Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

SKKN về đổi mới PPDH môn Toán ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.09 KB, 9 trang )

đổi mới phơng pháp dạy học toán ở tiểu học
Phần mở đầu
I/ lí do chọn đề tài
- Cơ sở lý luận:
+ Theo quan điểm của ngành giáo dục học thì phơng pháp dạy học chính là
khoa học tìm hiểu về con đờng và cách thức dạy học. Muốn chiếm lĩnh tri thức
nhanh chóng, chính xác con ngời phải tìm đợc con đờng đi ngắn nhất.
+ Tại Hội nghi TW 6 (Khoá IX) Đảng đã nhấn mạnh: Phải tập trung vào
việc nâng cao chất lợng và hiệu quả giáo dục. Vì giáo dục tạo ra nguồn lực con
ngời có chất lợng phát triển toàn diện mới đảm bảo cho mục tiêu công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc.
- Cơ sở thực tiễn:
+ Nội dung chơng trình SGK ở tất cả các môn học, cấp Tiểu học đã thay đổi
từ lớp 1 đến lớp 5, song các phơng pháp dạy học của giáo viên còn nặng tính truyền
thống, lạc hậu cha bắt kịp đợc sự đổi mới và yêu cầu của chơng trình và SGK
+ Môn Toán ở Tiểu học là môn học công cụ, có vai trò hết sức quan trọng
đến phát triển t duy và chất lợng các môn học khác. Vì vậy chúng tôi đã chọn đề
tài: Đổi mới phơng pháp dạy hocjctán Tiểu học kiểu bài kiến thức mới và luyện
tập thực hành
II/ Phơng pháp nghiên cứu:
Trong đề tài này chúng tôi đã sử dụng các phơng pháp nghiên cứu cơ bản là:
1. Phơng pháp nghiên cứu tài liệu.
2. Phơng pháp so sánh phân tích tổng hợp đổi chiếu.
3. Phơng pháp thực hành thực nghiệm.
4. Phơng pháp thẩm vấn.
Nội dung
1. Cơ sở lý luận
1.1. Nhiệm vụ của dạy học môn toán ở trờng Tiểu học
1
1.1.1. Vị trí của môn Toán trong trờng tiểu học
1.1.2. Nhiệm vụ của dạy học môn toán ở trờng Tiểu học


1.2. Nội dung chơng trình môn Toán ở Tiểu học:
1.3. Các cơ sở khoa học để đổi mới PPDH môn Toán ở Tiểu học:
1.4. Đổi mới phơng pháp dạy học Toán tiểu học kiểu bài hình
thành kiến thức mới và bài luyện tập thực hành:
1.4.1. Khái niệm về PPDH:
Có nhiều quan niệm, định nghĩa về PPDH nhng khái niệm đợc coi là đầy đủ
nhất có nội dung nh sau: PPDH là cách thức, là con đờng, phơng tiện để đạt đợc
mục đích dạy học.
1.4.2. Quan điểm dạy học cổ truyền:
Với PPDH cổ truyền, vai trò của ngời thầy hoàn toàn quyết định triong giờ
học. Thầy là ngời ra quyết định và chuyển tải thông tin có sẵn trong sách giáo
khoa. Học sinh thụ động tiếp nhận thoong tin một cách máy móc. Phơng pháp này
không phát huy đợc tính chủ động, khả năng sáng tạo, không độc lập t duy và luôn
thụ động
Chính vì vậy mà các chuyên gia giáo dục đã tập chung nghiên cứu và đổi mới
PPDH để đạt hiệu quả cao hơn. Trong đó dạy học môn Toán ở trờng Tiểu học đợc
xem là cần thiết và quan trọng để đổi mới PPDH.
1.4.3. Định hớng đổi mới phơng pháp dạy học:
Định hớng đổi mới PPDH đã đợc xác định trong các Nghị quyết Trung ơng 4
(Khoá VII) và Nghị quyết Trung ơng 2 (khoá VIII), đợc thể chế hoá trong Luật
Giáo dục và đợc cụ thể hoá trong Chỉ thị 15 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong Luật Giáo dục, khoản 2, Điều 24 đã ghi: Phơng pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dỡng phơng pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh .
Nh vậy, có thể nói t tởng và cũng là mục đích của quá trình đổi mới PPDH là
tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh. Tích cực hoá trong hoạt động học tập
của học sinh thực chất là tính tích cực nhận thức đợc đặc trng ở khát vọng hiểu biết,
cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.

