộc cách mạng thời đá
mới
- 1 vạn năm trước đây thời kỳ
đá mới bắt đầu.
GV: Nêu câu hỏi “Sang
thời đại đá mới cuộc sống
vật chất của con người có
biến đổi như thế nào?”
+ Từ chỗ hái lượm và

săn bắn => trồng trọt và
chăn nuôi.
+ Người ta biết làm sạch
những tấm da thú để che
thân cho ấm và “ cho có
- Cuộc sống con người có
những thay đổi lớn lao :
+ Trồng trọt và chăn nuôi.
+ Làm sạch tấm da thú để
che thân.
+ Làm đồ trang sức.
(GV sử dụng tranh, ảnh để
minh hoạ)
văn hoá”
+ Người ta biết làm đồ
trang sức ( vòng bằng vỏ
cây và hạt xương…)
+ Con người biết đến âm
nhạc ( đàn đá, cây sáo
xương )
+ Làm nhạc cụ.
Kết luận: Con người không
ngừng sáng tạo, kiếm được
thức ăn nhiều hơn, sống tốt
hơn và vui hơn, bớt dần sự
lệ thuộc thiên nhiên ->
cuộc sống ổn định hơn ,
tiến bộ hơn từ thời đá mới.
=> Cuộc sống no đủ hơn,
đẹp hơn và vui hơn, bớt lệ

thuộc vào thiên nhiên.
1tr năm 1 vạn năm
/ / / / >
4. Củng cố: 3’
HS trả lời các câu hỏi sau :
- Nguồn gốc của loài người? Nguyên nhân quyết định đến quá trình tiến hoá loài người?
- Thế nào là Người tối cổ? Cuộc sống vật chất và xã hội của Người tối cổ?
- Những tiến bộ về kĩ thuật khi Người tinh lhôn xuất hiện?
5. Dặn dò và bài tập về nhà: 2’
- Học bài cũ. Đọc bài tiếp theo, trả lời các câu hỏi trong SGK
- Bài tập :
- Lập bảng so sánh :
Nội dung Thời kì đá cũ Thời kì đá mới
Thời gian
Chủ nhân
Kỹ thuật chế tạo công cụ đá
Đời sống lao động
V – RÚT KINH NGHIỆM
SOẠN DẠY
Ngày 23 tháng 8 năm 2009 Ngày 24 tháng 8 năm 2009
Bài 2 Tiết PPCT: 2
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- HS cần hiểu đặc điểm của tổ chức thị tộc, bộ lạc, mối quan hệ trong tổ chức xã hội đầu
tiên của loài người.
- Mốc thời gian xuất hiện kim loại và hệ quả xã hội của công cụ kim loại.
2. Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng phân tích đánh giá tổ chức XH thị tộc, bộ lạc, kỹ năng phân tích và
tổng hợp về quá trình ra đời của kim loại, nguyên nhân, hệ quả của chế độ tư hữu ra đời.

3. Thái độ
Nuôi dưỡng ước mơ chính đáng – xây dựng một thời đại Đại đồng trong văn minh
II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
- Giáo viên: Tranh ảnh, mẫu chuyện ngắn về sinh hoạt các Thị tộc, Bộ lạc. Tổ chức lớp
thảo luận nhóm, hoạt động tập thể.
- Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh về các công cụ kim khí
III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
1. Ổn định lớp (1 phút): Sĩ số, vệ sinh, trang phục, thái độ học tập
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút):
1. Lập niên biểu thời gian về quá trình tiến hoá từ vượn thành ngươi? Mô tả đời sống
vật chất và xã hội của người tối cổ?
2. Trình bày những tiến bộ trong đời sống con người thời đá mới?
3. Dẫn dắt vào bài mới: Cuộc cách mạng đá mới đã đem lại cho cuộc sống con đông
lên đòi hỏi phải chia thành từng nhóm người, đó là Thị tộc, Bộ lạc, định hình của một tổ chức
XH thực chất, đầu tiên của loài người.
TL HOẠT ĐỘNG CỦA
THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG
15’ Hoạt động 1: Làm việc
theo nhóm.
- GV: chia lớp làm 2
nhóm và nêu câu hỏi cụ
thể cho mỗi nhóm.
- GV : kể chuyện “Qua
bức tranh vẽ trên vách đá
hang động…”, “chia khẩu
phần ăn của thị tộc Ta-sa-
đây ở Philippin” để thấy
được “Nguyên tắc vàng”
trong XH thị tộc là của

chung, việc chung, làm
chung, thậm chí ở chung
một nhà
*Nhóm 1: Thế nào là thị
tộc? Mối quan hệ trong thị
tộc?
.
- HS theo dõi SGK, thảo
luận tìm ý trả lời. Đại diện
nhóm trả lời. HS nhóm
khác bổ sung.
1. Thị tộc và bộ lạc
a. Thị tộc
- Thị tộc là nhóm hơn 10
gia đình, gồm 2-3 thế hệ
có chung dòng máu, cùng
định cư ven sông, suối.
- Quan hệ trong thị tộc
công bằng, bình đẳng,
cùng làm cùng hưởng. Lớp
trẻ tôn kính cha mẹ, ông bà
và cha mẹ đều yêu thương,
chăm sóc tất cả con cháu
của thị tộc.
GV: Nhận xét và chốt ý :
+ Bộ lạc là tập hợp một số
thị tộc, sống cạnh nhau,
có họ hàng với nhau và có
chung nguồn gốc tổ tiên.
+ Giống: Cùng có chung

dòng máu.
+ Khác: Tổ chức lớn hơn.
Mối quan hệ trong bộ lạc
là sự gắn bó giúp đỡ
nhau.
*Nhóm 2: Thế nào là Bộ
lạc? Điểm giống và khác
nhau giữa Thị tộc và Bộ
lạc
- HS theo dõi SGK, thảo
luận tìm ý trả lời. Đại diện
nhóm trả lời. HS nhóm
khác bổ sung
b. Bộ lạc
- Bộ lạc là tập hợp một số
thị tộc sống cạnh nhau và
cùng một nguồn gốc tổ
tiên.
- Quan hệ giữa các thị tộc
trong bộ lạc là gắn bó, giúp
đỡ nhau.
Đá mới đồng đỏ đồng thau sắt
// // // // >
10.000 5.500 4.000 3.000 trước đây
10’ Hoạt động 2: Làm việc
cá nhân
- GV: thông báo mốc
thời gian phát hiện kim
khí:
+ 5500 năm trước đây,

người Tây Á và Ai Cập
sử dụng đồng đỏ sớm
nhất
+ Khoảng 4000 năm
trước đây, cư dân ở nhiều
nơi đã biết dùng đồng
thau.
+ Khoảng 3000 năm
trước đây, cư dân Tây Á
và Nam Châu Âu đã biết
đúc và dùng đồ sắt.
+ Thời kì đồ sắt, là
nguyên nhân cơ bản tạo
nên sự biến đổi lớn lao
trong cuộc sống: Lượng
sản phẩm thừa thường
xuyên.
- HS theo dõi băng thời
gian đối chiếu với SGK.
- HS đọc SGK tìm hiểu:
Sự xuất hiện công cụ kim
loại có ý nghĩa như thế
nào đối với sản xuất?
- Năng suất lao động tăng
- Khai thác thêm đất đai
trồng trọt.
- Đúc đồng, rèn sắt, xẻ gỗ
đóng thuyền…
2. Buổi đầu của thời đại
kim khí

a. Quá trình phát hiện và
sử dụng kim loại
+ Khoảng 5500 năm trước
đây: đồng đỏ.
+ Khoảng 4000 năm trước
đây: đồng thau.
+ Khoảng 3000 năm trước
đây: sắt.
b. Hệ quả
- Năng suất lao động tăng
- Khai thác thêm đất đai
trồng trọt.
- Thêm nhiều ngành nghề
mới.
=> Lượng sản phẩm thừa
thường xuyên.
10’ Hoạt động 3: Cả lớp và
cá nhân
- GV nêu câu hỏi: “bước
đi” của sự xuất hiện tư
hữu?
- GV nêu câu hỏi: Việc
chiếm sản thừa của một
số người có chức phận đã
tác động đến XHNT như
thế nào?
- GV nhận xét và chốt ý :
=> Công xã thị tộc rạn
vỡ đưa con người bước
sang thời đại có giai cấp

