Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Luận văn: Phân tích chi phí sản xuất và các giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Tôn mạ màu Việt Pháp pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.45 KB, 45 trang )

Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
Luận văn tốt nghiệp
ĐỀ TÀI:
Phân tích chi phí sản xuất và các giải
pháp tiết kiệm chi phí sản xuất tại
Công ty cổ phần Tôn mạ màu
Việt Pháp
- -
1
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
MỤC LỤC
Mở đầu
Chi phí sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng trong công tác quản lý kinh tế của Doanh
nghiệp, gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đứng trước sự
cạnh tranh gay gắt của thị trường như hiện nay, ngoài việc sản xuất và cung cấp cho thị
trường một khối lượng, sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, Doanh nghiệp còn cần phải tìm
mọi cách để tiết kiệm chi phí để đưa ra thị trường các sản phẩm có giá thành hợp lý, thúc đẩy
- -
2
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
sự hoạt động tiêu thụ, thu hồi vốn nhanh, mang lại nhiều lợi nhuận. Từ đó tích luỹ khả năng
cho Doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho Cán bộ công nhân viên.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tôn mạ màu Việt Pháp, tôi đã phần nào hiểu được
thực tế về chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Tôi xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài
“ Phân tích chi phí sản xuất và các giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần
Tôn mạ màu Việt Pháp”
Nội dung đề tài gồm 2phần.
Phần I: Giới thiệu về Công ty
Phần II: Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Trong quá trình làm đề tài, Do thời gian không nhiều, mặc dù thời gian không nhiều, thực tế
còn ít và kiến thức còn giới hạn nên đề tài có thể còn thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý


của các thầy cô giáo và Cán bộ Công ty.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng cán bộ công ty Cổ phần Tôn
mạ màu Việt Pháp đã hướng dẫn giúp em hoàn thành đề tài trên.

Phần I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TÔN MẠ MÀU VIỆT PHÁP.
1/ Tổng quan về công ty.
1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang tăng trưởng, tạo bộ mặt mới cho đất nước. Các khu công
nghiệp, các nhà máy xí nghiệp được xây dựng khắp nơi, các nhà đầu tư nước ngoài ngày càng
quan tâm và đầu tư vào Việt Nam.
- -
3
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
Thành phố Hải Phòng - Với những lợi thế sẵn có, là đô thị trung tâm cấp Quốc gia có hệ
thống cảng biển và giao thông thuận lợi, là một cực kinh tế quan trọng của tam giác kinh tế
Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Với những lợi thế đó Hải Phòng được chọn để xây dựng
những nhà máy sản xuất phôi thép và thép xây dựng hàng đầu Việt Nam.
Nắm bắt được nhu cầu và xu thế phát triển của vật liệu mới. Nhận thấy Việt Nam là một thị
trường lớn, đầy tiềm năng còn bỏ ngỏ. Ngày 22/11/1999 Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng
đã trình lên Bộ xây dựng xin đầu tư xây dựng dự án “ Nhà máy mạ , sơn màu thép lá cuộn “
Với công suất 50.000 tấn sản phẩm/ năm. Đây là dự án sản suất sản phẩm thép mạ, sơn màu
đầu tiên của ngành xây dựng.
Chủ trương đầu tư dự án của Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng đã được lãnh đạo Bộ xây
dựng và các cơ quan hữu quan nhiệt tình ủng hộ. Dự án đầu tư xây dựng nhà máy mạ, sơn
màu thép lá cuộn do tổng công ty xây dựng Bạch Đằng làm chủ đầu tư với công suất 50.000
tấn/ năm tại khu công nghiệp Đông Hải quận Hải An Hải Phòng đã được Bộ xây dựng phê
duyệt tại quyết định số 1914/ QĐ- BXD ngày 29/12/2000. Trong quá trình triển khai thực
hiện, có một số yếu tố thay đổi. Vì vậy ngày 28/09/2001 Bộ trưởng Bộ xây dựng đã có quyết
định số 1577/QĐ – BXD “ Phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư nhà máy mạ hợp kim, sơn màu
thép lá cuộn Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng”.

Sau 3 năm xây dựng, năm 2004 dự án được xây dựng và lắp đặt hoàn chỉnh. Nhà máy sản
xuất thép mạ, sơn màu có quy mô hiện đại với dây chuyền thiết bị công nghệ tiên tiến bậc
nhất hiện nay trên thế giới đã được hình thành ngay trên thành phố Hải Phòng.
Tuy nhiên trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, vấn đề tiêu thụ là điều kiện quan trọng
nhất quyết định sự thành bại của dự án đầu tư. Vì lẽ đó nhà máy phải được tổ chức hợp lý,
đảm bảo quyền tự chủ, năng động linh hoạt trong kinh doanh. Mặt khác, khối lượng tài sản,
vật tư thiết bị, nhân lực cuả nhà máy là rất lớn, vì vậy phải có sự quản lý trực tiếp để tăng
cường trách nhiệm của người quản lý, gắn liền quyền lợi của bộ máy quản lý với hiệu quả sản
xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho dự án cũng như cho Tổng công ty. Do
vậy Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng quyết định thành lập Công ty cổ phần tôn mạ màu
Việt Pháp trên cơ sở tham gia góp vốn điều lệ của Tổng công ty, các đơn vị khác cũng như
các đơn vị khác ngoài Tổng công ty. Việc thành lập Công ty tôn mạ màu Việt Pháp trên cơ sở
dự án đầu tư nhà máy mạ hợp kim, sơn màu thép lá cuộn Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng
đã được thông qua theo công văn 644/BXD – KTTC ngày 07/05/2004 của Bộ xây dựng và
nghị quyết số 59/ NQ – HĐQT của hội đồng Quản trị Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng
- -
4
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
ngày 18/06/2004. Công ty CP tôn mạ màu Việt Pháp ra đời mở ra một thời kỳ mới cho dự án
“nhà máy mạ hợp kim, sơn màu thép lá cuộn “Đi tới thành công với thương hiệu VIFA trên
thị trường vật liệu xây dựng.
Công ty CP tôn mạ màu Việt Pháp có vốn cổ phần nhà nước.
Tên công ty bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần tôn mạ màu Việt Pháp.
Tên công ty bằng tiếng Anh: Vifa coating joint stock company.
Tên viết tắt : Vifa
Trụ sở chính: Khu công nghiệp Đông Hải, Hải An, Hải Phòng.
Tài khoản:
Điện thoại: (84-313) 769033* Fax: (84-313) 978423
Văn phòng đại diện tại Hà Nội: Tầng 6 toà nhà Simco, 28 Phạm Hùng, Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại (84-4) 22108198* Fax (84-4) 37855787

Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng: 214 Điện Biên Phủ, Q Thanh Khê, Đà Nẵng. Điện thoại
(84-511) 3811770.
Website: tonvietphap.vn.
1.2/ Chức năng nhiệm vụ theo (quyết định thành lập của công ty)
Ngành nghề sản xuất kinh doanh: Sản xuất kinh doanh các sản phẩm mạ, sơn thép cuộn và
các sản phẩm khác liên quan tới quá trình sản xuất chính” tôn lợp, xà gồ kim loại, khung nhà
thép”.
Sản phẩm của công ty là tôn màu thép lá cuộn, đa dạng về chủng loại, độ dầy, màu sơn. Hiện
nay công ty có các dòng sản phẩm chính đó là:
Tôn mạ kẽm: Vifa zinc.
Tôn mạ kẽm màu: Vifa zincolor.
Tôn lạnh: Vifa Aluzinc.
Tôn lạnh màu: Vifa Caluzinc.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2004 tới năm 2008.
Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng doanh thu Tr.Đồng 6.610 210.519 275.579 458.794.741 562.365.987
Tổng chi phí Tr.Đồng 6.707 224.810 274.513 455.928.391 554.913.264
Lợi nhuận trc thuế Tr.Đồng -97 -14.291 1.066 2.866.350 7.452.722
Lợi nhuận sau thuế Tr.Đồng -97 -14.291 768 2.063.722 5.365.960
Hai năm đầu 2004 và 2005 do công ty mới thành lập nên kết quả kinh doanh còn kém hiệu
quả. Lợi nhuận sau thuế lần lượt là – 97 triệu và – 14,291 triệu. Điều này đã được dự báo từ
- -
5
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
trước và nằm trong kế hoạch phát triển của công ty vì vốn đầu tư cho máy móc thiết bị nhà
xưởng quá lớn ( 20 triệu Euro) dẫn tới khấu hao tài sản cố định lớn. Đồng thời giai đoạn này
công ty mới đưa vào sản xuất, đang trong quá trình chuyển giao công nghệ, chưa thực sự làm
chủ được công nghệ nên hàng trăm tấn sản phẩm đầu tiên ra đời đều không đạt tiêu chuẩn
chất lượng khiến công ty phải chịu thua lỗ nhiều.
Tuy nhiên từ năm 2006, 2007, 2008 với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên Công

ty đã làm chủ được công nghệ nên chất lượng sản phẩm đã được nâng cao, đáp ứng đựơc yêu
cầu của khách hàng, tiết kiệm chi phí sản xuất nên sản phẩm bán ra đạt hiệu quả cao, điều này
đã thể hiện bởi chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế ( năm sau cao hơn năm trước). Lợi nhuận sau thuế
năm 2006 là 768 triệu, năm 2007 là 2.063.722 triệu, năm 2008 là 5.365.960 triệu. Năm 2009
do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng tới hiện tại công ty cũng đã rất cố
gắng sản xuất và tiêu thụ khoảng 4000 tấn sản phẩm.
1.3/ Tổ chức bộ máy của công ty: Như hình vẽ.
- -
6
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
Ta thấy mô hình quản lý của công ty cổ phần tôn mạ màu Việt Pháp là theo mô hình trực
tuyến chức năng, mô hình này là sự nhóm gộp các nhóm hay các bộ phận theo những lĩnh
vực chức năng riêng biệt như: Sản xuất, Marketing, nguồn nhân lực và tài chính.Nhóm gộp
các nhiệm vụ và nhân viên theo chức năng là khá hiệu quả và kinh tế. Hiệu quả của hình thức
này thể hiện rõ trong các tổ chức nhỏ chỉ sản xuất một tuyến sản phẩm vì tạo ra được một hệ
thống quyền hành rõ ràng và quyền đưa ra các quyết định. trong các công ty lớn được tổ chức
theo chức năng thường phân công trách nhiệm và quyền hành cho một vài bộ phận và được
giám đốc giám sát nên trách nhiệm về kết quả hoạt động của tổ chức hay lợi nhuận chỉ được
gánh vác duy nhất bởi Giám đốc.
* Những thuận lợi của mô hình quản lý trực tuyến chức năng là:
- -
7
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
Chuyên môn hoá theo chức năng đảm bảo vấn đề kinh tế cho tổ chức vì tạo ra được một cơ
cấu tổ chức giản đơn. Đây thường là hình thức tốt nhất cho các tổ chức kinh doanh theo sản
phẩm hoặc khu vực địa lý. Cơ cấu này có chi phí quản lý thấp bởi vì mỗi bộ phận chuyên
môn hoá sẽ chia sẻ kinh nghiệm, việc huấn luyện và các nguồn lực. Sự thoả mãn trong công
việc có cơ hội gia tăng khi các nhân viên có thể cải thiện mhững kỹ năng chuyên môn của họ
bằng cách làm việc với những nhân viên khác trong cùng lĩnh vực chức năng. Các nhân viên
có thể nhìn thấy một cách rõ ràng con đường nghề nghiệp đã được xác đinh trong các bộ phận

chuyên môn của họ. Điều này cho phép dễ dàng thuê tuyển và thúc đẩy nhân viên phát triển
các kỹ năng, giải quyết vấn đề theo từng lĩnh vực chuyên môn riêng biệt.
* Những khó khăn của mô hình quản lý trực tuyến chức năng là:
Những khó khăn của chuyên môn các bộ phận theo chức năng trở lên rõ ràng khi một tổ chức
đa dạng hoá theo sản phẩm hoặc thị trường.Khi có sự xích mích xảy ra giữa các bộ phận
chức năng, các nhà quản trị phải tốn nhiều thời gian để giải quyết những vấn đề liên quan.
Việc xác định mức độ trách nhiệm và thành tích của các nhân viên ở các chức năng khác
nhau là rất khó khăn. Nói cách khác nhà quản trị cấp cao không thể xác định một cách dễ
dàng bộ phận nào - sản xuất, bán hàng hay tài chính chịu trách nhiệm về việc giảm sút lợi
nhuận.Một khó khăn khác là những nhà quản trị cấp cao có thể tốn nhiều thời gian để liên kết
các hoạt động của nhân viên thuộc các bộ phận chức năng khác nhau. Các bộ phận chuyên
môn chức năng có xu hướng nhấn mạnh vào mục tiêu của bộ phận mình mà không quan tâm
nhiều đến mục tiêu chung của toàn bộ tổ chức. Hơn nữa khi các nhân viên chức năng bắt đầu
lo lắng về sự tinh thông nghề nghiệp của họ, họ có thể gây phiền toái cho những chức năng
khác.Những nhân viên có lòng trung thành với chức năng của mình có thể trở thành rào cản
đối với sự nhận thức và hợp tác liên kết với các thành viên các bộ phận chức năng khác.
Đối với Công ty tôn Việt Pháp đây là mô hình quản lý hữu hiệu và phù hợp nhất vì công ty là
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh theo sản phẩm và khu vực địa lý. Với mô hình này công
ty sẽ tiết kiệm được chi phí quản lý, chuyên môn hoá các kỹ năng, thúc đẩy giải quyết vấn đề
kĩ thuật chất lượng cao và ra quyết định tập trung.
- -
8
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
1.4/ Tổ chức phân hệ sản xuất của công ty cổ phần tôn mạ màu Việt Pháp
Qua sơ đồ tổ chức phân hệ sản xuất của công ty tôn Việt Pháp ta thấy đứng đầu là Phó Tổng
giám đốc kỹ thuật, là người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc mọi vấn đề về kỹ thuật,
công nghệ. Đưa ra các phương hướng khắc phục sự cố, cải tiến kỹ thuật.
Phòng kỹ thuật công nghệ có chức năng quản lý tài liệu, tài liệu thiết kế, lắp đặt bổ sung thay
thế, bảo trì sửa chữa.Quản lý thiết bị, phần cứng của dây chuyền và phụ trợ, thiết bị xe máy,
thiết bị nâng hạ. Quản lý công nghệ sản xuất (Điện, tự động hoá, công nghệ hoá học, công

