Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

chuyên ngành phương pháp nhu cầu của học sinh thpt về sự quan tâm của giáo viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.07 KB, 54 trang )

Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
I. Lý do chọn đề tài
Với mỗi lứa tuổi khác nhau nhu cầu về sự quan tâm trong cuộc sống là khác
nhau, nhng luôn có một điểm chung là mong muốn đợc chia sẻ với ngời khác. Với
học sinh THPT ngời khác ở đây có thể là bạn bè, bố (mẹ), và không thể thiếu đợc
vai trò của thầy (cô). Không riêng gì học sinh THPT mà tất cả mọi ngời nói chung
khi gặp phải một vấn đề khó khăn trong cuộc sống hay một vấn đề thuận lợi ai
cũng muốn đợc chia sẻ, để làm vơi đi nỗi buồn hay tăng thêm niềm vui. Không chỉ
vậy khi đợc chia sẻ con ngời cảm thấy tự tin, vững vàng và thích nghi với cuộc sống
dễ dàng hơn, trở nên yêu cuộc sống hơn và làm đợc nhiều điều có ý nghĩa hơn.
Sự phát triển với tốc độ nhanh và đầy biến động của nền kinh tế xã hội,
các yêu cầu ngày càng cao của nhà trờng và cả những điều bất cập trong thực tiễn
giáo dục, thêm vào đó là sự kỳ vọng quá cao của cha mẹ thầy (cô) đang tạo ra
những áp lực rất lớn mà gây căng thẳng cho học sinh trong cuộc sống, trong học
tập và trong quá trình phát triển. Mặt khác, sự hiểu biết của học sinh về bản thân
mình cũng nh kỹ năng sống của các em vẫn còn hạn chế trớc những sức ép nói trên.
Hậu quả là ngày càng có nhiều học sinh gặp không ít khó khăn trong học tập, tu d-
ỡng, xây dựng lý tởng sống cho mình cũng nh xác định cách ứng xử phù hợp trong
những mối quan hệ xung quanh. Chính vì vậy học sinh rất cần đợc sự trợ giúp của
ngời lớn ( thầy (cô) giáo và cha (mẹ) ). Vấn đề đặt ra là để trợ giúp học sinh vợt qua
các khó khăn tâm lý, giải quyết nhu cầu cần đợc chia sẻ khó khăn trong cuộc sống
thì các nhà giáo dục cần phải biết các em đã và đang gặp những khó khăn gì, ở mức
độ nào, các em cần phải làm gì để giải quyết những khó khăn đó. Muốn vậy thì ng-
ời lớn phải quan tâm hơn nữa đến các em.
Đặc biệt là học sinh THPT đang ở tuổi mới lớn, đang ở giai đoạn chuyển từ
trẻ con sang ngời lớn thì nhu cầu về sự quan tâm càng thể hiện rõ nét hơn. Các em
cần đợc chia sẻ về các vấn đề mà các em gặp phải, hay đang diễn ra trong cuộc
sống để các em có cách giải quyết tốt nhất, giúp các em có một cái nhìn thiện cảm
với thế giới xung quanh, có động lực để vơn lên trong cuộc sống, có ý chí trong học
tập và rèn luyện.
Trong giai đoạn hiện nay do chạy theo kinh tế, bận bịu với cuộc sống nên


cha mẹ thờng xuyên không có thời gian để tâm sự hay chia sẻ với các em về các
vấn đề trong học tập cũng nh trong cuộc sống, hay nói tổng quát hơn là gia đình đã
ít quan tâm đến các em, nên các em luôn cảm thấy đơn độc và căng thẳng với các
vấn đề đó, lâu dần sẽ dẫn đến stress và có thể gây ra những vấn đề rủi ro trong cuộc
Khoa s pham-Vt lý 48
1
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
sống và một tình trạng bất lợi cho việc phát triển và hình thành nhân cách. Trớc tình
trạng đó giáo dục trong nhà trờng đóng một vai trò quan trọng nó bổ xung cho sự
thiếu sót trong giáo dục gia đình. Nhà trờng là nơi giúp các em học sinh phát triển
và hình thành nhân cách một cách toàn diện nhất. Trong gia đình các em không có
ngời tâm sự, không tìm đợc chỗ dựa tinh thần và hơn lúc nào hết các em cần một sự
quan tâm từ phía các thầy (cô) giáo, những nhà giáo dục, nơi mà các em hy vọng sẽ
gửi gắm đợc tâm sự. Song trên thực tế thì sao? Thầy (cô) giáo đã quan tâm đến các
em cha? Có thể lắng nghe các em tâm sự không, hay chính các thầy (cô) cũng góp
phần gây ra áp lực cho các em? Các em có thể tìm thấy sự quan tâm nào đó từ các
thầy (cô) không? Nhu cầu về sự quan tâm của các em giảm bớt hay tăng thêm, nó
có đợc đáp ứng không? Đây là những câu hỏi mà chúng tôi sẽ đi tìm câu trả lời
thông qua đề tài này. Nắm đợc thực trạng của vấn đề, tìm hiểu nguyên nhân của nó
với hy vọng đa ra đợc một giải pháp hữu hiệu nhất cho vấn đề này, đề tài mong
muốn góp một phần nhỏ vào công cuộc giáo dục hiện nay. Tìm hiểu đợc nhu cầu
của học sinh THPT về sự quan tâm của giáo viên để đa ra những giải pháp, cách
cải thiện một phần nào đó khoảng cách giữa giáo viên và học sinh để mối quan hệ
này ngày càng gắn bó mật thiết hơn góp phần giải quyết nhu cầu về sự quan tâm
của giáo viên mà học sinh đang cần, giúp các em tập trung vào học tập và rèn
luyện, để các em luôn tìm thấy màu xanh của hoà bình màu hồng của cuộc sống,
màu đỏ của sự thành công góp phần xây dựng một xã hội tiến bộ giàu đẹp văn
minh là hớng đi của đề tài này.
ii. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu thực trạng nhu cầu của học sinh THPT về sự quan tâm của giáo

viên để từ đó đa ra những hớng giải quyết, những biện pháp nhằm đáp ứng đợc
nhu cầu tâm lý của học sinh THPT giúp các em hoàn thiện nhân cách và trở thành
công dân u tú của đất nớc.
III. Đối tợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của
đề tài
- Đối tợng nghiên cứu: Thực trạng nhu cầu của học sinh phổ thông về
sự quan tâm của giáo viên
- Khách thể: học sinh THPT
- Thời gian nghiên cứu: Thời gian đi thực tập cộng với 5 tháng trớc
đọc tài liệu và khảo sát sơ bộ thực tế
Khoa s pham-Vt lý 48
2
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
- Phạm vi nghiên cứu: 300 học sinh THPT Nguyễn Trãi, Lê Quý Đôn,
Việt Đức Hà Nội với nhu cầu về sự quan tâm của giáo viên.
IV. Giả thuyết khoa học
1. Nhu cầu về sự quan tâm của giáo viên ở HS THPT là khá cao nhng cha
đợc thoả mãn.
2. Nếu giáo viên thoả mãn nhu cầu đợc quan tâm của học sinh thì học
sinh sẽ có môi trờng tâm lý thuận lợi để học tập và tu dỡng.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhu cầu của học sinh THPT
về sự quan tâm của giáo viên.
- Thực trạng sự quan tâm của giáo viên với học sinh
- Đề xuất giải pháp, hớng khắc phục về nhu cầu của học sinh về sự
quan tâm của giáo viên
- Kết thúc vấn đề
VI. Phơng pháp nghiên cứu
1. Phơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích tổng hợp lý thuyết về nghiên cứu tâm lý học sinh THPT

- Xây dựng hệ thống khái niệm về nhu cầu tâm lý
- Phân tích và tổng hợp vai trò và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm
2. Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phơng pháp quan sát
+ Thái độ của học sinh THPT trong lớp học với giáo viên
+ Giao tiếp của học sinh với giáo viên
+ Giao tiếp giữa các học sinh với nhau
+ Những câu hỏi mà học sinh đặt ra trong cuộc sống
- Phơng pháp điều tra Anket
+ Sử dụng bảng hỏi (phiếu điều tra với học sinh các lớp)
- Phơng pháp phỏng vấn
+ Phỏng vấn một số học sinh THPT về thái độ của giáo viên với học sinh,
nhu cầu của học sinh về sự quan tâm của giáo viên
+ Điều tra thực trạng về nhu cầu sự quan tâm của giáo viên quan tâm sự
với học sinh THPT
Khoa s pham-Vt lý 48
3
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
+ Trao đổi tâm sự với các em về các mặt gây bức xúc nhất của các em với
giáo viên
+ Có thể thử nghiệm với các lớp học sinh trong đợt thực tập để thấy rõ
hơn kết quả nhu cầu về sự quan tâm của giáo viên
- Phơng pháp xử lý thông tin
+ Xử lý thông tin định lợng (số liệu thu thập đợc từ điều tra)
+ Xử lý thông tin định tính (điều tra, phỏng vấn)
VII. Cấu trúc đề tài
Phần 1: Mở Đầu
Phần 2: Nội dung
Chơng 1: Cơ sở lý luận nhu cầu của học sinh THPT về sự quan tâm của
giáo viên

