Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Luận văn: tài “Hiện trạng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty may Chiến Thắng" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.94 KB, 61 trang )

Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
Lời nói đầu
Trớc đây trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, mọi hoạt động của
doanh nghiệp đều phải tuân theo kế hoạch của nhà nớc giao. Ba vấn đề cơ bản của
sản xuất kinh doanh là sản xuất cái gì?, sản xuất cho ai? và sản xuất nh thế nào?
đều do nhà nớc chỉ định sẵn chứ doanh nghiệp không có quyền chủ động xây dựng.
Do vậy các doanh nghiệp thờng không coi trọng hiệu quả kinh tế và hạch toán kinh
tế chỉ là hình thức.
Khi có chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà
nớc thì mọi doanh nghiệp phải tự chủ về mặt tài chính, tự xây dựng phơng án kinh
doanh, tự tìm đầu vào và đầu ra, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mình. Dới tác động của quy luật kinh tế trong cơ chế thị
trờng, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải sử dụng các nguồn lực
của mình một cách có hiệu quả nhất, coi hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu,
thực sự chú trọng hạch toán kinh tế, đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lợi
nhuận.
Duy trì con đờng đổi mới cơ chế kinh tế hơn 10 năm qua, diện mạo nền kinh
tế nớc ta đã có nhiều thay đổi. Những thành tựu và kết quả đạt đợc trong lĩnh vực
kinh tế đã ngày càng khẳng định đờng lối chỉ đạo chuyển hớng của Đảng sang nền
kinh tế thị trờng là đúng đắn và sáng suốt. Thị trờng trong nớc đợc mở mang, các
ách tắc trong sản xuất và lu thông đợc giải quyết, các cơ hội học hỏi bên ngoài, học
tập kinh nghiệm lẫn nhau ngày càng nhiều, tạo điều kiện cho sản xuất trong nớc
phát triển, sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Đảng và Nhà nớc xác định
xây dựng sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá hớng về xuất khẩu tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu mở rộng thị trờng, tiếp thu công
nghệ mới của các nớc tiên tiến, tận dụng đợc lợi thế kinh doanh mang lại hiệu quả
kinh doanh lớn hơn nhiều so với thập niên trớc.
Hiệu quả kinh doanh là kết quả của quá trình lao động của con ngời, là kết
quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển, là nguồn mang lại thu nhập cho ngời lao động đồng thời
là nguồn tích luỹ cơ bản để thực hiện tái sản xuất xã hội. Có thể nói hiệu quả kinh


doanh là việc tạo ra nhiều lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng và thiết thực đối với
toàn xã hội, doanh nghiệp và với từng cá nhân ngời lao động.
Xuất phát từ những ý nghĩa đó mà cần phải tạo ra lợi nhuận và tìm mọi cách
để tăng lợi nhuận. Việc phấn đấu tăng lợi nhuận không chỉ là vấn đề quan tâm của
1
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
doanh nghiệp mà còn là của toàn xã hội cũng nh các nhân mỗi ngời lao động. Đó là
một đòi hỏi tất yếu và bức thiết hiện nay.
Do vậy, hiện nay hơn bao giờ hết các doanh nghiệp phải giải quyết bằng đợc
vấn đề làm thế nào để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và có lợi nhuận.
Trớc hết là để không bị phá sản và sau đó là để phát triển quy mô kinh doanh,
chiến thắng đối thủ cạnh tranh, nâng cao uy tín, thế lực của doanh nghiệp trên thị
trờng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh đối với sự thành công
của doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài Hiện trạng và một số biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty may Chiến Thắng" cho khoá luận tốt nghiệp của
mình.
Ngoài lời nói đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khoá luận đợc chia làm 3 phần
chính sau :
Phần I : Những vấn đề lí luận về hiệu quả kinh doanh.
Phần II : Đánh giá hiệu quả kinh doanh ở công ty may Chiến thắng.
Phần III : Một số biện pháp nhằm góp phần tăng hiệu quả kinh doanh ở công ty
may Chiến thắng.
Phần I
Những vấn đề lí luận về hiệu quả kinh doanh
1- KháI niệm về Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh nh chúng ta đã biết là kết quả của quá trình lao động của
con ngời. Trong quá trình lao động con ngời tạo ra đợc của cải xã hội mà để vật hoá
chúng, ta gọi là hàng hoá.Vậy ta phải xem xét cơ cấu giá trị hàng hoá để tìm ra
đâu là hiệu quả kinh doanh.

Theo Mác: Nếu gọi giá trị hàng hoá là G và G = C + V + m
Trong đó:
C : là chi phí lao động sống
V : là lao động vật hóa để sản xuất ra sản phẩm
m : là giá trị thặng d.
2
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
Vậy khi quan niệm (C + V) là chi phí sản xuất sản phẩm thì số tiền nhà t bản
thu đợc trội hơn so với chi phí đã bỏ ra (phần m) đợc gọi là lợi nhuận hay đó chính
là hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Giá trị hàng hoá = Chi phí + Lợi nhuận
Vậy nâng cao hiệu quả là nâng cao lợi nhuận, nó là giá trị thặng d. Tuy nhiên
lợi nhuận thờng không bằng giá trị thặng d. Lợi nhuận thờng cao hơn hoặc thấp hơn
tuỳ thuộc vào giá bán hàng hóa do quan hệ cung cầu trên thị trờng quyết định.
Trong cơ chế thị trờng hiệu quả kinh doanh đợc xác định là mục tiêu cao nhất,
là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đứng trên góc độ của doanh
nghiệp, ta thấy hiệu quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Để cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho thị trờng, các nhà sản
xuất phải bỏ vốn vào thực hiện quá trình sản xuất. Họ mong muốn tối đa hóa hiệu
quả (Chi phí cho các yếu tố đầu vào ít nhất và bán hàng hóa của họ với giá cao
nhất) để sau khi trừ đi các chi phí d dôi không không những đủ cho tái sản xuất
giản đơn, mà còn cho tái sản xuất mở rộng, không ngừng tích lũy phát triển sản
xuất, củng cố tăng cờng vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng. Theo đó lợi nhuận đ-
ợc định nghĩa một cách khái quát là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình doanh nghiệp có thể tiến hành
nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau, do đó hiệu quả mang lại cũng
nhiều loại. Theo chế độ kế toán mới đã điều chỉnh, theo 4 chuẩn mực kế toán đầu
tiên hiện nay ngời ta chia làm 3 bộ phận cấu thành nên nội dung lợi nhuận của

doanh nghiệp là:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng tạo nên hiệu quả kinh doanh từ hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động tài chính doanh nghiệp tạo nên hiệu quả kinh doanh từ hoạt động tài
chính.
- Hoạt động khác của doanh nghiệp tạo nên hiệu quả kinh doanh từ hoạt động bất
thờng.
Nếu quan niệm hoạt động SXKD chính của doanh nghiệp là hoạt động kinh
doanh thông thờng, còn các hoạt động tài chính và bất thờng là hoạt động khác, thì
ta có công thức xác định lợi nhuận nh sau:
Kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp
=
Kết quả kinh doanh
từ hoạt động SX
+ Kết quả KD khác
3
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
Kết quả kinh doanh
khác
=
Kết quả
từ hoạt động tài chính
+
Kết quả KD
từ HĐ bất thờng
Do Hiệu quả kinh doanh đợc xác định là một trọng điểm của công tác quản lý
nên để đáp ứng các yêu cầu quản trị doanh nghiệp nếu chỉ có các thông tin kết quả
kinh doanh nói chung (tổng lãi hoặc lỗ) của doanh nghiệp thì cha đủ. Ngời quản trị
doanh nghiệp cần nắm chắc các thông tin chi tiết về kết quả sản xuất kinh doanh

