Soạn ngày: 19/1/2008 Giảng ngày 20/1/2008
Tiết: 58 Môn : Đọc hiểu
đại cáo bình ngô
(Bình Ngô đại cáo)
Nguyễn Trãi
Phần 1 : Tác Gia.
A. Phần chuẩn bị.
I. Mục tiêu bài học: Giúp HS:
1.Kiến thức:
- Qua cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi, ta thấy ông là một nhân cách lớn nhà văn
hoá và t tởng lớn. Thấy đợc vị trí của Nguyễn Trãi trong lịch sử văn học dân tộc.
- Hiểu đợc sự đóng góp nhiều mặt Nguyễn Trãi cho văn học dân tộc, đặc biệt là văn chính
luận, thơ chữ Hán và chữ Nôm.
2. Kỹ năng, t duy: Rèn luyện kỹ năng phân tích tổng hợp, t duy lô gíc, khoa học.
3. Thái độ, tình cảm: Trân trọng tài năng và tấm lòng yêu nớc thơng dân của NT.
II. Phơng tiện dạy học. Tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo
luận, trả lời các câu hỏi.
1.GV : SGK + SGV + giáo án.
2. HS: SGK + Vở ghi + bài soạn.
III. Cách thức tiến hành:
B. Tiến trình dạy học.
I. ổn định tổ chức
II. Kiểm tra bài cũ: không.
III. Bài mới.
1.Giới thiệu bài mới ( 1 ) Dờng nh ở mỗi bớc ngoặt lịch sử của dân tộc Việt Nam lại xuất
hiện một thiên tài trong văn học. Thế kỉ XV, chúng ta có một Nguyễn Trãi. Đó là ngời có tấm
lòng son ngời lửa luyện. Một tâm hồn vằng vặc sao khuê và cũng là một tâm hồn băng giá
đựng trong bình ngọc. Cuộc đời và sự nghiệp văn chơng của Nguyễn Trãi là kết tinh sức mạnh
tinh thần yêu nớc, của nhân nghĩa sáng ngời. Để hiểu rõ điều đó, hãy tìm hiểu về cuộc đời và
sự nghiệp văn chơng của ông.
2. Nội dung:
1. Cuộc đời (15)
a. Nguồn gốc
HĐ của GV HĐ của hs KT cần đạt
?Cuộc đời
Nguyễn Trãi có
những sự kiện
quan trọng nào?
Điều chỉnh bổ
sung câu trả lời
Đọc trong SGK, độc lập suy nghĩ trả lời câu
hỏi.
Cha vốn là học trò nghèo (Nguyễn Phi Khanh).
Mẹ là Trần Thị Thái dòng dõi quí tộc (con gái
quan T đồ Trần Nguyên Đán. T đồ ngang với
chức tể tớng). Sinh 1380 trong dinh quan T đồ
- Cha vốn là học trò nghèo (Nguyễn
Phi Khanh). Mẹ là Trần Thị Thái
dòng dõi quí tộc. - Sinh 1380 trong
dinh quan T đồ Trần Nguyễn Đán.
- Quê xã Chi Ngại nay là xã Cộng
Hoà - huyện Chí Linh - Hải Dơng
NGUYễN HồNG PHONG THPT YÊN CHÂU
1
của hs, chốt kt.
Trần Nguyễn Đán.
- Quê xã Chi Ngại nay là xã Cộng Hoà -
huyện Chí Linh - Hải Dơng sau dời đến Ngọc
ổi nay là Nhị Khê - Thờng Tín - Hà Tây.
Nguyễn Trãi lấy hiệu là ức Trai, Nguyễn Trãi,
5 tuổi mất mẹ, 10 tuổi ông ngoại qua đời.
sau dời đến Ngọc ổi nay là Nhị Khê -
Thờng Tín - Hà Tây.
- Hiệu là ức Trai, 5 tuổi mất mẹ, 10
tuổi ông ngoại qua đời.
b. Quá trình trởng thành
?Phân tích
các sự kiện
thể hiện
con ngời và
tâm vóc vĩ
đại của
ông?
Điều chỉnh
bổ sung câu
trả lời của
hs, chốt kt.