1.4.4. Quan điểm dạy học môn Toán theo PPDH mới:
Nh chúng ta đã biết, khoa học giáo dục thực chất là sáng tạo về PPDH và PP giáo
dục. Nhiều nớc trên thế giới đã rút ra kinh nghiệm sau cuộc cách mạng về phơng
pháp sẽ đem lại bộ mặt mới, sức sống mới cho giáo dục trong xã hội hiện nay.
Trong chơng trình dạy học ở Tiểu học thì Toán học là môn học giúp học sinh
kỹ năng thực hành tính toán một cách thiết thực và gần gũi với thực tế hàng ngày.
Vì vậy đổi mới PPDH môn Toán là rất cần thiết. Lâu nay dạy Toán vẫn tiến hành
theo các bớc: ổn định tổ chức, KTBC, giảng bài mới, củng cố. Phơng pháp này tạo
ra mâu thuẫn với trình độ nhận thức của học sinh. Bởi dạy thì tĩnh mà nhu cầu
của học sinh thì luôn ở trạng thái động.
Đối với giờ dạy môn Toán (cả hai kiểu bài Hình thành kiến thức mới và
Luyện tập thực hành) khi đổi mới PPDH cần vận dụng 5 đặc trng cơ bản sau
đây để nhận định về tính chất tích cực của mỗi PP sử dụng:
2
- Dạy học phải kích thích nhu cầu và hứng thú học tập của học sinh. Đặc trng
này có ý nghĩa là tính tích cực học tập của học sinh phụ thuộc vào mức độ hấp dẫn
và lôi cuốn của nhiệm vụ học tập và cách thức diễn đạt, dẫn dắt vấn đề của giáo
viên. Giáo viên diễn đạt và dẫn dắt lớp học càng hấp dẫn, lôi cuốn thì tính tích cực
của học sinh càng cao.
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh.
Dạy học theo cách này không chỉ đơn giản là cung cấp tri thức cho học sinh mà còn
hớng dẫn hành động. Trong PPtích cực, học chữ và học làm quyện vào nhau. Từ
học làm đến biết làm, muốn làm và cuối cùng muốn tồn tại và phát triển nh nhân
cách một con ngời lao động tự chủ, năng đông, sáng tạo
- Dạy học chú trọng rèn luyện phơng pháp tự học.
Trong PP học thì cốt lõi là PP tự học. PP tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên
cứu khoa học. Một yếu tố quan trọng bảo đảm thành công trong học tập và nghiên
cứu khoa hộc là khả năng phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy
sinh trong thực tiễn. Nếu rèn luyện cho ngời học có đợc PP, kỹ năng, thói quen tự
học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào những tình huống mới thì sẽ tạo

cho họ lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi ngời.
- Tăng cờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Việc học tập hợp tác đợc tổ chức ở cấp nhóm, tổ nhng đợc sử dụng phổ biến nhất
trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4- 6 ngời. Hoạt động trong tập
thể nhóm sẽ làm cho từng thành viên đợc bộc lộ suy nghĩ, hiểu biết, thái độ của
mình, qua đó đợc tập thể uốn nắn, điều chỉnh, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức kỷ
luật, tinh thần tơng trợ, ý thức cộng đồng.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong dạy học, việc tự đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng
học tập để điều chỉnh hoạt động học của trò mà đồng thời tạo điều kiện nhận định
thực trạng dạy để điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Việc rèn luyện phơng pháp
học để chuẩn bị cho HS khả năng học tập liên tục suốt đời đợc xem nh một mục
tiêu giáo dục thì giáo viên phải hớng dẫn HS phát triển năng lực tự đánh giá để tự
điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên phải tạo điều kiện để HS
tham gia đánh giá lẫn nhau. Muốn vậy, phải cải tiến nội dung, hình thức, phơng
pháp, kĩ thuật đánh giá.
II/ Cơ sở thực tiễn của việc dạy môn Toán ở Tiểu học
1. Thực trạng dạy học Toán ở Tiểu học hiện nay:
1.1. Việc sử dụng các PPDH môn Toán ở Tiểu học:
Đối với các trờng Tiểu học hiện tại còn nhiều giáo viên dạy học theo kiểu truyền
thống nh: Giáo viên sử dụng PP thuyết, trình bày một khối lợng lớn các nội dung
toán học, chủ động đợc về thời gian và kế hoạch toàn lớp. Học sinh tiếp thu kiến
thức một cách thụ động vì giáo viên chỉ dùng lời nói đơn điệu, giáo viên dễ bị mệt
không có điều kiện kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh. Hoặc giáo
viên PP giảng giải minh hoạ, tức là giáo viên dùng lời nói để giải thích nội dung
toán kết hợp với việc dùng các tài liệu trực quan để hỗ trợ cho việc giải thích này.
PPDH này kết hợp đợc giữa cái cụ thể và cái trìu tợng nên cũng gây hứng thú học
tập cho học sinh trong việc giúp HS hiểu, nhớ kiến thức nhng vẫn chỉ nhằm thông
3
báo kiến thức có săn cho học sinh. Vì vậy, HS vẫn bị đặt trong tình trạng thụ động,