của từng loại hoạt động, từ đó mới có cách đánh giá đúng nhất, đa ra các quyết
sách hay nhất cho công tác quản lý điều hành doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu
quả cao nhất. Vì vậy cần tiếp tục đi sâu vào các nội dung cụ thể của lợi nhuận trong
doanh nghiệp.
1.1 - Hiệu quả kinh doanh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng:
Lợi nhuận ròng hay thực lãi của đơn vị sản xuất kinh doanh là một phần của thu
nhập thuần tuý sau khi trừ thuế. Về nguyên tắc lợi nhuận đợc tính theo công thức:
P = D - ( Z + Th T
0
)
1
Trong đó:
P : Tổng lợi nhuận thu đợc từ SXKD
D : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm (Hoặc đợc thực hiện dịch vụ)
Z : Giá thành toàn bộ khối lợng SP (hoặc dịch vụ)
Th : Thuế các loại
T
0
: Tổn thất hoặc thu nhập ngoài hoạt động cơ bản.
Giá thành toàn bộ khối lợng sản phẩm ( Z ) gồm:
- Giá vốn hàng hoá
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp. Đây là yếu tố cơ bản nhất quyết
định số lãi (hay lỗ) của doanh nghiệp sau kỳ kinh doanh trong đó các chỉ tiêu của
công thức trên đợc giải thích cụ thể nh sau:
- Tổng doanh thu (Doanh thu bán hàng): là trị giá sản phẩm hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất, chế biến và đem bán hoặc cung cấp cho
khách hàng và đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Số tiền

doanh nghiệp thu đợc hoặc số tiền ghi trên hóa đơn theo thoả thuận giữa doanh
nghiệp và khách hàng sau khi kết thúc việc mua bán hàng hóa đó đợc gọi là
doanh thu bán hàng.
1
Nguồn : Giáo trình Kinh tế và quản lý Công nghiệp NXB GD Tr. 149
4
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
- Giá vốn hàng bán : Là trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ.
Có 4 phơng pháp xác định giá vốn hàng hoá:
+ Nhập trớc - xuất trớc ( FI FO)
+ Nhập sau - xuất trớc (LI FO)
+ Bình quân gia quyền
+ Giá trị đích danh
- Chi phí bán hàng: Là các chi phí mà doanh ngiệp đã chi ra phục vụ việc bán sản
phẩm hàng hóa của mình nh:
+ Chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
+ Chi phí bao gói hàng hóa.
+ Chi phí tiền lơng trả công nhân viên bán hàng.
+ Chi phí mua sắm sửa chữa phơng tiện vận chuyển phục vụ bán hàng.
+ Hoa hồng phí trả cho đại lý bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí
doanh nghiệp chi ra phục vụ cho quản lý toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí SX chung là các loại chi phí không
tính trực tiếp cho từng sản phẩm mà phải phân bổ cho từng kỳ. Cho nên trong
quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý lợi nhuận nói riêng việc quản lý tốt
các loại chi phí này chính là hớng cơ bản để tiết kiệm chi phí góp phần tăng lợi
nhuận, bởi trong điều kiện SXKD nh hiện nay, khi các khoản mục chi phí nhân
công, chi phí vật liệu đã đợc tính toán chính xác theo các định mức thì chỉ giảm
thiểu các chi phí chung để tăng thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chi phí quản lý
doanh nghiệp có thể gồm:

+ Chi phí tiền lơng cho nhân viên quản lý.
+ Chi phí vật liệu dùng cho quản lý.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp.
+ Thuế, phí, lệ phí.
+ Các khoản dự phòng giảm giá tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
- Thuế các loại: là các loại thuế đánh vào doanh nghiệp và sản phẩm của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp còn phải nộp thuế VAT. Đây là
khoản thuế gián thu và thuế này đánh vào ngời tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ là
ngời thu hộ nhà nớc khi thực hiện tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa của mình, cho
nên khoản này thực tế không trực tiếp ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh
5
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
nghiệp. Tuy nhiên lại làm tăng giá bán của sản phẩm mà ngời tiêu dùng là ngời
phải chịu nên cũng ảnh hởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Các loại giảm trừ khác:
+ Chiết khấu: là số tiền đợc tính trên tổng doanh thu mà doanh nghiệp cho
khách hàng đợc hởng vì các lý do u đãi nào đó nhằm mục đích đẩy mạnh
tiêu thụ, đẩy mạnh công tác thu nợ. Vậy nếu chỉ xét biểu hiện bên ngoài thì
chiết khấu đợc xem nh một khoản ghi giảm doanh thu, dẫn đến giảm lợi
nhuận, nhng thực chất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nh
hiện nay, khi mà ngời mua đóng vai trò quyết định trên thị trờng thì việc áp
dụng các hình thức chiết khấu một cách hợp lý đợc xem là một trong các
cách để tăng lợi nhuận. Tuy doanh nghiệp bị giảm bớt đi một phần lợi nhỏ
trớc mắt, nhng nhìn về tổng thể lâu dài việc tăng khối lợng hàng bán ra đợc
xem là hớng cơ bản nhất để tăng lợi nhuận.
+ Các khoản giảm giá, bớt giá hoặc hối xuất cho khách hàng: Đây cũng là
khoản ghi giảm doanh thu nhng tính chất hoàn toàn khác với chiết khấu.
Thực chất giảm giá, bớt giá là việc doanh nghiệp buộc phải giảm cho khách

ngoài hóa đơn do nguyên nhân đặc biệt nh hàng bị kém phẩm chất, sai mẫu
mã hoặc bị vi phạm hợp đồng (Thời gian, địa điểm ) mà lỗi đó thuộc về
phía doanh nghiệp. Đối với khoản này doanh nghiệp phải hạn chế đến mức
tối đa nhằm giữ uy tín của mình, đồng thời đó cũng là tránh việc giảm lợi
nhuận do phải chi cho những lý do không nên có.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại : Đây là khoản tiền đã thu đợc do bán hàng
nhng phải hoàn trả lại cho khách hàng do hàng không đảm bảo chất lợng và
công dụng nh khi bán, trong khoảng thời gian nhất định cho phép với từng
mặt hàng. Đây cũng là một khoản giảm trừ gây thiệt hại cho doanh nghiệp,
nhng cũng là điều mà doanh nghiệp nào cũng phải lu tâm khi muốn đứng
vững trên thơng trờng phải cung cấp hàng bảo đảo chất lợng đáp ứng nhu
cầu của ngời tiêu dùng, bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
1.2 -Kết quả kinh doanh từ hoạt động khác:
Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng, các doanh nghiệp còn tiến
hành các hoạt động khác nh hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng. Để tiến
hành các hoạt động này doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các chi phí và phải đảm bảo
thu hồi lại và có lãi. Phần lãi đó đợc gọi là hiệu quả kinh doanh từ hoạt động tài
chính và hiệu quả kinh doanh từ hoạt động bất thờng.
6
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
Kết quả kinh doanh từ hoạt động tài chính đợc xác định là khoản chênh lệch
giữa thu nhập từ hoạt động tài chính và các chi phí của hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Nó đợc biểu diễn bằng công thức sau:
Kết quả KD
từ hoạt động tài chính
=
Thu nhập
từ hoạt động tài chính
-
Chi phí