Đọc trong SGK, độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- Sống trong thời đại đầy biến động (Nhà Trần đổ. Nhà Hồ lên
thay 1400 - 1407). Sau bẩy năm giặc Minh xâm lợc, chúng bắt
cha con Hồ Quý Ly cùng các triều thần về Trung Quốc, trong
đó có cha con Nguyễn Trãi.
- Đến cửa ải Nam Quan, vâng lời cha Nguyễn Trãi trở về tìm
đờng cứu nớc, trả thù nhà. Ông bị giặc bắt giam lỏng mời năm
ở thành Đông Quan. Dù phải no nớc uống thiếu cơm ăn,
Nguyễn Trãi không đầu hàng giặc (1407 - 1417).
- Năm 1417, Nguyễn Trãi trốn khỏi thành Đông Quan vào Lỗi
Giang - Thanh Hoá gặp Lê Lợi dâng Bình Ngô Sách (cách
đánh thành giặc Minh), đợc Lê Lợi tin dùng. Suốt mời năm
(1417-1427). Nguyễn Trãi nếm mật nằm gai, cùng Lê Lợi bàn
mu tính kế, giúp Lê Lợi soạn các loại văn th, chiếu lệnh góp
phần đắc lực vào sự nghiệp giải phóng đất nớc.
- Hoà bình, Lê Lợi run sợ trớc ngôi báu, theo lời bọn gièm pha,
nịnh hót đã nghi ngờ những tớng trung thần nh Trần Nguyên
Hãn (cháu nội Trần Nguyên Đán, là anh em con cô con cậu
ruột với Nguyễn Trãi) và Phạm Văn Xảo. Cả hai đã phải chết.
Nguyễn Trãi cũng bị tống giam vì lí do đơn giản sinh ra ở
Thăng Long và có liên quan với dòng họ nhà Trần. Sau một
thời gian. Nguyễn Trãi đợc tha. Song ông chỉ đợc giữ một quan
nhỏ: Nhập nội hành khiển (đợc ra vào nơi cung cấm nhng
không đợc bàn bạc, chỉ thừa hành từ 1929 - 1939.
- Nguyễn Trãi không thực hiện đợc hoài bão xây dựng đất nớc
trong thời bình vua dân hoà mục (vua dân hoà thuận êm ấm).
Ông là cái đinh trong mắt của bọn gian thần. Lê Thái Tông nối
nghiệp Lê Thái Tổ còn rất trẻ, chỉ ham mê tửu sắc, thích nghe
lời bọn quyền gian. Tình thế ấy buộc ông phải xin về ở ẩn tại
Côn Sơn. Chỉ mấy tháng sau, vua Lê Thái Tông lại vời ông ra
làm việc. Ông hi vọng một thời cơ mới để thực hiện t tởng trí
quan trạch dân (chăm lo cho dân). Thật không may, chỉ ba
năm sau 1442, vua đột tử trong lần đi kinh lí miền đông. Bọn
gian thần nhân cơ hội này đã buộc tội Nguyễn Trãi cùng vợ bé
là Thị Lộ (Lễ nghi học sĩ, phụ trách dạy dỗ các cung nữ) đã mu
hại vua. Nguyễn Trãi bị chu di ba họ (chém đầu ba họ: cha -
mẹ - vợ)
- Sống trong thời đại đầy
biến động.
- Hai cha con bị bắt, vâng lời
cha Nguyễn Trãi trở về tìm
đờng cứu nớc, trả thù nhà.
- Ông bị giặc bắt giam lỏng
mời năm ở thành Đông
Quan.
- Năm 1417, Nguyễn Trãi
trốn khỏi thành Đông Quan
vào Lỗi Giang - Thanh Hoá
gặp Lê Lợi, bàn mu tính kế,
giúp Lê Lợi soạn các loại văn
th, chiếu lệnh góp phần đắc
lực vào sự nghiệp giải phóng
đất nớc.
- Hoà bình, không đợc trọng
dụng,- Nguyễn Trãi không
thực hiện đợc hoài bão xây
dựng đất nớc, chịu lỗi oan
thảm khốc.
Tóm lại:
+ Nguyễn Trãi là ngời thức
thời yêu nớc.
+ Là con ngời chung đúc tài
năng một cách trọn vẹn.
+ Ông là ngời có công lớn
trong sự nghiệp chiến đấu
chống quân Minh và giải
phóng dân tộc, có nhiều hoài
bão trong xây dựng đất nớc
thời bình.