cha phát huy đợc tính tích cực nhận thức của các em.
1.2. Việc dạy kiểu bài Hình thành kiến thức mới ở tr ờng TH Vĩnh Sơn:
1.2.1. Nội dung kiểu bài hình thành kiến thức mới gồm có:
- Hớng dẫn HS hình thành kiến thức mới (Phần Lý thuyết)
Hớng dẫn HS làm bài tập thực hành (sau phần bài học thờng có 2-3 bài tập
để học sinh đợc củng cố kiến thức mới qua thực hành. 2 bài đầu thờng là bài tập
thực hành trực tiếp kiến thức vừa học, các bài tập sau có tính chất mở rộng nâng
cao và củng cố).
- Phơng pháp dạy học chủ yếu giáo viên thờng vận dụng là thuyết trình, trực
quan, mô phỏng và phơng pháp thực hành (đó là các phơng pháp truyền thống) các
phơng pháp truyền thống đó cha phát huy hết đợc tính tích cực, tự giác trong giờ
học cho học sinh.
1.2.2. Quy trình dạy kiểu bài hình thành kiến thức mới theo trình tự sau:
B ớc 1 . Kiểm tra bài cũ:
+ Kiểm tra 1, 2 phép tính (hoặc 1 bài toán) liên quan đến kiến thức của bài học
trớc đó.
+ Kiểm tra quy tắc hoặc công thức toán học liên quan đến kiến thức của bài học
trớc đó.
B ớc 2. Dạy bài mới:
- Hoạt động nhận thức:
+ Giới thiệu bài
+ Xây dựng kiến thức bài học (dựa vào ví dụ SGK):
GV nêu vấn đề
Hớng dẫn cách giải
Rút ra quy tắc (Hoặc ghi nhớ)
B ớc 3 . HS nhắc lại quy tắc và vận dụng quy tắc làm bài tập.
B ớc 4 . GV giúp HS củng cố bài học.
Ví dụ: Khi dạy bài Diện tích hình thang. Giáo viên hớng dẫn (áp đặt) học sinh
chia trung điểm cạnh BC (hình vẽ), cắt theo trung điểm và
ghép hình để đợc tam giác AED. Việc tính diện tích

hình thang chính là tính diện tích tam giác AED.
Nếu dạy học kiểu áp nh vậy sẽ không phát huy
đợc tính đợc tính độc lập sáng tạo trong học
tập cho học sinh. Học sinh chỉ biết làm theo chứ cha
chủ động khám phá và chiếm lĩnh kiến thức.
1.3. Việc dạy kiểu bài Luyện tập thực hành:
B ớc 1 . Kiểm tra bài cũ:
+ Kiểm tra quy tắc hoặc công thức toán học liên quan đến kiến thức của bài học
trớc đó.
+ Kiểm tra 1, 2 phép tính (hoặc 1 bài toán) liên quan đến kiến thức của bài học
trớc đó.
B ớc 2 . Hớng dẫn luyện tập thực hành
- GV đa từng bài tập trong SGK
4
B
- Hớng dẫn (hoặc làm mẫu) một phần của bài tập
- HS làm việc cá nhân theo hớng dẫn ( hoặc mẫu) của GV
- Chấm, chữa bài, nhận xét và củng cố kiến thức có liên quan đến bài tập.
B ớc 3 . Củng cố bài học.
Ví dụ: Bài Luyện tập trang 38(SGK, Toán 5)
Bài 1. Chuyển các phân số thập phân thành hỗn số:
;
10
162
10
734
;
100
5608
;