Chơng 2: Thực trạng về sự quan tâm của giáo viên dành cho học sinh
THPT
Chơng 3: Một số giải pháp để thoả mãn nhu cầu về sự quan tâm của học
sinh THPT
Phần 3: Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Khoa s pham-Vt lý 48
4
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
Chơng I: cơ sở lý luận
1.1 Sơ lợc lịch sử nghiên cứu về nhu cầu của học sinh về sự quan tâm
của giáo viên
Nhu cầu về sự quan tâm của giáo viên là một trong những nhu cầu về tâm lý.
Nó là một nhân tố của tâm lý học.
Tâm lý học có từ nhiều thế kỷ, nó xuất hiện vào khoảng thế kỷ VI trớc công
nguyên trải qua một thời gian dài phát triển và hoàn thiện ngời ta phân thành hai
thời kỳ cơ bản nhất.
- Tri thức tâm lý học phát triển trong triết học và khoa học khác trớc
hết là khoa học tự nhiên từ thế kỷ VI trớc công nguyên đến giữa thế kỷ XIX. Thời
kỳ này khởi đầu là Platông (427- 347)
- Tâm lý phát triển nh một ngành khoa học độc lập từ giữa thế kỷ XIX
đến nay [6 ]
Lịch sử phát triển của nhu cầu tâm lý gắn liền với lịch sử phát triển của tâm
lý và gắn liền với tên tuổi các nhà nghiên cứu tâm lý học. Cùng với sự ra đời của
TLH là những nghiên cứu về nhu cầu của con ngời trong cuộc sống hàng ngày. Ra
đời từ rất sớm nhng nhu cầu ấy thực sự đợc quan tâm và đa ra hệ thống các quan
điểm khoa học thì bắt đầu vào đầu thế kỷ XVIII với các quan điểm khoa học nh
sau.
E.Côđinhắc (1715-1780) ngời Pháp cho rằng: khởi nguồn là khứu giác,

trên cơ sở này sẽ tạo ra mọi ý tởng và các năng lực tâm lý khác nhau: trí nhớ, nhu
cầuSự thoả mãn hay không thoả mãn dẫn đến nảy sinh nhu cầu; đó là sự không
hài lòng trong nội tâm của pho tợng, khát vọng nhận đợc sự thoả mãn và chạy xa
những gì gây ra không thoả mãn. Do vậy bản chất của nhu cầu mang tính thứ cấp.
Nhu cầu là kết quả của nhận thức. Trên cơ sở của nhu cầu sẽ xuất hiện biểu tợng
nh là sự khao khát muốn phục hồi hình ảnh đáp ứng với nhu cầu. Cùng với khát
vọng nhu cầu sẽ hình thành trong pho tợng sự ham muốn và ý chí.[6]
G.Laméttri (1709-1751) nhà y khoa, nhà triết học ngời Pháp khi nghiên cứu
về nhu cầu đã đề cập đến vai trò đặc biệt của nó trong hành vi. Những tồn tại đã bị
loại bỏ ở nhu cầu là những tồn tại giống nh ở loài thực vật không có trí tuệ. Nhu
cầu càng nhiều, trí tuệ càng cao. Đối với con ngời, nhu cầu là bản chất tự nhiên để
bảo tồn cơ thể và nòi giống. Do vậy, hạnh phúc là phải đợc thoả mãn các nhu cầu
cơ thể, biểu thị sự hài lòng của nó. Một số thoả mãn nhu cầu cao cấp đều bắt nguồn
Khoa s pham-Vt lý 48
5
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
từ cảm giác và chỉ tồn tại ở một số ít ngời. Nh vậy, việc bảo vệ các nhu cầu cơ bản
của con ngời về thực chất có ý nghĩa rất tiến bộ (cho dù về mặt lý luận còn hạn chế)
vì nó đã vợt qua chủ nghĩa cấm dục trong thiên chúa giáo.[6]
K.Han (1884-1952) ngời Mỹ đã đa ra quan điểm của mình; Quyết định
luận chủ yếu của hành vi là nhu cầu. Nhu cầu thúc đẩy nảy sinh tính tích cực của
cơ thể và hành vi của nó. Cờng độ của phản ứng phụ thuộc vào cờng độ nhu cầu.
Nhu cầu quyết định sự khác nhau trong đặc điểm của hành vi biểu hiện ở sự đáp
ứng khác nhau với những nhu cầu khác nhau. Điều kiện quan trọng để thành lập
mối quan hệ mới là sự hoà trộn của kích thích, phản ứng và củng cố làm giảm sút
nhu cầu.[6]
K.Horn (1885-1952) ngời đã đề xớng phơng án xã hội hoá chủ nghĩa Phrớt.
Do thiếu vắng lòng nhân ái và sự bất ổn từ thiếu thời đã dẫn đến nhu cầu tăng c-
ờng về an toàn. Ông cho rằng, xã hội đã đa ra những hạn chế lớn về kinh tế, pháp
luật, đạo đức để chấn áp các nhu cầu trong lĩnh vực này, kết quả là làm tăng cờng bi

kịch vô thức tâm lý bên trong.[6]
K.Lêvin (1890-1947) cho rằng: nhu cầu là cơ sở của tính tích cực ở bất kỳ
hình thức hoạt động nào (t duy, trí nhớ hay hành vi).Nhu cầu là khát vọng, là xu h-
ớng thực thi một mục đích nào đó đặt ra trớc chủ thể. Để phân biệt khái niệm nhu
cầu của mình với khái niệm nhu cầu mang tính sinh học, mà trớc đó đợc các tác giả
khác đề cập đến, Lêvin gọi chúng là nhu cầu lợng tử. Nhu cầu này sẽ hình thành
trong nhân cách một hệ thống luôn có xu hớng phóng điện. Lúc phóng điện cũng là
lúc diễn ra sự thoả mãn nhu cầu Mỗi đồ vật, trong trờng hợp tâm lý không chỉ có
những đặc điểm vật lý, mà còn nằm trong những mối quan hệ nào đó với những
nhu cầu của chủ thể. Chính những nhu cầu quyết định đồ vật này có đặc điểm thúc
đẩy hành động, có giá trị dơng tính, còn đồ vật khác không thúc đẩy hành động, có
giá trị âm tính. Nh vậy trong trờng tâm lý có các đồ vật với giá trị âm - dơng tính
khác nhau theo quan hệ với nhu cầu.
Phrớt (1856-1939) thì cho rằng: Giấc mơ có cả trong ngời bình thờng lẫn
ngời bệnh, chúng là sự thoả hiệp giữa các nhu cầu của các xung đột bị đè nén (các
đam mê bị đè nén) với sự đối kháng của các lực lợng kiểm duyệt.[6]
G.Xaliven (1892-1949) bác sĩ tâm thần thực hành, nhà giáo và nhà biên tập
tạp chí tâm thần học, tác giả của quan điểm tâm thần học liên nhân cách cho rằng
đứa trẻ tham gia vào các quan hệ liên nhân cách ngay từ khi mới lọt lòng do ảnh
Khoa s pham-Vt lý 48
6
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
hởng của các nhu cầu thực thể, nhu cầu về sự dịu dàng, khát vọng tránh đợc sự
khiếp sợ nảy sinh từ các quan hệ không thiện chí.[6]
E.Phrom (1900-1980) là đại diện của chủ nghĩa Phrớt mới, là tác giả của
Phân tâm học nhân văn triệt để, Để vợt qua những cảm xúc nặng nề này (bất
lực, vô nghĩacủa cá thể), các xung- nhu cầu xuất hiện. Con đờng duy nhất để giải
quyết đợc công việc có hiệu quả, đó là những mối quan hệ tốt với thế giới, với tự
nhiên Con ngời chỉ có cách duy nhất là tự chiến thắng sự cô đơn bằng cách ngoan
ngoãn tuân thủ hoặc tham gia vào các quan hệ với nhiều ngời hay với thế giới, mà ở

