Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

SKKN Hóa loại B ở huyện.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.74 KB, 10 trang )

Mi Bn kớch vo ch trang riờng ca ng i gi ti liu thỡ s tỡm c y cỏc ti liu mong mun.
Phát hiện và bồi dỡng học sinh giỏi
hoá học qua một số bài tập hoá học vô cơ
Phần I: mở đầu
Cũng nh bao bộ môn khoa học khác, hoá học là một môn khoa học có vị trí
hết sức quan trọng trong nhà trờng phổ thông. Môn hoá học đòi hỏi ngời học sinh
phải có trình độ hiểu biết ở mức độ tơng đối cao. Do đó đến cuối cấp II cụ thể là
lớp 8 bộ môn hoá học mới đợc đa vào chơng trình học của học sinh và chơng
trình dạy của giáo viên.
Mục đích đa môn hoá học vào dạy ở lớp 8 và lớp 9 góp phần làm cho các
em học sinh phát triển tri thức một cách toàn diện, có cách nhìn duy vật về thế giới
vật chất từ vĩ mô đến vi mô, nắm đợc và hiểu đợc những khái niệm, những nguyên
tắc chung nhất về hoá học, có những hiểu biết nhất định về một số ngành sản xuất
hoá học, có kỹ năng, kỹ xảo thực hành làm cơ sở quan trọng cho các em học lên,
đi sâu, đi xa vào khoa học hoá học.
Ngày nay khi toàn Đảng toàn dân, toàn quân ta đang quyết tâm đa đất nớc
theo con đờng Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nớc. Hơn bao giờ hết việc đào
tạo một thế hệ trẻ có đầy đủ năng lực, phẩm chất để đáp ứng đợc nhu cầu phát
triển của đất nớc là một vấn đề sống còn mang tính chất thời đại. Từ năm học
1993-1994 đến nay Bộ giáo dục và đào tạo đã tổ choc thi quốc gia chọn học sinh
giỏi hoá cấp phổ thông trung học. Từ năm 1996 đến nay Việt Nam chính thức
tham gia vào các kỳ thi giỏi hoá quốc tế và vinh dự cho Thành phố Hải Phòng có
em : Nguyễn Hải Bình đạt huy chơng vàng về môn hoá học quốc tế lần đầu tiên ở
Việt Nam vào năm 2000. Để có học sinh giỏi hoá cấp phổ thông trung học quốc
gia và quốc tế, sau này trở thành những ngời gắn bó với hoá học, cống hiến cả đời
mình cho hoá học thì việc phát hiện và bồi dỡng, việc đào tạo nguồn học sinh giỏi
hoá học bậc trung học cơ sở là một việc làm hết sức quan trọng đối với những ngời
giáo viên dạy hoá học.
Phần II: Nội dung
A/- cơ sở lý luận
I/- Đặc điểm tâm sinh lý bậc thcs:


- Phải nói rằng lứa tuổi học sinh bậc Phổ thông trung học cơ sở đặc điểm
tâm sinh lý hết sức điển hình đây là thời kỳ quá độ của việc chuyển giao từ trẻ con
sang ngời lớn do đó tạo cho các em một nhân cách đa dạng phong phú thể hiện ở
một số điểm cơ bản sau đây:
Hong Vn Sen Tr ng THCS Dõn Tin Khoỏi Chõu _- Hng yờn
Mi Bn kớch vo ch trang riờng ca ng i gi ti liu thỡ s tỡm c y cỏc ti liu mong mun.
- Hứng thú của các em phát triển ở mức độ cao, hứng thú về học tập đã xuất
hiện và ngày càng đậm nét. Đây là việc hết sức thuận lợi đối với việc giảng dạy bộ
môn hoá học. Từ việc tò mò thích thú dẫn tới say mê bộ môn không phải là
khoảng cách xa với các em.
- Bên cạnh đó ý thức tự lập và khả năng tìm tòi đi sâu khám phá khoa học
là một u điểm điển hình của học sinh bậc trung học cơ sở. Tuy nhiên việc đi sâu
vào bản chất khái niệm, khả năng phân tích, tổng hợp so sánh của các em không
phải lúc nào cũng bộc lộ rõ nét.
Song song với những u điểm trên các em cũng còn bộc lộ những nhợc điểm
sau: có hứng thú say mê, có niềm khát khao khám phá chân lý, có lòng yêu khoa
học song các em còn rụt rè e ngại, đôi khi hay nản trí mất lòng tin khi gặp phải
công việc quá khó khăn mà bản thân cha thể giải quyết đợc. Làm thế nào để có thể
khắc phúc đợc những khó khăn đó. Điều quan trọng nhất: mỗi giảng viên nên thực
sự quán triệt nguyên tắc: Tôn trọng nhân cách học sinh nên tin tởng vào các em,
mạnh dạn giao phó công việc để các em ngày thêm vững vàng lớn khôn hơn.
II/-Những thuận lợi và khó khăn của việc giảng dạy bộ môn
hoá học ở nhà trờng THCS
Căn cứ vào phân phối chơng trình bộ môn hoá học ở trờng THCS cùng với
đặc thù của bộ môn khoa học này có thể nhận thấy những thuận lợi và khó khăn
trong giảng dạy cũng nh việc phát hiện và bồi dỡng học sinh giỏi bộ môn.
1/-Thuận lợi:
- Hoá học là khoa học thực nghiệm, là khoa học nghiên cứu về các chất và
sự biến đổi về các chất. Mặc dù những kiến thức trong sách giáo khoa viết cô
đọng nhng lại gây hứng thú với học sinh đặc biệt là hệ thống các thí nghiệm làm

tăng tính tò mò, ham hiểu biết của các em. Những hiện tợng hoá học xảy ra trong
cuộc sống hàng ngày của các em để có thể vận dụng kiến thức đã học hoặc sẽ học
để giải thích làm rõ. Đây chính là thuận lợi hết sức to lớn.
- Điều thuận lợi cơ bản thứ hai cũng chính là xuất phát từ khả năng tìm tòi,
muốn khám phá khoa học, một đặc điểm nhân cách điển hình của các em. Với bộ
môn hoá học là một môn khoa học tự nhiên, với chính xác cao của tri thức, tính
hợp lý của kiến thức, tính suy luận và logic chặt chẽ, càng gây tính tò mò, hứng
thú học tập của các em.
- Điều thuận lợi thứ ba là ứng dụng của khoa học hoá học ngày càng đợc
sử dụng rộng rãi phổ biến trong đời sống, sản xuất trên mọi lĩnh vực, chính vì vị
trí của bộ môn hoá học ngày càng đợc đề cao. Đây là một trong những điều kiện
hết sức thuận lợi để các em thêm yêu thích bộ môn
2/- Khó khăn:
Hong Vn Sen Tr ng THCS Dõn Tin Khoỏi Chõu _- Hng yờn
Mi Bn kớch vo ch trang riờng ca ng i gi ti liu thỡ s tỡm c y cỏc ti liu mong mun.
- Do phân phối chơng trình bộ môn hoá học ở trờng THCS đã làm hạn
chế về mặt thời gian giảng dạy trên lớp của giáo viên, thời gian tìm tòi và nghiên
cứu của học sinh, trong khi đó yêu cầu của việc nắm bắt kiến thức lại ở mức độ
cao. Đây là khó khăn rất lớn đòi hỏi phải có sự quyết tâm vợt khó, sự say mê tìm
tòi không quản thời gian của cả thầy cô giáo và học sinh.
- Hoá học là khoa học thực nghiệm gắn lion với thực hành. Do đó việc
truyền thụ kiến thức hoá học thôi là cha đủ mà quan trọng hơn là phải giúp học
sinh nắm bắt những kỹ năng, kỹ xảo thực hành. Dựa thêm những hiểu biết về kiến
thức vận dụng chúng vào cuộc sống muôn hình muôn vẻ, trong khi thiết bị thí
nghiệm ở hầu hết các trờng THCS còn nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu cha đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu của bài giảng và thực tế yêu cầu đang phát triển của xã hội.
Mặt khác việc kiểm tra, đánh giá kiến thức của học sinh còn nặng nhiều về tính
toán, cha thực sự gắn liền với kỹ năng thực hành thí nghiệm, làm cho mảng kiến
thức ở trờng THCS còn nhiều lỗ hổng. Đây là khó khăn rất lớn cho việc giảng dạy
và đào tạo học sinh giỏi hoá.