hoạt động tài chính
- Thu nhập từ hoạt động tài chính, bao gồm:
+ Thu nhập từ hoạt động tham gia góp vốn liên doanh.
+ Thu nhập từ việc doanh nghiệp cho thuê tài sản cố định.
+ Thu nhập từ hoạt động mua bán cổ phiếu, trái phiếu ngắn hạn và dài hạn.
+ Thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay, lãi do bán ngoại tệ.
- Chi phí hoạt động tài chính phản ánh các khoản chi phí và các khoản liên quan
đến hoạt động về vốn nh sau:
+ Chi phí do doanh nghiệp tham gia liên doanh
+ Chi phí cho việc đầu t vào các hoạt động tài chính của doanh nghiệp
+ Chi phí liên quan đến vốn vay, mua bán ngoại tệ
+ Các khoản lỗ do tham gia liên doanh
Kết quả từ hoạt động khác: là chệnh lệch giữa thu nhập từ hoạt động khác của
doanh nghiệp và các khoản chi phí cho các nghiệp vụ đó.
- Thu nhập khác của doanh nghiệp: là những khoản thu nhập không đợc xác định
là những thu nhập thờng xuyên của doanh nghiệp, đó là những khoản thu nhập
không có sự xác định từ trớc, nh:
+ Thu về nhợng bán thanh lý tài sản cố định của doanh nghiệp
+ Thu về vi phạm hợp đồng kinh tế
+ Khoản nợ khó đòi xử lý vào lỗ kinh doanh nay bỗng dng thu đợc
Nhu vậy, ta xác định đợc chỉ tiêu tổng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
(lợi nhuận trớc thuế) theo công thức:
Tổng HQKD= HQKD từ hoạt động SXKD+HQKD từ hoạt động TC+
HĐKD từ hoạt động khác
7
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
Theo quy định về quản lý tài chính nhà nớc thì mọi tổ chức, cá nhân có hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc có thu nhập nhất định phải có nghĩa vụ đóng một
khoản nhất định vào ngân sách nhà nớc, khoản đó gọi là thuế thu nhập doanh
nghiệp (trớc đây là thuế lợi tức). Phần lợi nhuận còn lại sau khi doanh nghiệp nộp

thuế thu nhập doanh nghiệp đợc gọi là lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế), đây mới
là khoản mà doanh nghiệp thực sự đợc hởng, doanh nghiệp có thể dùng để: Bảo
toàn vốn, lập các quỹ doanh nghiệp, chia lãi liên doanh, tái sản xuất giản đơn, tái
sản xuất mở rộng
1.3 - Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh toàn bộ hiệu quả
của quá trình kinh doanh kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trờng, chuẩn bị và
tổ chức quá trình sản xuất - kinh doanh đến khâu tổ chức bán hàng và dịch vụ cho
thị trờng. Hiệu quả kinh doanh là thớc đo phản ánh cả mặt lợng và mặt chất. Hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động hỗn hợp của nhiều nhân tố:
Nhân tố thứ nhất là nhân tố quy mô sản xuất hàng hóa của doanh nghiệp tức là
nhân tố sản lợng hàng hóa tiêu thụ. Nếu trong điều kiện giá bán đơn vị sản phẩm
không thay đổi thì khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng lên, doanh thu của
doanh nghiệp tăng lên, điều đó có thể tạo điều kiện cho lợi nhuận cũng tăng lên.
Nh chúng ta đã biết quan hệ cung cầu về hàng hóa trên thị trờng thay đổi sẽ
làm cho giá cả sản phẩm thay đổi. Mặt khác nhu cầu thị trờng là có hạn. Nếu nh
cung sản phẩm của doanh nghiệp lớn hơn cầu sản phẩm của thị trờng, buộc doanh
nghiệp phải hạ giá bán dẫn đến giảm doanh thu, doanh thu không bù đắp chi phí,
tức là lỗ hoặc là không có lợi nhuận.
Vậy đối với nhân tố sản lợng, doanh nghiệp cần nắm thông tin thị trờng một
cách chính xác về nhu cầu sản phẩm thì mới có thể tăng đợc lợi nhuận của doanh
nghiệp lên.
Nhân tố thứ hai là nhân tố giá thành sản xuất: Giá thành sản phẩm là biểu hiện
bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất ra sản
phẩm mang tiêu thụ. Giá cả và chất lợng các yếu tố đầu vào gồm: Lao động,
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và phơng tiện kết hợp các yếu tố đầu vào trong
quá trình sản xuất kinh doanh sẽ quyết định trực tiếp đến chi phí sản xuất doanh
nghiệp phải chi ra. Do đó có tác dụng trực tiếp đến lợi nhuận cuả doanh nghiệp và
có tác động ngợc chiều. Nếu giá thành càng tăng, lợi nhuận càng giảm.
Nhân tố thứ ba là nhân tố giá bán hàng hóa dịch vụ cùng toàn bộ các hoạt động

nhằm thúc đầy quá trình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn, đặc biệt là
hoạt động marketing và công tác tài chính doanh nghiệp. Do giá bán đơn vị sản
phẩm chính là doanh thu tiêu thụ đơn vị sản phẩm nên trong điều kiện giá thành và
8
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
chất lợng đơn vị sản phẩm không đổi, giá bán tăng sẽ làm doanh thu tăng từ đó làm
tăng hiệu quả kinh doanh. Nhng trên thực tế, doanh nghiệp không nên và không thể
đa giá bán sản phẩm của mình lên trên giá chung của thị trờng mà trái lại xu hớng
hiện nay là: Lấy giá bán làm chiến lợc để chiến thắng trong cạnh tranh, bằng cách
hạ giá bán trên cơ sở tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành, đẩy mạnh tiêu thụ,
nhằm tăng doanh thu dẫn đến tăng hiệu quả kinh doanh. Đó là một chính sách hết
sức tiến bộ, đúng đắn, cũng là một trong những hớng cơ bản để giả bài toán hiệu
quả kinh doanh cho nhà quản trị doanh nghiệp.
Nhân tố thứ t là nhân tố kết cấu mặt hàng: Trong điều kiện kinh tế thị trờng, sản
xuất cái gì và sản xuất bao nhiêu là do thị trờng quyết định. Do đó kết cấu mặt
hàng của doanh nghiệp phải thay đổi thờng xuyên theo yêu cầu của thị trờng, nhằm
đảm bảo việc sản xuất, tiêu thụ, thực hiện lợi nhuận đợc ổn định. Và nếu doanh
nghiệp tăng đợc các mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận cao, giảm các mặt hàng có tỷ
suất lợi nhuận thấp sẽ tăng đợc lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhân tố thứ năm là những nhân tố về nguồn lực ảnh hởng không nhỏ đến hiệu
quả kinh doanh đó là đầu t phát triển: nhân lực, thiết bị, công nghệ là những vấn đề
mà doanh nghiệp luôn luôn cần chú trọng và rà soát để có hớng kịp thơì với kinh tế
thị trờng nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh.
Nhân tố thứ sáu mang tính khách quan nhng cũng có ảnh hởng không nhỏ đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó là thuế phải nộp cho ngân sách Nhà nớc.
Nếu cố định các yếu tố khác mà thuế tăng thì tất yếu lợi nhuận giảm và ngợc lại.
Tóm lại: do tính chất tổng hợp của hiệu quả kinh doanh, cho nên doanh
nghiệp muốn có lợi nhuận cao phải luôn có chiến lợc và phơng án kinh doanh tổng
hợp, đồng bộ để không ngừng phát huy những ảnh hởng tích cực, hạn chế những
ảnh hởng tiêu cực của các nhân tố trên, nhằm đạt đợc mục tiêu kinh doanh là hiệu