100
605
B ớc 1 . GV hớng dẫn mẫu:
10
162
- Cách làm: 162
62
2
Mẫu:
10
162
= 16
10
2
B ớc 2 . Học sinh làm cá nhân theo mẫu.
B ớc 3 . GV chấm, chữa bài và củng cố về hỗn số.
- Những năm vừa qua, trong phong trào đổi mới PPDH môn Toán, một số
không ít GV của trờng có tâm huyết với nghề, có hiểu biết sâu sắc về bộ môn Toán,
có tay nghề khá và nhạy cảm trớc yêu cầu của xã hội đã thực hiện nhiều giờ dạy
tốt, phản ánh đợc tinh thần của xu thế mới. Tuy nhiên, phổ biến hiện nay vẫn là
cách dạy thông báo kiến thức có sẵn, dạy học theo phơng pháp thuyết trình có kết
hợp với đàm thoại là chủ yếu mà về thực chất vẫn là thầy truyền đạt, trò tiếp nhận
và ghi nhớ.
- Trong các tiết dạy bài mới, Dạy phần bài mới nhiều giáo viên còn lúng túng
cha tìm đợc các biện pháp phù hợp để giúp học sinh nhận thức và vận dụng
kiến thức mới học ngay sau khi học kiến thức mới. Giáo viên còn nói nhiều
làm đỡ, làm thay học sinh. Giáo viên thờng dựa vào sách giáo viên cha đổi
mới trong việc lập kế hoạch bài dạy. Hệ thống các câu hỏi đa ra còn lệ thuộc
vào sách giáo viên, câu hỏi cha sát với yêu cầu bài
2.

a) Đối với kiểu bài luyện tập thực hành:
- Mục tiêu chung kiểu dạy học các bài luyện tập thực hành là củng cố kiến
thức học sinh đã chiếm lĩnh đợc, hình thành các kỹ năng, thói quen, vận
dụng thực hành từng bớc hệ thống hoá các kiến thức đã học thành kiến thức
của mình.
- Các bài tập thực hành thờng đợc sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến khó, đơn giản
đến phức tạp.
- Dạy kiểu bài luyện tập thực hành giáo viên thờng tổ chức cho học sinh làm
bài thực hành rồi nhận xét và sửa chữa.
5
- Lấy tử số chia cho mẫu số
- Thơng tìm đợc là phần nguyên; viết phần
nguyên kèm theo 1 phân số có tử số là số d, mẫu
số là số chia.
16
10
- Dạy bài luyện tập thực hành việc sử dụng của giáo viên còn nhiều hạn chế,
giáo viên lúng túng khi sử dụng đồ dùng.
- Giáo viên cha tổ chức linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học để giờ học
sinh động
Với cách dạy nh vậy không thể tác động tích cực đến nhận thức của học sinh:
+ Học sinh cha đợc luyện tập thực hành theo khả năng của từng em.
+ Học sinh cha có thói quen tìm nhiều phơng án và lựa chọn phơng án hợp lý
nhất để giải quyết vấn đề của bài tập.
+ Cha tạo ra đợc sự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa học sinh với học sinh, giáo
viên với học sinh một cách thiết thực.
* ở cả hai loại bài dạy bài mới và luyện tập thực hành thờng chỉ có giáo viên
đánh giá học sinh quan bài kiểm tra, bài viết, kiểm tra miệng
Nh vậy ở cả hai kiểu bài nêu trên vẫn còn nhiều giáo viên cha tìm đợc phơng
pháp tích hợp để phát huy tính tích cực tự giác chủ động học môn Toán cho học