Bên cạnh những yếu tố khách quan đã nêu trên thì việc giảng dạy bộ môn
hoá học cha đợc coi trọng, còn bị coi là môn phụ nên việc dành thời gian cho môn
hoá còn ít.
Trên đây là một số thuận lợi và khó khăn trong việc giảng dạy môn hoá học và
việc phát hiện bồi dỡng học sinh giỏi hoá ở trờng PTCS theo tôi còn có nhiều khó
khăn nhng nếu nh mỗi giáo viên giảng dạy đều xác định đợc mục tiêu giáo dục là:
Tất cả vì học sinh thân yêu và trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai, các em
phảI đợc hởng thụ tất cả những gì tốt đẹp của xã hội thông qua con đờng học tập.
Trớc ngỡng cửa của thời đại mới , thời đại khoa học phát triển nh vũ bão đã đang
thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống. Ngời giáo viên phảI biết tranh thủ sự
ủng hộ của gia đình, nhà trờng làm cho các em say mê nhiệt tình hứng thú trong
môn học thì những khó khăn trên hoàn toàn khắc phục đợc.
B Quá trình thực hiện
1. Cách phát hiện học sinh giỏi hoá
Do đặc thù của bộ môn hoá học là khoa học thực nghiệm đòi hỏi các em học sinh
nói chung cũng nh các em học sinh giỏi hoá nói riêng, muốn học giỏi môn hoá
học cần có năng lực tiếp thu kiến thức tốt, có năng lực sáng tạo, khả năng suy luận
tốt, khả năng t duy độc lập trong tình huống khó khăn. Các em phải có niềm say
mê môn học, ham hiểu biết có sức khỏe, đó là những điều kiện không thể thiếu.
Nhng không phải lúc nào các em học sinh cũng có thể có đầy đủ phẩm chất năng
lực đó và nếu có thì làm thế nào để phát hiện đợc. Trong mỗi chúng ta, ngời nào
cũng có một sở trờng nhất định mà có thể cha đợc thể hiện nh một mỏ vàng mà
Hong Vn Sen Tr ng THCS Dõn Tin Khoỏi Chõu _- Hng yờn
Mi Bn kớch vo ch trang riờng ca ng i gi ti liu thỡ s tỡm c y cỏc ti liu mong mun.
không có ngời phát hiện thì cũng không thể biết đợc giá trị. Chính phơng pháp dạy
học nêu vấn đề, đặt các tình huống đã kích thích đòi hỏi con ngời phải suy nghĩ,
tìm tòi và phát huy sáng tạo. Chính tình huống, vấn đề mà ngời giáo viên đa ra làm
nảy sinh nhu cầu cần thiết phảI học hỏi, phảI suy nghĩ để giảI quyết tình huống
một cách hợp lý, khoa học. Trên cơ sở đó giúp ngời giáo viên phát hiện ra các em
có năng khiếu bộ môn, có phẩm chất năng lực tốt để bồi dỡng nâng cao khả năng

