Trường Trung học phổ thơng Thủ Khoa Nghĩa – Châu Đốc – An Giang
TUẦN 29
Tiết 85 TRUYỆN KIỀU
Phần II: Đoạn Trích “TRAO DUYÊN”
I-MỤC TIÊU BÀI HỌC
-Hiểu được tình yêu sâu nặng và bi kòch của Thuý Kiều qua các đoạn trích. Đối với Kiều, tình
và hiếu thống nhất chặt chẽ
-Nắm được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích
II-PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
-SGK, SGV
-Thiết kế bài học
III-CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Tổ chức lớp học kết hợp đọc sáng tạo, gợi tìm, thảo luận và trả lời câu hỏi
IV-TIẾN HÀNH DẠY HỌC
1-Ổn đònh lớp
2-Kiểm tra bài cũ
1-Cuộc đời của Nguyễn Du ảnh hưởng như thế nào đến quá trình sáng tác?
2-Nội dung trong sáng tác của Nguyễn Du là gì?
3-Giới thiệu bài mới
HO Ạ T ĐỘN G CỦ A GI Á O VI ÊN V À H Ọ C SI NH NO ÄI D UN G
Giới thiệu bài
Cho biết vò trí đoạn trích?
Yêu cầu học sinh đọc diễn cảm và chia bố
cục?
Đoạn thơ chia làm mấy phần? Nội dung từ
phần?
-Phần 1: Kiều tìm cách thuyết phụ, trao duyên
cho Thuý Vân
-Phần 2: Kiề trao kỉ vật và dặn dò
-Phần 3: Kiều đau đớn và ngất đi
Hành động của Kiều ở 2 câu đầu có gì lạ? Vì
sao Kiều có hành động đó?
Em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác
giả? Từ ngữ ấy nói lên điều gì?
Kiều nhờ cậy Thuý Vân việc gì mà phải rào
trước đoán sau? Sự việc ấy có ý nghóa như thế
nào đố với Kiều?
Kiều trao duyên cho Thuý Vân, nhờ em thay
mình trả nghóa cho Kim Trọng
I-Giới thiệu đoạn trích:
1-Vò trí: trích từ câu 723 đến câu 756 trong
Truyện Kiều (Nguyễn Du)
2-Nội dung: Lời Thúy Kiều nói cùng Thúy Vân
trong cảnh trao duyên
II-Đọc – hiểu văn bản:
1-Diễn biến tâm trạng của Kiều khi thuyết phục,
trao duyên cho Thuý Vân:
*Thái độ khi trao duyên
-“Cậy” → niềm hi vọng thiết tha của Kiều
-“Chòu” → một sự bắt buộc phải nhận
TÔ THỊ VÂN ANH
1
Trường Trung học phổ thơng Thủ Khoa Nghĩa – Châu Đốc – An Giang
Mối tình Kiều – Kim được nhắc đến như thế
nào ở những câu thơ tiếp theo?
Kiều nhắc đến những kỉ niệm tình yêu có ý
nghóa gì?
Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ
của Nguyễn Du?
Kiều trao những kỉ vật gì cho Thuý Vân?
Thái độ của Kiều như thế nào?
Em có nhận ra mẫu thuẫn trong tâm Kiều?
Đó là mâu thuẫn gì?
Trao kỉ vật cho Thuý Vân nhưng tất cả tấm lòng
thành của Kiều, tình yêu của Kiều và cả bản
thân Kiều nữa đều gởi gắm vào đấy. Kiều tự coi
mình là người mệnh bạc. Kiều phải chấp nhận
→ Tâm trạng Kiều giày vò, đau xót
Kiều hình dung tươgn lai của mình như thế
nào? Kiều còn đối thoại với em mình nữa
không?
Yêu cầu học sinh đọc diễn cảm 8 câu cuối.
Chú ý nhòp thơ ở 2 câu cuối?
Từ “bây giờ” có ý nghóa gì?
Kiều đã đối thoại với những ai? Từ “lạy” ở
đoạn cuối có gì khác so với từ “lạy” ở đoạn đầu?
