Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Đồ án tốt nghiệp một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.09 KB, 99 trang )

Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
Mục lục
Lời mở đầu
Phần 1: Cơ sở lý luận chung của phân tích tài chính
 Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp:
 Khái niệm hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp:
 Nguyên tắc của hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp:
 Mục tiêu của hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp:
 Phân tích tài chính trong các doanh nghiệp:
 Khái niệm và mục đích của phân tích tài chính:
 ý nghĩa của phân tích tài chính:
 Thông tin cần thiết trong phân tích tài chính:
 Bảng cân đối kế toán:
 Phần tài sản:
 Phần nguồn vốn:
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
 Phần I: Lãi, lỗ:
 Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước:
 Phần III: Thuế GTGT:
 Nội dung và phương pháp phân tích tài chính:
 Nội dung phân tích tài chính:
 Phương pháp phân tích tài chính:
 Những công cụ chủ yếu trong phân tích tài chính:
 Định nghĩa:
 Sử dụng công cụ phân tích tài chính:
 So sánh các báo cáo tài chính:
 Phân tích các tỷ số:
 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp:
 Phân tích bảng cân đối kế toán:
Trang 1
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN


111
1
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
 Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp:
 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán:
 Phân tích tình hình thanh toán:
 Phân tích khả năng thanh toán:
 Phân tích hiệu quả kinh doanh:
 Phân tích hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản:
 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động:
 Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động:
 Phân tích khả năng sinh lợi của vốn kinh doanh:
 Phân tích lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận:
 Phân tích kết quả về tiêu thụ sản phẩm:
 Phân tích điểm hoà vốn:
Phần 2: Giới thiệu khái quát chung về Công ty Thực Phẩm Xuất Khẩu Đồng Giao
Phần 3: Tình hình tài chính của Công ty Thực Phẩm Xuất Khẩu Đồng Giao
Phần 4: Một số phương hướng biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty
Thực Phẩm Xuất Khẩu Đồng Giao
Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
Lời mở đầu
Trang 2
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
222
2
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp

Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, nhu cầu vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh
nghiệp đang là một vấn đề bức xúc. Hơn thế nữa, trong nền kinh tế thị trường, sức
cạnh tranh của nền kinh tế cũng như của từng doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn
vào hiệu quả hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tài chính. Trong điều
kiện hiện nay, khi mà nhu cầu quản lý doanh nghiệp tăng lên, khi có sự phát triển
của các thị trường tài chính, … thì phân tích tài chính đã phát triển nhanh chóng.
Phần I
Cơ sở lý luận chung của
Trang 3
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
333
3
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
phân tích tài chính
 Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp:
 Khái niệm hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp:
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là hoạt động nhằm giải quyết các mối
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp bao gồm những hoạt động cơ bản
là: xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để
đáp ứng tốt nhu cầu và sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động tài
chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Vai trò đó thể hiện ngay từ khi thành lập doanh nghiệp, trong việc
thiết lập các dự án đầu tư ban đầu, dự kiến hoạt động, gọi vốn đầu tư, …
 Nguyên tắc của hoạt động tài chính của doanh nghiệp:
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm việc tổ chức

thu chi tiền tệ trong quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có nhiệm vụ bảo đảm cho doanh
nghiệp có đầy đủ, kịp thời và một cách hợp pháp về vốn tối thiểu cần thiết để
doanh nghiệp hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp được thực hiện tốt hay xấu sẽ có tác
dụng thúc đẩy hoặc cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, công tác tài chính không cung cấp đủ tiền để mua nguyên vật liệu …
thì sản xuất không thể tiến hành được liên tục. Trái lại, hoạt động sản xuất kinh
doanh tốt hay xấu lại ảnh hưởng lớn đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá, không thu được
tiền … thì công tác tài chính của doanh nghiệp cũng không thể tốt được.
Trang 4
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
444
4
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
Vậy hoạt động tài chính của doanh nghiệp phải dựa trên nguyên tắc cơ bản
là: có mục đích, sử dụng tiết kiệm và có lợi, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả
sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp. Nghĩa là doanh nghiệp sử dụng vốn của
mình theo đúng mục đích, tuân thủ theo các kỷ luật tài chính, kỷ luật tín dụng và
kỷ luật thanh toán của Nhà nước đã ban hành. Cấp phát và chi tiêu theo đúng chế
độ thu chi của Nhà nước, không chi sai phạm vi quy định, không chiếm dụng vốn
của ngân sách, ngân hàng và của các doanh nghiệp khác.
 Mục tiêu của hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp:
Mục tiêu của hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp là nhằm giải quyết
tốt các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước,
với các doanh nghiệp khác, với cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp và với các
cổ đông (nếu là công ty cổ phần).
- Mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước

về các khoản mà doanh nghiệp phải nộp, như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu (nếu có), doanh nghiệp phải nộp đúng thời hạn,
đủ về số lượng.
- Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp và đối tượng
khác, thể hiện ở việc mua bán sản phẩm hàng hoá đã đến kỳ thanh toán phải thanh
toán đầy đủ, đúng hạn, không để dây dưa kéo dài.
- Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên, thể
hiện ở việc thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác. Đến kỳ thanh toán,
doanh nghiệp phải thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn, không sử dụng các khoản thu
nhập của người lao động vào các mục đích khác, không lành mạnh.
 Phân tích tài chính trong các doanh nghiệp:
 Khái niệm và mục đích của phân tích tài chính:
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số
liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích tài chính, người
sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro
của doanh nghiệp trong tương lai.
Trang 5
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
555
5
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và đồng
thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt
được trong hoàn cảnh đó.
Mục đích của phân tích báo cáo tài chính là giúp người sử dụng thông tin
đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh
nghiệp. Bởi vậy phân tích báo cáo tài chính của một doanh nghiệp là mối quan tâm
của nhiều nhóm người khác nhau như Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà

đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những người cho vay, các
nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm, các đại lý, … kể cả các
cơ quan chính phủ và bản thân người lao động.
Mỗi một nhóm người có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy, mỗi
nhóm có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính
của một doanh nghiệp. Mặc dầu mục đích của họ khác nhau nhưng thường liên
quan với nhau, do vậy, họ thường sử dụng các công cụ và kỹ thuật cơ bản giống
nhau để phân tích tài chính.
 ý nghĩa của phân tích tài chính:
Mục đích tối cao và quan trọng của phân tích tài chính là giúp những người
ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực
trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tài chính có
ý nghĩa quan trọng đối với nhiều phía:
- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị: Mối quan tâm hàng đầu của
họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra họ còn quan tâm đến nhiều
mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp
nhiều sản phẩm với chi phí thấp, trả lương cao cho cán bộ công nhân viên, …
Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể đạt được các mục tiêu này khi nó thực
hiện được hai mục tiêu cơ bản là kinh doanh có lãi và thanh toán được các khoản
nợ. Mặt khác, chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp là những người
Trang 6
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
666
6
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
có đầy đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp hơn ai hết nên họ có nhiều lợi thế để
phân tích tài chính tốt nhất.
Mục tiêu phân tích tài chính của những người này là:
+ Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh
quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ,

rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
+ Định hướng các quyết định của Ban giám đốc cũng như của giám đốc
tài chính: quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần …
+ Là cơ sở cho các dự báo tài chính; kế hoạch đầu tư, phần ngân sách
tiền mặt …
+ Cuối cùng, phân tích tài chính là công cụ để kiểm soát các hoạt động
quản lý.
Phân tích tài chính làm nổi bật tầm quan trọng của dự báo tài chính và là cơ
sở cho chủ doanh nghiệp, các nhà quản trị, làm sáng tỏ không chỉ chính sách tài
chính mà còn làm rõ các chính sách chung.
- Đối với các nhà đầu tư: Các cổ đông – là các cá nhân hoặc doanh nghiệp –
quan tâm trực tiếp đến tính toán của doanh nghiệp vì họ đã giao vốn cho doanh
nghiệp và có thể phải chịu rủi ro. Do đó, mối quan tâm của các nhà đầu tư hướng
vào các yếu tố như sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán
vốn, …
Thu nhập của cổ đông là tiền chia lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của
vốn đầu tư. Hai yếu tố này chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh
nghiệp. Trong thực tế các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp. Vì vậy họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp.
Đồng thời các nhà đầu tư cũng quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu
quả của công tác quản lý. Những điều đó nhằm bảo đảm sự an toàn và tính hiệu
quả cho các nhà đầu tư.
- Đối với người cho vay: Mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng
trả nợ của doanh nghiệp, vì vậy họ đặc biệt chú ý đến lượng tiền và các tài sản
khác có thể chuyển đổi nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết
Trang 7
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
777
7

Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó
của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Ngoài ra, họ cũng rất quan
tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu; bởi vì, số vốn của chủ sở hữu này là khoản
bảo hiểm của họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Nếu là những khoản
cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh
lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn sẽ tuỳ thuộc vào khả
năng sinh lời này. Tuy nhiên, dù cho đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người
cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh
nghiệp đi vay.
- Đối với những người được hưởng lương trong doanh nghiệp: Khoản tiền
lương nhận được từ doanh nghiệp luôn là nguồn thu nhập duy nhất của người
hưởng lương.
- Đối với các nhà cung cấp: Họ phải quyết định có cho phép khách hàng sắp
tới được mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không. Cũng như những người cho
vay, họ cũng cần biết được khả năng thanh toán hiện tại và sắp tới của khách hàng.
Ngoài những đối tượng trên còn có nhiều nhóm người khác quan tâm đến
thông tin tài chính của doanh nghiệp như: các cơ quan tài chính, thuế, thống kê,
các nhà phân tích tài chính, … Họ đều có nhu cầu thông tin về cơ bản giống như
những người ở trên vì nó liên quan đến quyền lợi, trách nhiệm, đến khách hàng
hiện tại và tương lai của họ.
 Thông tin cần thiết trong phân tích tài chính:
Sự phát triển của một doanh nghiệp dựa vào nhiều yếu tố:
- Các yếu tố bên ngoài: Sự tăng trưởng của nền kinh tế, sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, các chính sách của nhà nước, …
- Các yếu tố bên trong: cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, tính chất của sản
phẩm, quy trình công nghệ, khả năng tài trợ, năng suất lao động, …
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc
ra quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh
nghiệp, … do đó, không phải chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo

Trang 8
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
888
8
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
tài chính mà có thể mở rộng sang các lĩnh vực khác như: các thông tin chung về
kinh tế, thuế, tiền tệ; các thông tin về ngành, các thông tin về pháp lý.
+ Các thông tin chung: là tình hình chung về kinh tế. Sự suy thoái hoặc tăng
trưởng có tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh: khi cơ hội thuận lợi, các hoạt
động của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như giá
cổ phiếu trên thị trường chứng khoán cũng biến động cùng chiều với các hoạt
động.
+ Các thông tin theo ngành: là những thông tin liên quan đến tính chất của
các sản phẩm, quy trình kỹ thuật áp dụng, cơ cấu sản xuất, nhịp độ phát triển của
các chu kỳ kinh tế.
+ Các thông tin liên quan đến doanh nghiệp: bao gồm các thông tin liên
quan đến thị phần mà doanh nghiệp chiếm lĩnh, chính sách thương mại, triển vọng
kinh tế, …
Tài liệu quan trọng nhất được sử dụng trong phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp là các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản
ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành
vốn, tình hình tài chính, cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để
đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính
của doanh nghiệp trong thời kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát
tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong hệ thống báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán là tư liệu
cốt yếu trong hệ thống thông tin về các doanh nghiệp.

 Nội dung và phương pháp phân tích tài chính:
 Nội dung phân tích tài chính:
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Nói cách khác, tài chính
Trang 9
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
999
9
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động,
phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn kinh doanh, các quỹ xí nghiệp, vốn
đầu tư xây dựng cơ bản, vốn vay và các loại vốn khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ
tổ chức, huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời, tiến
hành phân phối, quản lý và sử dụng số vốn hiện có, một cách hợp lý, có hiệu quả
cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách quản lý kinh tế - tài chính và
kỷ luật thanh toán của Nhà nước. Việc thường xuyên tiến hành phân tích báo cáo
tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động tài
chính, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình
hình tài chính và hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hữu
hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh
doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Việc phân tích tài chính bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
- Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất – kinh
doanh.
- Phân tích bảng cân đối kế toán.
- Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh.

- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lợi của vốn.
- Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
- Phân tích điểm hoà vốn trong kinh doanh.
 Phương pháp phân tích tài chính:
Để nắm được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử
dụng tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và
tình hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các
báo cáo tài chính với nhau.
Trang 10
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
101010
10
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
Việc phân tích báo cáo tài chính thường được tiến hành bằng hai phương
pháp: Phương pháp phân tích ngang, phương pháp phân tích dọc báo cáo tài chính.
Phân tích ngang báo cáo tài chính là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến
động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài
chính; còn phân tích dọc là việc sử dụng các tỷ lệ; các hệ số thể hiện mối tương
quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo để rút ra
các kết luận.
 Những công cụ chủ yếu trong phân tích tài chính:
 Định nghĩa:
Công cụ phân tích tài chính là một phương pháp hoặc một kỹ thuật dùng để:
- Đo lường hiệu quả về mặt tài chính của các hoạt động đã qua như; khả
năng sinh lời của một doanh nghiệp có thể biểu hiện bằng tỷ suất.
- Đánh giá mức độ hoàn hảo về tài chính: tỷ lệ sinh lời 10% là cao hay thấp?
- Giúp cho vịêc ra quyết định thông qua việc tạo điều kiện đánh giá các tác
động của các quyết định vào tương lai của doanh nghiệp.
- Đánh giá tình hình tài chính.

 Sử dụng các công cụ phân tích tài chính:
 So sánh các báo cáo tài chính:
- Là công việc hiển nhiên và được sử dụng phổ biến trong phân tích. Thực
hiện so sánh qua nhiều năm ta thu được kết quả như hình vẽ: chỉ cho thấy khuynh
hướng, tốc độ nhanh chậm, độ khuyếch đại của khuynh hướng này. Vì vậy sự đổi
hướng hoặc ngược chiều với khuynh hướng tốt là tín hiệu đòi hỏi phải tìm ngay
nguyên nhân: Nếu doanh thu của một doanh nghiệp tăng đều trong bốn năm, sau
đó chỉ tăng ít năm thứ năm, thì cần làm rõ nguyên nhân làm giảm sự tăng trưởng
này.
Trang 11
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
111111
11
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
Doanh thu chưa tính thuế
Năm
- So sánh các báo cáo tài chính nhiều năm có thể thực hiện bằng cách tính số
phần trăm tăng thêm. Bên cạnh tiêu chuẩn tỷ lệ phần trăm (số tương đối) để phân
tích, ta không loại trừ việc phân tích bằng số tuyệt đối của các dòng khác nhau trên
báo cáo tài chính. Thực vậy, việc tăng 50% không lớn giống nhau tuỳ theo số liệu
ban đầu làm căn cứ so sánh là 10.000 đ hoặc 1.000.000 đ, … Vì vậy cần giữ việc
tham khảo tổng giá trị tuyệt đối theo đ để đi đến một kết luận có giá trị. Ta không
thể tính mức tăng có ý nghĩa bằng tỷ lệ phần trăm nếu năm trước giảm (mức tăng
âm), nhưng năm sau tăng (mức tăng dương) và ngược lại.
Nếu muốn so sánh các biến động tài chính dài hạn, ta phải sử dụng phương
pháp số lượng – chỉ số. Phương pháp này đòi hỏi phải chọn lấy một năm làm cơ sở
so sánh, năm đó phải là năm “bình thường”, không đặc biệt. Cũng giống như
phương pháp tỷ lệ phần trăm, số lượng – chỉ số sẽ không có ý nghĩa nếu liên tục có
số dương và số âm.
Dù sử dụng phương pháp tăng trưởng bằng tỷ lệ phần trăm hay phương pháp