nghệ cơ khí, nhiệt động, thuỷ lực, khí động). Đào tạo KT – CN và an toàn lao động. Kết hợp
với Xưởng sản xuất,và Xưởng cơ điện đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất,cải
tiến kỹ thuật, đào tạo nâng cao trình độ cho công nhân.Xưởng sản xuất chịu trách nhiệm
trước Giám đốc công ty về an toàn lao động, chất lượng sản phẩm, năng suất trong ka sản
xuất.Tiếp nhận hệ thống thiết bị, trang bị từ phòng kỹ thuật và xưởng cơ điện bàn giao sau
- -
P.TGĐ Kỹ Thuật
Phòng KT - CN Xưởng Sản Xuất Xưởng Bảo Trì
Bộ
phận

khí
Điện
và tự
động
hoá
Công
nghệ
Ka
sản
xuất
A
Ka
sản
xuất
B
Ka
sản
xuất
C

Bảo
trì
điện
Bảo
trì

Phụ
trợ
9
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
khi đã đầu tư, sửa chữa, bảo dưỡng.Tiếp nhận kế hoạch sản xuất của phòng kỹ thuật, tổ chức
quán triệt các chỉ tiêu về an toàn, chất lượng, hiệu quả của kế hoạch.Phân công nhiệm vụ tới
từng ca sản xuất.Trước khi sản xuất nhận hiện trạng thiết bị dây chuyền thông qua các biên
bản bàn giao với phòng kỹ thuật và xưởng cơ điện sau khi kết thúc các công việc đầu tư, bảo
dưỡng, sửa chữa. Xưởng cơ điện tham mưu giúp Giám đốc thực hiện công tác bảo trì, sửa
chữa thiết bị trong công ty. Quản lý điều hành các thiết bị cung cấp các nguyên liệu phụ trong
sản xuất như khí Hidro, Nitơ, LPG.Thực hiện bảo dưỡng thiết bị theo đúng lịch trình từ
phòng KT – CN cung cấp. Trực tiếp sửa chữa các sự cố hỏng hóc trên dây chuyền và các cụm
thiết bị phụ trợ theo yêu cầu của xưởng sản xuất, phòng kỹ thuật và dưới sự giám sát của
phòng kỹ thuật. Hỗ trợ về mặt nhân lực khi Xưởng sản xuất yêu cầu.
1.5/ Quy mô của doanh nghiệp.
TT Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008
1 Tổng số vốn Tr. Đồng 669.368.872 755.157.491
2 Tổng số lao động Người 213 220
3 Tổng năng lực SX 1000 tấn 26 28
4 Tổng doanh thu Tr. đồng 458.794.741.657 562.365.987.412
5 Tổng lợi nhuận Tr. đồng 2.866.350 7.452.722
Sau 5 năm hình thành và phát triển, công ty đã có sự phát triển cả về quy mô lao động, vốn,
doanh thu và năng lực sản xuất. Hai năm đầu 2004 và 2005 do công ty mới thành lập nên kết
quả kinh doanh còn kém hiệu quả nhưng những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty cũng đã có nhiều khởi sắc đó là kết quả phấn đấu không mệt mỏi của CBCNV
của nhà máy. Quy mô lao động cũng tăng đáng kể từ 180 CBCNV năm 2004 tăng lên 220
năm 2008 điều đó thể hiện Vifa không ngừng lớn mạnh. Chất lượng lao động của công ty
cũng là một lợi thế mà không phải doanh nghiệp nào cũng có được. Hầu hết công nhân sản
xuất có trình độ cao đẳng trở lên, được đào tạo bởi các chuyên gia tới từ Châu Âu.
1.6/ Những thuận lợi, khó khăn
1.6.1) Khó khăn.
- Năm 1996 nhà máy sản xuất tôn mạ màu đầu tiên ở Việt Nam đã ra đời, đây là kết quả liên
doanh giữa tập đoàn Nomura của Nhật Bản và công ty thép Miền Nam với công nghệ lạc hậu.
Trải qua thời gian đầu do chất lượng thấp khó cạnh tranh với sản phẩm nhập ngoại. Nhưng
với sự cải tiến công nghệ và lợi thế về hang rào thuế quan, trong những năm qua công ty
Phương Nam đã rất phát triển và thu về nhiều lợi nhuận. Từ sự thành công của tôn Phương
Nam các doanh nghiệp đã ồ ạt đầu tư vào lĩnh vực này như: Tôn Phương Nam, tôn Hoa Sen,
- -
10
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
Bluescope, Lilama Hà Nội….Với tổng công suất khoảng 1triệu tấn/ năm. Tuy nhiên theo
thống kê nhu cầu trong nước mới khoảng 200.000 tấn/ năm. Như vậy cũng đã vượt xa “ Cầu”.
Điều này tạo ra sức ép cạnh tranh lớn. Đây là thách thức lớn mà công ty phải đối mặt khi bắt
đầu quá trình sản xuất kinh doanh.
- Công ty có vốn đầu tư rất lớn, gần 400 tỷ đồng, và vốn đầu tư này hoàn toàn là vốn vay,
phải trả nợ trong thời gian từ 8-10 năm cho nên giá thành sản xuất lớn gây bất lợi trong cạnh
tranh nhất là với các công ty tư nhân có vốn đầu tư thấp và cơ chế kinh doanh linh hoạt.
- Việt Nam ra nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO, Qua đó thuế xuất đối với sản phẩm này sẽ
giảm. Hơn nữa hầu hết nguyên vật liệu phải nhập từ nước ngoài vì thế sẽ mất lợi thế cạnh
tranh khi hàng rào thuế quan được rỡ bỏ.
1.6.2) Những thuận lợi.
- Công ty có dây chuyền công nghệ hiện đại, sản phẩm có chất lượng cao do tiêu chuẩn của
EU, tạo được niềm tin đối với khách hàng.
- Có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, nhiệt tình, có trình độ cao.