học tập của các em.
II. Cách bồi dỡng học sinh giỏi hoá hoc THCS.
Căn cứ vào kiến thức hoá học lớp 8, 9 có thể chia toán hoá thành các dạng,
các chuyên đề cơ bản sau:
Dạng 1: Toán nồng độ và độ tan
Đây là chuyên đề xuyên suốt quá trình giảI toán hoá. Khi dạy về chuyên đề
này ngoài việc cung cấp cho các em các công thức tính nồng độ, độ tan thì ng-
ời giáo viên phảI bổ sung thêm một loại kiến thức nh: Quy tắc đờng chéo, quy
luật về độ tan cho các chất khi hạ và tăng nhiệt độ, tinh thể Hyđrat, công thức
liên quan giữa các loại nồng độ. Việc cung cấp những kiến thức này cho học
sinh không nên gò bó, ồ ạt mà giúp học sinh nắm đợc bản chất, thấy phảI cần
thiết vận dụng.
Ví dụ cho một bài toán sau:
Bài 1: Hãy tính toán để pha chế 2 lít dung dịch CuSO
4
từ CuSO
4
.5 H
2
O
Để xác định nồng độ của dung dịch này ngời ta làm nh sau: Cho 12,5g
CuSO
4
.5 H
2
O vào 87,5 ml nớc. Hãy xác định nồng độ M của dung dịch pha đ-
ợc. Từ đó tính khối lợng riêng của dung dịch biết D của nớc = 1g/ml, giả sử sự
hoà tan không làm thay đổi thể tích.
Đây là bài toán nồng độ dung dịch dạng đơn giản nhng học sinh bình thờng
hay nhầm khối lợng chất tan ở đây là 12,5 g. Nhng nếu học sinh khá sẽ phát

hiện đợc lợng chất tan là CuSO
4
.
Bài 2: Hãy nói cách pha 2 lít dung dịch H
2
SO
4
0,2 M từ dung dịch H
2
SO
4
95%
biết D = 1,84 g/ml.
Với bài tập này giáo viên rèn kỹ năng cho học sinh khi pha một hoá chất có thể
gây nguy hiểm và các tính toán cho nhanh, hợp lý để lấy một lợng hoá chất đủ,
chính xác tức là tính toán để lấy một lợng thể tích dung dịch H
2
SO
4
95% là bao
nhiêu đề pha đợc 2 lít dung dịch H
2
SO
4
0,2M
Bài 3: Hãy xác định lợng AgNO
3
tách ra khi làm lạnh 2500g dung dịch AgNO
3
bão hoà ở 60

o
C xuống còn 10
o
C là 170g
Hong Vn Sen Tr ng THCS Dõn Tin Khoỏi Chõu _- Hng yờn
Mi Bn kớch vo ch trang riờng ca ng i gi ti liu thỡ s tỡm c y cỏc ti liu mong mun.
Qua bài tập này củng cố cho học sinh nắm vững kiến thức về độ tan của
một chất có trong dung dịch ở những nhiệt độ khác nhau và khả năng suy luận
t duy toán học.
Từ những kiến thức cơ bản vững vàng và khả năng t duy tốt, giáo viên có thể
đa ra thêm những bài tập ở mức độ cao hơn nh dạng bài tập sau:
Bài 4: Cho 500g KNO
3
bão hoà 20
o
C có nồng độ 6,5% cho bay hơI nớc ở
nhiệt độ 20
o
C cho đến khi nhận đợc một phần hỗn hợp gồm một phần KNO
3
kết tinh và một phần dung dịch KNO
3
còn lại có khối lợng là 313g. Tìm khối
lợng KNO
3
kết tinh.
Đây là một bài tập vừa liên quan tới độ tan vừa liên quan tới bài toán nồng
độ phần trăm, do vậy học sinh phải có kiến thức tổng hợp, khả năng t duy, lập
luận lôgic trên cơ sở khoa học thì mới giảI đợc
Dạng 2: Toán nhận biết, tách chất.