2 câu cuối có ý nghóa như thế nào? Tâm trạng
Kiều được thể hiện như thế nào ở 2 câu thơ ấy?
Kiều gọi Kim Trọng trong cơn mê sảng, lời kiêu
gọi thống thiết, tuyệt vọng
Kiều đã gọi Kim Trọng bằng những tên gọi
nào? Tại sao có sự thay đổi đó? (Thảo luận)
Cuối cùng Kiều đã ngất đi trong tâm trạng
“Nợ tình chưa trả cho ai
Khối tình mang xuống tuyền đài chưa tan”
Nhưng càng khổ hơn, Kiều chưa thể chết, 15
năm cay cực, lên thác xuống ghềnh đang đợi sẵn
người mệnh bạc
Đoạn trích nói lên điều gì?
Nghệ thuật đặc sắc trong đoạn trích là gì?
-“Lạy”, “Thưa” → trang trọng → việc nhờ cậy
rất quan trọng
⇒Lòng biết ơn của Kiều trước sự hi sinh của
Thúy Vân
*Kể vắn tắt mối tình của mình
“Kể từ khi gặp chàng Kim…
…Nghóa tình không lẽ hai bề vẹn hai”
→ tình yêu tan vỡ
“Ngày xuân em hãy còn dài
Xót tình máu mủ thay lời nước non
Chò dù thòt nát xương mòn
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”
Sử dụng nhiều thành ngữ:Kiều coi như mình đã
chết
→ lời khẩn cầu thiết tha
=> Lời cậy nhờ thật chân thành và tha thiết.
Cách nói của Kiều thông minh, khôn khéo, vừa
lý trí, vừa tình cảm tác động tình cảm của Vân,
làm Vân không thể chối từ.
2-Kiều trao kỉ vật tình yêu:
* Đối thoại với Thúy Vân:
-“của chung”: của Kim Trọng, của chò và của em
→ Tâm trạng đau xót, tiếc nuối muốn giữ lại cho
mình, không muốn trao hết cho em
-“người mệnh bạc”: người có số phận không may
mắn ⇔ người đã chết
-“của tin”: vật làm tin của nhắc nhở em đừng
quên mình
*Ngôn ngữ chuyển từ đối thoại sang độc thoại
nội tâm:
“Hiu hiu gió”, “hồn”, “nát thân bồ liễu”, “dạ
TÔ THỊ VÂN ANH
2
Trường Trung học phổ thơng Thủ Khoa Nghĩa – Châu Đốc – An Giang
đài”, “người thác oán” → Kiều nghó nhiều đến
cái chết → nỗi đau đớn xót xa
-Kiều đối thoại với tương lai mù mòt, thê thảm →
tô đậm tâm trạng bi đát của Kiều
3-Kiều trở lại với hiện thực đau đớn:
-Sử dụng nhiều thành ngữ: “trâm gãy, gương
tan”, “tơ duyền ngắn ngủi”, “bạc như vôi”,
“nước chảy hoa trôi”… → sự tan vỡ trong tình yêu
+ nỗi đau mất mát không thể hàn gắn
tạ lỗi
-“Lạy” Kim Trọng
vónh biệt
“Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây”
-nhòp 3-3, 2-4-2 → tức tưởi, nghẹn ngào → nỗi
đau dâng đến tột đỉnh
III-Tổng kết:
Đoạn trích thể hiện bi kòch của tình yêu, thân
phận bất hạnh và nhân cách cao đẹp của Thúy
Kiều, đông thời cho thấy tài năng miêu tả nội
tâm nhân vật của Nguyễn Du
*CỦNG CỐ:
-Câu thơ nào trong đoạn trích đã để lại cho em nhiều cảm xúc nhất? Vì sao?
*DẶN DÒ:
-Học thuộc lòng đoạn trích
-Chuẩn bò: Đoạn trích “Nỗi thương mình”
1-Chủ đề đoạn trích? Phân tích thân phận và nhân cách con người được thể hiện trong đoạn
trích?
2-Nghệ thuật đặc sắc của đoạn trích là gì?
TÔ THỊ VÂN ANH
3