- Công ty được đặt tại khu công nghiệp Đông Hải gần cảng biển, hệ thống giao thông thuận
lợi nên phân phối hàng hoá có nhiều lợi thế hơn.
- Là một trong ba cơ sở đầu tiên ở Việt Nam sản xuất được sản phẩm tôn mạ hợp kim nhôm
kẽm và tôn mạ hợ kim nhôm kẽm màu.
- Đối thủ ở phía Bắc chủ yếu là Lilama Hà Nội, Vikor kém cả về chất lượng, thương hiệu
cũng như thị phần.
1.7) Phương hướng phát triển của công ty.
Hiện nay công ty đã hoàn tất thủ tục chuyển giao từ Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng sang
Tổng công ty lắp máy Việt Nam ( Lilama). Sự kiện này hứa hẹn sự phát triển mạnh mẽ của
công ty cùng với sự thành công của Tổng công ty lắp máy Việt Nam.
Trong thời gian tới công ty sẽ cho ra đời sản phẩm mới tôn mạ hơp kim nhôm kẽm, hay còn
gọi là tôn lạnh. Đây là sản phẩm có chất lượng cao và mang tính chiến lược của công ty nhằm
cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường.
- Công ty đã và đang hoàn tất thủ tục mở tổng kho tại Đà Nẵng để thuận tiện trong việc
giao hàng cho các đại lý trên thị trường miền Trung và Tây Nguyên.
- Cùng với việc cho ra đời sản phẩm mới công ty đã và đang tiếp tục mở rộng thị trường
tiêu thụ ra các tỉnh phía Nam và đặc biệt là xuất khẩu ra nước ngoài.
- -
11
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
- Xây dựng xưởng dập, định hình tôn thành phẩm, góp phần nâng cao doanh thu, hạ giá
thành sản phẩm.
- Ngoài ra trong năm 2009 công ty có kế hoạch phát hành cổ phiếu lần đầu nhằm huy
động thêm vốn phục vụ cho việc tăng hiệu quả kinh doanh.
Với những định hướng như vậy công ty phấn đấu tới 2010 đạt được 1 số chỉ tiêu như:
- Tăng sản lượng tiêu thụ từ 1800 tấn/ tháng lên 2500 tấn/ tháng.
- Tăng thị phần 21% lên 28%.
- Tăng quy mô lao động từ 220 người lên 300 người.
- đảm bảo lương bình quân là 3,5 triệu đồng/ người/ tháng thay vì 2,8 triệu/ người/
tháng.

2. Những thông tin cơ bản
2.1/ Đặc điểm của sản phẩm.
Sản phẩm của công ty được sản xuất trên hệ thống dây chuyền công nghệ hiện đại bậc nhất
hiện nay. Nhập khẩu đồng bộ từ cộng hoà Pháp. Đây là dây chuyền duy nhất có mặt tại Châu
Á và Việt Nam là một trong 8 nước trên thế giới sở hữu dây chuyền sản xuất tự động hoá liên
tục từ quá trìng xử lý mạ đến quá trình sơn. Công ty hiện nay có 2 dòng sản phẩm chính đó
là: Tôn mạ kẽm màu (Vifa zincolor) và tôn lạnh màu (Vifa Caluzinc).
- Đặc điểm của tôn mạ kẽm màu ( Vifa zincolor ). Thép nền sau khi đã được xử lý sạch
bề mặt sẽ được đưa qua bể mạ kẽm, quá trình mạ kẽm giúp cho độ bền của sản phẩm
tăng lên, sản phẩm chịu được sự va đạp lớn, chống thấm, chống được tia cực tím, ít
chịu tác động của môi trường. Sau khi mạ kẽm sản phẩm sẽ được đưa qua hệ thống thụ
động và cromat đây là quá trình xử lý hoá chất giúp cho độ bám dính sơn được tốt
hơn.Quá trình sơn là quá trình tạo một lớp bảo vệ lên bề mặt sản phẩm lớp màng sơn
mỏng hình thành trên bề mặt tôn cách li tôn với môi trường như nước, ánh sáng, không
khí, bảo vệ tôn khỏi bị ăn mòn.
- Cấu tạo của sản phẩm như sau.
- -
12
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
2.2/ Quy trình tạo ra sản phẩm được mô tả như sau:
- -
Thép nền
Mạ kẽm
Xử lý hoá
chất
Sơn lót Sơn phủ
13
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
2.3 / Tình hình vật tư, tài sản cố định.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, Công ty đã rất chú trọng trong việc đầu tư nâng cấp

cơ sở vật chất cũng như tài sản cố định để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
an toàn và hiệu quả nhất. Cụ thể như sau.
- Nhà xưỏng sản xuất rộng 7000m2.
- Dây chuyền sản xuất được nhập đồng bộ từ CH Pháp do hãng Stein Heurtey chế tạo.
- Hệ thống cầu trục, xe nâng cũng đựoc nhập từ Pháp.
- Trạm biến áp.
- Máy phát điện ( 500KVA và 1000KVA).
- Trạm cung cấp Hidro, Nitơ, Gas.
- Hệ thống cấp nứơc sinh hoạt, cứu hoả.
- Hệ thống thông tin liên lạc, internet.
- Hệ thống máy tính công nghiệp, máy tính cho các phòng ban.
- Các thiết bị văn phòng khác: Máy in, máy Fax, Photocopy….
- Hệ thống nhà kho thành phẩm, phế phẩm, trạm cân 80 tấn.
2.4 / Tình hình lao động tiền lương.
Sau 5 năm hình thành và phát triển, công ty đã có sự phát triển cả về quy mô lao động cũng
như ngày càng nâng cao mức thu nhập trung bình của cán bộ công nhân viên. Công ty có một
lợi thế mà không phải doanh nghiệp nào cũng có. Vifa có lực lượng lao động trẻ, có trình độ
cao. Hầu hết công nhân sản xuất có trình độ Cao đẳng trở lên. Được đào tạo bởi các chuyên
gia tới từ Châu Âu. Mức thu nhập trung bình của Cán bộ công nhân viên không ngừng tăng
lên và được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 1.2/ Tình hình lao động tiền lương của công từ năm 2004 – 2008.
TT Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007 2008
1 Tổng số CBCNV Người 180 195 205 213 220
2 Thu nhập bình quân
1 người/tháng
Triệu
đồng
1,70 1,80 2,00 2,50 2,80

2.5/ Tình hình tài chính của công ty.( Bảng cân đối kế toán)