đầu tiên – thời cổ đại.
- HS đọc SGK trả lời, các
HS khác bổ sung:
- Khi có sản phẩm thừa thì
lại không thể đem chia
đều cho mọi người. Một
số người có chức phận
quản lý và đem ra dùng
chung, sau lợi dụng chức
phận chiếm một phần sản
phẩm thừa khi chi cho các
công việc chung.
- Trong gia đình thay đổi:
người đàn ông là lao động
chính => Gia đình phụ hệ
xuất hiện.
- Trong xã hội có người
nhiều, người ít của cải.
Khả năng lao động của
mỗi gia đình cũng khác
nhau -> Giàu, nghèo =>
Giai cấp ra đời.
3. Sự xuất hiện tư hữu và
xã hội có giai cấp
- Một số người lợi dụng
chức phận chiếm sản phẩm
thừa
=> Tư hữu xuất hiện.
- Gia đình phụ hệ thay thế
cho thị tộc mẫu hệ.

- Kẻ giàu, người nghèo.
=> Xã hội phân chia giai
cấp
4. Củng cố (4 phút)
Giáo viên hướng dẫn hs lập bảng tóm tắt
4triệu năm
trước
1triệu năm
trước
4 vạn năm
trước
1 vạn năm
trước
5000 năm
trước
4000 năm
trước
3000 năm
trước
Chuyển:
vượn giống
người
Người
đứng đi:
Tối cổ
Người tinh
khôn
Lượm hòn
đá tiện
dùng

Ghè đá vừa
tay:Đá cũ
sơ kì
Đá cũ hkì:
ghè đẽo
gọn, sắc
Đá mới :
Ghè , mài
sắc
Đồng đỏ Đồng thau.
Nông
nghiệp
Sắt. Các
nghề thủ
công.
Lượm hái,
săn đuổi
bắt thú
Cung tên,
săn bắn.
Lều, hang
Trồng rau
củ, chăn
nuôi.
Trồng lúa
ven sông
Nông
nghiệp,TCN
Giao thông
bộ, biển.

Bầy vượn
giống
người
Bầy người
nguyên
thuỷ
Thị tộc -> Bộ lạc
->
XH có giai
cấp. Nhà
nước
Nhà nước
mở rộng
CM đá mới
5. Dặn dò, bài tập về nhà
- Học bài cũ. Đọc bài các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Tìm hiểu ý nghĩa của bức tranh hình 2 (trang 14), hình 3 (trang 16).
IV – RÚT KINH NGHIỆM
Chương II: XÃ HỘI CỔ ĐẠI
SOẠN DẠY
Ngày 30 tháng 8 năm 2009 Ngày 31 tháng 8 năm 2009
Bài 3 Tiết PPCT: 3
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- HS cần nắm được những đặc trưng cơ bản của các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Giúp HS nhận thức được kiến trúc thượng tầng luôn luôn phù hợp với cơ sở hạ tầng.
2. Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ để phân tích những thuận lợi, khó khăn và vai trò của
điều kiện địa lí ở các quốc gia cổ đại phương Đông.

3. Thái độ
Bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lịch sử của các dân tộc phương Đông, trong đó
có VN.
II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
- Giáo viên: Bản đồ các quốc gia cổ đại, bản đồ thế giới hiện nay, (nếu có sử dụng phần
mềm Encarta 2005, phần giới thiệu về những thành tựu của Ai Cập cổ đại).
- Học sinh: Hoàn thành bài tập về nhà.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
1. Ổn định lớp (1 phút): Sĩ số, vệ sinh, trang phục, thái độ học tập
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút): Nguyên nhân tan rã của XHNT? Biểu hiện?
3. Dẫn dắt vào bài mới
Khi tư hữu xuất hiện đã làm cho XHNT rạn vỡ. Trong bối cảnh đó, từ thiên niên kỉ IV
TCN, trên các lưu vực các dòng sông lớn ở Châu Á và Châu Phi, cư dân phương Đông đã
bước vào XH có giai cấp đầu tiên. Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước ở các quốc
gia cổ đại phương Đông không giống nhau, nhưng thể chế chung là CĐQCCC.
TL HOẠT ĐỘNG CỦA
THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG
10’ Hoạt động 1: Nhóm
GV treo bản đồ “Các
quốc gia cổ đại” trên
bảng.
Chia lớp thành 2 nhóm và
giao nhiệm vụ cụ thể của
từng nhóm là:
GV:Mời đại diện từng
nhóm trả lời.
GV:Nhận xét và chốt ý :
+ Trên lưu vực các dòng
sông lớn ở châu Á và

Châu Phi, đất đai phù sa
màu mỡ và mềm, công cụ
bằng gỗ đá cũng có thể
canh tác và tạo nên mùa
màng bội thu.
+ Dễ bị lũ lụt, mất mùa,
ảnh hưởng đến đời sống
người dân.
+ Muốn bảo vệ mùa
màng, cư dân phương
Đông phải đắp đê, trị thuỷ
-> công sức của nhiều
người-> mọi người sống
Nhóm 1: Các quốc gia
cổ đại phương Đông nằm
ở đâu? Có những thuận lợi
gì?
Nhóm 2: Bên cạnh thuận
lợi thì có gì khó khăn?
Muốn khắc phục khó
khăn, cư dân phương
Đông đã phải làm gì?
- HS quan sát bản đồ, đọc
SGK trao đổi thống nhất ý
kiến.
Đại diện các nhóm trả lời
câu hỏi.HS khác bổ sung.
1. Điều kiện tự nhiên và sự
phát triển các ngành kinh
tế:

a. Điều kiện tự nhiên:
+ Thuận lợi: đất phù sa màu
mỡ, mềm xốp, gần nguồn
nước tưới, thuận lợi cho SX
và sinh sống.
+ Khó khăn: Dễ bị lũ lụt,
mất mùa, ảnh hưởng đến
đời sống người dân.
+ Do nhu cầu SX và trị
thuỷ, người ta sống quần tụ
thành những trung tâm quần
cư lớn và gắn bó với nhau
trong tổ chức công xã >
Nhà nước sớm hình thành
b. Sự phát triển của các
ngành kinh tế
- Nghề nông nghiệp tưới
nước là chính,
- Ngoài ra, còn chăn nuôi,
TCN, trao đổi sản phẩm với
quần tụ, gắn bó với nhau
trong các tổ chức XH.
các vùng.
5’ Hoạt động 2: Cả lớp
- GV đặt câu hỏi “Tại
sao chỉ bằng công cụ gỗ
và đá, cư dân trên lưu
vực các dòng sông lớn Á,
Phi đã sớm xây dựng nhà
nước của mình ?”