Loại toán này giúp học sinh hình thành một cách có hệ thống các tính chất hoá
học của từng loại chất cụ thể, rèn luyện khả năng ứng phó linh hoạt với những
tình huống khó, cũng nh dạng toán 1 thì loại này phảI đợc bồi dỡng thờng
xuyên trong suốt quá trình giảng dạy.
Ví dụ một số bài toán sau:
Bài 1: Làm thế nào để nhận biết đợc 7 chất khí trong các bình bị mất nhãn
( Cho các điều kiện và hoá chất khác đấy đủ ) đó là: N
2
, H
2
, O
2
, CO
2
, C
2
H
4
,
NO
2
, CO.
Bài 2: Chỉ dùng một kim loại duy nhất nhận ra dung dịch AgNO
3
, NaOH, HCl,
BaCl
2
đựng trong ống nghiệm không có nhãn.
Bài 3: Không đợc dùng thêm bất cứ một hoá chất nào khác, nêu cách nhận biết
ra 4 dung dịch CuSO

4
, Na
2
SO
4
, NaOH, H
2
SO
4
.
Bài 4 Chỉ dùng H
2
O và khí CO
2
có thể phân biệt đợc 5 chất bột trắng sau đây
hay không NaCl, Na
2
CO
3
, BaCO
3
, Na
2
SO
4
, BaSO
4
. Nếu đợc hãy trình bày cách
phân biệt.
Bài 5: Cho một hỗn hợp gồm Al

2
O
3
, CuO, Fe
2
O
3
, dùng phơng pháp hoá học
nào để tách từng chất ra khỏi hỗn hợp.
Qua các bài tập nêu trên với những yêu cầu, những tình huống khác nhau từ dễ
đến khó nh:
- Nhận biết bằng thuốc thử cho trớc
- Tự chọn hoá chất nhận biết
- Nhận biết các chất khí không dùng hoá chất khác hoặc dùng ít nhất hoá
chất nhất.
Hong Vn Sen Tr ng THCS Dõn Tin Khoỏi Chõu _- Hng yờn
Mi Bn kớch vo ch trang riờng ca ng i gi ti liu thỡ s tỡm c y cỏc ti liu mong mun.
- Nhận biết các chất khi các chất này có mối liên quan với nhau hoặc là
sản phẩm của quá trình sản xuất hoá học
Dạng 4: Toán nhúng kim loại vào dung dịch muối
Loại toán này phảI dựa trên quy luật tăng , giảm khối lợng của kim loại (
chất rắn). Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy, cần giúp học sinh nắm bắt
đợc bản chất của loại toán bằng cách đa ra những bài toán làm ví dụ, xuất
hiện nhiều tình huống , vấn đề cần giảI quyết nh:
- Cho hai kim loại nhúng vào dung dịch có 1 muối, tiến tới dung dịch có
2 muối
- Cho hai kim loại vào dung dịch có 2 muối
- Cho kim loại có tham gia phản ứng với nớc vào dung dịch muối
Kết hợp với yêu cầu phản ứng xảy ra hoàn toàn, không hoàn toàn, cho phản
ứng ngừng lại. Có nh vậy học sinh mới bị bất ngờ trong các tình huống khó