đó có sự hứa hẹn cứu thoát khỏi mọi sự không xác định. Và nh vậy cũng sẽ xuất
hiện những phơng thức thoả mãn nhu cầu của con ngời không hiệu quả. Đi sâu vào
cơ chế tự vệ để tìm hiểu những nhu cầu cảm xúc, trí tuệ của nhân cách là công việc
chỉ có nhà phân tâm học mới làm đợc vì họ biết sở hữu các kỹ thuật phân tâm học.
[6]
Uđơnáte (1886-1950) ngời sáng lập ra trờng đại học tổng hợp Tbilixi. Tâm
thế xuất hiện khi đủ hai điền kiện: có nhu cầu hành động tại thời điểm đó và hoàn
cảnh khách quan để thoả mãn nhu cầu.
A.N.Lêônchiép (1903-1979) đa ra ý kiến Thế giới đồ vật bị hút vào hoạt
động, đợc phản ánh dới dạng các cảm xúc nhu cầu.
P.La.Gapêrin (1902-1988) đa ra học thuyết về các bớc hình thành hành
động trí tuệ và khái niệm. Theo Ông thì cái tâm lý với cái hình thức nhận thức của
nó, từ tri giác đến t duy, bao hàm nhu cầu, cảm xúc, ý chí đều là hoạt động định h-
ớng của chủ thể.[6]
Nhu cầu về tâm lý học phát triển thể hiện qua các quan điểm khác nhau
của các nhà nghiên cứu tâm lý học. Sự phát triển của nó chứng minh cho sự trởng
thành của một ngành khoa học phục vụ cho cuộc sống. Và đến ngày nay với sự
phát triển rực rỡ của nó đã đem lại cho cuộc sống nhiều thay đổi, tạo động lực phát
triển của mỗi cá nhân và của toàn xã hội.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Khái niệm nhu cầu và đặc điểm nhu cầu
1.2.1.1 Khái niệm nhu cầu
Với quan điểm hiện đại nhất thì: Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con ngời
thấy cần đợc thoả mãn để tồn tại và phát triển.[4]
Nhu cầu là khái niệm mà có rất nhiều khái niệm khác nhau
Khoa s pham-Vt lý 48
7
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
Theo quan điểm của Mac- Lênin thì nhu cầu là những đòi hỏi kết quả của
mỗi con ngời trong những điều kiện nhất định đảm bảo cho sự phát triển của

mình. Nh vậy nhu cầu là nguyên nhân khởi đầu có các hành động khác nhau của
con ngời, là thuộc tính tâm lý của cá nhân, là một yếu tố trong nhóm xu hớng của
cấu trúc nhân cách. Nó có tác dụng xác định xu hớng của cá nhân, xác định thái độ
của con ngời đối với hiện thực đã là trách nhiệm của bản thân. Nó ảnh hởng mạnh
mẽ đến lối sống và hoạt động của cá nhân.
Nhu cầu thúc đẩy hoạt động tích cực của con ngời nhằm thoả mãn nhu cầu
của bản thân. Nếu mục đích là cái đích cuối cùng mà con ngời hớng tới thì nhân
cách là nguyên nhân thúc đẩy động cơ của con ngời. Nhu cầu là những mong
muốn, những đòi hỏi xuất phát từ bên trong cơ thể, trớc sự hiện diện của các yếu tố
khách quan từ môi trờng, hoàn cảnh, các điều kiện sống và làm việc.
Mặc dù nhu cầu là đòi hỏi khách quan của con ngời, những bản chất hoạt
động là hành động có ý thức, chính vì vậy mà nhân cách trở thành động cơ thúc đẩy
tính tích cực hoạt động của con ngời nó đã đợc phản ánh qua ý thức. Qua sự phản
ánh đó của ý thức mà nhu cầu khách quan trở thành chủ quan. Nó định hớng có suy
nghĩ ý thức, tình cảm của cá nhân, nó xác định xu hớng và kích thích con ngời hoạt
động để thoả mãn nhu cầu. Nói cách khác nhu cầu là nguồn gốc tính tích cực hoạt
động của con ngời.
Nhu cầu là lợi ích, là hạt nhân của đời sống tâm lý đợc biểu hiện rõ nhất ở
thái độ, tình trạng, lối sống của đời sống hàng ngày của con ngời nó tham gia thúc
đẩy hành vi của xã hội, là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Nhìn vào một
xã hội phát triển hay không phát triển, ổn định hay không ổn định ta căn cứ vào
nhu cầu và các quan hệ xã hội, quan hệ vật chất, tinh thần và lợi ích của con ngời
trong xã hội.
Con ngời trong xã hội muốn tồn tại và phát triển thì phải có các yếu tố nh thể
lực, trí tuệ. Tuy nhiên muốn đảm bảo sự phát triển của các yếu tố này thì phải có
điều kiện cần thiết đảm bảo các nhu cầu cơ bản của con ngời đợc đáp ứng.
Nhu cầu quyết định và thúc đẩy toàn bộ hoạt động của con ngời. Nhu cầu
nếu đợc thoả mãn sẽ làm tăng tính tích cực của con ngời, không đợc thoả mãn sẽ
làm nảy sinh các âm tính, là nguyên nhân dẫn đến những hạn chế tiêu cực, tiêu chí
lệch lạc về nhu cầu và bệnh hoạn về tâm thần.

Quan niệm của nhà TLH phơng tây Henrry Murray: Nhu cầu đợc hiểu là
một tổ chức động cơ, nó tổ chức và hớng dẫn các quá trình nhận thức, tởng tợng
Khoa s pham-Vt lý 48
8
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
hành vi. Nhờ nhu cầu mà hoạt động của con ngời mang tính chất có mục đích, do
đó hoặc là đạt đợc sự thoả mãn nhu cầu, hoặc là ngăn ngừa sự đụng độ khó chịu với
môi trờng.
Trong cuốn Đại Bách Khoa Toàn Th Trung quốc (TLH tập 134, trang 473)
định nghĩa: Nhu cầu là phản ứng của cá thể với điều kiện khách quan, biểu hiện
thành khuynh hớng cá tính và trạng thái chủ quan của cơ thể. Nhu cầu là động lực
ban đầu để nảy sinh hành vi, đồng thời là nguồn gốc tích cực của cá tính.
Theo bác sĩ Nguyễn Khắc Viện Nhu cầu là điều cần thiết để đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của con ngời. Đợc thoải mái thì dễ chịu, thiếu hụt thì căng
thẳng, ấm ức. Có nhu cầu riêng của cá thể, có nhu cầu chung của tập thể, khi hoà
nhập mâu thuẫn, có nhu cầu cơ bản, nhu cầu thiết yếu, thứ yếu, nhu cầu giả tạo
Nhu cầu do trình độ phát triển của xã hội mà biến đổi
Theo từ điển TLH Vũ Dũng (25, trang 190-192) nhu cầu là trạng thái của cá
nhân, xuất phát từ chỗ nhận thấy cần những đối tợng cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của mình và đó là nguồn gốc tính tích cực của cá nhân
Tóm lại nhu cầu là yếu tố tất yếu cần thiết cho mọi sự tồn tại và phát triển
của cá nhân. Nó định hớng và quyết định cho mọi hoạt động của con ngời. Nhu cầu
tạo cảm giác thoải mái khi nó đợc thoả mãn và cũng có thể gây ra những căng
thẳng, thậm chí là hậu quả nghiêm trọng khi không đợc thoả mãn. Nhu cầu là một
cái gì đó nếu thiếu nó sẽ gây ra những hạn chế cho sự phát triển nhân cách của cá
nhân
1.2.1.2 Đặc điểm cơ bản của nhu cầu
Nhu cầu của con ngời có những đặc điểm cơ bản sau:
- Nhu cầu bao giờ cũng có đối tợng. Khi nào nhu cầu gặp đối tợng có
khả năng đáp ứng sự thoả mãn thì lúc đó NC trở thành động cơ thúc đẩy con ngời

hoạt động nhằm tới đối tợng.
- Nội dung của nhu cầu do những điều kiện và phơng thức thoả mãn
nó quyết định.
- Nhu cầu của con ngời khác xa về chất so với NC của con vật. NC của
con ngời mang bản chất xã hội.
- Nhu cầu của con ngời rất dạng: Nhu cầu vật chất gắn liền với sự tồn
tại của cơ thể nh: Nhu cầu ăn, ở, mặc; Nhu cầu tinh thần bao gồm:
Nhu cầu nhận thức, thẩm mỹ, lao động, giao lu, hoạt động xã hội
Khoa s pham-Vt lý 48
9
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
- Nhu cầu có tính chu kỳ: Nhu cầu xuất hiện, đợc thoả mãn sau lại
xuất hiện rồi lại thoả mãnNgoài ra xuất hiện theo chu kỳ của thời gian, mùa, sự
phát triển của xã hội[12; 45]
Nhu cầu nảy sinh trong cuộc sống, con ngời càng hoạt động bao nhiêu thì
càng nảy sinh bấy nhiêu. Nh vậy cần phải đa học sinh vào những hoạt động lành
mạnh đặc biệt là hoạt động học tập để khơi gợi nhu cầu hoạt động thực sự của các
em.
1.2.2 Các loại nhu cầu
Có rất nhiều cách phân loại nhu cầu, sau đây là cách phân loại theo TLH ph-
ơng tây. Theo Henrry Murray thì tồn tại những loại nhu cầu sau:
1. Chiếm u thế: Kiểm soát, gây ảnh hởng, điều khiển hành vi
2. Gây hấn: Bằng lời nói làm nhục lên án, lăng mạ
3. Tìm kiếm các mối quan hệ bạn bè, hữu nghị, tình yêu, ý chí, thiện cảm
4. Bỏ rơi ngời khác: Khớc từ những cố gắng xích lại gần nhau, hay chỉ trích,
thô tục, biệt lập
5. Tự trị: nổi bật, sự vợt ra khỏi kìm kẹp, thoát khỏi sự bảo trợ
6. Phục tùng thụ động: Tuân thủ thụ động sức mạnh, chấp nhận, thừa nhận
7. Nhu cầu tôn trọng, ủng hộ, nguyện vọng muốn làm dới quyền ngời giỏi
hơn, trở thành ngời kế tục