- GV Sử dụng bản đồ để
xác định nơi các quốc gia
cổ đại hình thành.
- HS đọc SGK, suy nghĩ
và tìm nội dung trả lời. HS
khác bổ sung:
(Điều kiện tự nhiên thuận
lợi -> SX phát triển -> của
dư thừa -> sự phân hoá
XH: kẻ giàu người nghèo,
tầng lớp quý tộc và bình
dân => Nhà nước ra đời.)
2. Sự hình thành các quốc
gia cổ đại
- Cơ sở hình thành: sự phát
triển của sản xuất -> sự
phân hoá giai cấp -> Nhà
nước ra đời.
- Các quốc gia cổ đại đầu
tiên xuất hiện ở Ai Cập,
Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung
Quốc vào khoảng thiên niên
kỷ thứ IV - III TCN
10’ Hoạt động 3: Nhóm
- GV cho HS xem sơ đồ
sau và nhận xét trong xã
hội cổ đại phương Đông
có những tầng lớp nào:
- GV chia lớp thành 4
nhóm và giao nhiệm vụ

cho từng nhóm:
- Nhóm 1: Nguồn gốc và
vai trò của nông dân công
xã trong xã hội cổ đại
Phương Đông?
- Nhóm 2: Nguồn gốc của
quý tộc?
- Nhóm 3: Nguồn gốc của
nô lệ? Nô lệ có vai trò gì?
(Nô lệ, chủ yếu là tù binh
và thành viên công xã bị
mắc nợ hoặc bị phạm tội.
Vai trò của họ là làm các
công việc nặng nhọc, hầu
hạ quý tộc, họ cũng là
+ Nhóm 1: Do nhu cầu trị
thuỷ và xây dựng các công
trình thuỷ lợi khiến nông
dân vùng này gắn bó trong
khuôn khổ của công xã
nông thôn. Ở họ tồn tại cả
"cái cũ" (những tàn dư của
xã hội nguyên thuỷ: cùng
làm ruộng chung của công
xã và cùng trị thuỷ), vừa
tồn tại "cái mới" (đã là
thành viên của xã hội có
giai cấp: sống theo gia
đình phụ hệ, có tài sản tư
hữu,…) họ được gọi là

nông dân công xã. Với
nghề nông là chính nên
nông dân công xã là lực
lượng đông đảo nhất, có
vai trò to lớn trong sản
xuất, họ tự nuôi sống bản
thân cùng gia đình và nộp
thuế cho quý tộc, ngoài ra
họ còn phải làm một số
nghĩa vụ khác như đi lính,
xây dựng các công trình.
+ Nhóm 2: Vốn xuất thân
từ các bô lão đứng đầu các
thị tộc, họ gồm các quan
lại từ Trung ương xuống
địa phương. Tầng lớp này
sống sung sướng (ở nhà
rộng và xây lăng mộ lớn)
dựa trên sự bóc lột nông
3. Xã hội cổ đại phương
Đông
- Nông dân công xã: Chiếm
số đông trong XH, giữ vai
chủ yếu trong SX. Họ tự
nuôi sống bản thân và gia
đình, nộp thuế cho Nhà
nước và làm các nghĩa vụ
khác.

- Quý tộc: các quan lại, các

thủ lĩnh quân sự và những
người phụ trách lễ nghi, tôn
giáo. Họ sống sung sướng
dựa vào sự bóc lột nông dân
hoặc nhận bổng lộc của nhà
nước.
- Nô lệ: tù binh, thành viên
công xã mắc nợ không trả
được hoặc bị phạm tội. Làm
các công việc nặng nhọc và
hầu hạ quý tộc.
Quý tộc
Nông dân công xã
Nô lệ
Vua
nguồn bổ sung cho nông
dân công xã).
dân: họ thu thuế của nông
dân dưới quyền trực tiếp
hoặc nhận bổng lộc của Nhà
nước cũng do thu thuế của
nông dân.
10’ Hoạt động 4: Cả lớp, cá
nhân
- GV cho HS đọc SGK
thảo luận và trả lời câu
hỏi: Nhà nước phương
Đông hình thành như thế
nào? Thế nào là chế độ
chuyên chế cổ đại? Thế

nào là vua chuyên chế?
Vua dựa vào đâu để trở
thành chuyên chế?
- GV có thể khai thác
thêm kênh hình 3 SGK
tr.16 để thấy được cuộc
sống sung sướng của vua
ngay cả khi chết (Quách
vàng tạc hình vua )
- HS trả lời, các HS khác
bổ sung.
+ Nhà nước ra đời để điều
hành, quản lý xã hội.
Quyền hành tập trung vào
tay nhà vua tạo nên chế độ
chuyên chế cổ đại.
+ Vua dựa vào bộ máy
quý tộc và tôn giáo để bắt
mọi người phải phục tùng,
vua trở thành vua chuyên
chế.
+ Chế độ Nhà nước do
vua đứng đầu, có quyền
lực tối cao và giúp việc
cho vua là một bộ máy
quan liêu thì được gọi là
chế độ chuyên chế cổ đại.
4. Chế độ chuyên chế cổ
đại
- Quá trình hình thành Nhà

nước là từ các liên minh bộ
lạc, do nhu cầu trị thuỷ và
xây dựng các công trình
thuỷ lợi nên quyền hành tập
trung vào tay nhà vua tạo
nên Chế độ chuyên chế cổ
đại.
- Chế độ Nhà nước do vua
đứng đầu, có quyền lực tối
cao và một bộ máy quan
liêu giúp việc thừa hành, thì
được gọi là chế độ chuyên
chế cổ đại.
4. Củng cố (4 phút)
GV kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, yêu cầu HS nắm được những kiến thức cơ
bản của bài học: Điều kiện tự nhiên, nền kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Đông? Thể
chế chính trị và các tầng lớp chính trong xã hội, vai trò của nông dân công xã?
5. Dặn dò, bài tập về nhà (1 phút)
Vẽ sơ đồ các tầng lớp XH các quốc gia cổ đại phương Đông. Đọc trước bài 4 trong
SGK. Tìm hiểu về Kim tự tháp ở Ai Cập.
IV – RÚT KINH NGHIỆM
Chương II: XÃ HỘI CỔ ĐẠI
SOẠN DẠY
Ngày 6 tháng 9 năm 2009 Ngày 7 tháng 9 năm 2009
Bài 3 Tiết PPCT: 4
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG (t.t)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
HS cần nắm được những thành tựu to lớn về văn hoá của các quốc gia cổ đại phương
Đông. Phương Đông là cái nôi của văn minh nhân loại. Nhiều phát minh, thành tựu văn hoá

thời cổ đại đến nay loài người vẫn đang sử dụng.
2. Kỹ năng Rèn luyện kỹ năng sử dụng tranh ảnh để mô tả, phân tích….
3. Thái độ
Bồi dưỡng lòng tự hào về khả năng sáng tạo của con người thời cổ đại của các dân tộc
phương Đông, trong đó có VN
II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
- Giáo viên: Tranh ảnh (Kim tự tháp, thành thị cổ Babilon, …), phiếu học tập…
- Học sinh: Hoàn thành bài tập về nhà.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
1. Ổn định lớp (1 phút): Sĩ số, vệ sinh, trang phục, thái độ học tập
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút):
- Các tầng lớp trong XH phương Đông cổ đại? Nguồn gốc và vai trò của NDCX ?
- Nhà nước phương Đông hình thành như thế nào? Thế nào là vua chuyên chế ?
3. Dẫn dắt vào bài mới
Chúng ta đã tìm hiểu về sự hình thành, về thể chế chính trị và các tầng lớp trong XH
phương Đông cổ đại. Hôm nay các em phải trả lời cho được câu hỏi : “Vì sao người ta nói rằng
phương Đông là cái nôi của văn minh nhân loại?
TL HOẠT ĐỘNG CỦA
THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG
10’ GV treo bản đồ “Các
quốc gia cổ đại” trên
bảng.
Hoạt động 1: Nhóm
Chia lớp thành 4 nhóm và
giao nhiệm vụ cụ thể của
từng nhóm là:
Nhóm 1:
Cách tính lịch của cư dân
phương Đông? Tại sao