khăn.
Ví dụ:
a, Cho 32 g bột Cu kim loại vào bình chứa 500 ml dung dịch AgNO
3
.1M
khuấy đều hỗn hợp để phản ứng xảy ra. Sau một thời gian cho phản ứng
ngừng. Ngời ta thu đợc một hỗn hợp chất rắn cân nặng 62,2 g và một dung
dich Y. Tính nồng độ M của các chất trong dung dịch Y.
b, Cho thanh kim loại hoá trị II vào dung dich Y ( kim loại hoạt động mạnh
hơn Cu và Ag ). Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn đem thanh kim loại cân
nặng thì thấy khối lợng của thanh này tăng thêm 7,3 g. Xác định khối lợng
nguyên tử và tên của kim loại hoá trị II đó.
Qua bài toán này củng cố kiến thức cho học sinh phần kim loại mạnh đẩy
kim loại yếu ra khỏi dung dịch muối, toán nồng độ áp dụng vào phơng trình
đồng thời phát hiện ra đợc những học sinh có khả năng t duy, vận dụng kiến
thức đã học vào bài toán. Cụ thể trong bài này học sinh phảI xác định đợc
khối lợng chất rắn cân nặng sau phản ứng là 62,2g là của chất rắn nào?.
Chất tan có ở trong dung dịch sau khi phản ứng kết thúc là chất gì và khối
lợng thanh kim loại tăng lên 7,3g đấy chính là khối lợng của kim loại nào
bám vào đó? Từ đó học sinh sẽ có cách giải đúng.
Tơng tự nh toán nhận biết thì cách làm loại toán tách chất cũng vậy, các bài
tập cũng đợc nâng dần từ đơn giản đến phức tạp, từ tách các chất trong hỗn
hợp có tính chất khác nhau đến các chất có trong hỗn hợp có nhiều tính
chất giống nhau hoặc trực tiếp thực hành thao tác trên một số hoá chất cho
phép. Qua các bài tập nh vậy đã giúp học sinh hiểu sâu thêm kiến thức,
phát triển t duy sáng tạo, cách trình bày khoa học và tính cẩn thận.
Hong Vn Sen Tr ng THCS Dõn Tin Khoỏi Chõu _- Hng yờn
Mi Bn kớch vo ch trang riờng ca ng i gi ti liu thỡ s tỡm c y cỏc ti liu mong mun.
Dạng 3: Toán điều chế, viết phơng trình biểu diễn dẫy biến hoá
Loại toán này giúp các em nắm vững kiến thức cơ bản, khả năng suy luận, tính

lôgic chặt chẽ của từng loại phản ứng khác nhau, cho điều chế các loại hợp
chất một cách linh hoạt
Ví dụ cho một số bài toán sau:
Bài 1: Viết phơng trình theo sơ đồ sau
A
1
A
2
A
3
X CaCO
3
B
1
B
2
B
3
Biết A
1
+ B
1
X ; các chất X, A
1
, A
2
, A
3
, B
1

, B
2
, B
3
là các chất vô cơ. Hãy
tìm công thức và viết phơng trình biểu diễn dãy biến hoá trên
Bài 2: Viết phơng trình theo sơ đồ sau
A O
2
B NaOH C NaOH D + HCl B +O
2
E + H
2
O F +Cu B
Bài 3: Từ các nguyên liệu ban đầu là quặng pirit, sắt, muối ăn, không khí, nớc
và các thiết bị cùng những chất xúc tác cần thiết viết các phơng trình phản ứng
điều chế FeSO
4
, Fe( OH)
3
, NaHSO
4
Bài 4: Từ muối ăn, lu huỳnh, nớc cùng các điều kiện cần thiết có thể điều chế
đợc những khí nào?. Viết phơng trình phản ứng.
Dạng 5: Toán biện luận sục khí CO
2
, SO
2
vào dung dịch kiềm
NaOH, Ca( OH )

2
Đây là loại toán đòi hỏi học sinh có năng lực tiếp thu kiến thức tốt, nắm bắt
các trờng hợp xảy ra, dự đoán, suy luận để tìm đợc sản phẩm sau phản ứng.
Từ bài toán tổng quát đến những bài tập riêng lẻ. Các em phảI hình thành
đợc hệ thống kiến thức cơ bản chặt chẽ.
Ví dụ: Dẫn khí CO
2
vào 1,2 lít dung dịch Ca( OH)
2
1,1M. Quan sát thấy
thoạt tiên xuất hiện một muối kết tủa trắng có khối lợng 5g, sau đó từ từ
biến mất.
A, Viết phơng trình phản ứng xảy ra.
B, Tính thể tích của CO
2
đã dùng khi phản ứng tạo thành muối tan. Tính
nồng độ M của dung dịch muối tan đó.
Từ các hiện tợng của bài toán, yêu cầu học sinh viết đợc đúng phơng trình
phản ứng xẩy ra dựa vào dữ liệu đầu bài cho Ca( OH )
2
không chỉ phản ứng
với CO
2
để tạo thành muối không tan mà Ca(OH)
2
còn tham gia với CO
2
để
Hong Vn Sen Tr ng THCS Dõn Tin Khoỏi Chõu _- Hng yờn
Mi Bn kớch vo ch trang riờng ca ng i gi ti liu thỡ s tỡm c y cỏc ti liu mong mun.