8. Nhu cầu thành đạt: Luôn mong muốn chiến thắng và đánh bại đối phơng,
trội hơn ngời khác
9. Nhu cầu quan tâm sự chú ý: Mong đợc ngời khác quan tâm và chú ý đến
10. Nhu cầu thể hiện nguyện vọng muốn chinh phục ngời khác: thu hút sự
chú ý về phía mình, sự cảm phục của ngời khác
11. Nhu cầu vui chơi: Thích bất cứ hoạt động nguy hiểm nào, muốn giải trí,
12. Nhu cầu ích kỷ: Đặt quyền lợi của mình trên hết hài lòng về mình
13. Tính xã hội: Lãng quên quyền lợi riêng vì quyền lợi chung, vị tha, hào
hiệp, luôn sẵn lòng giúp đỡ ngời khác
14. Nhu cầu tìm ngời bảo trợ: Chờ mong sự khuyên nhủ, giúp đỡ, ỷ lại,
không tự lập
15. Nhu cầu giúp ngời: Luôn giúp những ngời gặp khó khăn, coi công việc
của mọi ngời nh của mình, sống vì ngời khác
16. Nhu cầu bị trách phạt: Kìm nén nhng xúc động của mình nhằm bị trách
phạt hoặc lên án, có nhu cầu chú ý đến d luận xã hội, tự chủ
Khoa s pham-Vt lý 48
10
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
17. Nhu cầu tự vệ: Luôn chuẩn bị đề phòng, biện hộ bằng những việc đã và
đang diễn ra
18. Nhu cầu vợt qua thơng mại: Nhu cầu này khác nhu cầu thành đạt ở nhấn
mạnh tính độc lập trong hoạt động
19. Nhu cầu an toàn: Sợ hãi, lo lắng, rụt rè
20. Nhu cầu ngăn nắp trật tự: Gọn gàng, cẩn thận, tỉ mỉ
21. Nhu cầu phán đoán: Say mê với những hiểu biết trừu tợng, đặt ra những
vấn đề chung và trả lời về chúng
* Thuyết nhu cầu của Maslow:
Mỗi con ngời trong hệ thống thứ bậc phải đợc thoả mãn trong mối tơng
quan với môi trờng để có thể phát triển khả năng cao nhất của mình. Vì vậy trong
sự tiếp xúc với học sinh cần phải quan tâm đến nhu cầu của HS và xác định nhu cầu

đó thuộc thứ bậc nào để từ đó giải quyết vớng mắc của học sinh, các nhu cầu cơ
bản đợc giải quyết trớc tiên, sau đó giải quyết các nhu cầu bậc cao siêu.
1.3 Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT
1.3.1 Đặc điểm nhận thức
Sự phát triển tự ý thức
- HS THPT cho rằng hình ảnh bên ngoài có thể tạo cho mình uy tín và
sự mến phục trong bạn bè cùng tuổi (nhiều em trở nên lo lắng nếu hình ảnh bên
ngoài không bình thờng)
- Phẩm chất cá nhân: so sánh mức độ kỳ vọng của mình với kết quả
đạt đợc. So sánh về mặt xã hội và đối chiếu với những ngời xung quanh về bản thân
mình
Khoa s pham-Vt lý 48
11
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
Sự hình thành thế giới quan
Thế giới quan là hệ thống những quan điểm về tự nhiên- xã hội, những
nguyên tắc và quy tắc c xử, định hớng giá trị con ngời
- Tính tích cực nhận thức: Phát triển những hứng thú và nhận thức về vấn đề
tự nhiên và xã hội, xây dựng quan điểm của riêng mình.
Nội dung của thế giới quan: Quan tâm đến con ngời, vai trò của con ngời
trong lịch sử, quan hệ giữa con ngời và xã hội, vấn đề ý nghĩa của cuộc sống Từ
đó tạo khuynh hớng cho các em về một cuộc sống tích cực vì xã hội, muốn mang
lại lợi ích cho ngời khác, quan tâm đến đời sống tinh thần hơn vật chất.
Tuổi thanh niên là một hiện tợng tâm lý xã hội: Sự trởng thành về mặt thể
chất, công dân (nhân cách), trí tuệ, năng lực lao động nên vị trí của thanh niên đã
có nhiều thay đổi so với lứa tuổi trớc.
Hình dáng và bề ngoài đợc coi là ngời lớn đòi hỏi chúng phải độc lập, phải
có ý thức trách nhiệmcòn mặt khác thì lại không, mà ngời lớn thì đòi hỏi chúng
phải thích ứng với cha mẹ hay giáo viên nói riêng và những ngời lớn nói chung.
Điều này tạo ra vị trí không xác định với lứa tuổi này.

Học tập và định hớng nghề nghiệp
- Nội dung và tính chất hoạt động học tập sâu sắc và nhiều hơn điều
này đòi hỏi học sinh phải năng động, tính độc lập, đồng thời phát huy t duy lý luận.
- Thái độ học tập ngày càng tích cực, có khuynh hớng lựa chọn môn
học gắn với nghề nghiệp, ý thức đợc trách nhiệm của mình trớc ngỡng cửa cuộc đời
có hành động tích cực tìm hiểu đánh giá phê phán.
- Động cơ học tập: đã hình thành động cơ học tập bên trong
- Vẫn còn tình trạng học tủ, học lệch, tin vào số phận
Sự phát triển tâm lý dới ảnh hởng của hoạt động học tập
- Tri giác: Nhạy cảm cao, khả năng quan sát tốt, sự phát triển t duy
gắn chặt với sự phát triển ngôn ngữ thể hiện rõ nét để quan sát theo kế hoạch chung
và chú ý tất cả các khâu trong quá trình hoạt động, việc quan sát kém hiệu quả nếu
thiếu sự chỉ đạo của giáo viên.
- Trí nhớ: Trí nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo. Hình thức ghi nhớ
có chủ định và đa rạng, ghi nhớ từ ngữ và lôgic chiếm u thế và tăng rõ rệt. Tâm thế
phân hoá trong trí nhớ
Khoa s pham-Vt lý 48
12
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
- Chú ý: chú ý có chủ định, việc lựa chọn môn học quyết định tính chú
ý, chú ý sau chủ định quyết định thờng xuyên hơn. Năng lực di chuyển và phân
phối chú ý đợc phát triển và hoàn thiện giúp các em vừa nghe giảng vừa ghi bài.
- T duy: Khả năng t duy lý luận, t duy trừu tợng một cách độc lập và
sáng tạo, t duy cặn kẽ hơn và có tính nhất quán hơn, đồng thời tính phê phán của t
duy cũng phát triển.
Trẻ thờng nghiên cứu vấn đề có tính chất chính trị xã hội, thích tranh luận
và làm sáng tỏ những quan điểm của mình. Những tranh luận này hoàn toàn có tính
chất lý thuyết, trẻ có thể để hàng giờ vào những vấn đề mà mình có hứng thú. Điều
này thờng làm phiền lòng cha mẹ và thầy (cô) giáo. Những tranh luận này là tất yếu
và cũng có ý nghĩa, chứng tỏ một giai đoạn mới của quá trình phát triển trí tuệ khi

mà lí luận trừu tợng tỏ ra hay hơn, thú vị hơn hoạt động thực tiễn. Khi đó chúng ta
không nên ngăn cấm hay áp đặt mà hãy để trẻ nói lên suy nghĩ của mình và từ từ
giải thích những suy nghĩ sai, khuyến khích những ý tởng tốt, định hớng cho trẻ
những suy nghĩ độc lập .
1.3.2 Đặc điểm đời sống tình cảm
1.3.2.1 Tình cảm phát triển mạnh
Mọi loại tình cảm trong giai đoạn này đều phát triển: tình cảm trách nhiệm,
tình bạn thân thiết, tình yêu và cả tính hài hớc. Sự yêu ghét thể hiện rõ ràng, trẻ có
yêu cầu cao hơn đối với tình bạn (yêu cầu sự chân thật lòng vị tha, tin tởng, tôn
trọng nhau và sẵn sàng giúp đỡ nhau, hiểu biết lẫn nhau). Vì lẽ đó nếu nh gặp phải
sự không trung thực, sự thiếu tôn trọng, điều này sẽ ảnh hởng lớn đến tâm lý của
các em tạo một cái nhìn không thiện cảm với cuộc sống, ảnh hởng đến sự hình
thành nhân cách. Đặc biệt khi gặp phải những rắc rối này các em cần đợc chia sẻ
kịp thời.
1.3.2.2 Quan hệ xã hội phong phú
- Tình cảm đạo đức: Thái độ rõ ràng với các vấn đề, hiện tợng đặc
điểm xã hội. Các em có sự phê phán sự đánh giá với các vấn đề đó và biểu thị tình
cảm đạo đức này với ngời khác, với tập thể với bản thân nh tình bạn bè, tình đồng
chí, tình yêu tổ quốc
- Tình cảm trí tuệ: Các em say mê với môn học mà mình yêu thích,
tích cực nhận thức, sáng tạo, phê phán, các em có thái độ rõ ràng, các quan điểm ý
tởngđể thoả mãn nhu cầu trí tuệ của mình. Không nên quá căng thẳng hay áp đặt
Khoa s pham-Vt lý 48
13
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
với các em nếu môn học của bạn không đợc yêu thích mà phải nhẹ nhàng khuyên
giải các em để giữa giáo viên và học sinh có một sự đồng cảm tạo tâm lý tốt cho
môn học. Có thể nhận thức của các em cha đúng giáo viên phải chỉ ra đợc nhận
thức đó là sai từ đó các em có thái độ đúng với môn học.
- Tình cảm thẩm mĩ: liên quan đến nhu cầu thẩm mĩ, nhu cầu cái đẹp