lịch và thiên văn là hai
ngành ra đời sớm nhất ở
phương Đông ?
- GV mở rộng: con người
đã vươn tới trời, đất, trăng
sao vì mục đích làm
ruộng của mình … trong
tay chưa có công cụ bằng
sắt nhưng đã tìm hiểu vũ
trụ.
Nhóm 1:
Con người phải “trông
trời trông đất trông
mây…”. Họ quan sát
chuyển động của mặt trăng
và mặt trời -> Lịch – nông
lịch : 365 ngày làm 1 năm
và chia thành 12 tháng.
Việc tính lịch chỉ tương
đối đúng nhưng nông lịch
có ngay tác dụng với việc
gieo trồng.
(Cư dân sông Nin còn dựa
vào mực nước sông lên
xuống mà chia làm 2 mùa:
mùa mưa là mùa nước
sông Nin lên; mùa khô là
mùa nước sông Nin
xuống, từ đó có kế hoạch
gieo trồng và thu hoạch

cho phù hợp).
5, Văn hoá cổ đại phương
Đông
a. Sự ra đời của lịch và thiên
văn:
- Thiên văn học và lịch là 2
ngành khoa học ra đời sớm
nhất, gắn liền với nhu cầu sản
xuất nông nghiệp.
- Việc tính lịch chỉ đúng tương
đối, nhưng nông lịch có ngay
tác dụng đối với việc gieo
trồng.
10’ Nhóm 2: Vì sao chữ viết
ra đời? Tác dụng của chữ
viết?
- GV cho HS xem tranh
ảnh nói về cách viết chữ
tượng hình của cư dân
phương Đông xưa và hiện
Nhóm 2:
- Chữ viết ra đời do nhu
cầu ghi chép, cai trị, lưu
giữ những kinh nghiệm.
Thời gian: vào TNK IV
TCN sớm nhất ở Ai Cập,
Lưỡng Hà.
b. Chữ viết :
- Nguyên nhân ra đời: do nhu
cầu trao đổi, ghi chép, lưu giữ

kinh nghiệm.
Thời gian: TNK IV TCN.
- Ban đầu là chữ tượng hình,
nay trên thế giới vẫn còn
một số quốc gia viết chữ
tượng hình như: Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc.
- GV nhận xét: đây là
phát minh quan trọng nhất
của loài người, nhờ nó mà
chúng ta hiểu được phần
nào cuộc sống của cư dân
cổ đại xưa.
Chữ tượng hình, tượng ý,
tượng thanh.
- Người đầu tiên đọc được
chữ tượng hình Ai Cập?
- Người Ai Cập viết trên
giấy papirút (vỏ cây sậy
cán mỏng), người Lưỡng
Hà viết trên đất sét rồi
đem nung khô, người
Trung Quốc viết trên
mai rùa, thẻ tre, trúc
hoặc trên lụa bạch ).
sau là chữ tượng ý, tượng
thanh.
- Tác dụng: là phát minh quan
trọng nhất, nhờ nó mà chúng ta

hiểu được phần nào lịch sử
TGCĐ
10’ Nhóm 3: Nguyên nhân ra
đời của toán học? Những
thành tựu của toán học
phương Đông và tác dụng
của nó?
- GV nhận xét: Mặc còn
sơ lược nhưng đã có tác
dụng ngay trong cuộc
sống lúc bấy giờ và để lại
kinh nghiệm quý chuẩn bị
sự phát triển cao hơn ở
giai đoạn sau.
Nhóm 3:
- Do nhu cầu tính lại S
ruộng đất công trình xây
dựng, buôn bán -> toán
học ra đời.
- Người Ai Cập giỏi về
hình học, người Lưỡng Hà
giỏi về số học. Người Ấn
Độ phát minh ra số 0.
c. Toán học :
- Nguyên nhân: do nhu cầu
tính lại ruộng đất, xây dựng,
buôn bán…
- Thành tựu:
+ Ai Cập giỏi về hình học (tính
được số Pi = 3,16) diện tích

hình tròn, hình tam giác…
+ Người Lưỡng Hà giỏi về số
học…
+ Ấn Độ phát minh ra số 0
- Tác dụng: phục vụ cuộc sống
lúc bấy giờ và để lại kinh
nghiệm quí cho giai đoạn sau.
10’ Nhóm 4: Hãy giới thiệu
những công trình kiến
trúc cổ đại phương
Đông? Những công trình
nào còn tồn tại đến ngày
nay?
- GV giới thiệu bằng
tranh ảnh, nói thêm về
những điều kỳ diệu trong
xây dựng KTT.
Nhóm 4
- Do uy quyền của các
hoàng đế và muốn tôn
vinh các vương triều của
mình, ở phương Đông đã
xây dựng các công trình
đồ sộ: KTT, Vạn lí trường
thành, khu đền tháp (An
Độ), thành Babilon
(Lưỡng Hà ).
d. Kiến trúc
- Các công trình kiến trúc: Kim
tự tháp, vườn treo Babilon,

Vạn lí trường thành…
- Các công trình này thường đồ
sộ thể hiện cho uy quyền của
vua chuyên chế.
Kim tự tháp
Vườn treo Babilon
- Ngày nay còn tồn tại: Kim tự
tháp, Vạn lí trường thành, cổng
I-sơ-ta thành Babilon …-> kỳ
tích về sức lao động và tài
năng sáng tạo của con người.

4. Củng cố: 4’
Những thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương đông. Vì sao những công
trình này thể hiện sức lao động và khả năng sáng tạo của con người?
5. Dặn dò, bài tập về nhà: - Học bài cũ, trả lời câu hỏi trong SGK, đọc trước Bài 4.
IV - RÚT KINH NGHIỆM
SOẠN DẠY
Ngày 15 tháng 9 năm 2009 Ngày 16 tháng 9 năm 2009
Bài 4 Tiết PPCT: 5
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY, HY LẠP – RÔ MA
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- HS cần nắm được điều kiện tự nhiên của vùng Địa Trung Hải với sự phát triển của
TCN, thương nghiệp đường biển và với chế độ chiếm nô.
- Từ cơ sở KT-XH đã dẫn đến việc hình thành thể chế Nhà nước dân chủ – cộng hoà.
2. Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ để phân tích thuận lợi, khó khăn và vai trò của điều
kiện địa lí đối với sự phát triển mọi mặt của các quốc gia cổ đại ĐTH. Biết khai thác nội dung
tranh ảnh.

3. Thái độ
Giáo dục cho HS thấy được mâu thuẫn giai cấp tất yếu đưa đến những cuộc đấu tranh
của nô lệ và dân nghèo. Thấy được vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử.
II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
- Giáo viên: Lược đồ các quốc gia cổ đại Hy Lạp và Rô ma, phiếu các câu hỏi thảo luận
của các nhóm.
- Học sinh: Đọc trước SGK, trả lời các câu hỏi, biết khai thác kênh hình 7 trang 23 SGK
III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
1. Ổn định lớp (1 phút): Sĩ số, vệ sinh, trang phục, thái độ học tập
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút): Cư dân phương Đông đã có những đóng góp gì về mặt văn
hoá cho nhân loại? Đóng góp nào là quan trọng nhất, vì sao?
3. Dẫn dắt vào bài mới
Các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời muộn hơn 3 thiên niên kỷ so với các quốc gia cổ
đại phương Đông. Vì sao ra đời muộn hơn và xuất hiện muộn hơn thì có những thành tựu gì
tiến bộ hơn. Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
TL
HOẠT ĐỘNG CỦA
THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG

15’ Hoạt động 1: Cả lớp
và cá nhân
- GV gợi lại ở các quốc
gia cổ đại phương Đông
hình thành sớm nhờ
điều kiện tự nhiên thuận
lợi. Còn điều kiện tự
nhiên ở các quốc gia
Địa Trung Hải có
những thuận lợi và khó

khăn gì?
GV nêu câu hỏi “Thời
gian ra đời cuả công cụ
bằng sắt và ý nghĩa của
nó đối với vùng ĐTH?”