tạo thành muối tan. Có xác định đúng thì viết phơng trình mới đúng và mới
giảI đúng bài tập đó.
Dạng 6: Dạng tổng hợp
Đây là loại bài toán khó, không chỉ đòi hỏi các em có đầy đủ kiến thức cơ
bản về hoá học mà còn đòi hỏi ở các em khả năng t duy sáng tạo và kỹ
năng giải toán .
Ví dụ: Cho 7g hỗn hợp gồm Fe và Cu vào 500ml dung dịch AgNO
3
khuấy
kỹ, sau khi phản ứng kết thúc lọc kết tủa thu đợc dung dịch A và 21,8 g chất
rắn B. Thêm lợng dung dịch NaOH loãng vào A, lọc kết tủa nung trong
không khí ở nhiệt độ cao đến khi có khối lợng không đổi thu đợc chất rắn C
là 7,6g
A, Tính thành phần % theo khối lợng của Fe và Cu trong A
B, Tính C
M
của dung dịch AgNO
3
.
C, Tính thể tích HNO
3
2M cần thiết dùng để hoà tan hoàn toàn 7g A. Biết
phản ứng giảI phòng ra NO duy nhất.
Bài toán này muốn giảI đúng, trớc hết các em phải nắm vững kiến thức hoá
học về kim loại mạnh đẩy kim loại yếu ra khỏi dung dịch muối. Tính chất
của muối tác dụng với kiềm, tính chất của Bazơ không tan khi bị nung
nóng, đặc biệt của Fe(OH)
2
khi bị nung nóng trong không khí sẽ trở thành
Fe

2
O
3
chứ không phảI tạo thành FeO. Bài toán này đòi hỏi các em khả năng
t duy lôgic và xác định đợc lợng chất rắn còn lại trong dung dịch A là 21,8
gam là của chất nào và lợng Cu(NO
3
)
2
phải tham gia vào hai quá trình là
một phần tác dụng với Fe, còn một phần tác dụng với NaOH. Từ đó học
sinh mới có cách giải đúng.
Do việc phân phối chơng trình của môn học làm cho thời gian giảng
dạy đội tuyển còn rất nhiều hạn chế, trong khi đó lợng kiến thức đòi hỏi
vừa có chiều rộng và chiều sâu. Làm thế nào để giải quyết đợc mâu thuẫn
này. Trớc hết ngời giáo viên phải xác định đợc vấn đề dạy cái gì ? Dạy nh
thế nào ? Cụ thế :
1. Dạy lý thuyết
- Việc dạy tính chất hoá học của các loại oxít, axit, bazơ, muối, tính chất
của kim loại, phi kim đòi hỏi phải theo một hệ thống chuyên mục cụ
thế, bởi ở đối tợng học sinh giỏi khả năng tổng hợp và khái quát của các
em ở mức độ cao hơn so với học sinh trung bình. Tuy nhiên việc dạy
phần lớn kiến thức này cần tránh áp đặt, thông báo ồ ạt, bỏ qua thí
nghiệm làm giảm hứng thú học tập và khả năng khắc sâu kiến thức
của các em.
Hong Vn Sen Tr ng THCS Dõn Tin Khoỏi Chõu _- Hng yờn
Mi Bn kớch vo ch trang riờng ca ng i gi ti liu thỡ s tỡm c y cỏc ti liu mong mun.
- Để dạy tôt mảng kiến thức về định luật, khái niệm, tính chất hoá học,
cần giúp học sinh thấy đợc bản chất của từng định luật, biết giải thích
vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo, các em thấy cần thiết phải học,