số lượng – chỉ số, phân tích tài chính cũng luôn cần được nhận thức rõ ràng về
những chênh lệch trong thực hành kế toán mà các chênh lệch này đã ảnh hưởng
đến kết quả và tác động vào việc làm tăng giá trị trên báo cáo tài chính.
Trang 12
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
121212
12
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
Một trong những lợi ích chủ yếu của phân tích khuynh hướng là tập trung
làm nổi bật sự phát triển theo thời gian của luật số lớn có ý nghĩa.
So sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành nhằm giúp một doanh
nghiệp giới hạn trong lĩnh vực hoạt động và hiểu rõ mặt mạnh, mặt yếu của nó so
với doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành.
 Phân tích các tỷ số:
Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp
những thông tin rất hữu ích cho việc đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng thanh
khoản, rủi ro và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng thật không dễ dàng để xác
định điểm mạnh và điểm yếu của công ty mà chỉ bằng cách xem qua các báo cáo
này.
Tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất. Một tỷ số là mối quan
hệ tỷ lệ giữa hai dòng hoặc hai nhóm dòng của bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh. Tất nhiên ta chỉ có thể so sánh các số liệu có quan
hệ với nhau mới thu được các tỷ số có ý nghĩa.
Thông qua phân tích các tỷ số của doanh nghiệp, chúng ta có thể đánh giá
khá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, các tỷ số tài chính
chỉ cho thấy các mối quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong các báo cáo tài
chính, mà chúng còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh các khoản mục đó
của doanh nghiệp qua nhiều giai đoạn và so sánh với các doanh nghiệp khác trong
ngành. Giá trị trung bình ngành là trung vị các giá trị của các doanh nghiệp trong
ngành, bởi vậy nó thay đổi theo từng thời điểm tính toán.

Các tỷ số tài chính được thiết lập để đo lường những đặc điểm cụ thể về tình
trạng và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chúng có thể được phân chia thành
các loại như sau:
* Các tỷ số thanh khoản
* Các tỷ số hoạt động
* Các tỷ số về đòn cân nợ
* Các tỷ số lợi nhuận
Mặc dù mỗi tỷ số tài chính phải được tính toán và dựa trên những giá trị
riêng của nó, song việc phân tích tỷ số tài chính chỉ có hiệu lực cao khi tất cả các
Trang 13
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
131313
13
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
tỷ số cùng được sử dụng để tạo ra một bức tranh rõ ràng nhất về tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Ví dụ nếu chỉ xem xét tỷ số luân chuyển tài sản lưu động của
một doanh nghiệp một cách độc lập, nó sẽ đem lại tín hiệu sai về khả năng thanh
khoản của doanh nghiệp đó. Bức tranh thực về khả năng thanh khoản của doanh
nghiệp chỉ được thể hiện đầy đủ khi ta xem xét cùng một lúc các tỷ số như: tỷ số
luân chuyển tài sản lưu động, tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số vòng quay hàng tồn
kho và kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp. Bởi điều đơn giản nhất là khi bán
được hàng rồi mà không thu được nợ thì doanh nghiệp cũng không có khả năng trả
nợ.
VI. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một
cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không
khả quan. Kết quả phân tích này sẽ cho phép các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp
thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả
năng phát triển hay có chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có
những biện pháp hữu hiệu cho công tác tăng cường quản lý doanh nghiệp.

1. Phân tích bảng cân đối kế toán:
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng cân
đối kế toán được tiến hành như sau:
- So sánh giữa cuối kỳ với đầu năm của các khoản, các mục ở cả hai bên tài
sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
- So sánh số tổng cộng giữa cuối kỳ với đầu năm trên bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp.
+ Nếu như số tổng cộng tăng lên, cần xem xét các nguyên nhân sau đây:
. Do nguồn vốn pháp định được bổ sung tăng thêm.
. Do nguồn vốn tự bổ sung từ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
. Do nguồn vốn liên doanh được tăng thêm khi nhu cầu về vốn liên doanh
được mở rộng.
Trang 14
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
141414
14