GV gọi HS trả lời ->
nhận xét và chốt ý :
- HS đọc SGK và trả lời:
Nằm trên bờ Bắc ĐTH, Hi Lạp
và Rô-ma bao bán đảo và nhiều
đảo nhỏ.Các bộ lạc sống trong
các thung lũng, các dãy núi cao
từ lục địa chạy ra biển, ngăn
cách các thung lũng này với
nhau tạo thành những đồng
bằng nhỏ hẹp. Núi, rừng là chủ
yếu. Đất canh tác ít, không màu
mỡ, khô và rắn. Do đó lưỡi
cuốc, lưỡi cày bằng đồng không
có tác dụng -> chưa thể hình
thành XH có giai cấp và nhà
nước.
- HS Đọc SGK và trả lời câu
hỏi.
Thời gian khoảng đầu TNK I
TCN công cụ sắt ra đời có ý
nghĩa không chỉ có tác dụng
trong canh tác cày sâu, cuốc
bẫm, mở rộng diện tích trồng

trọt mà còn mở ra trình độ kỹ
thuật cao hơn và toàn diện (sản
xuất thủ công và kinh tế hàng
hoá tiền tệ).
1. Thiên nhiên và đời
sống của con người
- Hi Lạp và Rô-ma nằm
ven biển ĐTH, nhiều
đảo, đất đai chia cắt.
+ Thuận lợi: nhiều hải
cảng, giao thông trên
biển dễ dàng. nghề hàng
hải sớm phát triển.
+ Khó khăn: Đất ít và
xấu, chỉ phù hợp với loại
cây lưu niên, do đó thiếu
lương thực, luôn phải
nhập khẩu.
- Kinh tế: thủ công
nghiệp và thương nghiệp
đường biển
- Đầu TNK I TCN, công
cụ bằng sắt ra đời, diện
tích trồng trọt tăng, SX
thủ công và kinh tế hàng
hoá tiền tệ phát triển.
=> Thị quốc hình thành.
10’ Hoạt động 1 :
GV chia lớp thành 2
nhóm và giao nhiệm vụ

cho từng nhóm.
Nhóm1: Nguyên nhân
ra đời của thị quốc?
HS làm việc theo nhóm
- Các nhóm đọc SGK và thảo
luận với nhau. Đại diện các
nhóm trình bày
Nhóm 1: Do địa hình chia cắt,
đất đai nhiều vùng nhỏ, không
2. Thị quốc Địa Trung
Hải
- Nguyên nhân ra đời:
tình trạng đất đai phân
tán nhỏ và đặc điểm của
cư dân sống bằng nghề
thủ công và thường
Pê-ri-clet
(495? – 429 TCN)
Nghề chính của thị quốc
?
Nhóm 2: Tổ chức của
thị quốc?
- GV gọi đại diện nhóm
trình bày, sau đó GV
nhận xét và chốt ý.
- GV cho HS tìm hiểu
về thành thị A-ten để
minh hoạ.
có điều kiện tập trung dân cư ở
một nơi. Hơn nữa nghề buôn

bán và làm nghề thủ công là
chính nên mỗi bộ lạc sống ở
từng mỏm bán đảo, khi hình
thành xã hội có giai cấp thì đây
cũng hình thành Nhà nước (Thị
quốc).
Nhóm 2:
- Tổ chức của thị quốc : chủ yếu
là thành thị với vùng đất đai
trồng trọt bao quanh. Thành thị
có phố xá, lâu đài, đền thờ, sân
vận động, nhà hát và quan trọng
là có bến cảng.
nghiệp nên đã hình thành
các thị quốc.
- Tổ chức của thị quốc:
về đơn vị hành chính là
một nước, trong nước
thành thị là chủ yếu, có
lâu đài, phố xá, sân vận
động, bến cảng…
Nô lệ
10’ Hoạt động 3: Cả lớp
- GV đặt câu hỏi cho cả
lớp suy nghĩ và gọi một
số HS trả lời: “Thể chế
dân chủ cổ đại biểu
hiện ở điểm nào? So
sánh với phương Đông?
- GV đặt câu hỏi tiếp:

“Có phải ai cũng có
quyền công dân hay
không? Vậy bản chất
của nền dân chủ cổ
đạiở Hi Lạp- Rô-ma là
gì ?
(Gọi HS trả lời, sau đó
chốt ý )
- Không chấp nhận có vua, có
Đại hội công dân, Hội đồng 500
như ở A-ten, dân tự do là nam
từ 18 tuổi trở lên được tham dự
Đại hội, bầu cử bằng bỏ phiếu,
có trợ cấp XH -> bước tiến lớn
so với chế độ chuyên chế của
các quốc gia cổ đại phương
Đông.
- Bản chất đó là nền dân chủ
chủ nô (phụ nữ và nô lệ không
có quyền công dân), vai trò cua
chủ nô rất lớn trong XH, vừa có
quyền lực CT, vừa giàu có dựa
trên sự bóc lột của nô lệ.
- HS tự đọc SGK để hiểu thêm
về kinh tế của các thị
quốc và mối quan hệ
giữa các thị quốc
- Tính chất dân chủ của
thị quốc: Quyền lực
không nằm trong tay

quý tộc mà nằm trong
tay Đại hội công dân,
Hội đồng 500… mọi
công dân đều được phát
biểu và biểu quyết
những công việc lớn của
quốc gia.
- Bản chất của nền dân
chủ: đó là nền dân chủ
chủ nô, dựa vào sự bóc
lột thậm tệ của chủ nô
đối với nô lệ.
4. Củng cố: (4’) Kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, yêu cầu HS nhắc lại điều kiện
tự nhiên, kinh tế, thể chế chính trị ,XH các quốc gia cổ đại ĐTH.
5. Dặn dò, bài tập về nhà: (1’) Học bài cũ, đọc SGK bài tiếp theo. Lập bảng so sánh
hai mô hình cổ đại về: điều kiện tự nhiên, kinh tế, thể chế chính trị. Tìm hiểu văn hoá Hy Lạp
và Rôma.
IV – RÚT KINH NGHIỆM
SOẠN DẠY
Ngày 20 tháng 9 năm 2009 Ngày 21 tháng 9 năm 2009
Bài 4 Tiết PPCT: 6
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY, HY LẠP – RÔ MA (T.T)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Dựa trên sự tiến bộ và ở một cấp độ phát triển cao về KT công thương và thể chế dân
chủ, cư dân cổ đại ĐTH đã xây dựng được một nền văn hoá cổ đại phát triển cao với những giá
trị: Sự khái quát cao trong khoa học tự nhiên, triết học, sử học, chữ viết. Giá trị hiện thực và
nhân văn trong văn thơ, kịch, nghệ thuật…
2. Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng biết khai thác nội dung tranh ảnh, so sánh giữa thành tựu về văn hóa