2.6/ Chính sách và mục tiêu chất lượng của Vifa.
2.6.1) Chính sách chất lượng:
1) Luôn hướng tới thoả mãn nhu cầu ngày càng cao cuả khách hàng.
- -
14
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
2) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân có trình độ chuyên môn giỏi, năng động sáng tạo,
đoàn kết tốt, kỷ luật tốt, nếp sống văn minh, lịch sự.
3) Duy trì và nâng cao hiệu lực của hệ thống phòng thử nghiệm theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO/
IEC 17025
4) Duy trì tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001: 2000.
2.6.2) Mục tiêu chất lượng của Vifa:
1) Sản phẩm tôn mạ kẽm, mạ màu của công ty đạt tiêu chuẩn:
. JIS G 3302.
. JIS G 3312- ASTM 755M – 03.
2) Giao hàng chính xác về chất lượng, số lượng và thời gian.
3) Quản lý vận hành và sử dụng trang thiết bị đảm bảo hoạt động ổn định, an toàn.
4) Phấn đấu giảm các chỉ tiêu, tiêu hao, hạ giá thành sản phẩm, thực hành tiết kiệm, năng suất
lao động cao hơn, hiệu quả cao hơn, chất lượng cao hơn, thu nhập cao hơn
2.7/ Thị trường và tiêu thụ
Hiện nay Vifa mới có 2 chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng và các đại lý nằm rải rác tại 1 số tỉnh
như Thái Bình, Nam Định, Thanh Hoá, Lào Cai….
Nếu chỉ hoạt động trong thị trường nhỏ hẹp Công ty dễ bị các đối thủ cạnh tranh không chế,
chèn ép và khống chế. Do vậy nếu có một thị trường tiêu thụ rộng lớn thì các biến động ở một
khu vực nào đó sẽ không ảnh hưởng lớn tới hoạt động cuả công ty. Mặt khác việc mở rộng thị
trường tạo tiền đề cho sự phát triển của công ty, tạo tính ổn định trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các chính sách về giá. Hiện nay công
ty đã xuất khẩu được lô hàng đầu tiên sang Angola. Đó là một tín hiệu rất đáng mừng đối với
Vifa, nó thể hiện sản phẩm của công ty đã được đánh giá cao về chất lượng trên thị trường.
Để mở rộng thị trường công ty cũng đã đề ra chiến lược của riêng mình như tăng cường công

tác quảng cáo, tiếp thị, tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, tiết kiệm nhiên, nguyên
vật liệu, nâng cao hiệu quả sản xuất, làm giảm giá thành sản phẩm.
- -
15
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
Phần II:THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TÔN MẠ
MÀU VIỆT PHÁP
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1 Khái niệm chi phí kinh doanh
Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội loài người, là điều kiện tiên quyết tất
yếu của sự tồn tại và phát triển. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động SXKD của doanh
nghiệp thực chất là việc sản xuất ra các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và
thu về lợi nhuận. Đó là quá trình mà mỗi DN bỏ ra những chi phí nhất định, là chi phí về lao
động đời sống gồm: Tiền lương, tiền công, trích BHXH, còn chi phí về lao động vật hoá gồm
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu…Mọi chi phí bỏ ra cuối cùng đều được biểu
hiện bằng thước đo tiền tệ.
“ Chi phí SXKD là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá mà Doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động SX trong một thời kỳ nhất định có
thể là tháng, quý, năm”.
1.2. Vai trò
Trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động thì việc xác định chính xác các khoản chi phí
tính vào giá thành sản phẩm, giúp DN bảo toàn vốn theo yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế.
Trong doanh nghiệp SXKD, ngoài hoạt động sản xuất còn có những hoạt động khác không có
tính chất sản xuất như: Bán hang, quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp. Nhưng
chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động SXKD mới được coi lad chi phí SXKD, nó khác
với chỉ tiêu – Đó là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản, nguồn vốn của DN bất
kể nó được dung vào mục đích gì? Chỉ tiêu là cơ sở để phát sinh chi phí, không có chỉ tiêu thì
không có chi phí song giữa chúng lại có sự khác nhau về lương và thời gian phát sinh. Biểu
hiện có những khoản chi tiêu kỳ này chưa được tính vào chi phí, có những khoản được tính

vào chi phí kỳ này, từ đó giúp tính đúng, tính đủ vào chi phí SXKD góp phần nâng cao hiệu
quả công tác hạch toán sản xuất của DN. Như vậy thực chất chi phí SXKD của DN là sự dịch
chuyển vốn của DN vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ ra trong
quá trình SXKD.
- -
16
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh thường xuyên, hàng ngày, gắn liền với từng vị trí sản
xuất kinh doanh. Việc tính toán, tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh cần được tiến hành
trong thời gian nhất định, có thể là tháng, quý năm. Các chi phí này cuối kỳ sẽ được bù đắp
bằng doanh thu kinh doanh trong kỳ đó của Doanh nghiệp.
1.3. Một số chỉ tiêu về chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1. Mục đích của việc xây dựng các chỉ tiêu về chi phí sản xuất kinh doanh của DN.
Việc lập kế hoạch chi phí SXKD là cần thiết và tất yếu. Trên cơ sở các kế hoạch nhằm xác
định mục tiêu phấn đấu không ngừng. Thực hiện tốt công tác quản lý và tiết kiệm chi phí sản
xuất kinh doanh. Chỉ tiêu chi phí SXKD có ảnh hưởng tích cực tới các chỉ tiêu khác như: Chỉ
tiêu vốn lưu động được xác định căn cứ vào dự toán chi phí sản xuất và kinh doanh của đơn
vị, mức lợi nhuận phụ thuộc vào giá thành sản lượng hang hoá kỳ kế hoạch và được xác định
trên cơ sở dự toán chi phí SXKD trong kỳ. Do vậy mục tiêu của Nhà quản trị nếu chỉ mang
tính chất định tính thì người thực hiện rất khó xác định một cách yêu cầu cụ thể mức đặt ra,
cho nên các chỉ tiêu thể hiện bằng những con số cụ thể đã định hướng được, rõ rang, đẽ hiểu
nhưng cũng mang tính chất chuyên sâu, đáp ứng yêu cầu quản lý. Như vậy việc xây dựng các
chỉ tiêu về chi phí SXKD của DN nhằm mục đích đáp ứng đắc lực cho yêu cầu của công tác
kế hoạch, có độ chuẩn xác cao tại bộ khung cho việc thực thi đạt kết quả cao.
1.3.2. Nội dung của các chỉ tiêu và ý nghĩa của các chỉ tiêu.
a. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Tổng mức chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi phí kinh doanh phân
bổ cho khối lượng hang hoá, dịch vụ sẽ thực hiện trong kỳ kế hoạch tới của doanh nghiệp.
Trong công tác lập kế hoạch chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thì chỉ tiêu này có thể được
dự tính theo nhiều phương pháp khác nhau như:

- Dự tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng thu nhập của DN trong kỳ kế hoạch, từ đó tính
ra tổng mức kinh doanh.
- Tuy nhiên do những nhu cầu về nghiên cứu thị trường, quảng cáo và các chi phí hỗ trợ
Marketing và phát triển hoặc do những đặc điểm khác nhau của từng loại chi phí kinh
doanh trong kỳ kế tiếp. DN có thể hoặc cần thiết phải lấp kế hoạch chi tiết cho từng bộ
phận chủ yếu của chi phí kinh doanh trong kỳ kế hoạch, sau đó tổng hợp lại sẽ có chỉ
tiêu tổng mức chi phí kinh doanh của kỳ kế hoạch.
Để xác định các chỉ tiêu chi phí theo từng khoản mục cụ thể, DN có thể sử dụng những
phương pháp thích hợp, những thống kê kinh nghiệm tỷ lệ phần trăm trên Doanh thu.
- -
17
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
Chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh mới chỉ phản ánh quy mô tiêu dung vật chất, tiền vốn
và mức kinh doanh để phục vụ quá trình kinh doanh của DN nhưng không phản ánh trình độ
sử dụng các loại chi phí kinh doanh, không phản ánh được chất lượng của công tác quản lý
chi phí kinh doanh của DN trong kỳ đó.
b. Tỷ suất chi phí.
Chỉ tiêu tổng chi phí SXKD mới chỉ phản ánh quy mô tiêu dung vật chất, tiền vốn và mức
kinh doanh để phục vụ quá trình SXKD của DN, đồng thời xác định số vốn phải bù đắp từ
thu nhập trong kỳ của DN. Đánh giá hiệu quả chi phí từng thời kỳ cũng như sự tiến bộ trong
công tác quản lý chi phí các DN khác có cùng điều kiện, cùng tính chất hoạt động, cần phải
thông qua chỉ tiêu tỷ suất chi phí.
Công thức: F = F/ M x 100%
Trong đó: F: tỷ suất chi phí (%)
F: tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
M: Tổng doanh thu hoặc khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Tỷ suất chi phí là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ so sánh giữa tổng chi phí SXKD với
tổng mức tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ một đơn vị sản phẩm thiêu
thụ thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Vì vậy càng tiết kiệm chi phí lao động sống và lao
động vật hoá / một đơn vị số tiêu thụ thì càng tốt. Tỷ suất chi phí càng giảm thì hiệu quả quản

lý và sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh càng cao.
c. Mức độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí.
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tình hình, kết quả hạ thấp chi phí thông qua hai tỷ suất chi phí
đem so sánh với nhau.
Công thức
∆F = F’
1
– F’
o
Trong đó ∆F : Mức độ tăng trưởng hoặc giảm tỷ suất chi phí
F’
1
. Tương ứng tỷ suất chi phí kỳ so sánh
F’o: Tỷ suất chi phí kinh doanh lỳ gốc.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà chọn kỳ so sánh và kỳ gốc cho phù hợp. Có thể chọn kỳ
gốc là chỉ tiêu kế hoạch, còn kỳ so sánh là chỉ tiêu thực hiện cùng một thời kỳ để đánh giá
mức độ hạ thấp tỷ suất chi phí của DN.
∆F : Có thể nhận giá trị: “ - ”, “ + ” = 0.
∆F < 0 chứng tỏ suất phí so sánh < tỷ suất phí kỳ gốc công tác quản lý chi phí tốt.
- -
18
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
∆F > = 0: chưa tốt.
d. Tốc độ tỷ suất tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng hoặc giảm chi phí nhanh hay chậm giữa hai Doanh nghiệp
trong cùng một kỳ hoặc giữa hai thời kỳ của một doanh nghiệp chỉ tiêu này được xác định là
tỷ lệ % của mức độ tăng( giảm) tỷ suất phí của hai thời kỳ/ tỷ suất phí kỳ gốc.
Công thức: ∆T = ∆ F’/ F’ x 100%.
Trong đó : ∆T: Tốc độ tăng ( giảm) tỷ suất phí.
∆T < 0; Đánh giá là tốt

∆T ≥ 0 : Chưa tốt
∆T là chỉ tiêu chất lượng, có thể đánh giá chính xác trình độ tổ chức quản lý chi phí sản xuất
kinh doanh cuả DN. Chỉ tiêu này giúp cho người quản lý thấy rõ hơn tình hình, kết quả phấn
đấu giảm chi phí bởi có trường hợp giữa hai thời kỳ của DN ( hoặc giữa hai DN) có mức độ
hạ thấp chi phí như nhau nhưng tốc độ giảm chi phí lại khác nhau và ngược lại.
e. Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất kinh doanh.
Là kết quả của sự phấn đấu hạ thấp chi phí SXKD hoặc làm giảm tỷ suất phí.
Mức tiết kiệm ( hay lãng phí) chi phí = Mức độ giảm ( hoặc tăng) tỷ suất phí x Mức doanh
thu kỳ so sánh.
Ký hiệu: ∆M = ∆F x M
1
∆M < 0: Phản ánh số tiền tiết kiệm được.
∆M ≥ 0: Số tiền bị lãng phí do tỷ suất phí tăng.
Kết quả của việc hạ thấp chi phí làm góp phần tăng lợi nhuận cho DN. Chỉ tiêu này làm rõ
thêm chỉ tiêu mức độ hạ thấp chi phí bằng cách biểu hiện số tương đối (%) sang tuyệt đối.
g. Hệ số lợi nhuận trên chi phí.
Hệ số sinh lợi của chi phí là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận với
tôngr chi phí kinh doanh trong một thời kỳ nhất định và xác định được bằng công thức:
H = P/ G
Trong đó. H: là hệ số sinh lời chi phí kinh doanh.
P: Là tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ kinh doanh.
F: Là tổng chi phí kinh doanh trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho thấy 100 đồng chi phí bỏ ra thì DN thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ
số sinh lời càng lớn chứng tỏ khả năng kinh doanh của DN là tốt. Thông qua chỉ tiêu này ta
có thể thấy được hiệu quả SXKD của DN trong kỳ kinh doanh
- -
19
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
1.4.1 Nhóm nhân tố chủ quan thuộc môi trường bên trong của DN.

a. Nhân tố công nghệ và khoa học kỹ thuật
- Ứng dụng những tiến bộ KHKT và công nghệ vào sản xuất cho phép các DN tiết kiệm được
chi phí kinh doanh, hạ thấp giá thành sản phẩm. Vì nếu áp dụng nó có thể thay thế cho nhiều
lao đôngj nặng nhọc, thay đổi điều kiện cơ bản của sản xuất như: Tiêu hao nguyên liệu cho
sản phẩm ít đi, nhiều loại vật liệu mới ra đời… Do đó tuỳ điều kiện cụ thể của từng DN mà
ứng dụng sao cho hợp lý.
b. Nhân tố tổ chức lao động và con người:
Việc tổ chức lao động một cách khoa học hợp lý loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, có
tác dụng thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động. Ngoài ra “ Yếu tố con người” cũng rất
quan trọng, doanh nghiệp cần phải khơi dậy tiềm năng của mỗi con người, phải bồi dưỡng
CBCNV, quan tâm đến đời sống, điều kiện làm việc, khen thưởng thích đáng….
c. Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất và tài chính:
Nhân tố này tác động mạnh mẽ đến việc giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm của DN.
Trước hết giúp DN xác định được định mức, phương pháp sản xuất tối ưu, hạn chế sự lãng
phí về việc sử dụng nguyên vật liệu để hạ giá thành…
Tài chính ở đây chính là việc tổ chức sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng đủ cho nhu cầu mua sắm
vật tư, dự trù vật tư, tồn kho thành phẩm… để giảm bớt chi phí sản xuất, hạ giá thành.
d. Nhân tố thông tin trong Doanh nghịêp
Trong cơ chế thị trường như hiện nay đòi hỏi mỗi DN phải luôn coi trọng yếu tố thông tin.
Điều này đòi hỏi thông tin được cung cấp chính xác, thường xuyên lien tục về nhu cầu của thị
trường, sự thay đổi các chính sách xã hội của Nhà nước… để có biện pháp thích ứng với sự
thay đổi đó.Vì vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong DN là rất cần thiết là một trong
những yếu tố góp phần tiết kiệm chi phí kinh doanh và hạ gí thành sản phẩm.
1.4.2 Các nhóm nhân tố khách quan thuộc môi trường bên ngoài Doanh nghiệp:
Môi trường kinh doanh bên ngoài DN luôn tồn tại khách quan do vậy DN khó có thể kiểm
soát hết được.
a. Nhân tố môi trường chính trị, pháp luật.
b. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng.
c. Đối thủ cạnh tranh.
1.5. Các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh.