 
! 
"
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
. Do doanh nghiệp vay thêm vốn từ ngân hàng hoặc các đối tượng vay
khác, kể cả trong nước và nước ngoài.
. Do nguồn vốn chiếm dụng được trong khâu thanh toán tăng thêm.
+ Nếu như số tổng cộng giảm xuống, có thể xem xét các nguyên nhân sau
đây:
. Doanh nghiệp trả nợ ngân hàng và các đối tượng vay khác khi các
khoản vay đã đến hạn hoặc quá hạn phải trả.
. Do nguồn vốn liên doanh bị rút bớt, khi nhu cầu về vốn liên doanh phải

thu hẹp.
. Doanh nghiệp thanh toán các khoản thu nhập cho công nhân viên.
. Do vốn của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng tăng thêm.
Số tổng cộng trên bảng cân đối kế toán phản ánh quy mô về tài sản mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ, phản ánh khả năng huy động vốn từ các nguồn
khác nhau của doanh nghiệp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Dựa vào sự tăng
lên hay giảm đi của số tổng cộng giữa cuối kỳ và đầu năm trên bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp ta sẽ đánh giá được sự tăng lên hay giảm đi đó là do đâu.
Bởi vậy, chính trên ý nghĩa đó người ta nhận xét rằng: nhìn vào bảng cân đối kế
toán có thể đánh giá doanh nghiệp đang giàu lên hay nghèo đi, sản xuất kinh doanh
đang phát triển hay chuẩn bị phá sản.
a) Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản:
Về cơ cấu tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số
và xu hướng biến động của chúng để thấy mức độ hợp lý của việc phân bổ, đánh
giá tỷ suất đầu tư trang bị tài sản, tỷ suất tài trợ để đánh giá khả năng chủ động của
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu tài sản là một vấn đề có ý
nghĩa hết sức quan trọng, sẽ làm rõ các đặc trưng kỹ thuật, kinh tế va luật pháp
trong hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có cơ cấu hợp lý thì không
phải chỉ sử dụng vốn có hiệu quả mà còn tiết kiệm được vốn trong quá trình kinh
doanh.
Ta có hệ số đầu tư:
Trang 15
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
151515
15
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
* Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm trong tổng số
tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có đặc điểm không ổn định, nó tuỳ thuộc
vào quy mô của doanh nghiệp vì điều này tác động đến quy mô của các giao dịch
mà doanh nghiệp thực hiện và độ ổn định trong hoạt động của doanh nghiệp. Một

giá trị cao của chỉ tiêu này có thể diễn giải như một sự thuận lợi trong tính linh
hoạt cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể được xem như một sự ứ đọng gây lãng
phí vì không đưa được nguồn lực tài chính vào hoạt động có khả năng sinh lợi cao
hơn so với lãi suất của thị trường tài chính.
Trong đó cần xem xét các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ trọng của tiền trong tổng tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn:
Chỉ tiêu này quá cao biểu hiện tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi, vốn không được
huy động vào sản xuất kinh doanh nên hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu chỉ tiêu này
quá thấp cũng gây khó khăn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn trong tài sản lưu động và
đầu tư tài chính ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra nguồn lợi tức
trong thời gian ngắn cho doanh nghiệp.
+ Tỷ trọng các khoản phải thu chiếm trong tài sản lưu động và đầu tư tài
chính ngắn hạn: Chỉ tiêu này là một trong các tham số thể hiện chính sách thương
mại của doanh nghiệp và phần nào phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng
nhiều. Do đó doanh nghiệp cần có các biện pháp thúc đẩy quá trình thu hồi các
khoản nợ phải thu.
+ Tỷ trọng hàng tồn kho trong tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn:
Chỉ tiêu này thể hiện ràng buộc kinh tế – kỹ thuật của doanh nghiệp tuỳ theo loại
hình hoạt động. Nó có đặc trưng kém ổn định và phụ thuộc vào biến động của thị
trường cũng như quyết định của chính doanh nghiệp. Hơn nữa, hàng tồn kho gồm
các thành phần hàng mua đi trên đường, nguyên vật liệu trong kho, sản phẩm dở
dang trên dây chuyền sản xuất và thành phẩm hàng hoá tồn kho, hàng gửi đi bán.
Như vậy độ dài của các giai đoạn cung ứng – sản xuất và thương mại sẽ ảnh hưởng
đáng kể đến chỉ tiêu này. Chỉ tiêu này càng cao, doanh nghiệp cần xác định nguyên
nhân và tìm biện pháp giải quyết các mặt hàng còn tồn đọng nhằm thu hồi vốn.
Trang 16
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
161616

16
#$%
&'  ()*
+),)*
"
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
+ Tỷ trọng tài sản lưu động khác trong tài sản lưu động và đầu tư tài chính
ngắn hạn.
+ Tỷ trọng chi sự nghiệp trong tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn.
* Tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn chiếm trong tổng số tài
sản của doanh nghiệp.
Trong đó cần xem xét các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản cố định và đầu tư tài chính dài
hạn: Chỉ tiêu này càng lớn, phản ánh cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và
quy mô năng lực sản xuất của doanh nghiệp càng cao.
+ Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính dài hạn trong tổng tài sản cố định và
đầu tư tài chính dài hạn: Chỉ tiêu này thể hiện mối liên hệ của doanh nghiệp với
các doanh nghiệp khác thông qua việc góp vốn liên doanh hay đầu tư qua thị
trường chứng khoán (còn gọi là đầu tư bên ngoài). Chỉ tiêu này phụ thuộc vào quy
mô của doanh nghiệp: các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ít có những đầu tư
tài chính. Chỉ tiêu này thường cao đối với các tập đoàn công nghiệp lớn, đặc biệt là
các tập đoàn công nghiệp tài chính. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra nguồn
lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
+ Tỷ trọng chi phí xây dựng cơ bản dở dang trong tổng tài sản cố định và
đầu tư tài chính dài hạn: Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn đầu tư vào xây dựng
dở dang chưa hoàn thành của doanh nghiệp càng lớn, do đó phải gấp rút hoàn
thành và đưa vào sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên để kết luận các tỷ suất này là tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào ngành
nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời gian cụ thể. Thông thường
các doanh nghiệp mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ một đồng