của hai mô hình XH cổ đại.
3. Thái độ
Giáo dục cho HS thấy được những giá trị lớn lao của văn hoá mà con người đã sáng tạo
ra. Biết trân trọng, giữ gìn những di sản văn hoá của dân tộc Việt Nam.
II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
- Giáo viên: Tranh ảnh: Tượng người lực sĩ ném đĩa, tượng thần vệ nữ, khai thác các
kênh hình trong SGK, phiếu học tập của 4 nhóm.
- Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh về văn hoá Hy Lạp và Rôma, trả lời các câu hỏi trên giấy
A4 sau khi nhận phiếu học tập của các nhóm.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
1. Ổn định lớp (1 phút): Sĩ số, vệ sinh, trang phục, thái độ học tập
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút): Cư dân phương Đông đã có những đóng góp gì về mặt văn
hoá cho nhân loại? Đóng góp nào là quan trọng nhất, vì sao?
3. Dẫn dắt vào bài mới
Dựa vào trình độ phát triển cao của nền kinh tế công thương và thể chế dân chủ, cư dân
cổ đại ĐTH đã để lại cho nhân loại một nền văn hoá rực rỡ. Những thành tựu đó là gì, tiết học
này sẽ giúp cho chúng ta thấy được những giá trị văn hoá đó.
TL
HOẠT ĐỘNG CỦA
THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG
Hoạt động nhóm
Trên cơ sở GV cho HS sưu tầm về văn hoá cổ đại Hy Lạp và
Rôma từ ở nhà trước, GV chia lớp thành 4 nhóm theo yêu
cầu đặt ra của GV, trả lời vào bảng học tập:
3. Văn hoá cổ đại Hy
Lạp và Rôma
8’ - GV mời đại diện
nhóm 1 trình bày, sau
đó các nhóm khác bổ

sung. GV đặt các câu
hỏi gợi mở: Quan niệm
của cư dân ĐTH về trái
đất, mặt trời? Cách tính
lịch so với cư dân cổ
đại phương Đông? Chữ
viết của cư dân cổ đại
ĐTH dễ đọc , dễ viết
hơn phương Đông
không?
- GV khai thác kênh
Nhóm 1:
Những hiểu biết của cư dân ĐTH
về lịch và chữ viết? So với cư dân
cổ đại phương Đông có gì tiến bộ
hơn? Ý nghĩa của việc phát minh
ra chữ viết?
a. Lịch và chữ viết
- Lịch: tính một năm có
365 ngày và ¼ -> tháng
có 30, 31 ngày, riêng
tháng 2 có 28 ngày -> Rất
gần hiểu biết ngày nay.
- Chữ viết: Hệ thống chữ
cái A,B,C lúc đầu có 20
chữ, sau thêm 6 chữ ->
Làm thành hệ thống chữ
cái hoàn chỉnh như ngày
nay.
hình 9 trang 24: Những

chữ trên Khải hoàn môn
Trai-an có giống với
chữ viết chúng ta đang
sử dụng?
Vệ nữ Mi-lô Nữ thần A-tê-na
- Chữ số: Hệ thống chữ
số La Mã.
=> Ý nghĩa: Cống hiến
lớn lao của cư dân ĐTH
cho nền văn minh của
nhân loại.
8’ - GV: mời đại diện
nhóm 2 trình bày, các
nhóm khác bổ sung.
- GV nhận xét và chốt
ý: Những thành tựu về
toán học của Pi-ta-go,
Ta-let, Ơ-clit, về vật lí
của Ac-si-met. Về sử
học có Hê-rô-đốt, Tu-
xi-đit, Ta-xit…
Nhóm 2:
Trình bày những hiểu biết của
nhóm em về các lĩnh vực khoa
học của cư dân ĐTH? Tại sao nói
khoa học đã có từ lâu nhưng đến
Hy Lạp và Rôma khoa học mới
thực sự trở thành khoa học?
Đền Pac-tê-nông
b. Sự ra đời của khoa

học
Chủ yếu các lĩnh vực:
Toán, Vật lí, Sử, Địa.
- Toán học: Ta-let, Pi-ta-
go, Ơ-clít.
- Vật lí: A-si-met
- Sử học: Hê-rô-đốt, Tu-
xi-đit, Ta-xit
- Địa lí: Xtu-bôn
=> Đạt tới trình độ khái
quát thành định lí, lí
thuyết và được thực hiện
bởi các nhà khoa học có
tên tuổi, đặt nền móng
cho ngành khoa học đó.
8’ - GV mời đại diện
nhóm 3 trình bày, các
nhóm khác bổ sung.
- GV nhận xét và chốt
ý:
+ Văn học: Hướng phát
triển chủ yếu là kịch (có
kèm theo lời hát ), có
Hô me rơ với I li at và
Ô đi xê. Kịch có nhà
viết kịch Xô phôc lơ
với vở Ơ dip làm vua, Ê
sin viết vở Ô re xti…
=> Mang đậm tính nhân
đạo, đề cao cái thiện,

cái đẹp…
Nhóm 3:
Những thành tựu về văn học nghệ
thuật của cư dân ĐTH?
c. Văn học
- Chủ yếu là kịch (có kèm
theo lời hát).
- Xô-phốc-lơ với vở Ơ-
dip làm vua, Ê-sin viết vở
Ô-re-xti, đặc biệt có I-li-
at và Ô-đi-xê của Hô-me-
rơ.
=> Ca ngợi cái đẹp, cái
thiện và có tính nhân đạo
sâu sắc.
10’ - Nghệ thuật: Miêu tả
đền Pac-tê-nông, đấu
trường ở Rô-ma (kênh
hình 10, 11 tr 26, 27).
Nhóm 4: Vì sao cư dân ĐTH có
những thành tựu cao hơn về văn
hoá so với cư dân phương Đông
cổ đại?
d. Nghệ thuật
Nghệ thuật tạc tượng thần
và xây đền thờ thần đạt
đến đỉnh cao.
- GV cho HS quan sát
tranh: Tượng người lực
sĩ ném đĩa, tượng thần

Vệ nữ Mi-lô…
- GV nêu câu hỏi: Hãy
nhận xét về nghệ thuật
của Hy Lạp và Rôma?
- GV chốt ý: nghệ thuật
tạc tượng thần và xây
dựng các đền thờ thần
-> Tượng mà rất người,
rất sinh động, thanh
khiết. Các công trình
nghệ thuật chủ yếu làm
bằng đá cẩm thạch
trắng, thanh thoát, làm
say mê lòng người, là
kiệt tác của muôn đời.
- Văn hoá Hy Lạp và Rôma có
bước tiến hơn so với phương
Đông vì họ thường xuyên đi biển,
ra đời chậm hơn nên thừa hưởng
những thành tựu của phương
Đông, có trình độ kỹ thuật cao
hơn (sắt), thể chế chính trị (dân
chủ) tiến bộ hơn…)
Đấu trường Colisée buổi tối với ánh đèn
ở Roma
- Ở Hi Lạp, có tượng nữ
thần A-thê-na đội mũ
chiến binh, Người lực sĩ
ném đĩa, Thần vệ nữ Mi-
lô Nhiều công trình

kiến trúc đạt tới trình độ
tuyệt mĩ, tiêu biểu là đền
Pác-tê-mông.
- Ở Rô - ma, có nhiều
công trình kiến trúc, như
đền đài, cầu máng dẫn
nước, trường đấu Cô-li-
đê.
- Đạt được thành tựu văn
hóa cao, vì:
+ Có trình độ kỹ thuật cao
hơn ( sắt )
+ Thường xuyên đi
biển…
+ Ra đời chậm hơn nên
thừa hưởng những thành
tựu của phương Đông.
+ Thể chế chính trị tiến
bộ hơn: dân chủ chủ nô
so với tính chất chuyên
chế của phương Đông.
4. Củng cố: (4’)
Yêu cầu HS nhắc lại: điều kiện tự nhiên, kinh tế, thể chế chính trị, xã hội và thành tựu
văn hoá .
5. Dặn dò, ra bài tập về nhà (2’)
- Học bài cũ, lập bảng so sánh hai mô hình XH cổ đại về ĐKTN, KT, CT
- Đọc trước bài 5: TQ thời phong kiến.
IV – RÚT KINH NGHIỆM
Chương III
TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN


SOẠN DẠY
Ngày 4 tháng 10 năm 2009 Ngày 5 tháng 10 năm 2009
Bài 5 Tiết PPCT: 7
TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Kiến thức
- Sự hình thành XH PK ở TQ và quan hệ giai cấp trong XH.
- Bộ máy chính quyền PK được hình thành củng cố từ thời Tần- Hán cho đến thời Minh –
Thanh. Chính sách xâm lược chiếm đất của các hoàng đế Trung Hoa.
- Những đặc điểm về KT TQ thời PK : Nông nghiệp là chủ yếu, hưng thịnh theo chu kỳ,
mầm móng KT TBCN đã xuất hiện nhưng còn yếu ớt.
2 .Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng biết biết phân tích rút ra kết luận, sử dụng sơ đồ …
3. Tư tưởng, tình cảm
Giáo dục cho HS thấy được tính chất phi nghĩa của các cuộc chiến tranh xâm lược của các
triều đại phong kiến TQ.
II . CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
- Thầy: Bản đồ TQ qua các thời kỳ, sơ đồ về sự hình thành XH PK TQ, sơ đồ bộ máy nhà
nước thời Tần – Hán, phiếu học tập, tổ chức lớp học theo nhóm, cá nhân ….
- Trò: Đọc SGK , vẽ các sơ đồ về bộ máy Nhà nước ….
III . HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Ổn định lớp: Nề nếp, sĩ số (1 phút)
2 .Kiểm tra bài cũ: 5’
Bản chất của nền dân chủ cổ đại Hy Lạp- Rô-ma là gì ? So sánh với các quốc gia cổ đại
phương Đông?
Gợi ý trả lời: Bản chất: dân chủ chủ nô, không chấp nhận có vua ……
3. Dẫn dắt vào bài học
Để hiểu được CĐPKTQ hình thành ra sao? Trải qua các triều đại như thế nào? Sự hưng
thịnh KT gắn với CT như thế nào? Tại sao các cuộc kn nông dân diễn ra vào cuối các triều đại

PK ? Bài học hôm nay giúp chúng ta tìm hiểu các nội dung trên .
TL Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò Nội dung
Hoạt động 1: Cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Việc sử dụng
công cụ bằng sắt ở TQ vào TK V
TCN có tác dụng như thế nào?
-GV cho HS xem sơ đồ và gọi HS
trả lời, các HS khác bổ sung
- HS lắng nghe câu hỏi
và trả lời theo hướng
dẫn của GV:
Đồ sắt xuất hiện, XH
đã có sự phân hoá, hình
thành 2 giai cấp mới:
địa chủ và nông dân
lĩnh canh -> quan hệ
SXPK đó là quan hệ
bóc lột của địa chủ đối
với nông dân lĩnh canh
được xác lập.
1. Chế độ phong kiến
thời Tần – Hán
a. Sự hình thành nhà
Tần – Hán
- Năm 221 - TCN, nhà
Tần đã thống nhất Trung
Quốc, vua Tần tự xưng là
Tần Thuỹ Hoàng (tồn tại
trong 15 năm).
- Lưu Bang lập ra nhà

Hán (206 TCN – 220).
=> CĐ PK Trung Quốc
Quý
t cộ
a chĐị ủ
ND
Gi uà
ND t ự
canh
ND
nghèo
ND l nh ĩ
canh
ND
công

- GV hỏi: Nhà Tần – Hán được
hình thành như thế nào ? Tại sao
nhà Tần thống nhất được TQ?
GV nhận xét và chốt ý.
- HS trả lời đã được xác lập.
Trên lưu vực sông Hoàng Hà và Trường Giang thời cổ đại có nhiều nước nhỏ thường tiến
hành chiến tranh, xâu xé thôn tính nhau tạo ra cục diện Xuân Thu - Chiến Quốc (Xuân
Thu : 546 TCn “ Ngũ bá “Tề , Tấn, Tần, Sở, Tống”. Chiến Quốc:475-221TCN “Thất hùng “
Hàn, Nguỵ, Tề, Triệu, Yên, Sở ,Tần). TK IV TCN, nhà Tần có tiềm lực KT, quân sự mạnh
hơn cả, đã lần lượt tiêu diệt các đối thủ. Năm 221TCN, đã thống nhất TQ, vua Tần xưng là
Tần Thuỷ Hoàng -> CĐ PK hình thành. Nhà Tần tồn tại được 15 năm, sau bị cuộc kn của
Trần Thắng và Ngô Quảng làm cho sụp đổ. Lưu Bang lập ra nhà Hán ( 206 TCN - 220).
20’ Hoạt động 2: Nhóm
GV cho HS quan sát sơ đồ tổ chức

bộ máy Nhà nước phong kiến và trả
lời câu hỏi: Tổ chức bộ máy Nhà
nước phong kiến thời Tần- Hán như
thế nào?
- HS quan sát sơ đồ và
trả lời câu hỏi:
TƯ: do vua đứng đầu,
dưới là thừa tướng và
thái uý
- ĐP: do thái thú, huyện
lệnh cai quản.
- Luôn thi hành chính
sách xâm lược, mở
rộng lãnh thổ ra xung
quanh.
- Liên hệ cuộc kháng
chiến của ND ta chống
quân xâm lược Tần,
cuộc khởi nghĩa của
Hai Bà Trưng ….
b. Tổ chức bộ máy nhà
nước thời Tần – Hán
- Ở TW: Hoàng đế có
quyền hành tuyệt đối,
bên dưới có thừa tướng,
thái uý cùng các quan
văn, võ.
- Ở địa phương: do quan
thái thú và Huyện lệnh
cai quản

- Chính sách đối ngoại:
xâm lược các vùng xung
quanh như Triều Tiên và
đất đai của người Việt
cổ.
Hoạt động 1 :
- GV chia lớp thành 4 nhóm, giao
nhiệm vụ của mỗi nhóm như sau :
+ Nhóm 1: Nhà Đường được
thành lập như thế nào? Kinh tế
thời Đường so với các triều đại
trước? Nội dung của chính sách
Quân điền?
GV mời đại diện các nhóm trình
bày nội dung của nhóm, các nhóm
khác bổ sung. GV nhận xét và chốt
ý :
- Sau nhà Hán, TQ bước vào thời
HS đọc SGK, tìm ý trả
lời, thảo luận với nhau
và cử đại diện trình bày
+ Nhóm 1: Lý Uyên
dẹp được loạn lạc kéo
dài, lên ngôi Hoàng đế,
lập ra Nhà Đường
- Kinh tế nhà Đường
phát triển toàn diện cả
NN, TN và TCN đặc
biệt NN thực hiện chính
sách quân điền, lấy RĐ

công và RĐ hoang chia
cho nông dân.
2. Sự phát triển của chế
độ phong kiến dưới
thời Đường
a. Về kinh tế
- Nông nghiệp: Chính
sách quân điền, áp dụng
kỹ thuật canh tác mới,
chọn giống…-> năng
suất tăng.
- TCN và thương nghiệp
phát triển thịnh đạt: các
xưởng thủ công (tác
phường) luyện sắt, đóng
thuyền. “Con đường tơ
lụa” trên đất liền và trên
biển.
Hoàng đế
Thừa
tướng
Thái uý
Các
ch c ứ
quan
khác
Các
quan
v nă
Các