+ Ông cũng là ngời luôn bị
đố kị, gièm pha và cuối cùng
chịu một thảm họa có một
không hai trong lịch sử dân
tộc.
2. Sự nghiệp văn học (20)
a, Tác phẩm của Nguyễn Trãi
NGUYễN HồNG PHONG THPT YÊN CHÂU
2
?Nêu những
đóng góp quan
trọng của
Nguyễn Trãi
cho văn hoá
dân tộc?
(Bằng cách
thống kê tác
phẩm của
Nguyễn Trãi
trên các lĩnh
vực)
Điều chỉnh bổ
sung câu trả
lời của hs, chốt
kt.
Đọc trong SGK, độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- Đóng góp về văn hoá tức là đóng góp về nền văn hiến cho nớc
nhà. Văn là trớc tác (tác phẩm), hiến là ngời hiền tài. Cả hai
lĩnh vực này đều có nhiều ở Nguyễn Trãi.
+ Về tác phẩm có:
Lịch sử: Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng ghi lại quá
trình của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và tinh thần đoàn kết toàn
dân, gắn bó với dân.
Địa lí: D địa chí ghi lại sản vật, con ngời đất nớc ta thế kỉ XV.
Quân sự, chính trị: Quân trung từ mệnh bao gồm th từ ông
đợc lệnh thay mặt Lê Lợi viết giao thiệp với các tớng nhà Minh
thực hiện kế sách đánh vào lòng ngời mu phạt tâm công. Đại
cáo bình Ngô là áng hùng văn thiên cổ, một văn kiện tổng kết
đầy đủ về cuộc khởi nghĩa chống quân Minh, cũng là bản tuyên
ngôn về lòng yêu hoà bình yêu chính nghĩa của quân và dân ta.
Ngoài ra, Nguyễn Trãi còn soạn 28 bài gồm phú, chiếu, biểu,
tấu, bi kí, lục... trong đó có Biểu tạ ơn, Chiếu cấm các đại
thần, Phú núi Chí Linh,...
Văn học: Nguyễn Trãi để lại hai tập thơ lớn:
+ ức Trai thi tập (Tập thơ chữ Hán)
+ Quốc âm thi tập (254 bài thơ chữ Nôm).
- Về tác phẩm :
+ Lịch sử.
+ Địa lí.
+ Quân sự, chính trị
+ Văn học: Nguyễn Trãi
để lại hai tập thơ lớn.
* ức Trai thi tập (Tập thơ
chữ Hán)
* Quốc âm thi tập (254
bài thơ chữ Nôm).
=>Trong mỗi tác phẩm dù
ở loại nào nh lịch sử, địa
lí, quân sự chính trị, văn
học đều thể hiện tâm hồn
Nguyễn Trãi. Vì vậy năm
1980 Nguyễn Trãi đợc
UNESCO công nhận là
danh nhân văn hoá và
long trọng kỉ niệm 600
năm sinh của ông.
b. Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất
?Văn chính
luận của
Nguyễn Trãi
đợc thể hiện
nh thế nào?
hãy trình
bày một vài
nét cơ bản?
Điều chỉnh
bổ sung câu
trả lời của
hs, chốt kt.
Đọc trong SGK, độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- Các tác phẩm chính luận của Nguyễn Trãi bao gồm:
+ Quân trung từ mệnh
+ Chiếu, biểu viết dới triều Lê (Chiếu răn dạy Thái tử, Chiếu cấm các đại
thần, biểu tạ ơn ...).
+ Bình Ngô đại cáo.
+ Quân trung từ mệnh gồm th từ gửi cho tớng giặc và giao thiệp bằng
văn bản với nhà Minh. Tất cả thể hiện nghệ thuật viết văn luận chiến bậc
thầy mà t tởng chính của những áng văn ấy là nhân nghĩa và yêu nớc.
+ Bình Ngô đại cáo là áng văn yêu nớc lớn của thời đại, bản tuyên ngôn
về chủ quyền độc lập, bản cáo trọng tội ác kẻ thù, bản hùng ca về cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn.
T tởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi suy cho cùng là tấm lòng yêu nớc th-
ơng dân
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trớc lo trừ bạo
Nhân nghĩa là phải chăm lo cho dân an c, lập nghiệp. Làm vua phải biết
thơng dân và phạt kẻ có tội với dân.