phải đọc để hiểu biết thêm.
- Song song với hai mảng kiến thức trên thì việc giảng dạy về kỹ năng, kỹ
xảo thực nghiệm, khả năng vận dụng kiến thức của học sinh vào việc
giảI thích các hiện tợng hoá học trong cuộc sống là một phần không thể
thiếu đợc. Để dạy tốt đợc mảng này đòi hỏi ngời giáo viên trong quá
trình giảng dạy cần phải giúp các em nắm đợc các thao tác thí nghiệm ,
cách lắp ráp, sơ đồ điều chế, các dụng cụ và hoá chất cụ thể sau đó có
thể nâng dần mức độ kiến thức bằng cách đa ra hệ thống các câu hỏi gợi
mở đòi hỏi các em phải động não.
Ví dụ: Có thể đặt ra câu hỏi nh sau
+ Dụng cụ và sơ đồ này dùng để điều chế chất gì ? Tại sao phải lắp
đặt nh vậy?.
+ Ngoài dùng để điều chế khí A còn dùng sơ đồ trên để điều chế khí
nào? Trong những trờng hợp đó hãy lắp đặt lại sơ đồ thí nghiệm, dụng cụ
điều chế và giải thích.
Rút ra những kết luận quan trọng của thí nghiệm trên, từ đó giúp các em
vững vàng hơn về kiến thức, rèn luyện đợc tính cẩn thận, tính khoa học, tin
tởng vào kiến thức đã học.
2.Dạy bài tập
Nh đã hệ thống ở trên trong quá trình giảng dạy bài tập hoá học cho các em
học sinh giỏi nên áp dụng dạy theo hệ thống chuyên đề, trên cơ sở nắm
vững nền tảng lý thuyết, chú ý tới kiến thức toán học, tránh gò bó hoặc đa
ra các bài toán không phù hợp với các em. Muốn vậy ngời giáo viên phải
có hệ thống các bài tập đợc sắp xếp từ dễ tới khó, từ những bài tập đơn giản
tới những bài tập cần có sự tổng hợp, khái quát và sáng tạo. Những bài tập
này có thể chọn lọc từ những đề thi học sinh giỏi, các sách tham khảo hoặc
tự giáo viên có thể ra đề cho phù hợp.
2. Yêu cầu, kiểm tra, đánh giá học sinh.
Song song với quá trình giảng dạy bồi dỡng của giáo viên thì vấn đề kiểm
tra đánh giá trình độ nhận thc của học sinh cũng nh yêu cầu đối với các em

trong đội tuyển là một vấn đề hết sức quan trọng. Chính vì vậy giáo viên
cần phảI có kế hoạch kiểm tra định kỳ với các em, có thể kiểm tra vấn đáp
hoặc trắc nghiệm hoặc làm bài viết với thời gian 90 phút, 120 phút hoặc
150 phút. Qua kết quả bài làm giúp giáo viên nắm đợc trình độ và khả năng
Hong Vn Sen Tr ng THCS Dõn Tin Khoỏi Chõu _- Hng yờn
Mi Bn kớch vo ch trang riờng ca ng i gi ti liu thỡ s tỡm c y cỏc ti liu mong mun.
tiếp thu của từng em trong đội tuyển. Đồng thời với việc kiểm tra, giáo viên
cần chú trọng tới giao công việc cho các em từ bài đọc thêm đến bài tập
trong sách nâng cao. Đây phải là hoạt động thờng xuyên giữa giáo viên với
học sinh. Tuy nhiên không nên đòi hỏi quá cao ở các em, làm giảm đi hứng
thú của các em với bộ môn.
Ngời viết:
Đơn vị
Hong Vn Sen Tr ng THCS Dõn Tin Khoỏi Chõu _- Hng yờn

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×