quả kinh doanh và tối đa hoá lợi nhuận.
1.4 ý nghĩa của Hiệu quả kinh doanh
Đối với xã hội: Hiệu quả kinh doanh là động lực phát triển đối với toàn bộ nền
kinh tế nói chung. Nhà nớc thông qua chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá hiệu quả sản
xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp bằng nhiều công
cụ, trong đó có công cụ thuế. Thông qua việc thu thuế lợi tức (nay là thuế thu nhập
doanh nghiệp) Nhà nớc tạo lập đợc quỹ ngân sách Nhà nớc - một khâu quan trọng
trong hệ thống tài chính - đóng vai trò là một nguồn vốn trong xã hội, từ đó Nhà n-
ớc có thể thực hiện vai trò quản lý tài chính nhà nớc của mình nh đầu t vào các
ngành mũi nhọn, đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng (xây dựng đờng xá, cầu cống, điện
nớc ) góp phần nâng cao chất lợng cuộc sống, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế
9
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
khác phát triển, thực hiện chức năng quản lý đất nớc, giữ vững an ninh trật tự an
toàn xã hội, tăng cờng phúc lợi xã hội
Đối với doanh nghiệp: Hiệu quả là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Hiệu quả giữ một vị trí hết sức quan trọng trong điều kiện hạch toán kinh
doanh theo cơ chế lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi thì doanh nghiệp có tồn tại và
phát triển đợc hay không điều đó phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra đợc lợi
nhuận và nhiệu lợi nhuận hay không? Với ý nghĩa và kết quả , mục đích, động lực,
đòn bẩy của sản xuất - kinh doanh, lợi nhuận đợc xem là thớc đo cơ bản và quan
trọng nhất, đánh giá hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả có tác động đến
tất cả các hoạt động, quyết định trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp lành mạnh, vững chắc bởi mức lợi nhuận thực hiện cao hay
thấp sẽ quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt hay không tốt, trên cơ
sở đó tăng thêm uy tín của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các kỳ kinh
doanh tiếp theo. Vậy có thể kết luận đối với doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt
động sản xuất, quản lý tốt các yếu tố chi phí làm cho giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp hạ, doanh nghiệp có điều kiện hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm

hàng hóa của mình dẫn đến đẩy mạnh tiêu thụ, tăng thu lợi nhuận một cách trực
tiếp. Ngợc lại, nếu giá thành tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Cho
nên có thể nói, lợi nhuận có vai trò phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất - kinh
doanh, là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xem xét điều chỉnh hoạt động
của mình đi đúng hớng. Ngoài ra lợi nhuận còn có vai trò là nguồn tích luỹ để
doanh nghiệp bổ sung vốn vào quá trình sản xuất, trích lập các quỹ doanh nghiêp
theo quy định nh: Quỹ phát triển kinh doanh, quỹ dự trữ, quỹ khen thờng, phúc
lợi từ các quỹ này giúp doanh nghiệp có điều kiện bổ sung vốn, thực hiện tái sản
xuất mở rộng, đầu t chiều sâu, đổi mới hiện đại hoá máy móc thiết bị, tăng quy mô
sản xuất, cũng nh nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp vv.
Đối với cá nhân ngời lao động: Việc tăng đợc lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ
tạo điều kiện cho doanh nghiệp bổ sung vào các quỹ doanh nghiệp, tăng quỹ khen
thởng phúc lợi, trợ cấp mất việc làm vv từ đó giúp việc tái sản xuất sức lao động
đợc tốt hơn, tăng đợc năng suất lao động cũng nh tạo điều kiện nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
2. - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
2.1 - Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
10
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp
và các chỉ tiêu bộ phận. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh đợc sức sản xuất, suất hao
phí cũng nh sức sinh lời của từng yếu tố, từng loại vốn.
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào

Trong tổ chức hạch toán kế toán doanh nghiệp cần phân biệt 3 chỉ tiêu lợi
nhuận trong kinh doanh sau:
- Lợi nhuận gộp (LG)
- Lợi nhuận thuần trớc thuế (LT)
- Lợi nhuận thuần sau thuế hay lãi ròng (L)
Lợi nhuận gộp (LG): là tổng lãi cha trừ đi các khoản chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp:
LG = G - GT - CZ
2
(1)
Trong đó:
G : Tổng doanh thu bán hàng
GT : Các khoản giảm trừ (GT)
CZ : Tổng giá vốn hạch toán
Hoặc: LG = DT - CZ (2)
Trong đó:
DT : Tổng doanh thu thuần
Mà:
Tổng doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ
Trong thực tế có 4 khoản giảm trừ:
- Chiết khấu thơng mại:Là tiền thởng cho ngời mua do trong một lần mua đã mua
một khối lợng hàng lớn của doanh nghiệp. Khoản tiền này tính trên giá đơn vị
hàng bán ra trong thời gian này.
2
Nguồn : Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế-Trờng ĐHKTQD-NXB GD-1997 Tr.191
11
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
- Giảm giá hàng ngoài hóa đơn: là khoản tiền giảm giá do một số nguyên nhân
nh giao hàng không đúng tiến độ, không đúng địa điểm, không đúng quy cách
phẩm chất.

- Hàng bán bị trả lại.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Từ công thức (1) ta có:
Lợi nhuận gộp có thể tính theo công thức:
LG = Q
i
(P
i
- GT
i
- Z
i
) (3)
Trong đó:
Q
i
: Tổng lợng sản phẩm tiêu thụ của sản phẩm i
Z
i
: Giá vốn tính trên 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ của sản phẩm i
GT
i
: Khoản giảm trừ tính trên 1 đơn vị sản phẩm của sản phẩm i
P
i
: Giá bán 1 đơn vị sản phẩm của sản phẩm i
Từ công thức (2) ta có:
Lợi nhuận gộp có thể tính theo công thức:
LG = Q
i

(DT
i
- Z
i
) (4)
Trong đó:
DT
i
: là doanh thu thuần của 1 đơn vị sản phẩm i
Chú ý: Khi phân tích lãi ngời ta thờng hay áp dụng công thức (3) và (4)
Lợi nhuận thuần trớc thuế (LT): là chỉ tiêu lãi sau khi đã trừ chi phí các khoản
chi phí bán hàng và chi phí quản lý hay là chỉ tiêu lãi sau khi trừ đi chi phí tiêu
thụ:
LT = G - GT - CZ - C
3
(5)
Trong đó:
C : là tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Hay: LT = DT - CZ - C (6)
LT = Q
i
(P
i
- GT
i
- Z
i
- C
i
) (7)

3
Nguồn : Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế-Trờng ĐHKTQD-NXB GD-1997 Tr.210
12
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
LT = Q
i
(DT
i
- Z
i
- C
i
) (8)
Lợi nhuận thuần (L): là chỉ tiêu lãi sau khi đã trừ đi thuế lợi tức hay thuế thu
nhập doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nớc:
L = G - GT - Cz - C -T (9)
Trong đó:
T : là tổng thuế lợi tức nộp ngân sách nhà nớc trong kỳ
Mà: DT = G - GT
Nên: L = DT - CZ - C -T (10)
L = Q
i
(P
i
- GT
i
- Z
i
- C
i