- -
20
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
1.5.1 Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường:
Thị trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển của bất cứ Doanh nghiệp
nào. Nó vừa tạo điều kiện phát triển cho các Doanh nghiệp vừa loại bỏ, đào thải các doanh
nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Để DN có thể tồn tại trên thị trường thì sản phẩm của DN phải
được thị trường chấp nhận, đáp ứng được nhu cầu của khách hang. Song song với sự phát
triển của XH thì nhu cầu của con người cũng thay đổi. Điều đó đòi hỏi DN phải thường
xuyên nghiên cứu thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hang. Nhờ việc nắm bắt tốt
nhu cầu thị trường đã góp phần trực tiếp tiết kiệm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản
phẩm. Hơn nữa làm tốt công tác nghiên cứu thị trường còn tạo điều kiện thuận lợi cho DN
tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận cho DN.
1.5.2 Nâng cao năng suất lao động.
Nâng cao năng suất lao động làm cho số giờ công tiêu hao để sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm
giảm bớt hoặc làm cho số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng thêm.
Kết quả của việc tăng năng suất lao động làm cho chi phí về tiền lương của công nhân sản
xuất và một số chi phí cố định khác trong giá thành sản phẩm được hạ thấp. Nhưng sau khi
năng suất lao động tăng lên, chi phí tiền lương của mỗi đơn vị sản phẩm hạ ít hay nhiều còn
phụ thuộc vào chênh lệch giữa tốc độ tăng tiền lương bình quân. Vì vậy khi xây dựng kế
hoạch và quản lý quỹ tiền lương phải quán triệt nguyên tắc: Tốc độ tăng năng suất lao động
phải vượt quá tốc độ tăng tiền lương sao cho việc tăng năng suất lao động một phần để tăng
thêm tiền lương, nâng cao mức sống cho CBCNV trong DN, phần khác để tăng thêm lợi
nhuận cho DN, đảm bảo sản xuất phát triển.
Muốn không ngừng nâng cao năng suất lao động để giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm,
DN phải nhanh chóng đón nhận sự tiến bộ của KHKT, công nghệ mới vào sản xuất. Tổ chức
lao động khoa học để tránh lãng phí sức lao động và máy móc thiết bị, động viên sức sáng tạo
của con người, cống hiến ngày càng nhiều trí tuệ cho sự phát triển của DN. Tổ chức quản lý
lao động tốt như: Chăm lo công tác bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao
trình độ văn hoá kỹ thuật cho công nhân viên, thực hiện chế độ tiền lương và thưởng hợp lý

sẽ tạo khả năng để người lao động phát huy sang kiến, cống hiến sức lực và tài năng của mình
để nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
1.5.3 Tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu tiêu hao:
Nguyên nhiên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong việc tính toán chi phí sản xuất, bởi vậy phấn
đấu tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu tiêu hao có ý nghĩa quan trọng đối với việc giảm chi phí
- -
21
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Muốn tiết kiệm phải xây dựng định mức tiêu hao và thực
hiện khống chế số lượng tiêu hao, cải tiến kỹ thuật sản xuất và thiết kế sản phẩm nhằm giảm
bớt tiêu hao cho mỗi đơn vị sản phẩm, sử dụng vật liệu thay thế và tận dụng vật liệu thay thế
và tận dụng phế liệu, phế phẩm, cải tiến công tác mua, bảo quản… để vừa giảm sản phẩm hư
hỏng kém phẩm chất, vừa giảm được chi phí mua.
1.5.4 Tận dụng công suất máy móc thiết bị.
Khi sử dụng phải làm cho các loại máy móc thiết bị phát huy hết khả năng hiện có của chúng
để sản xuất được nhiều hơn, giúp cho chi phí khấu hao và một số chi phí cố định khác giảm
bớt một cách tương ứng trong một đơn vị sản phẩm.
Muốn tận dụng công suất máy móc thiết bị phải lập và chấp hành đúng đắn mức sử dụng thiết
bị, bảo quản, kiểm tra thường xuyên, tổ chức sản xuất, lao động hợp lý, cân đối năng lực sản
xuất trong dây chuyền sản xuất, cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất của thiết bị.
1.5.5Giảm bớt tổn thất trong sản xuất.
Những tổn thất trong sản xuất của DN là những chi phí về sản phẩm hỏng, và chi phí ngừng
sản xuất. Các khoản chi phí này không tạo thành giá trị sản phẩm nhưng nếu phát sinh trong
kỳ sản xuất đều dẫn đến lãng phí về nhân lực, vật lực và giá thành phẩm tăng cao. Vì vậy, Dn
phải cố gắng giảm bớt những tổn thất này.
Muốn giảm bớt sản phẩm hỏng phải không ngừng nâng cao kỹ thuật công nghệ sản xuất và
phương pháp tao thác, nâng cao ý thức trách nhiệm trong sản xuất….
Muốn giảm bớt tình trạng ngừng sản xuất phải đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu đều đặn,
kiểm và sửa chữa máy móc đúng kế hoạch, tìm cách khắc phục tính chất thời vụ trong sản
xuất.