đầu tư vào TSCĐ thì dành ra bao nhiêu để đầu tư vào TSLĐ. Ta có tỷ số phản ánh
cơ cấu tài sản:
b) Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp:
Trang 17
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
171717
17

/ 0)12)3
!  0
"
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong
tổng số và xu hướng biến động của chúng. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm:
* Tỷ trọng của nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp:
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ số tiền vay nợ của doanh nghiệp trong tổng số
nguồn vốn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp vay nợ nhiều do đó
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tình hình tài chính và rủi ro tài chính của doanh
nghiệp sẽ tăng.
+ Tỷ trọng của nợ ngắn hạn trong tổng số nợ phải trả: Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ nợ phải trả cho vốn lưu động của doanh nghiệp càng nhiều.
+ Tỷ trọng của nợ dài hạn trong tổng số nợ phải trả: Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ nợ phải trả cho việc đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn
của doanh nghiệp càng nhiều.
+ Tỷ trọng của nợ khác trong tổng số nợ phải trả.
* Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu chiếm trong tổng số nguồn vốn:
Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì
doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của
doanh nghiệp đối với các chủ nợ vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều

được đầu tư bằng số vốn của mình và ngược lại. Điều này dễ thấy thông qua chỉ
tiêu hệ số tài trợ (còn gọi là hệ số tự tài trợ):
+ Tỷ trọng của nguồn vốn kinh doanh – quỹ trong tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu
này càng lớn, sự ổn định về tài chính của doanh nghiệp càng cao.
+ Tỷ trọng của nguồn kinh phí trong tổng nguồn vốn.
2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần xem xét tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả
kinh doanh. Khi phân tích, cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến động giữa kỳ
phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu trong phần I “Lãi, lỗ” của báo cáo kết
Trang 18
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
181818
18
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
quả kinh doanh. Với cách so sánh này, người phân tích sẽ biết được tình hình biến
động cụ thể của từng chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để biết được hiệu quả kinh doanh, việc phân tích báo cáo kết quả kinh
doanh không dừng lại ở việc so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu mà còn
so sánh chúng với doanh thu thuần (coi doanh thu thuần là gốc). Thông qua việc so
sánh này, người sử dụng thông tin sẽ biết được hiệu quả kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp so với các kỳ trước là tăng hay giảm hoặc so với các doanh nghiệp
khác là cao hay thấp. Ví dụ:
- So sánh các khoản chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường) với doanh
thu thuần. Việc so sánh này cho biết để có một đơn vị doanh thu thuần thì doanh
nghiệp phải hao phí bao nhiêu đơn vị chi phí.
- So sánh các khoản lợi nhuận (lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế, lợi
nhuận sau thuế) với doanh thu thuần. Cách so sánh này cho biết cứ một đơn vị
doanh thu thuần thì đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.

Nếu mức hao phí trên một đơn vị doanh thu thuần càng giảm, mức sinh lợi
trên một đơn vị doanh thu thuần càng tăng so với kỳ gốc và so với các doanh
nghiệp khác thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh trong kỳ càng cao và ngược lại mức
hao phí trên một đơn vị doanh thu thuần càng tăng, mức sinh lợi trên một đơn vị
doanh thu thuần càng giảm so với kỳ gốc và so với các doanh nghiệp khác thì
chứng tỏ hiệu qủa kinh doanh trong kỳ càng thấp.
VII. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp:
1. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán:
 Phân tích tình hình thanh toán:
Đòn cân nợ làm gia tăng tiềm năng tạo ra lợi nhuận và đồng thời nó cũng
làm tăng rủi ro cho các chủ sở hữu. Rủi ro của các chủ nợ cũng gia tăng cùng đòn
cân nợ, bởi khi số nợ càng nhiều thì khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp càng cao, do
đó nguy cơ không thu hồi được nợ của các chủ nợ càng tăng.
Trang 19
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
191919
19
45 &6)789:);<)) ! =>) 9)+
4,?)@69:);<))
"
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
Bởi vậy phân tích tình hình trả nợ có ý nghĩa rất quan trọng đối với không
chỉ doanh nghiệp mà cả với các chủ nợ và công chúng đầu tư. Tình hình thanh toán
của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh nợ phải thu và các chỉ
tiêu phản ánh nợ phải trả. Về mặt tổng thể, tình hình thanh toán các khoản nợ phải
thu và thanh toán nợ phải trả được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
* Chỉ số nợ:
Chỉ số nợ =
ns¶ tµi Tæng
nîTæng