Mặt khác khi đất nớc có giặc ngoại xâm thì nhân nghĩa phải biến thành
hành động chiến đấu, mang lại nền thái bình cho dân cho nớc. Hoà bình
nhân nghĩa ấy biến thành hành động khoan dân, sao cho trong thôn
cùng xóm vắng không có một tiếng hờn giận, oán sầu. Đấy mới là gốc của
- Các tác
phẩm :
+ Quân trung
từ mệnh
+ Chiếu, biểu
viết dới triều
Lê.
+ Bình Ngô
đại cáo.
+ Quân trung
từ mệnh .
+ Bình Ngô đại
cáo .
- Đặc điểm:
Văn chính luận
của Nguyễn
Trãi đã xác
định
* Đối tợng
* Mục đích
Để từ đó sử
dụng bút pháp
NGUYễN HồNG PHONG THPT YÊN CHÂU
3
nhạc (trình bày về việc soạn nhạc).
+ Văn chính luận của Nguyễn Trãi đã xác định
* Đối tợng
* Mục đích
Để từ đó sử dụng bút pháp thích hợp, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén
(Bức th số 5 gửi Vơng Thông).
thích hợp, kết
cấu chặt chẽ,
lập luận sắc
bén (Bức th số
5 gửi Vơng
Thông).
c. Nguyễn Trãi Nhà thơ trữ tình sâu sắc
?Phân
tích vẻ
đẹp tâm
hồn
Nguyễn
Trãi qua
một số
câu thơ?
Điều
chỉnh bổ
sung câu
trả lời
của hs,
chốt kt.
Đọc trong SGK, độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- Thơ chữ Hán và thơ Nôm của Nguyễn Trãi biểu hiện lí tởng của ngời anh hùng.
Đó là lí tởng lúc nào cũng tha thiết mãnh liệt với tấm lòng yêu nớc thơng dân.
Bui một tấc lòng u ái cũ
Đêm ngày cuồn cuộn nớc triều đông
Tấm lòng son ngời ngời lửa luyện đã bộc lộ thành ý chí ngời sáng trong chiến đấu
chống ngoại xâm, trong đấu tranh chống cờng quyền bạo ngợc.
Vờn quỳnh dù có chim hót
Cõi trần có trúc đứng ngăn
Nguyễn Trãi thờng mợn dáng ngay thẳng cứng cỏi của cây trúc, vẻ thanh cao
trong trắng của cây mai, sức sống khoẻ khoắn sử dụng vào nhiều việc của cây
tùng... tất cả tợng trng cho ngời quân tử ở Nguyễn Trãi, lòng ông vẫn hớng về mục
đích dành còn để trợ dân này.
+ Ông đau đớn khi chứng kiến nghịch cảnh
Phợng những tiếc cao diều hay liệng
Hoa thờng hay héo cỏ thờng tơi
Nhà thơ khao khát sự hoàn thiện con ngời. Vì vậy thơ giàu tính triệt lí.
* Dẫu hay ruột bể sâu cạn
Khôn biết lòng ngời ngắn dài
* Dới công danh đeo khổ nhục
Trong dại dột có phong lu
* Nên thợ nên thầy vì có học
No ăn no mặc bởi hay làm
* áo mặc miễn là cho cật ấm
Cơm ăn chẳng lọ kém mùi ngon
Tính triết lí trong thơ văn Nguyễn Trãi biểu hiện chí khí thanh cao, khát vọng đẹp
đẽ. Ông thực sự biết ngẫm mình.
- Tâm hồn Nguyễn Trãi dành cho thiên nhiên. Ông coi thiên nhiên gần gũi, gắn bó
nh bạn bè, ngời hàng xóm thân thiết.
Núi láng giềng, chim bầu bạn
Mây khách khứa nguyệt anh tam
Cò nằm hạc lặn nên bầu bạn
ấp ủ cùng ta làm cái con
Có những bức tranh thiên nhiên hoành tráng:
Kình ngạc băm vằm non mấy khúc,
Giáo gơm chìm gẫy chín bãi bao tầng
Có những câu thơ phảng phất phong vị thơ đờng Nớc biếc non xanh thuyền gối
bãi, đa thanh nguyệt bạc khách lên lầu.