sinh Tiểu học.
2/ Một số giải pháp đổi mới phơng pháp dạy học Toán Tiểu học kiểu bài kiến
thức mới và bài luyện tập thực hành:
a) Về bài soạn cua giáo viên:
- Giáo viên phải tìm hiểu bám sát các tài liệu SGK, sách giáo viên và kiến thức
phơng pháp dạy học cùng các tài liệu tham khảo khác để phục vụ bài soạn.
- Lập kế hoạch bài dạy học: Kế hoạch bài dạy học phải thể hiện rõ các phơng
pháp tổ chức để học sinh đợc hoạt động nhận thức tích cực chủ động sáng
tạo.
b) Kết hợp linh hoạt các phơng pháp dạy học Toán truyền thống và các ph-
ơng pháp hiện đại.
- Để giờ học Toán có hiệu quả cao, ở mỗi tiết học giáo viên cần định hớng rõ
các phơng pháp dạy học đợc sử dụng và đợc sử dụng cho hoạt động nào
trong bài tập nào. Giáo viên cần ghi rõ đồ dùng giảng dạy, thực hành phù
hợp với từng phần, từng bài.
+ ở kiểu bài dạy bài kiến thức mới: Giáo viên nên chú ý đến các phơng pháp
trực quan, giảng giải, so sánh, thuyết trình, quy nạp ( phơng pháp truyền
thống) và quan tâm sử dụng nhiều các phơng pháp day học phát hiện nêu vấn
đề và giải quyết vấn đề.
Ví dụ: Dạy bài so sánh độ dài ở lớp 1: Giáo viên đặt vấn đề cho học sinh tự
so sánh độ dài các đồ vật quen thuộc nh bút, thớc kẻ, que tính làm thế nào
để biết cái nào dài hơn.
Học sinh phát hiện phơng pháp so sánh độ dài các đồ vật cụ thể nh so sánh
độ dài thớc và bút chì một cách trực tiếp phơng pháp so đũa. Nhng học
sinh cũng sẽ phát hiện ra trờng hợp không thể so sánh trực tiếp đợc chẳng
hạn nh so sánh độ dài hai vật cố định xa nhau không chuyển dời đợc học
sinh phải suy nghĩa và đề xuất phơng pháp mới phơng pháp gián tiếp
thông qua so sánh với độ dài của một đối tợng thứ 3 và sẽ đến một cách mới:
sử dụng đơn vị đo
6

+ ở kiểu bài luyện tập thực hành ngoài việc tổ chức cho học sinh luyện tập
giải các bài tập nên đan xen kết hợp sử dụng dạy học theo nhóm đối tợng, tổ
chức trò chơi học tập để tạo ra không khí lớp thoải mái dễ chịu và tạo đợc sự
hợp tác giúp đỡ nhau trong học sinh
Ví dụ: Có thể áp dụng phơng pháp trò chơi nhóm cho tiết 2 ôn tập về 4
phép tính trên số tự nhiên
Phân công: Phân công học sinh ở nhà vẽ trớc vào bảng đen của mình
hình vẽ bên
Cách chơi:
Một số phơng án

c) Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
- Tổ chức phối hợp linh hoạt các hình thức dạy học: cá nhân, nhóm, lớp, hình
thức ngoài giờ.
- Cần xác định rõ công việc của giáo viên và công việc của học sinh:
* Nhiệm vụ của giáo viên:
+ Đa ra câu hỏi bài tập nhằm định hớng hoạt động cho học sinh.
+ Khéo léo đa câu hỏi có tính chất gợi mở để cả 3 đối tợng học sinh đều tích
cực trả lời.
+ Tổ chức kết hợp để học sinh đợc làm việc suy nghĩ độc lập và hoạt động
theo nhóm.
+ Đa kiến thức mới vào hệ thống kiến thức vốn có của học sinh.
+ Đánh giá hoạt động học tập của học sinh.
* Nhiệm vụ của học sinh:
Tự giác tích cực, chủ động học tập
+ Trả lời câu hỏi.
+ Đặt câu hỏi khi gặp khó khăn.
5
6
7