Tổng nợ bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo
cáo tài chính. Tổng tài sản là tổng giá trị toàn bộ kinh phí đầu tư cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này nhỏ hơn 50% là tốt, doanh nghiệp có khả năng
vay thêm được tiền của các nhà tài trợ.
* Hệ số công nợ (%):
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng so với các
khoản đi chiếm dụng và được tính theo công thức sau:
Hệ số công nợ =
100 x
tr¶ iph¶ nîsè Tæng
thu iph¶ nîsè Tæng
Nếu tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả lớn hơn 100%,
chứng tỏ số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng lớn hơn số vốn mà doanh nghiệp
đi chiếm dụng. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 100%, chứng tỏ số vốn doanh
nghiệp bị chiếm dụng nhỏ hơn số vốn đặc biệt đi chiếm dụng. Thực tế cho thấy, số
đi chiếm dụng lớn hơn hay nhỏ hơn số bị chiếm dụng đều phản ánh bị chiếm dụng
một tình hình tài chính không lành mạnh.
* Số vòng luân chuyển các khoản phải thu (vòng):
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ kinh
doanh, các khoản phải thu quay được mấy vòng và được tính theo công thức sau:
Trang 20
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
202020
20
4,?)@69:);<))
! .<)):A:A

"
BA)=>?)@6
B);<))

C;))9) DE
" "
E
45 &6)78:);<))
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
Trong công thức trên:
Số tiền hàng bán chịu ở đây là doanh thu bán hàng (doanh thu thuần).
Số dư bình quân các khoản phải thu được tính như sau:

Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả
của việc đi thu hồi nợ. Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải thu lớn, chứng tỏ
doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng
luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến
khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ (chủ yếu là thanh
toán ngay trong thời gian ngắn).
* Thời gian quay vòng của các khoản phải thu hay kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân là chỉ tiêu phản ánh số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu (các khoản phải thu quay được một vòng thì mất mấy ngày).

Hệ số này hoàn toàn phụ thuộc vào chính sách thương mại của doanh nghiệp
và có phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn,
chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
Ngược lại, thời gian quay vòng của các khoản phải thu càng dài, chứng tỏ tốc độ
thu hồi tiền càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều.
Khi phân tích, cần tính ra và so sánh với thời gian bán chịu quy định cho
khách hàng. Nếu thời gian quay vòng các khoản phải thu lớn hơn thời gian bán
chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và
ngược lại, số ngày quy định bán chịu cho khách hàng lớn hơn thời gian này thì có
dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian.
* Hệ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory Ratio):

Hệ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các
loại hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu.
Trang 21
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
212121
21
4 7?)@6F'5 @7) 0:); E
5 @7) 0:);
"
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
Độ lớn của quy mô tồn kho tuỳ thuộc vào sự kết hợp của khá nhiều yếu tố
như: ngành kinh doanh, thời điểm nghiên cứu, mùa vụ, … Chẳng hạn, một công ty
trong ngành thương mại có lượng hàng hoá dự trữ tồn kho vào thời điểm trước Tết
Nguyên đán rất cao so với các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất. Hoặc một xí
nghiệp chế biến hạt điều sẽ có lượng nguyên liệu, thành phẩm dự trữ rất cao khi
mùa thu hoạch hạt điều đang rộ … Hệ số này được tính như sau:
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =
khotån ho¸Hµng
thuÇn thu Doanh
- Doanh thu thuần là doanh số của toàn bộ hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, không
phân biệt đã thu tiền hay chưa, trừ đi phần hoa hồng chiết khấu, giảm giá hay hàng
hoá bị trả lại. Nó chỉ được tạo ra thông qua việc luân chuyển hàng tồn kho.
- Hàng hoá tồn kho bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm, hàng hoá, …
Nếu giá trị của tỷ số này thấp chứng tỏ rằng các loại hàng hoá tồn kho quá
cao so với doanh số bán. Tuy nhiên, mặc dù doanh thu thuần được tạo ra trong suốt
cả năm, song giá trị hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán là mức tồn kho tại
một thời điểm cụ thể và trong nhiều trường hợp tồn kho lại mang tính thời vụ. Bởi
vậy, khi tính toán tỷ số này phải sử dụng mức tồn kho trung bình trong năm.
* Số ngày bình quân của một vòng quay hàng tồn kho:

Số ngày bình quân của một vòng quay hàng tồn kho phản ánh độ dài của
thời gian dự trữ hàng hoá và sự cung ứng hàng dự trữ cho số ngày ấy. Rõ ràng là
số ngày bình quân càng nhỏ là càng tốt. Song giá trị này bị giới hạn bởi thời gian
chế biến thiết kế của dây chuyền sản xuất (từ lúc đưa nguyên vật liệu vào dây
chuyền đến khi ra sản phẩm) và đối với một số sản phẩm thì gồm cả thời gian lưu
kho hàng hoá quy định.
b) Phân tích khả năng thanh toán:
Trang 22
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
222222
22
));9))G
!  9-+)1&'
! . ()*
"
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp trước mắt và
triển vọng trong thời gian tới, cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua khả năng
thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ
khả quan và ngược lại. Do vậy, khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp,
không thể không xem xét khả năng thanh toán. Trước hết tính và so sánh giữa
cuối kỳ và đầu năm trên các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
* Hệ số thanh toán chung:
Hệ số thanh toán chung =
tr¶ iph¶ nîsè Tæng
ns¶ tµi sè Tæng
Hệ số thanh toán chung là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng thanh
toán tổng quát của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này có vai trò rất quan