- T
i
) (11)
L = Q
i
(DT
i
- Z
i
- C
i
- T
i
) (12)
Chú ý: Ngời ta thờng phân tích lãi theo công thức (11) và (12)
2.2 - Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả sử dụng vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lợng
vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lu động và vốn chuyên dùng khác (quỹ
công ty, vốn xây dựng cơ bản, ). Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức, huy động các
loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh của mình. Đồng thời, tiến hành phân
phối, quản lý và sử dụng số vốn hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả nhất trên cơ
sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý kinh tế tài chính và kỷ luật thanh toán
của nhà nớc.
Để nắm đợc hiệu quả sử dụng vốn, ngời phân tích phải sử dụng rất nhiều tài
liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm :
- Bảng cân đối kế toán (Bảng tổng kết tài sản) bao gồm 2 phần: Tài sản và nguồn
vốn
+ Phần "tài sản" cho phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài
sản. Nó thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu

dài gắn với mục đích thu đợc các khoản lợi ích trong tơng lai.
13
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
+ Phẩn "Nguồn vốn" cho ta thấy đợc thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Nó thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh
doanh với nhà nớc.
- Báo cáo kết quả kinh doanh tóm lợc các khoản doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
- Doanh thu theo vốn: là chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất của vốn sản xuất kinh
doanh.
Doanh thu theo vốn =
Tổng doanh thu
Tổng vốn sản xuất kinh doanh
Doanh thu theo vốn có thể chia làm doanh thu theo vốn cố định và doanh thu
theo vốn lu động:
+ Doanh thu theo vốn cố định: là chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất của tài sản cố
định (một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng
doanh thu thuần). Chỉ tiêu này có thể tính theo cách sau:
Doanh thu theo vốn
cố định =
Tổng doanh thu thuần
(Hoặc giá trị tổng sản lợng)
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
+ Doanh thu theo vốn lu động: là chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất của vốn lu
động (một đồng vốn lu động bình quân đem lại mấy đồng doanh thu thuần).
Chỉ tiêu này có thể tính theo cách sau:
Doanh thu theo vốn
lu động =
Tổng doanh thu thuần

(Hoặc giá trị tổng sản lợng)
Vốn lu động bình quân
+Tỉ lệ lợi nhuận theo vốn : là chỉ tiêu phản ánh sức sinh lợi của vốn sản xuất
kinh doanh
Tỉ lệ lợi nhuận theo
vốn
=
Tổng lợi nhuận thuần (Hay lãi gộp)
Tổng vốn kinh doanh sản xuất
Lợi nhuận theo vốn có thể chia làm lợi nhuận theo vốn cố định và lợi nhuận
theo vốn lu động:
+ Lợi nhuận theo vốn cố định: là chỉ tiêu phản ánh sức sinh lợi của tài sản cố
định (một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng lợi
nhuận). Chỉ tiêu này có thể tính theo cách sau:
Lợi nhuận theo vốn
cố định
=
Tổng lợi nhuận thuần (Hay lãi gộp)
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
14
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
+ Lợi nhuận theo vốn lu động: là chỉ tiêu phản ánh sức sinh lợi của vốn lu
động (một đồng vốn lu động bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần).
Chỉ tiêu này có thể tính theo cách sau:
Lợi nhuận theo vốn
lu động
=
Tổng lợi nhuận thuần (Hay lãi gộp)
Vốn lu động bình quân
- Số vòng quay của vốn lu động (Hệ số luân chuyển): là chỉ tiêu cho biết vốn l-

u động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn tăng và ngợc lại. Hệ số này đợc tính theo công thức:
Số vòng quay của
vốn lu động
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
Thời gian của một vòng luân chuyển thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu
động quay đợc một vòng. Thời gian của 1 vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ
luân chuyển càng lớn:
Thời gian của một
vòng luân chuyển
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lu dộng trong kỳ
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động: là chỉ tiêu cho biết để có một đồng luân
chuyển thì cần mấy đồng vốn lu động:
Hệ số đảm nhiệm
vốn lu động
=
Vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng lao động:
Số lợng và chất lợng lao động là một trong những yếu tố cơ bản quyết định
quy mô kết quả sản xuất kinh doanh. Sử dụng tốt nguồn lao động, biểu hiện trên
các mặt số lợng và thời gian lao động, tận dụng hết khả năng lao động kỹ thuật của
ngời lao động là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lợng sản phẩm, giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh
nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích hiệu quả sử dụng lao động tức là xác định mức tiết
kiệm hay lãng phí trong việc sử dụng lao động. Trên cơ sở đó, tìm mọi biện pháp để

sử dụng lao động một cách tốt nhất.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng lao động có rất nhiều chỉ tiêu tính toán, nhng
các chỉ tiêu chủ yếu thờng là:
- Năng suất lao động bình quân: là chỉ tiêu cho biết 1 lao động mang lại cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu:
Năng suất lao động
bình quân
=
Tổng doanh thu thuần
Tổng số lao động
- Sức sinh lợi của 1 lao động: là chỉ tiêu cho biết 1 lao động mang lại cho doanh
nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận:
Sức sinh lợi của 1
lao động
=
Tổng lợi nhuận thuần
Tổng số lao động
15
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
3. Hiệu Qủa Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu.
3.1 Kinh doanh xuất nhập khẩu -động lực phát triển nền kinh tế đất nớc.
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, kinh tế đối ngoại trong đó có kinh
doanh xuất nhập khẩu ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì
vậy, Đảng và nhà nớc luôn coi trọng lĩnh vực này, xác định xây dựng nền
kinh tế mở, hớng về xuất nhập khẩu.
Hiệu quả về mặt hình thức Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu là một
đại lợng so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào của Doanh nghiệp
xuất nhập khẩu.
Hiệu quả kinh doanh XNK= Kết quả đầu ra/ Chi phí đầu vào.
Khi một nớc tham gia vào phân công lao động quốc tế để sản xuất hàng

hoá xuất khẩu, các hàng hoá đó không tham gia vào lu thông trong nớc mà đa
ra ngoài biên giới quốc gia. Các nớc thu đợc một lợng ngoại tệ nhất định do
việc xuất khẩu hàng hoá đó. Các tỷ lệ trao đổi đợc hình thành trên cơ sở giá
cả quốc tế, khác với giá cả trong nội bộ một nớc. Sản phẩm nhập khẩu tham
gia vào lu thông hàng hoá trong nớc và tham gia vào quá trình tái sản xuất xã
hội, thực tế không đợc sản xuất tại nớc đó. Sản phẩm nhập khẩu dờng nh là
hình thức thay đổi của sản phẩm nhng về khối lợng chúng không bằng nhau.
Các tỷ lệ trao đổi quốc tế ảnh hởng đến tơng quan về khối lợng đó.
Hiệu quả ngoại thơng xuất hiện trên cơ sở sự khác nhau về chi phí
sản xuất trong nớc của các hàng hoá khác nhau. Một nớc sẽ xuất khẩu một
hàng hoá mà việc sản xuất ra nó tơng đối rẻ và nhập khẩu một hàng hoá mà
việc sản xuất ra nó sẽ đắt hơn. Trong những điều kiện thụân lợi, giá cả quốc
tế cho phép tăng tiền thu xuất khẩu và do đó tạo điều kiện nhập khẩu nhờ đó
mà tiết kiệm đợc lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sử dụng triệt
để hơn nguồn lao động và đất đai
Nh vậy nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế ngoại thơng là góp phần
thúc đẩy tăng nhanh năng xuất lao động xã hội, nghĩa là tiết kiệm lao động
xã hội và tăng thu nhập quốc dân có thể sử dụng đợc, qua đó tạo thêm nguồn
tích luỹ sản xuất và nâng cao mức sống ở trong nớc.
3.2. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cụ thể của các hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu và nhập khẩu: đây là chỉ tiêu quan trọng nhất
đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Chỉ tiêu so sánh giá xuất nhập khẩu so với giá quốc tế.
16
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
- Chỉ tiêu so sánh doanh thu xuất khẩu tính ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
hiện hành của Ngân hàng nhà nớc với giá thành xuất khẩu ở trong nớc của
từng mặt hàng, nhóm hàng, chuyến hàng hay từng thời kỳ sản xuất khác
nhau.