thể hiện thái độ thẩm mĩ của các em với hiện thực (tự nhiên, xã hội, lao động, con
ngời). Các em nhận thức cái đẹp, cái bi, cái hài trong cuộc sống thông qua thị hiếu
thẩm mĩ, trạng thái khoái cảm nghệ thuật của bản thân từ đó các em cũng có cách
c xử, thái độ, hành vi theo nhận định về thẩm mĩ của mình.
Trong nhà trờng có thể đôi lúc các em ăn mặc cha đúng nội quy vì muốn
diện một bộ quần áo mới không nên vì đó mà giáo viên chì chích các em hay xúc
phạm các em mà hãy khuyên giải, trò chuyện với các em để các em nhận thức rõ
ràng hơn, việc mặc đúng chỗ sẽ làm tăng thêm vẻ đẹp của bộ quần áo. Hay đôi khi
là việc bắt trớc bạn nhuộm tóc cắt tóc không phù hợp với nội quy giáo viên cũng
nên tìm cách nói chuyện tâm sự với các em để từ lần sau các em sẽ không làm nh
vậy. Không nên dựa vào đó lăng mạ hay có thái độ không tế nhị với các em.
1.3.2.3 Sự phát triển tình bạn, tình yêu
*Sự phát triển tình bạn
Tình bạn bền vững, sâu sắc hơn nhiều, gắn bó với bạn chủ yếu bằng
những hứng thú chung, các hoạt động chung, sự tâm tình thân mật, tình cảm ấm áp,
Sự tự ý thức và những mâu thuẫn vốn có ở nó nảy sinh. Lúc này nhu cầu dốc bầu
tâm sự không cỡng lại đợc , nhu cầu chia sẻ tâm sự với ngời khác thể hiện rõ ràng
hơn.
Với lứa tuổi 15, 16 thì hầu hết các em cho rằng tình bạn là mối quan hệ
quan trọng nhất của con ngời.
Có thể dựa vào tình bạn, giáo viên thúc đẩy đợc sự giúp đỡ lẫn nhau của
các em trong học tập là điều rất tốt, các em có thể cùng nhau phấn đấu vơn lên. Đặc
biệt nếu trong nhóm có bạn yếu hơn đợc khích lệ các em sẽ cùng nhau vơn lên,
cùng giúp nhau vợt qua khó khăn là rất tốt. Không nên ngăn cấm tình bạn của các
em vì không những chúng ta không thu đợc kết quả mà còn làm tổn thơng tình cảm
của các em. Đôi khi các em thích chia sẻ với bạn bè hơn là với ngời lớn lúc này có
đợc lời khuyên từ những ngời bạn hiểu biết hơn là điều rất tốt. Tránh để các em nảy
sinh tình bạn cùng ý tởng xấu vì nh vậy sẽ làm các em trợt dốc rất nhanh.
Khoa s pham-Vt lý 48
14

Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
*Sự phát triển tình yêu
Tình bạn khác giới có thể dẫn đến tình yêu (một tình cảm mới rất tự nhiên ở
tuổi thanh niên) trẻ ở tuổi 15, 16 rất khó khăn trong giao tiếp với bạn khác giới, các
em nam thờng căng thẳng hơn các em nữ vì các em nữ trởng thành sớm hơn.
Sự phát triển ở lứa tuổi này đã đặt ra trong công tác giáo dục nguyên tắc tế
nhị khéo léo. Nếu thấy xuất hiện tình cảm tình yêu ban đầu ở lứa tuổi thanh niên thì
nên coi đó là chuyện bình thờng và là sự phát triển tất yếu ở con ngời. Chúng ta
không nên có thái độ thô bạo với các em vì đó là tình yêu lành mạnh, tình cảm
trong sáng. Nhà giáo dục phải giúp đỡ các em một cách tế nhị để có một tình yêu
trong sáng, vì tình yêu trong sáng ở lứa tuổi này phụ thuộc vào công tác giáo dục.
Tình yêu của các em còn phụ thuộc vào trình độ đạo đức mà các em đợc giáo dục.
Nếu các em đợc giáo dục ngay từ nhỏ lòng tự trọng, tinh thần sẵn sàng giúp đỡ ng-
ời khác, thái độ tôn trọng ngời khác, khả năng kiềm chế mìnhthì các em thể hiện
phẩm chất đó với ngời mình yêu. Sự phát triển của tình yêu còn phụ thuộc vào khả
năng tiếp xúc với con ngời, khả năng hiểu con ngời một cách sâu sắc.
Các em đầu tuổi TN có tình yêu không lành mạnh sẽ làm cho các em sao
nhãng học tập, thu mình vào những rung động riêng của cá nhân vì vậy các nhà
giáo dục cần phải tạo điều kiện để tình yêu ấy mang tính chất khác hoặc lôi cuốn cá
nhân vào hoạt động hấp dẫn.
Những nhà giáo dục hãy quan tâm đến những nhu cầu tình cảm của các em
và những rắc rối mà các em gặp phải trong tình yêu cần đợc xan sẻ kịp thời tránh
để xảy ra những khủng hoảng tâm lý ở độ tuổi này. Sự thông cảm sẻ chia về nhu
cầu tâm lý lúc này là rất cần thiết vì các em cần một lời khuyên từ những ngời đi tr-
ớc có kinh nghiệm hơn.
1.2.3.4 Sự phát triển t duy
Trong giai đoạn này sự chặt chẽ hơn, có căn cứ hơn, nhất quán hơn, đồng
thời tính phê phán của t duy cũng phát triển. Đây là cơ sở để phát triển óc phê phán
giúp các em phân tích đợc mối quan hệ của sự vật hiện tợng trong thế giới khách
quan, là cơ sở để hình thành thế giới quan.

Giai đoạn lứa tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển trí tuệ giai đoạn t duy lý
luận , ở giai đoạn này trẻ thờng nghiên cứu vấn đề có tính chất chính trị xã hội. Trẻ
thích tranh luận để làm sáng tỏ những quan điểm của mình, những tranh luận này
hoàn toàn có tính chất lý thuyết, trẻ có thể để hàng giờ vào vấn đề mà mình có
hứng thú. Điều này thờng làm phiền lòng cha mẹ và thầy cô giáo.
Khoa s pham-Vt lý 48
15
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
Nếu tranh luận không đợc giải quyết sẽ gây cho trẻ sự ức chế trong học tập
cũng nh trong cuộc sống. Vì vậy hãy để cho trẻ nói lên suy nghĩ của mình, hãy
quan tâm đến nhu cầu đợc nói đợc bày tỏ ý kiến của trẻ. Hãy để các em đợc phát
biểu ý kiến độc lập, nh thế chúng ta mới biết trẻ nhận thức đúng hay sai vấn đề còn
sửa chữa kịp thời. Có những giáo viên không để cho trẻ đợc nói lên những ý kiến
của mình, vì thế ý kiến của trẻ dù hay dù dở cũng không bao giờ đợc nói ra do đó
nếu trẻ nhận thức sai thì nó mãi mãi sai mà không có cơ hội sửa chữa. Và đôi khi ý
kiến của trẻ cũng rất hay nhng chúng ta lại không cho trẻ nói ra làm mất đi những ý
tởng độc đáo. Thông qua những ý tởng của trẻ chúng ta có thể hiểu trẻ cần gì để từ
đó có những tác động tốt đến sự hình thành và phát triển nhân cách cũng nh t duy
của trẻ.
1.3.2.5 Đặc điểm hoạt động học tập
Thái độ học tập của các em ngày càng tích cực, các em có khuynh hớng lựa
chọn các môn gắn liền với nghề nghiệp, phát triển tính tự chủ của bản thân trong
hoạt động học tập. Các em ý thức đợc trách nhiệm của mình trớc ngỡng cửa cuộc
đờiVì vậy các em có những hành động học tập tích cực nh tìm hiểu, phê phán,
đánh giá
Giáo viên nên giúp các em trong việc định hớng nghề nghiệp, làm thế nào để
có một nghề phù hợp với bản thân trong tơng lai. Định hớng cho các em việc học
tập, nên quan tâm hơn đến nhu cầu học tập của các em không nên gây căng thẳng
nh: ép buộc, sử dụng hình phạt nặng (xúc phạm, đuổi học). Hãy tìm hiểu nhu cầu
học tập của các em và hớng các em vào hoạt động học tập tích cực. [12; 43-48]