trọng trong việc xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
có chỉ số này luôn lớn hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp đảm bảo được khả năng
thanh toán và ngược lại, nếu hệ số thanh toán chung tính ra càng nhỏ hơn 1 thì khả
năng thanh toán của doanh nghiệp càng thấp và doanh nghiệp càng mất dần khả
năng thanh toán.
* Hệ số thanh toán hiện thời:
Hệ số thanh toán hiện thời (hay tỷ số luân chuyển tài sản lưu động hay chỉ
số lưu động) cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán
trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay
thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Nếu
hệ số này có giá trị quá cao nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản
lưu động hay việc quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp không hiệu quả do có
quá nhiều tiền nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ phải đòi. Ngược lại nếu hệ số thanh
toán hiện thời càng nhỏ hơn một thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng thấp, là
dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng.
Trang 23
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
232323
23
));9))
! =>$ $ =>
! . ()*
"
));91&'
! =>$ $ =>
!  9-+)1&'
"
));9.,)*
H9-+5&*1+))?)))

I  07,)*);J.,)*
! .,)*
! . ()*
"
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
* Bên cạnh hệ số thanh toán hiện thời, để nắm được khả năng thanh toán tức
thời (thanh toán nhanh), cần tính và so sánh chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh:

Hệ số thanh toán nhanh thường được dùng như là hệ số chủ yếu để đánh giá
cân bằng tài chính ngắn hạn, là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng thanh toán
nhanh các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nếu doanh
nghiệp phải thanh toán một khoản nợ đến hạn lớn hơn khả năng hiện có thì doanh
nghiệp sẽ dễ dàng hơn khi mở hạn mức tín dụng hoặc vay ngắn hạn của ngân hàng
hi thế chấp bằng các khoản phải thu. Thực tế cho thấy, hệ số thanh toán nhanh nếu
lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và do đó, có thể
phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên,
hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều,
vòng quay vốn chậm, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
* Để nắm được khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động là
nhanh hay chậm, từ đó xác định được doanh nghiệp có đủ tiền, thiếu tiền, hay thừa
tiền phục vụ cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, cần xem xét hệ số thanh
toán của vốn lưu động:
Thực tế, hệ số thanh toán của vốn lưu động lớn hơn 0,5 thì lượng tiền và
tương đương tiền của doanh nghiệp quá nhiều, đảm bảo thừa khả năng thanh toán,
còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp lại không đủ tiền để đáp ứng nhu cầu thanh
toán nợ ngắn hạn. Như vậy, thừa tiền hay thiếu tiền đều phản ánh một tình hình tài
chính không bình thường, nếu thừa, sẽ gây ứ đọng vốn; nếu thiếu sẽ không bảo
đảm khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
* Đối với các khoản nợ dài hạn, để biết được khả năng thanh toán của doanh

nghiệp cần xem xét chỉ tiêu hệ số thanh toán nợ dài hạn:

Trang 24
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
242424
24
K&L));9M/ 69)/)M
4=>'<;/ 69)/)M
! =><)'<;/ 69)/)M
"
);*' )
"
! . ()*
N
!  9-+)1&'
Phạm Thị Ngọc Lan Đồ án tốt nghiệp
Trong công thức trên, giá trị còn lại của TSCĐ được hình thành từ nguồn
vốn vay lấy ở sổ chi tiết tài khoản 211 (TSCĐ hữu hình); 212 (TSCĐ thuê tài
chính) và 213 (TSCĐ vô hình). Hệ số thanh toán nợ dài hạn là chỉ tiêu được dùng
để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn bằng nguồn vốn khấu hao
tài sản cố định mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo. Nếu hệ số này lớn hơn một, chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo khả năng
thanh toán nợ dài hạn bằng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định mua sắm bằng
nguồn vốn vay dài hạn và ngược lại, nếu hệ số này càng ≤ 1 càng chứng tỏ khả
năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp càng thấp, doanh nghiệp buộc phải
dùng các nguồn vốn khác để trả nợ.
* Hằng năm doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Ngân
sách Nhà nước về các khoản phải nộp như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập
doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác.
Để phân tích tình hình thanh toán với Ngân sách Nhà nước, cần xét chỉ tiêu

tỷ lệ % đã thanh toán với Ngân sách Nhà nước:
Ngoài ra cần xem xét chỉ tiêu “Vốn hoạt động thuần” (vốn luân chuyển
thuần).
Một doanh nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoạn thì việc cần thiết
phải duy trì một mức vốn hoạt động thuần hợp lý để thoả mãn việc thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho. Vốn hoạt động thuần càng lớn thì khả
năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao và ngược lại thì doanh nghiệp mất dần
khả năng thanh toán. Nếu vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp < 0 thì một bộ
phận tài sản dài hạn của doanh nghiệp được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn dẫn
đến cán cân thanh toán mất cân bằng, doanh nghiệp phải dùng tài sản dài hạn để
thanh toán nợ tới hạn.
* Khả năng thanh toán lãi vay (Times Interest Earned Ratio):
Trang 25
Lớp QTDN4 - K43 - ĐHBKHN
252525
25

×