quan

Các
ch c ứ
quan
khác
Qu nậ
Qu nậ
Huy nệ Huy nệ Huy nệ Huy nệ
kì loạn lạc kéo dài, Lý Uyên dẹp
được các thế lực đối lập, lên ngôi
Hoàng đế, lập ra nhà Đường (618-
907 ). KT phát triển thịnh đạt :
chính sách quân điền, TCN,
thương nghiệp….
=> Kinh tế phát triển cao
hơn so với các triều đại
trước.
Vài nét về con đường tơ lụa
Theo những tài liệu còn lưu lại, Trương Khiên, người Trung Quốc là người đầu tiên đặt những viên
gạch xây nên nền móng của con đường thương mại này. Vào thời nhà Hán (206 TCN-220), ông phải
mang những văn kiện ngoại giao từ Trung Quốc đi về phía Tây. Chính chuyến Tây du này đã hình
thành nên một con đường thương mại phồn thịnh bậc nhất thời bấy giờ.
Hình thành từ thế kỷ 2 TCN nhưng lúc đầu Con đường tơ lụa này được thành lập với ý định quân sự
nhiều hơn mục tiêu thương mại. Muốn tìm được những đồng minh nhằm khống chế bộ lạc Hung Nô,
năm 138 TCN, vua Hán Vũ Đế đã cử Trương Khiên đi về phía Tây với chiếu chỉ ngoại giao trong tay,
nhưng không may Trương Khiên đã bị chính bộ lạc Hung Nô bắt và giam giữ. Sau 10 năm bị bắt giữ,
Trương Khiên trốn khỏi trại và vẫn tiếp tục nhiệm vụ, ông hành trình về Trung Á, Tây Vực.
Tiếp kiến biết bao vị thủ lĩnh ở khu vực này nhưng chẳng ai chịu giúp nhà Hán cả. Năm 126 TCN,
Trương Khiên trở về nước. Tuy thất bại nhưng với những kiến thức và thông tin thu được, ông đã viết

cuốn sách Triều dã kim tài trong đó đề cập đến những vùng đất ông đã đặt chân tới, vị trí địa lý,
phong tục tập quán, sản vật, hàng hóa và đặc biệt là tiềm năng giao thương. Triều dã kim tài đã kích
thích mạnh các thương gia Trung Hoa. Sau đó Con đường tơ lụa dần được hình thành, người Trung
Hoa mang vải lụa, gấm vóc, sa, nhiễu đến Ba Tư và La Mã đồng thời những doanh nhân các vùng
khác cũng tìm đường đến với Trung Hoa.
Thời kỳ đầu, những bậc đế vương và những nhà quý tộc của La Mã thích lụa Trung Hoa đến mức họ
cho cân lụa lên và đổi chỗ lụa đó bằng vàng với cân nặng tương đương. Chuyện cũng nói rằng Nữ
hoàng Ai Cập Cleopatre lúc đó chỉ diện váy lụa Trung Quốc mà thôi. Chính trị thời đó cũng có ảnh
hưởng lớn đến Con đường tơ lụa. Khi nhà Hán suy vong vào thế kỷ thứ 3, Con đường tơ lụa cũng bị
đình lại. Chỉ khi nhà Tống hưng thịnh, Con đường tơ lụa mới phát triển trở lại. Cũng vào thời Tống, do
thấy được giá trị của con đường giao thương Đông - Tây này, các vị hoàng đế đã ban hành hàng loạt
những chiếu chỉ nhằm khuyến khích thương mại và cũng từ đó, những nhà truyền giáo đã bắt đầu tìm
đến với phương Đông. Con đường tơ lụa dưới triều Tống đã trở thành một điểm nhấn rõ nét trong lịch
sử thương mại thế giới.
Đến thế kỷ 10, nhà Tống bị lật đổ, Con đường tơ lụa cũng bị suy thoái dần. Tuy nhiên với sự hùng
mạnh của đế quốc Nguyên Mông, công việc buôn bán sau đó lại thịnh vượng. Dưới triều Nguyên, một
người Ý nổi tiếng là Marco Polo (1254-1324) đã lưu lạc đến Trung Quốc và làm quan ở đây 20 năm,
sau đó ông trở về nước bằng Con đường tơ lụa. Ông cũng là người có đóng góp cho sự phát triển
của mối giao thương Đông - Tây khi viết nên cuốn sách Marco Polo du ký (tiếng Ý: Il Milione) kể về
toàn bộ quá trình lưu lạc đến phương Đông của mình trong đó có đề cập đến những chuyến hàng đầy
ắp sản vật trên Con đường tơ lụa. Nhưng đến thời nhà Minh, Con đường tơ lụa đã bị vương triều này
khống chế và bắt mọi người phải nộp thuế rất cao khiến cho những thương gia phải tìm đến những
con đường vận chuyển bằng đường biển.
Với việc giao thương qua đường biển phát triển (hình thành Con đường tơ lụa trên biển). Từ thế kỷ
thứ 7, Quảng Châu đã được xem là nơi khởi đầu của "Con đường tơ lụa trên biển". Trước tiên là các
thương gia Ả Rập và sau đó là Bồ Đào Nha, Anh, Pháp, Hà Lan lần lượt kéo đến buôn bán. Quảng
Châu tràn ngập hàng hoá của nước ngoài và bản địa, Con đường tơ lụa trên bộ dần dần biến mất.
Hồi chuông cáo chung của Con đường tơ lụa vang lên cũng là lúc người Ba Tư dần học được cách
làm tơ lụa của người Trung Hoa và việc trung chuyển tơ lụa từ đó giảm hẳn do người Ba Tư tự làm
và bán trực tiếp cho La Mã chứ không nhập khẩu từ Trung Hoa nữa.

(Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia)
Hệ thống Con đường tơ lụa
15’ + Nhóm 2: Bộ máy Nhà nước thời
Đường có gì khác so với các triều
đại trước?
+ Nhóm 3: Vì sao lại nổ ra các
cuộc khởi nghĩa nông dân vào
cuối triều đại nhà Đường?
- GV bổ sung: Nhà Đường tiếp tục
chính sách xâm lược láng giềng,
mở rộng lãnh thổ. Nhà Đường đã
từng đặc ách thống trị lên đất nước
ta và đã bị nhân dân ta vùng lên
khởi nghĩa trong đó có cuộc khởi
nghĩa tiêu biểu của Mai Thúc Loan
(năm 722), chống lại sự đô hộ của
nhà Đường
+ Nhóm 2: Bộ máy
Nhà nước được củng
cố từ TW đến địa
phương làm cho bộ
máy cai trị ngày càng
hoàn chỉnh. Có thêm
chức Tiết độ sứ. Bắt
đầu chế độ thi tuyển
chọn người làm quan.
+ Nhóm 3: Cuối triều
đại Nhà Đường, mâu
thuẫn xã hội giữa nông
dân với địa chủ quan

lại ngày càng gay gắt
dẫn đến khởi nghĩa
nông dân và nhà
Đường sụp đổ.
b. Về chính trị
- Từng bước hoàn thiện
chính quyền từ TW đến
địa phương, có chức Tiết
độ sứ.
- Tổ chức thi cử chọn
quan lại.
- Nhà Đường tiếp tục
chính sách xâm lược láng
giềng, mở rộng lãnh thổ:
Nội Mông, Triều Tiên,
Tây Vực, An Nam
- Mâu thuẫn XH -> khởi
nghĩa nông dân làm cho
nhà Đường sụp đổ.
4. Củng cố: (3 phút)
GV kiểm tra nhận thức của HS: Sự hình thành XH PK TQ, sự phát triển của CĐ PKTQ qua
các triều đại, điểm nổi bật của mỗi triều đại? Vì sao cuối các triều đại đều có khởi nghĩa nông
dân?
5. Dặn dò, ra bài tập về nhà: (1 phút)
- Học bài cũ, đọc trước bài mới, sưu tầm tranh ảnh văn hoá của TQ.
- Kể tên các triều đại PK TQ, thời gian tồn tại? Kể tên các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa
của nhân dân ta chống ách nô dịch của các triều đại PK TQ
IV – RÚT KINH NGHIỆM


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×