1.3.3 Nhu cầu cơ bản của học sinh THPT
1.3.3.1 Nhu cầu tham vấn:
Trong học tập và trong cuộc sống các em luôn gặp rất nhiều khó khăn nhng
không biết cách giải quyết. Các em cần có đợc sự hớng dẫn để tháo gỡ những vấn
đề đó một cách có hiệu quả nhất. Các em cần có ngời hiểu và chỉ đờng đi cho các
em, các em cần đợc biết việc mà mình gặp phải đang ở mức độ nào? có nghiêm
trọng không? và cụ thể là bây giờ các em phải làm gì? Và các em cần có ngời t
vấn cho các em, và khuyên các em phải làm gì, khi có khó khăn các em đã có một
nơi tin tởng để chia sẻ, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến học tập và hớng
nghiệp.
Các kết quả khảo sát về khó khăn tâm lý của học sinh THPT đã cho các t
liệu rất đáng ngại. Vấn đề đặt ra tiếp theo là các em đã giải quyết khó khăn của
Khoa s pham-Vt lý 48
16
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
mình nh thế nào? có nhu cầu trợ giúp từ phía các nhà tham vấn (có thể là thầy (cô)
giáo hoặc bố (mẹ), anh, chị ) ?
+ Cách thức giải quyết khó khăn tâm lý ở học sinh THPT. Trớc các khó
khăn tâm lý học sinh có nhiều cách giải quyết khác nhau. Sau đây là những số liệu
mà các tác giả (trờng ĐH s phạm) của bài viết về vấn đề này nêu ra [10]. Với
những số liệu về học sinh THPT trong khu vực thủ đô Hà Nội.
Bảng 1: Cách thức giải quyết khó khăn tâm lý ở HS THPT
Cách
giải
Quyết

âm
thầm
chịu
đựng

Tự mình
giải quyết
theo cách
riêng
Tìm hiểu
qua các
phơng
tiện
thông tin
Tự an
ủi, làm
gì đó,
viết
nhật ký
Tâm
sự
với
bố
(mẹ)
Tâm sự
với
thầy(cô)
Tâm sự
với bạn

Số lợng
(%)
42.6 33.3 55.9 38.2 5.5 24.1 66.6
Qua số liệu ở bảng trên có thể rút ra một số nhận xét nh sau:
Thứ nhất: Các giải pháp phổ biến của học sinh, khi có vấn đề về tâm lý là

tâm sự với bạn bè (66.6%), thậm chí âm thầm chịu đựng lên tới (42,6%), còn với
thầy (cô) giáo, cha (mẹ) là rất ít điều đó cho thấy các em cha tìm đợc nơi để chia sẻ
và gửi gắm tâm sự.
Thứ 2: Chỉ có 20,4% học sinh đợc khảo sát khẳng định, cách giải quyết nh
hiện tại của các em là có hiệu quả. Số còn lại 79.6% có hiệu quả nhng không cao.
Khi các em âm thầm chịu đựng hay tâm sự với bạn bè chỉ là hình thức để giải
quyết những bức xúc lúc đó (nh nói ra cho nhẹ ngời ) chứ vẫn cha tìm đợc hớng đi
cho vấn đề, và nó vẫn luôn tồn tại.
+ Nhu cầu của học sinh về hình thức tổ chức tham vấn: để tìm hiểu rõ
nhu cầu này chúng ta sẽ tham khảo bảng số liệu sau.
Bảng 2: Nhu cầu của học sinh về hình thức tổ chức tham vấn
Các hình
thức
Tham vấn
trực tiếp
Tham vấn
trực tiếp
Tham vấn
qua điện
Tham vấn
tại khu dân
Tham vấn
qua th từ
Khoa s pham-Vt lý 48
17
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
tại nhà tại trờng thoại c
Số l-
ợng(%)
26.7 59.2 50.1 39.8 66.4


Với bảng số liệu này chúng ta thấy hầu hết học sinh THPT có nhu cầu đợc
tham vấn theo hình thức nhất định. Trong đó hai hình thức đợc các em lựa chọn
nhiều nhất là tham vấn trực tiếp trong nhà trờng (59.2%) và tham vấn qua th từ
(66.4%) sau đó là hình thức tham vấn qua điện thoại (50.1%). [10]
Nhu cầu tham vấn của các em là rất lớn, nhng chúng tôi cũng đặt ra câu hỏi
là tại sao các em lựa chọn hình thức tham vấn qua th nhiều nh vậy. Câu trả lời ở đây
là, các em ngại và sợ lộ ra bí mật của mình, thực tế cho thấy các em vẫn cha tin t-
ởng ngời tham vấn cho các em sẽ giữ bí mật cho các em. Điều đó sẽ gây cản trở
cho nhu cầu tham vấn của các em.
+ Nhu cầu về mở phòng tham vấn tại trờng: khi đợc phỏng vấn thì số
lợng các em lựa chọn hình thức này chiếm 54.6%. [10] ; Đây cũng là một số lợng
đáng kể để đánh giá nhu cầu t vấn tâm lý của các em.
Hoạt động tham vấn trong trờng học có thể thực hiện theo nhiều hình thức
sinh động. Tuy nhiên, cần chú ý đến hình thức tham vấn trực tiếp (với cá nhân hoặc
nhóm) và các hình thức đợc nhiều học sinh lựa chọn. Đặc biệt có sự tham gia của
các thầy (cô) giáo những ngời trực tiếp tham gia giảng dạy và tiếp xúc rất nhiều với
các em.
Nhu cầu t vấn tâm lý học đờng ở các trờng THPT hiện nay cha đợc đáp ứng
[16]. Theo tác giả viết về vấn đề này thì có 4 lý do chủ yếu:
Thứ nhất: Chỉ đạo của ngành giáo dục và đào tạo còn nặng theo cách chỉ
đạo, quản lý kiểu hành chính công quyền, ít chú ý đến cơ sở khoa học của Tâm lý
học, Giáo dục học.
Thứ hai: Các trờng Đại học, cao đẳng s phạm đào tạo ra nhiều cán bộ Tâm
lý Giáo dục, nhng ngoài một số ngời dạy ở các trờng S phạm, hoạc tại các viện
nghiên cứu còn lại đều thất nghiệp phải chuyển nghề. Khoa học tâm lý học giáo
dục, đáng lẽ phải đợc ứng dụng ở tất cả các trờng học các ngành học Công tác
đào tạo các cán bộ tâm lý của các truờng còn nặng về lý thuyết, năng lực kỹ năng
hành nghề cha đợc đầu t.
Thứ ba: Hoạt động giáo dục trong các nhà trờng không đợc chỉ đạo trên cơ

sở phát triển của Khoa học Tâm lý Giáo dục. Hiện nay công tác giáo dục nh giao
Khoa s pham-Vt lý 48
18
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
khoán cho giáo viên chủ nhiệm. Nhng giáo viên chủ nhiệm không đợc trang bị đầy
đủ cả lý thuyết lẫn kỹ năng để ra trờng có thể hành nghề.
Thứ t: những thành tựu khoa học Tâm lý Giáo dục của các trờng s phạm,
các viện nghiên cứu hỗ trợ cho sự phát triển các khoa học tâm lý giáo dục trong các
nhà trờng phổ thông hiện nay.[16]
1.3.3.3 Nhu cầu giao tiếp:
Giao tiếp là hình thức đặc trng cho mối quan hệ ngời ngời, là nhân tố
cơ bản của việc hình thành và phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách. [4;181-183]
Trong cuộc sống giao tiếp là sự giao lu của các đối tợng trong giao tiếp,
thông qua hoạt động giao tiếp các em có thể học hỏi, khẳng định mình, mở rộng
mối quan hệ, hiểu đối tợng giao tiếp Tất cả những điều đó làm cho các em trởng
thành hơn trong suy nghĩ khi các em đợc tham gia những hoạt động giao tiếp bổ
ích. Hơn nữa nhu cầu về tình bạn của các em rất lớn mà tình bạn hình thành trong
các hoạt động giao tiếp, chính vì vậy mà đây là hoạt động không thể thiếu, là một
nhu cầu thiết yếu với lứa học sinh THPT.
Sự giao tiếp giáo viên- học sinh cũng ảnh hởng lớn đến sự hình thành nhân
cách. Học sinh thờng học theo thầy (cô) giáo và coi thầy (cô) là chuẩn mực chính vì
thế ngôn ngữ, cử chỉ, hành vi của giáo viên ảnh hởng rất lớn đến sự hình thành nhân
cách của học sinh. Mà chúng ta đã biết cái tốt đôi khi không ảnh hởng lớn nhng cái
xấu thì ảnh hởng rất lớn và rất nhanh.
Giao tiếp không chỉ để thoả mãn câu trả lời cho câu hỏi đặt ra mà thông qua
giao tiếp còn cho ta thấy đợc tính cách, suy nghĩ của ngời đó hay cũng có thể là
nhu cầu tâm lý của đối tợng giao tiếp. Trong giao tiếp của giáo viên và học sinh con
tạo thên sự gần gũi gắn bó tình cảm thầy trò, qua đó có thể tạo cho học sinh một
điểm tựa vũng chắc, một nơi tin tởng để dốc bầu tâm sự.
1.3.3.4 Nhu cầu tự khẳng định mình:

+ Muốn tự kiểm tra tính quả quyết, tính can đảm của mình (sự phát
triển tự ý thức)
+ Đa ra những nguyên tắc nhất định của hành vi (thói quen, đạo đức,
tâm thế, thiện cảm hay ác cảm xác định) vào hệ thống toàn vẹn xác định. Nhu cầu
xây dựng những quan điểm riêng của mình trong các lĩnh vực khoa học, các vấn đề
thuộc lĩnh vực xã hội, chính trị, đạo đức (sự hình thành thế giới quan)
- Nhu cầu thực sự về tình yêu tình cảm thầm kín. Nhu cầu giao tiếp về
nhân cách sâu sắc và sự hoà hợp với ngời yêu (sự phát triển của đời sống tình cảm);
Khoa s pham-Vt lý 48
19
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
Nữ thanh niên về mặt sinh lý trởng thành sớm hơn trong thời kỳ đầu nhu cầu về
tính dịu dàng, âu yếm, tình cảm ấm áp ở họ thể hiện mạnh hơn sự đụng chạm thể
xác. Ngợc lại ở các em trai, trong đa số trờng hợp những say mê cảm giác tình dục
lại bộc lộ sớm hơn, còn nhu cầu thân thiết về mặt tinh thần lại xuất hiện ở các em
trai muộn hơn mà lúc đầu có xu hớng về bạn cùng giới (sự phát triển của tình cảm)
Các em say mê với môn học, tích cực nhận thức, sáng tạo, phê phán,
các em có thái độ rõ ràngcác quan điểm, ý tởng để thoả mãn nhu cầu trí tuệ của
chính mình (tình cảm trí tuệ).
1.3.3.5 Nhu cầu thẩm mĩ
Cái đẹp thể hiện thái độ thẩm mĩ của các em với hiện thực ( tự nhiên,
xã hội, lao động, con ngời) (tình cảm thẩm mĩ)
1.3.3.6 Nhu cầu về tình bạn
Nhu cầu về tình bạn thân thiết đợc tăng cờng rõ rệt.G.Rút Xô đã viết:
Tình cảm đầu tiên có ở một thanh niên đợc giáo dục chu đáo không phải tình yêu
mà là tình bạn: Sự phát triển tự ý thức và mâu thuẫn vốn có ở nó nảy sinh ở thanh
niên nhu cầu rốc bầu tâm sự không sao cỡng lại đợc, nhu cầu chia sẻ tâm sự với
ngời khác, ở các em gái nhu cầu tình bạn thân mật xuất hiện sớm hơn và yêu cầu
tình bạn cao hơn các em trai.
1.3.3.7 Nhu cầu vật chất:

Một nhu cầu không thể thiếu vì nó cũng góp phần trong đáp ứng một số
nhu cầu khác của các em, đặc biệt là nhu cầu thẩm mĩ và vui chơi giải trí. Nếu
không đợc đáp ứng thì có thể các em luôn cảm thấy tự ti trớc bạn bè, đôi khi còn là
nguyên nhân gây xung đột với gia đình vì đã không đáp ứng nhu cầu này cho các
em. Nhng nếu nhu cầu này đợc các gia đình đáp ứng quá mức sẽ gây cho các em
cảm giác không biết quý trọng những vật chất mà các em đang có, ngoài ra nó còn
ảnh hởng không tốt đến suy nghĩ của các em, không biết coi trọng những giá trị vật
chất mang lai giá trị tinh thần trong cuộc sống. Nguy hiểm hơn cả là có những em
suy nghĩ có tiền có thể mua đợc tất cả hoặc làm mọi cách để kiếm tiền kể cả vi
phạm pháp luật. Nhu cầu vật chất của các em có thể bị ảnh hởng rất nhiều từ gia
đình, bởi đây là nguồn cung cấp vật chất chủ yếu của các em, đồng thời suy nghĩ
của bố (mẹ) cũng gây ảnh hởng lớn đến suy nghĩ của các em. Vì vậy nhu cầu vật
chất của học sinh THPT cần phải có sự kết hợp giáo dục chặt chẽ trong nhà trờng
và gia đình cộng với sự hợp tác của các tổ chức xã hội.
1.4 Đặc điểm nhân cách của ngời giáo viên
Khoa s pham-Vt lý 48
20
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
1.4.1 Vai trò, nhiệm vụ của ngời giáo viên
1.4.1.1 Vai trò và trách nhiệm của ngời giáo viên
- Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lợng giáo
dục
- Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gơng tốt cho ngời
học
- Nhà nớc tổ chức đào tạo, bồi dỡng nhà giáo: có chính sách sử dụng,
đãi ngộ, đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực
hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng
nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học. [3]
1.4.1.2 Nhiệm vụ của ngời giáo viên
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện

đầy đủ và có chất lợng chơng trình giáo dục;
- Gơng mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của phát luật
và điều lệ nhà trờng;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của ngời học, đối sử công bằng với ngời học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng
của ngời học;
- Không ngừng học tập nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính
trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phơng pháp giảng dạy, nêu gơng tốt cho ngời
học;
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. [3]
Vai trò và nhiệm vụ của ngời giáo viên là giáo dục thế hệ trẻ góp phần tạo
ra những công dân u tú của đất nớc. Vậy phải làm gì để thực hiện nhiệm vụ đó một
cách có hiệu quả nhất. Không có gì là khó nếu giáo viên quan tâm đến nhu cầu của
học sinh, nắm bắt đợc tâm lý của học sinh để có những biện pháp phù hợp nhất
trong giáo dục học sinh cả về đức- trí- thể- mỹ. Để từ đó tạo ra những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển của xã hội .
1.4.2Những phẩm chất nhân cách của ngời giáo viên
1.4.2.1 Nhân cách của ngời giáo viên
Công tác dạy học giáo dục tạo những cơ sở trọng yếu, cơ bản để xây cất
nhân cách cho thế hệ trẻ. Theo Giáo s- viện sĩ Phạm Minh Hạc nhân cách của ngời
dạy tác động lên nhân cách của ngời học
Khoa s pham-Vt lý 48
21
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
- Sản phẩm lao động của ngời thầy giáo là nhân cách học sinh do
những yêu cầu khách quan của xã hội quy định
- Thầy giáo là cái dấu nối giữa nền văn hoá nhân loại và dân tộc
- Nghề mà đối tợng lao động trực tiếp là con ngời. Nghề mà công cụ
chủ yếu là nhân cách của chính mình
[2; 189-200]

1.4.2.2 Phẩm chất của ngời thầy giáo
- Thế giới quan khoa học. Là trình độ học vấn của ngời thầy giáo, là
việc nghiên cứu nội dung giảng dạy, là ảnh hởng của thực tế đất nớc, là do việc
nghiên cứu triết học.
- Lý tởng đào tạo thế hệ trẻ. Niềm say mê nghề nghiệp, lòng yêu trẻ, l-
ơng tâm nghề nghiệp, tận tuỵ hy sinh với công việc, tác phong làm việc cần cù,
trách nhiệm, lối sống giản dị và thân tình. Nếu trờng s phạm không giáo dục lý t-
ởng nghề ghiệp cho giáo sinh thì cũng nh A.X.Mâcrencô đánh giá là không giáo
dục gì hết.
- Lòng yêu trẻ. Yêu trẻ là một trong những phẩm chất đạo đức cao quý
của con ngời, là một phẩn chất đặc trng trong nhân cách ngời thầy giáo, vì lòng th-
ơng ngời đó là đạo lý của cuộc sống. Bí quyết thành công của ngời thầy giáo xuất
sắc là bắt nguồn từ một thứ tình cảm vô cùng sâu xắc- đó là tình yêu trẻ. Khẩu hiệu
của các trờng học hiện nay ở nớc ta tất cả vì học sinh thân yêu cũng là xuất phát
từ thứ tình cảm đó.
- Lòng yêu nghề (yêu lao động s phạm) càng yêu ngời bao nhiêu,
càng yêu nghề bấy nhiêu. Để đạt đợc thành tích trong công tác, ngời thầy giáo
phải có một phẩm chất- đó là tình yêu. Ngời thầy giáo có tình yêu trong công việc
là đủ cho họ trở thành ngời giáo viên tốt.
[1; 342 ]
- Một số phẩm chất đạo đức và phẩm chất ý trí của ngời thầy giáo. Ng-
ời thầy giáo giáo dục học sinh không những bằng những hành động trực tiếp của
mình mà còn bằng tấm gơng của cá nhân mình, bằng thái độ và hành vi của chính
mình đối với hiện thực.
[2; 202-208]
Phẩm chất của giáo viên nh một tấm gơng để học sinh soi mình vào đó phấn
đấu rèn luyện hoàn thiện mình. Những gì mà giáo viên dành cho học sinh sẽ là
Khoa s pham-Vt lý 48
22
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du