Thiên nhiên bình dị đi vào thơ Nguyễn Trãi, đó là bè rau muống, luống mùng tơi,
- Thơ chữ
Hán và thơ
Nôm của
Nguyễn Trãi
biểu hiện lí t-
ởng của ngời
anh hùng. Đó
là lí tởng lúc
nào cũng tha
thiết mãnh
liệt với tấm
lòng yêu nớc
thơng dân.
- Tâm hồn
Nguyễn Trãi
dành cho
thiên nhiên.
+ Ông coi
thiên nhiên
gần gũi, gắn
bó nh bạn bè,
ngời hàng
xóm thân
thiết.
+ Thiên nhiên
thơ mộng, chỉ
có tâm hồn
thi sĩ mới cảm
nhận hết đợc.
+ Say đắm
trong thiên
nhiên để giữ
cho mình tiết
trong giá
sạch.
- Tâm hồn
Nguyễn Trãi
còn dành
những câu thơ
NGUYễN HồNG PHONG THPT YÊN CHÂU
4
quả núc nác:
áo quan thả gửi đôi bè muống
Đất bút nơng nhờ mấy luống mùng
- Thiên nhiên thơ mộng, chỉ có tâm hồn thi sĩ mới cảm nhận hết đợc
Hàng chim ngủ khi thuyền đỗ
Vầng nguyệt lên thuở nớc cờng
Mua đợc thú màu trong thuở ấy
Thế gian hay một khách văn chơng
Say đắm trong thiên nhiên để giữ cho mình tiết trong giá sạch, ông yêu trăng trên
trời xanh, trăng trong lòng suối. Ông gánh nớc trăng theo về. Ông yêu trăng, nhìn
trăng suốt đêm không ngủ. Ông yêu trăng cũng nh yêu chim, yêu lá, yêu hoa yêu
cảnh vật sông núi. Bởi nó khác hẳn cái nham hiểm của lòng ngời. Chỉ có con ngời
có chí khí thanh cao, khát vọng đẹp đẽ trong hoàn cảnh ấy mới có tâm hồn nh vậy.
- Tâm hồn Nguyễn Trãi còn dành những câu thơ nói về nghĩa vua tôi, tình cha con xiết
bao cảm động:
Quân thân cha báo lòng canh cánh
Tình phụ cơm trời áo cha
- Tình bạn thật chan chứa:
Đói bệnh ta nh cậu
Ngông cuồng cậu giống ta
nói về nghĩa
vua tôi, tình
cha con xiết
bao cảm động:
- Tình bạn
thật chan
chứa:
* Nguyễn
Trãi là ngời
anh hùng dân
tộc có tầm cỡ
nhân loại.
?Nêu khái quát
những giá trị cơ
bản về nội dung
và nghệ thuật thơ
văn Nguyễn Trãi?
Điều chỉnh bổ
sung câu trả lời
của hs, chốt kt.
Đọc trong
SGK, độc
lập suy nghĩ
trả lời câu
hỏi.
- Về nội dung, văn chơng Nguyễn Trãi hội tụ hai nguồn cảm
hứng lớn là nhân nghĩa (yêu nớc, yêu thiên nhiên, thơng dân)
và lí tởng anh hùng (quyết tâm đánh giặc, căm ghét bọn xu
nịnh, quyền gian, đau lòng trớc nghịch cảnh).
- Về nghệ thuật, Nguyễn Trãi đóng góp tích cực về thể loại
và ngôn ngữ làm cho tiếng viết trở thành ngôn ngữ giàu và
đẹp.
3. Củng cố, luyện tập: 7 gv khái quát kt cơ bản, hs tham khảo phần Ghi nhớ (SGK).
e. đọc thêm
Xin đến với ngời
Sáu trăm năm đã qua rồi
Sao khuê vằng vặc bầu trời sao khuê
Thơ ngừi dẫn nối tôi về
Với nghĩa quân. với lời thề sắt son
Ngàn năm một dải nớc non
Mang gơm ra trận, ngơi còn mang thơ.
Văn ngời ấm áp ngọn cờ
Toả soi cho đến bây giờ... mai sau
đời riêng đâu biết nỗi đau
NGUYễN HồNG PHONG THPT YÊN CHÂU
5