- Chỉ tiêu so sánh doanh thu bán hàng nhập khẩu ở trong nớc với chi phí nhập
khẩu tính ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hiện hành của Ngân hàng nhà nớc
của từng mặt hàng, nhóm hàng, từng chuyến hàng hay từng thời kỳ nhập
khẩu.
- Chỉ tiêu so sánh giá cả nhập khẩu của từng mặt hàng, nhóm hàng giữa các
khu vực thị trờng và các thơng nhân khác nhau. Qua đó rút ra lợi thế trao đổi
đối với các khu vực thị trờng và thơng nhân khác nhau.
- Chỉ tiêu hiệu quả xuất nhập khẩu kết hợp tính cho cả nớc hàng từng dịch vụ
đổi hàng riêng lẻ.
17
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
Phần II
đánh giá hiệu quả kinh doanh
của công ty may chiến thắng
1 - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1 - Quá trình hình thành
Công ty may Chiến Thắng, tiền thân là xí nghiệp may Chiến Thắng, là một
doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập ngày 15 tháng 06 năm 1968 theo quyết định
của Bộ Nội thơng. Trải qua chặng đờng hơn 30 năm phát triển Công ty may Chiến
Thắng đã từ một xí nghiệp may quy mô nhỏ, sản xuất những sản phẩm đơn giản
phục vụ quốc phòng (Quân phục chiến sĩ, chăn, màn, tất chống vắt ) và một số
sản phẩm tiêu dùng nội thơng cấp thấp (Quần áo trẻ em, áo bông, ) theo các chỉ
tiêu pháp lệnh của Nhà nớc. Từ đó đến nay Công ty may Chiến thắng đã không
ngừng phát triển trở thành một Công ty may lớn mạnh cả về qui mô sản xuất, năng
lực và hiệu quả sản xuất - kinh doanh.
Hiện nay Công ty may Chiến Thằng là thành viên của Tổng công ty dệt may
Việt nam trực thuộc Bộ Công Nghiệp, là một tổ chức có t cách pháp nhân, tự chủ
trong sản xuất kinh doanh và thực hiện hạch toán độc lập theo đúng qui định về
quản lý tài chính hiện hành của Nhà nớc.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là tổ chức sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu

trực tiếp và gia công các mặt hàng may mặc và thảm len. Hàng năm Công ty tiến
hành sản xuất theo các chỉ tiêu kế hoạch của Bộ giao, đồng thời không ngừng tìm
kiếm khai thác những nguồn khách hàng mới cả trong và ngoài nớc. Hiện tại công
ty là một trong những doanh nghiệp Dệt may lớn của cả nớc với sản phẩm chiến lợc
của mình là áo Jacket các loại.
Một số thông tin chính về công ty may Chiến thắng:
- Tên đầy đủ : Công ty may Chiến thắng
- Tên giao dịch : CHIGAMEX
- Trụ sở chính : 22 phố Thành Công - Ba đình - Hà nội.
- Các chi nhánh của Công ty:
+ 178 Đờng Nguyễn Lơng Bằng Đống đa - Hà nội
18
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
+ Đờng Cách mạng Tháng 8 - Phờng Phú Xá - TP Thái nguyên
Số lợng cán bộ công nhân viên toàn Công ty là 2753 ngời (trong đó 82,2% là
lao động nữ) có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cao. Hiện tại lĩnh vực
kinh doanh chính của Công ty là sản xuất kinh doanh các chủng loại áo Jacket,
quần áo, váy phụ nữ và trẻ em, quần áo đồng phụ cho các đơn vị trờng học, găng ty
mùa đồng và găng tay chơi gôn. Ngoài ra Công ty còn có một phân xởng thảm len
dệt tay xuất khẩu.
Vốn là một doanh nghiệp có truyền thống làm hàng gia công xuất khẩu, công
ty đã tạo cho mình đợc một số lợng lớn các khách hàng ổn định thuộc nhiều thị tr-
ờng nh: CHLB Đức, Hàn Quốc, EC, Nhật, Pháp Bên cạnh đó, với đội ngũ cán bộ
lãnh đạo giỏi trong kinh doanh, nhiệt tình trong công việc, càng này Công ty càng
khẳng định đợc mình trên thị trờng may mặc. Chinh phục khách hàng bằng chính
uy tín và chất lợng của sản phẩm, may Chiến Thắng đã, và đang và sẽ đợc nhiều
ngời tiêu dùng biết đến và lựa chọn. Đó cũng chính là chìa khoá của sự thành công
đối với Công ty Chiến Thắng.
1.2 - Các giai đoạn phát triển:
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể khái quát theo ba giai

đoạn nh sau:
Giai đoạn 1968 - 1975:
Đầu năm 1968, trên cơ sở máy mọc thiết bị và nhân lực của trạm may Lê Trực
(thuộc công ty gia công Dệt Kim vải sợi cấp I Hà Nội) và xởng may cấp I do Cục
vải sợi may mặc quản lý với nhiệm vụ ban đầu là tổ chức sản xuất quần áo các loại,
mũ, găng tay , theo chỉ tiêu kế hoạch hoặc của Cục giao.
Tháng 5 - 1971 xí nghiệp may Chiến Thắng đợc chính thức chuyển giao cho Bộ
Công Nghiệp Nhẹ quản lý với nhiệm vụ chuyên may hàng xuất khầu và chủ yếu là
các loại quần áo bảo hộ lao động cho thị trờng Liên Xô và Đông Âu.
Giai đoạn 1976 - 1986:
Giai đoạn này việc làm hàng gia công đã đi vào nề nếp, có nhiều tiến bộ trong
sản xuất, nhiệm vụ sản xuất ngày càng nhiều hơn, thực tế đó đòi hỏi mặt bằng sản
xuất phải đợc mở rộng về diện tích nhà xởng, mặt bằng sản xuất, đầu t bổ sung và
cải tiến máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động
và chất lợng sản phẩm.
Năm 1986, nhờ có bớc chuyển trong cơ chế quản lý của Nhà nớc từ cơ chế
bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, các doanh nghiệp buộc
phải chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh. Sản xuất không chỉ còn trông chờ
vào chỉ tiêu cấp trên giao mà phải chủ động khai thác nguồn hàng để từng bớc tiếp
cận với thị trờng nhằm mở rộng sản xuất.
19
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
Giai đoạn 1987 - đến nay:
Từ 1987 - 1989: Chuyển sang cơ chế thị trờng nhiều cơ hội kinh doanh đợc mở
ra đồng thời cũng có không ít những khó khăn đặt ra đối với toàn xí nghiệp. Lúc
đó, xí nghiệp vẫn chỉ là một đơn vị may gia công cho nớc ngoài, không đợc
quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, tiến độ sản xuất phụ thuộc nhiều vào việc tiếp
nhận nguyên phụ liệu của khách. Hiệp định ký ngày 19 tháng 5 năm 1987 giữa
Việt Nam và Liên Xô (trớc đây) về việc gia công hàng dệt, may, do đó ngoài
may hàng bảo hộ lao động xuất khẩu cho CHDC Đức xí nghiệp còn đợc giao gia