1.5.6 Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính
Chi phí quản lý hành chính là những chi phí cần thiết trong công tác tổ chức quản lý kinh
doanh nhất là đối với DN có quy mô lớn. Nội dung của khoản chi phí này bao gồm tiền lương
của cán bộ nhân viên quản lý, chi phí văn phòng, điện thoại, tiếp khách…
muốn tiết kiệm chi phí này phải chấp hành nghiêm chỉnh dự toán chi về quản lý hành chính.
Cần phải căn cứ vào đặc điểm của từng khoản, và tiêu chuẩn định mức để lập ra dự toán cho
chi phí quản lý trong từng thời kỳ hoạt động. Khi lập dự toán chi phí, các khoản chi phí phục
vụ cho đối tượng quản lý chi phí nào thì các Phòng ban liên quan phải lập và trực tiếp quản lý
các khoản chi phí đó, có sự kiểm tra của Giám đốc quản lý tài chính. Hơn nữa phải cải tiến
phương pháp làm việc để nâng cao năng suất công tác quản lý, giảm bớt số lượng nhân viên
- -
22
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
quản lý. Ngoài ra phấn đấu tăng năng suất lao động để tăng thêm sản lượng cũng là biện pháp
quan trọng để giảm bớt chi phí quản lý hành chính.
1.5.7 Tổ chức tốt công tác quản lý hành chính cuả DN.
Tổ chức tốt công tác quản lý tài chính DN là biện pháp hữu hiệu để tiết kiệm chi phí SXKD
và hạ giá thành sản phẩm cho DN. Tổ chức công tác quản lý tài chính doanh nghiệp biểu hiện
ở các mặt chủ yếu sau:
+ Thứ nhất: Đảm bảo kịp thời và đầy đủ nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD của DN, trên cơ
sở lựa chọn các phương thức kinh doanh thích hợp.
+ Thứ hai: Đảm bảo việc sử dụng vốn tự có, huy động vốn một cách tiết kiệm có hiệu quả để
hạ thấp chi phí lãi vay, tăng cường hiệu quả kinh tế và hạ giá thành sản phẩm.
+ Thứ ba: Tổ chức công tác quản lý tài chính doanh nghiệp nhằm đảm bảo việc phân tích
kiểm tra các chi phí của Doanh nghiệp bằng cách lập kế hoạch chi phí, kế hoạch giá thành sản
phẩm. Sau đó tổ chức thực hiện các kế hoạch đã lập và tiến hành kiểm tra việc thực hiện các
kế hoạch bằng các biện pháp kiểm tra tài chính như:
- Kiểm tra tài chính đối với các khoản chi phí nguyên vật liệu ở khâu mua, vận chuyển,
dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu dựa trên các định mức tiêu hao vật tư doanh nghiệp đã
xác định.

- kiểm tra tài chính: Đối với các khoản chi phí tiền lương trong quá trình lập và thực
hiện kế họach tiền lương.
- Kiểm tra tài chính đối với các khoản chi phí có tính chất tổng hợp như chi phí sản xuất
chung, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tóm lại; Các biện pháp trên chỉ mang tính chất chung cho các DN, vì vậy Doanh nghiệp khó
có thể áp dụng triệt để mà phải tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của mình nhằm
mục tiêu tiết kiệm chi phí SXKD, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho DN.
- -
23
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TÔN MẠ MÀU VIỆT PHÁP
Bảng 1 :Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2007 và 2008
Đơn vị tính: VNĐ
TT Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007
So Sánh
Chênh lệch %
Tổng doanh thu 562.365.987.41
2
459.974.741.657 102.391.245.755 22,2
Tổng chi phí 554.913.264.87
5
455.928.391.132 98.984.873.743 21,7
1
DT thuần về BH và CCDV 562.365.987.41
2
458.794.741.657 103.571.245.755 22,5
2
Giá vốn hàng bán 516.930.592.82
7

421.256.956.465 95.673.636.362 22,7
3
LN gộp về BH và CCDV 45.435.394.585 37 537.785.192 7.897.609.393 121,7
4
DT hoạt động tài chính 293.497.212 132.367.464 161.129.748 121,7
5
Chi phí tài chính 26.602.306.598 26.009.398.114 592.917.484 2,3
6
Chi phí bán hàng 5.511.454.184 5.821.887.467 -310.433.284 -5,3
7
Chi phí quản lý DN 6.191.333.386 3.077.082.781 3.114.251.082 101,2
8
LN thuần từ hoạt động KD 7.423.797.153 2.761.793.294 4.662.003.859 168,8
9
Thu nhập khác 93.390.693 186.264.265 -92.873.572 -49,8
10
Chi phí khác 64.465.308 81.707.034 -17.241.762 -21,1
11
Lợi nhuận khác 28.925.385 104.557.231 -75.631.846 -72,3
12
Tổng LN trước thuế 7.452.722.538 2.866.350.525 4.586.372.013 160
13
Thuế TNDN phải nộp 2.086.762.311 802.578.147 1.284.184.164 160
14
LN sau thuế TNDN 5.365.960.227 2.063.772.378 3.302.187.849 160
Trong những năm gần đây, mặc dù đứng trước sự suy thoáivà khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, sự tăng giảm thất thường của nguyên liệu thép đầu vào nhưng được sự quan tâm của
các cơ quan ban ngành và đơn vị chủ quản là Tổng công ty Lắp máy Việt Nam, cùng với sự
nỗ lực không ngừng của toàn bộ CBCNV Công ty, Công ty Tôn mạ màu Việt Pháp vẫn đứng
vững và khẳng định được vị thế và hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn đạt kết qủa tốt.

Qua bảng 1 ta có thể nhận xét từng chỉ tiêu như sau:
• Tổng doanh thu của Công ty năm 2007 là 459.974.741.657đồng, năm 2008 là
562.365.987.412 đồng, tăng 102.391.245.755 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
là 22,2% so với năm 2007. Ta thấy:
- -
24
Chuyên đề thực tập Nguyễn Phạm Thắng – QTKD K3
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2008 tăng lên hơn
98.984.873.743 đồng so với năm 2007 (tương ứng tăng 22,5%).
- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2008 tăng 161.129.748 đồng so với năm 2007
(tương ứng tăng 121,7%).
- Nhưng thu nhập khác năm 2008 lại giảm đi 92.873.572 đồng so với năm 2008 ( tỷ lệ
giảm là 49,8%).
* Tổng chi phí của Công ty năm 2008 tăng 98.984.873.743 đồng so với năm 2007, tỷ lệ tăng
là 21,7%. Mặc dù chi phí tăng thêm nhưng tốc độ tăng của chi phí vẫn thấp hơn tốc độ tăng
của doanh thu. Điều này có thể đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
là tương đối tốt.
- Giá vốn hang bán năm 2008 tăng them so năm 2007 là 95.673.636.362 đồng, tương ứng với
tỷ lệ tăng là 22,7%.
- Chi phí tài chính của Công ty năm 2008 tăng thêm so với năm 2007 là 592.917.484 đồng,
tương ứng với tỷ lệ tăng 2,3%.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 tăng so với năm 2007 là 3.114.251.082 đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 101,2%.
- Tuy nhiên chi phí bán hang năm 2008 so với 2007 giảm đi là -310.433.284 đồng, tương ứng
với tỷ lệ giảm 5,3%. Chi phí khác cũng giảm là -17.241.762 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm
21,1%.
* Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2008 tăng so với năm 2007 là 3.302.187.849 đồng,
tương ứng với tỷ lệ tăng là 160%. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty có hiệu quả năm sau cao hơn năm trước rất nhiều.
Khái quát về cơ cấu vốn và tài sản của Công ty:

Đánh giá chung về tài sản và nguồn vốn của Công ty nhằm muạc đích đánh giá kết quả và
tình hình tài chính của Doanh nghiệp cũng như dự tính được những rủi ro và tiềm năng tài
chính trong tương lai. Thông qua đó phát hiện được những mặt tích cực hoặc tiêu cực của
hoạt động tài chính, nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến mặt đó và từ đó có các biện pháp
cần thiết, kịp thời để cải tiến hoạt động tài chính, tạo tiền đề tăng hiệu quả của sản xuất kinh
doanh
Bảng 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn qua 2 năm 2007 – 2008.
( Số liệu dựa trên Bảng cân đối kế toán của Công ty)
- -
25

×