những ấn tợng sâu sắc, là sự cảm động trớc việc làm dù là đơn giản mà giáo viên đã
dành cho học sinh.
1.4.3 Những năng lực của ngời giáo viên
1.4.3.1 Năng lực dạy học
- Năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục. Là năng lực
thâm nhập vào thế giới bên trong của trẻ sự hiểu biết tờng tận về nhân cách của
chúng, cũng nh năng lực quan sát tinh tế những biểu hiện tâm lý của học sinh trong
quá trình dạy học và giáo dục. Là kết quả của một quá trình lao động đầy trách
nhiệm, thơng yêu và sâu sát học sinh, nắm vững môn mình dạy, am hiểu đầy đủ về
tâm lý học trẻ em, tâm lý học s phạm cùng với phẩm chất tâm lý cần thiết nh sự
tinh ý s phạm ( quan sát), óc tởng tợng, khả năng phân tích và tổng hợp
- Tri thức và tầm hiểu biết của thầy giáo. Thầy giáo có nhiệm vụ phát triển
nhân cách học sinh nhờ một phơng tiện đặc biệt là tri thức, quan điểm, kỹ năng,
thái độmà loài ngời đã khám phá ra, nhất là tri thức khoa học thuộc lĩnh vực
giảng dạy của mình. Thầy giáo phải nắm vững nội dung, bản chất cũng nh con đ-
ờng mà loài ngời đã đi qua. Chỉ có trong điều kiện ấy, thầy giáo mới có thể tổ chức
cho học sinh tái tạo và lấy lại những cái cần cho sự phát triển tâm lý, nhân cách của
học sinh, tạo ra những cơ sở trọng yếu để hình thành phẩm chất và năng lực của
con ngời mới.
- Năng lực chế biến tài liệu học tập, phân tích tổng hợp, khái quát hoá kiến
thức
- Nắm vững kỹ thuật dạy học. Kết quả lĩnh hội tri thức, chiếm lĩnh đối tợng
học tập phụ thuộc vào 3 yếu tố.
+ Trình độ nhận thức của học sinh (thầy giáo phải hiểu và nắm vững trình
độ hiện tại của học sinh)
+ Nội dung bài giảng (thầy giáo phải biết chế biến tài liệu để học sinh dễ
hấp thụ hơn)
+ Cách dạy của thầy (làm sao để cách dạy đó phù hợp với đa số học sinh
trong lớp)
- Năng lực ngôn ngữ: Là năng lực biểu đạt rõ ràng và mạch lạc ý nghĩ và

tình cảm của mình bằng lời nói cũng nh nét mặt và điệu bộ. Nó là công cụ còn đảm
bảo cho ngời thầy giáo thực hiện chức năng dạy học và giáo dục của mình. Thông
qua ngôn ngữ có thể diễn tả đợc một số suy nghĩ của đối tợng giao tiếp. Ngôn ngữ
Khoa s pham-Vt lý 48
23
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
càng mềm mỏng càng thu hút đợc sự chú ý, sự linh hoạt nhạy bén của ngôn ngữ có
thể mang lại sự thích thú, sự tập chung của ngời nghe và giao tiếp đạt kết quả tốt.
1.4.3.2 Năng lực giáo dục
- Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách học sinh: Mọi hoạt động s
phạm phải nhằm hình thành lên những chất liệu, phẩm chất và năng lực để dệt
lên nhân cách của học sinh. Dựa vào mục đích giáo dục, yêu cầu đào tạo hình dung
trớc cần phải giáo dục cho từng học sinh những phẩm chất nhân cách nào và hớng
hoạt động của mình để đạt tới hình mẫu chọn vẹn của con ngời mới.
- Năng lực giao tiếp s phạm: Hình thức chủ yếu của công tác giáo dục và
học tập diễn ra trong điều kiện giao tiếp: giảng bài, phụ đạo, thi cử, công tác cá
biệt, lao động, vui chơiKhông có giao tiếp thì hoạt động của giáo viên - học sinh
không thể diễn ra.
Là năng lực nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và những
tâm lý bên trong của học sinh và bản thân, đồng thời biết sử dụng hợp lý các phơng
tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết cách tổ chức, điều chỉnh quá trình giao tiếp
nhằm đạt mục đích giáo dục.
[2; 215-230]
Thông qua giao tiếp giáo viên có thể hiểu học sinh nhiều hơn sâu sắc hơn.
Việc giáo viên thờng xuyên giao tiếp với học sinh nó cũng thể hiện sự gần giũ quan
tâm hơn của giáo viên dành cho học sinh của mình. Đôi khi chỉ là những câu hỏi rất
bình thờng nh: Gặp học sinh thì mỉm cời hay thấy một học sinh mặt đang nhăn nhó
thì hỏi làm sao vậy em? hoặc một học sinh hôm trớc bị ốm nghỉ học hôm nay đã
đến lớp thì hỏi em ốm đã đỡ nhiều cha? có gắng giữ gìn sức khoẻ nhé!những
câu rất đơn giản hay những cử chỉ mang tính xã giao nhng nó cũng tạo đợc sự gần

gũi chia sẻ của cả thầy và trò. Hay một ví dụ rất đơn giản nếu một hôm nào đó bạn
bị cảm cúm nghe tiếng nói của bạn hơi nặng có một học sinh nào đó chỉ cần hỏi
bạn một câu cô ốm ạ! bạn sẽ cảm thấy thế nào? chắc chắn sẽ rất vui vì đã đợc các
em quan tâm đúng không ạ! Và bạn cũng chỉ cần có những câu hỏi đơn giản nh vậy
với học sinh bạn sẽ có đợc sự ủng hộ, sự tin tởng rất lớn từ các em học sinh. Các em
sẽ cảm thấy nh mình đợc quan tâm, và các em sẽ rất vui.
Ngôn ngữ diễn đạt, những phơng tiện ngoài ngôn ngữ nh cử chỉ, nét mặt,
điệu bộ, nụ cời, ánh mắtcó thể bổ xung, hỗ trợ cho thái độ của ngời thầy trong
quan hệ tiếp xúc với học sinh và trong cả quan hệ với phụ huynh học sinh, với đồng
nghiệp và các tổ chức xã hội. Thông qua những hoạt động giao tiếp này thầy giáo
Khoa s pham-Vt lý 48
24
Khoỏ lun tt mghip Nguyn Th Du
có thể gắn kết giáo dục nhà trờng, gia đình và xã hội tạo ra một môi trờng giáo dục
tổng hợp trong sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ. Để các em luôn cảm thấy mình đợc
quan tâm trong mọi hoàn cảnh và từ đó sẽ cố gắng trong học tập và rèn luyện để
không phụ lòng mong mỏi của thầy (cô), bố (mẹ) và những ngời xung quanh.
- Năng lực cảm hoá học sinh: Một năng lực không thể thiếu đợc trong
giáo dục, là năng lực gây ảnh hởng trực tiếp của mình đến học sinh về mặt tình
cảm và ý trí. Nói cách khác, đó là khả năng làm cho học sinh nghe, tin và làm theo
mình bằng tình cảm, bằng niềm tin. Muốn nh vậy thì thầy (cô) phải thực sự gơng
mẫu, thực sự quan tâm, luôn làm việc với lơng tâm và trách nhiệm của ngời thầy.
Sức hút của sự cảm hoá hoàn toàn bắt nguồn và hiện thân từ chính bộ mặt
chính trị đạo đức và tài nghệ s phạm của thầy giáo.
[2; 228-203]
Sự quan tâm mà giáo viên dành cho học sinh (thái độ yêu thơng, sự ân cần,
công bằng, sự chân thành) làm cho các em cảm thấy mình đợc tin tởng và tôn
trọng, sẽ cảm hoá đợc các em trong những suy nghĩ và hành động của mình. Có thể
tạo một cơ sở vững chắc một niềm tin để các em thay đổi mình hoàn thiện và phát
triển nhân cách một cách tốt nhất.

- Năng lực khéo léo đối xử s phạm: Theo I.V.Xtrakhốp cái chủ yếu trong
sự khéo léo đối sử s phạm là kỹ năng tìm ra những phơng thức tác động đến học
sinh một cách hiệu quả nhất, là sự cân nhắc đúng đắn những nhiệm vụ s phạm cụ
thể phù hợp với đặc điểm khả năng của các nhân cũng nh tập thể học sinh trong
từng tình huống s phạm cụ thể
Nó đợc biểu hiện dới nhiều khía cạnh: Sự nhạy bén về mức độ sử dụng bất
kỳ mọi tác động s phạm nào (khuyến khích, trách phạt, hay ra lệnhnhững tác
động này quá lời quá mức có thể dẫn đến phản s phạm). Nhanh chóng xác định
đợc vấn đề vấn đề xảy ra và kịp thời áp dụng những biện pháp thích hợp, không
thô bạo, nóng vội, chủ động, giải quyết một cách mau lẹ những vấn đề phức tạp
đặt ra trong công tác dạy học và giáo dục .
Tài ứng xử s phạm không gì khác hơn là một bộ phận của nghệ thuật s
phạm. Cơ sở hình thành nên nó cũng là do lơng tâm nghề nghiệp, niềm tin yêu và
lòng tôn trọng ngời mà mình dạy dỗ, tinh thông nghề nghiệp
[2; 189-200]
Khả năng ứng sử của giáo viên trong các tình huống xảy ra tại trờng học
cũng nh ngoài trờng học giúp cho học sinh tự cảm nhận đợc hành vi và thay đổi
Khoa s pham-Vt lý 48
25

×