4
3
2
4
6
1
3
2
7
5
4
4
5
6
3
2
1
7
7
Cách chơi:
+ Hãy điền các số từ 1 7 vào các vòng tròn sao
cho tổng của 3 số trên cùng một vạch thẳng đều
bằng nhau.
+ Chia lớp thành các nhóm mỗi nhóm 4-6 em.
Mỗi nhóm cùng làm việc với nhau để điền số vào
bảng con của mình. Trong khoảng thời gian quy
định ( 10 phút) nhóm nào điền đợc đúng và nhiều
thì nhóm đó thắng
+ Báo cáo kết quả.
+ Tự kiểm tra, đánh giá kết quả

d) Đổi mới đánh giá kết quả học tập Toán
* Đổi mới về mục tiêu đánh giá:
Đánh giá khách quan công bằng, trung thực sử dụng các phơng tiện kỹ thuật
trong quá trình đánh giá và sử lý thông tin trong đánh giá
* Đổi mới nội dung đánh giá:
- Nội dung đánh giá phải toàn diện ( các kiến thức kỹ năng cơ bản về số học,
đại lợng, yếu tố hình học, giải toán có lời văn ).
- Nội dung đánh giá phải bao gồm các mức độ: nhận biết, hiểu, vận dụng.
* Đổi mới hình thức đánh giá
- Sử dụng nhiều hình thức đánh giá nh: kiểm tra viết, vấn đáp, tự đánh giá
của học sinh với học sinh, nhóm học sinh với nhóm học sinh, trắc nghiệm
- Đề kiểm tra phải đảm bảo đúng, chuẩn, toàn diện sắp xếp các câu hỏi, bài
tập theo thứ tự từ dễ đến khó.
- Cùng với những đổi mới về cách đánh giá học Toán của học sinh nh trên
giáo viên cần thực hiện hớng dẫn đánh giá kết quả học tập của học sinh theo Quy
định mới của Bộ GD & ĐT.
Tóm lại để thấy rõ hơn việc đổi mới phơng pháp dạy bài mới và bài luyện tập
thực hành trong môn Toán Tiểu học ta có thể so sánh:
Phơng pháp cha đổi mới Phơng pháp đổi mới
1. Giáo viên truyền đạt kiến thức
Học sinh tự mình tìm ra kiến thức bằng gợi ý, hớng
dẫn của giáo viên
2. Giáo viên đối thoại, phát vấn Đối thoại học sinh học sinh, giáo viên học sinh
3. Giáo viên áp đặt kiến thức có sẵn Học sinh hợp tác với giáo viên để tìm ra kiến thức mới.
4. Học sinh học thuộc lòng Học sinh học cách học, cách giải quyết vấn đề.
5. Giáo viên đánh giá học sinh
Kết hợp giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá
học sinh
Kết luận
Đổi mới phơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học cho loại bài dạy bài mới và

luyện tập, thực hành là nhằm nâng cao chất lợng môn Toán ở Tiểu học đáp ứng
mục tiêu giáo dục của Nhà nớc ta trong giai đoạn mới. Phơng pháp dạy học đổi mới
là một hệ thống các phơng pháp trong đó có vận dụng phối hợp mặt u điểm của ph-
ơng pháp cổ truyền và phơng pháp hiện đại.
Tuỳ theo tình hình cụ thể củ từng lớp, từng trờng mà giáo viên lựa chọn ph-
ơng pháp dạy học đổi mới cho phù hợp để đạt hiệu qủa cao.
Qua thời giam nghiên cứu đề tài và thực tế dạy toán ở Tiểu học chúng tôi rút
ra đợc một số bài học kinh nghiệm sau:
- Giáo viên cần nắm vững kiến thức cơ bản của từng bài học.
- Dạy bất cứ đơn vị kiến thức bài học nào cũng cần biết con đờng hình thành
của kiến thức, bài học đó.
- Học sinh cần đợc hớng dẫn để tiếp cận với kiến thức mới một cách tự nhiên
suất phát từ kiến thức đã biết.
8
- Giáo viên phải biết chia các bài toán hợp thành các bài toán đơn để học sinh
dễ tiếp cận và giải quyết vấn đề thuận lợi.
- Gợi ý hớng dẫn để học sinh tìm ra nhiều cách giải khác nhau cho một bài
toán.
- Ra yêu cầu bài tập phù hợp với từng đối tợng học sinh. Ra nhiều kiểu bài tập:
trắc nghiệm, tự luận
- Sử dụng phiếu học tập để tiết kiệm thời gian gây hứng thú học tập cho học
sinh.
- giáo viên đã cố gắng giúp học sinh phát hiện và giải quyết các vấn đề của bài
học có lu ý để học sinh nhận xét và tìm ra cách giải quyết vấn đề (các cách
giải khác nhau).
9

×