công nhiều mặt hàng quần, áo, váy, xuất khẩu với đủ chủng loại mẫu mã đã mở
ra cho xí nghiệp một thị trờng xuất khẩu rộng lớn là Liên Xô và Đông Âu.
Dây chuyền sản xuất trong giai đoạn này không còn ổn định một mặt hàng từ
đầu năm đến cuối năm nh trớc đây nữa mà chuyển sang thay đổi mẫu mã liên tục.
Do đó đã tạo đợc tính năng động cho ngời lao động và yêu cầu vệ sinh công nghiệp
và tay nghề của ngời công nhân cũng đòi hỏi phải đợc nâng cao. Qua giai đoạn này
đội ngũ công nhân của xí nghiệp đã phần nào tiếp thu đợc công nghệ may tiên tiến
hơn.
Từ 1989 - 1995: Giai đoạn này tình hình thế giới có nhiều biến động về chính
trị. Khối SEV tuyên bố giải tán, các nớc XHCN ở Đông Âu và Liên Xô tan rã đã
làm ảnh hởng mạnh mẽ đến nền kinh tế nớc ta trong đó nghành may cũng chịu
ảnh hởng không nhỏ do thị trờng gia công này biến động.
Trớc tình hình khó khăn nh vậy, để tồn tại và phát triển xí nghiệp đã tập trung
đổi mới công nghệ để chuyển thị trờng gia công sang thị trờng khu vực II bằng
nguồn vốn vay và bộ cấp.
Ngày 25 tháng 8 năm 1992, Bộ Công nghiệp nhẹ đã ra quyết định số
730/CNN - TCLĐ chuyển xí nghiệp may Chiến Thắng thành công ty may Chiến
Thắng, mở rộng quyền chủ động trong sản xuất, kinh doanh của công ty. Từ đây
Công ty đã có quyền ký kết các hợp đồng XNK trực tiếp và chủ động tìm kiếm
khách hàng.
Ngày 25 tháng 03 năm 1994, theo quyết định số 290/ QĐ - TCLĐ của Bộ
Công nghiệp nhẹ, xí nghiệp Dệt thảm len xuất khẩu Đống Đa đợc sát nhập vào
Công ty may Chiến Thắng.
Giai đoạn này Công ty đã thay thế toàn bộ máy may mới của Nhật và CHLB
Đức, nhập thêm một số thiết bị chuyên dùng.
Từ 1996 đến nay: Giai đoạn này thị trờng may mặc của nớc ta đã có một bớc
phát triển mới, hàng loạt các doanh nghiệp may ở mọi thành phần kinh tế đã ra
đời tạo nên một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ trong nội bộ ngành may cả về lao
động và giá cả gia công. Nh vậy sau hơn 30 năm xây dựng và trởng thành, bằng
20

Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
sự nỗ lực cố gắng của Công ty và sự giúp đỡ của Đảng, Nhà nớc, Cơ quan quản
lý các cấp, các doanh nghiệp có liên quan khác Công ty đã không ngừng phát
triển cả về chất và lợng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao trình độ sản
xuất và quản lý đáp ứng tốt các yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
2 - Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có ảnh hởng đến hiệu quả kinh
doanh.
2.1 - Mô hình tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
2.1.1 - Mô hình tổ chức quản lý của công ty:
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty may Chiến thắng
2.1.2 - Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy tổ chức - quản lý của
Công ty:
21
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Kinh tế
Phòng XNKPhòng KT
Phòng KD-TT
Phòng PVSX
Phó tổng giám đốc
Kỹ thuật
giám đốc
điều hành
Các XN May quần áoXN Thêu- in
Ghi chú:
-TC-LĐTL : Tổ chức - lao động và tiền l ơng
-XNK : Xuất nhập khẩu
-KD-TT : Kinh doanh- Tiếp thị
-TV : Tài vụ
-BV-QS : Bảo vệ - quân sự

-PVSX : Phục vụ sản xuất
-KT : Kỹ thuật
-Kênh liên lạc chính:
-Kênh liên lạc phụ :
Phòng TC-LĐTL
Phòng Y tế
XN may da
Phòng TV Văn phòng
Phòng BV-QS
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
- Tổng giám đốc: là ngời đứng đầu Công ty, có trách nhiệm điều hành chung hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty với sự hỗ trợ của Phó tổng giám đốc
kỹ thuật và Phó tổng giám đốc kinh doanh.
- Phó tổng giám đốc kỹ thuật: là ngời phục trách việc lập và chỉ đạo thực hiện các
kế hoạch sản xuất.
- Phó tổng giám đốc kinh doanh: là ngời phụ trách việc kinh doanh của toàn công
ty theo các hợp đồng kinh tế, tìm kiếm thị trờng tiêu thụ đồng thời phụ trách về
tổ chức đời sống của cán bộ công nhân viên Công ty.
- Giám đốc điều hành: là ngời phụ trách theo dõi, đôn đốc, điều hành việc thực
hiện kế hoạch của công ty
- Phòng tổ chức lao động - tiền l ơng: là nơi thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ cấu
tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Công ty để từ đó tổ chức nhân sự,
xây dựng các kế hoạch đào tạo cán bộ công nhân viên, hớng dẫn thực hiện các
chế độ tiền lơng, BHXH,
- Văn phòng: có nhiệm vụ quản lý và chăm lo các công việc hành chính của Công
ty, quản lý các công văn, giấy tờ hành chính. Giúp Tổng giám đốc tổng hợp các
công tác thi đua, lập báo cáo tổng hợp của Công ty. Tổ chức lễ tân, tiếp khách,
các cuộc họp, hội nghị.
- Phòng bảo vệ - quân sự: Có nghĩa vụ bảo đảm an ninh trật tự trong toàn Công ty
nói chung và đại bàn sản xuất nói riêng. Bảo vệ và quản lý toàn bộ tài sản của

Công ty. Tổ chức thực hiện các công tác quân sự nh đội tự vệ, đội phòng cháy,
chữa cháy.
- Phòng y tế: Có trách nhiệm chăm lo sức khoẻ của CBCNV trong Công ty, thực
hiện khám chữa bệnh định kỳ và điều trị bệnh cho CBCNV. Tổ chức công tác vệ
sinh môi trờng trong toàn Công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu: Giúp Tổng giám đốc trong công tác kế hoạch sản xuất
kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, đề xuất các giải pháp thực hiện các kế hoạch,
nhiệm vụ đề ra sao cho có hiệu quả. Giúp Tổng giám đốc trong công tác xuất
nhập khẩu hàng hoá, vật t thiết bị phục vụ cho các đơn vị trong Công ty nhằm
đảm bảo yêu cầu về tiến độ sản xuất của các đơn vị đó.
- Phòng kỹ thuật: Phụ trách công tác kỹ thuật phục vụ sản xuất của các cơ sở,
nắm vững các thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực may mặc, tổ
chức việc chế thử sản phẩm mới, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào sản
xuất, tổ chức sửa chữa bảo dỡng máy móc thiết bị đảm bảo tốt công tác kỹ thuật
phục vụ sản xuất.
22
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
- Phòng phục vụ sản xuất: điều tiết các kế hoạch sản xuất của công ty, cung ứng
và điều tiết nguyên vật liệu cho các cơ sở sản xuất theo kế hoạch, tìm thị trờng
tiêu thụ sản phẩm, tổ chức đời sống và các mặt sinh hoạt khác cho cán bộ công
nhân trong Công ty.
- Phòng kinh doanh tiếp thị: có nhiệm vụ duy trì sự phát triển của những thị trờng
đã có, thiết lập và mở rộng mạng lới các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, tiếp cận
và mở rộng thị trờng mới trong và ngoài nớc thông qua công tác sáng tác mẫu
mã mới, tìm kiếm các nguồn nguyên phụ liệu mới, tìm tòi nghiên cứu nhằm
nắm bắt đợc xu hớng phát triển của thị trờng.
- Phòng tài vụ: có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc tổ chức bộ máy kế toán- tài
chính từ Công ty tới các xí nghiệp trực thuộc. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp
quản lý và sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả. Tham mu cho Tổng giám
đốc trong các quyết định chi tiêu. Giám sát các hoạt động kinh tế và thực hiện

các nghĩa vụ về tài chính đối với nhà nớc.
- Các cơ sở sản xuất: là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động sản xuất. Các cơ sở
này hoạt động độc lập theo cơ chế khoán sản phẩm theo nhiệm vụ của công ty
giao
2.2 - Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với mỗi doanh nghiệp, quy trình
công nghệ có một ý nghĩa rất quan trọng. Quy trình công nghệ theo kiểu phức tạp
hay giản đơn, liên tục hay đơn chiếc, tỷ lệ thiết bị chuyên dùng so với thiết bị thông
thờng là thể hiện trình độ trang bị khoa học công nghệ cho sản xuất sản phẩm của
công ty ở mức độ hiện đại hay lạc hậu. Tuy nhiên khi lựa chọn quy trình công nghệ
không phải bao giờ máy móc hiện đại nhất, công suất lớn bao giờ cũng cho hiệu
quả cao nhất mà cần xuất phát từ đặc điểm tình hình thực tế của doanh nghiệp, yêu
cầu của sản phẩm sản xuất để lựa chọn quy trình công nghệ phù hợp, tránh lãng
phí công suất máy móc. Nếu trang bị công nghệ quá cao so với thực tế (Tức là
không tải hết công suất của quy trình) dẫn đến lãng phí nguồn vốn.
Công ty may Chiến Thắng có sơ đồ quy trình công nghệ nh sau:
Sơ đồ 02: Sơ đồ quy trình công nghệ của công ty may Chiến thắng
23
Kho Chuẩn bị sản xuất Cắt
May
Hoàn thiện
KCSĐóng gói
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
Sản phẩm chủ yếu của công ty là quần áo các loại trong đó mặt hàng Jacket
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Ngoài ra công ty còn sản xuất sản phẩm găng tay Golf và
thảm len. Hai loại sản phẩm này chiếm tỷ trọng không lớn và quy trình công nghệ
giản đơn hơn. Do vậy ta tìm hiểu quy trình công nghệ của công ty qua sơ đồ quy
trình công nghệ trên.
Do là một công ty có truyền thống làm hàng may gia công xuất khẩu nên khâu
đầu của quy trình sản xuất luôn là các đơn đặt hàng hay các hợp đồng đặt hàng mà

công ty đã ký kết. Nội dung các đơn đặt hàng bao giờ cũng đầy đủ tất cả các thoả
thuận cần thiết về số lợng, giá cả , phơng thức thanh toán, điền kiện giao nhận và
do đó các đơn đặt hàng chính là căn cứ quan trọng nhất cho việc lập kế hoạch sản
xuất của công ty.
Mặt khác do công ty chủ yếu làm hàng gia công cho khách nên nguyên vật
liệu chính và mẫu thiết kế thờng do bên khách hàng cung cấp. Công ty căn cứ vào
thời gian nguyên liệu về để nhập kho và làm lệnh sản xuất.
Đối với các hợp đồng bán FOB, công ty đợc quyền mua nguyên vật liệu, sản
xuất sản phẩm bán cho khách hàng. Đây có thể nói là một hình thức mang lại cho
công ty nhiều lợi nhuận hơn trong sản xuất kinh doanh. Thực tế ở công ty may
Chiến thắng cũng đã khẳng định nh vậy qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận
đều tăng so với các năm trớc nhờ vào việc công ty đã ký kết đợc nhiều hợp đồng
bán FOB.
Vậy có thể kết luận quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may của công ty
may Chiến Thắng là theo kiểu liên tục và khép kín. Tuy mức độ trang bị máy móc
thiết bị sản xuất chỉ vào dạng trung bình so với các doanh nghiệp khác trong ngành
nhng công ty đã chọn đợc quy trình công nghệ thích hợp, tận dụng hết công suất
thiết bị, tiết kiệm chi phí cố định, tăng hiệu quả sản xuất cho công ty.
2.3 - Đặc điểm về tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật:
2.3.1 - Quyền sử dụng đất đai:
Đất đai thuộc quyền sở hữu của nhà nớc. Công ty phải nộp thuế sử dụng đất.
Cụ thể năm 2000 nh sau:
- Khu vực số 22 phố Thành công: Diện tích đất sử dụng: 6753 m
2
Thuế sử dụng đất: 57.842.400đ/ năm
- Khu vực Thảm len: Diện tích đất sử dụng: 12000 m
2
Thuế sử dụng đất: 56.000.000đ/ năm
2.3.2 - Tình trạng quản lý tài sản cố định năm 2002
24

m
2
Đoàn thị Hà Mai -A2-CN9 Khoá luận tốt nghiệp -ĐHNT-HN
Bảng 01: Giá trị các loại tài sản cố định của công ty nh sau:
( Đơn vị: đ )
Nguyên giá TSCĐ Giá trị đã hao mòn Giá trị còn lại
47.303.326.053 21.092.672.258 26.210.653.795
2.3.3 - Tình hình quản lý các loại tài sản lu động và đầu t ngắn hạn năm 2002
Bảng 02: Giá trị các loại tài sản lu động của công ty nh sau:
(Đơn vị: đ)
-Tiền mặt: 1.930.801.428
+ Tiền mặt tại quỹ:
138.537.511
+ Tiền gửi ngân hàng:
1.792.263.917
- Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn:
0
- Các khoản phải thu: 14.813.605.089
+ Phải thu của khách hàng:
5.863.807.256
+ Trả trớc cho ngời bán:
4.625.116.688
+ Phải thu nội bộ:
1.315.847.117
+ Các khoản phải thu khác:
1.516.583.588
- Hàng tồn kho: 4.450.263.196
+ Nguyên vật liệu tồn kho:
1.670.854.932
+ Công cụ dụng cụ trong kho:

24.253.876
+ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
60.270.573
+ Thành phẩm tồn kho:
2.182.966.921
+ Hàng hoá tồn kho:
511.916.894
- Tài sản lu động khác: 1.733.080.412
+ Tạm ứng:
300.722.871
+ Tài sản thiếu chờ xử lý:
1.432.357.541
TổNG CộNG:
22.927.750.125
2.3.4 - Tình hình huy động, quản lý, sử dụng các nguồn vốn kinh doanh năm
2002 của công ty.
25

×