Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Lý luận giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.52 KB, 18 trang )

Phần I
LÝ LUẬN GIÁO DỤC
A - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC HỌC
(GDH )
Chương I
NHẬP MÔN GIÁO DỤC HỌC
I. GIÁO DỤC LÀ MỘT HOẠT ĐỘNG ĐẶC BIỆT
TRONG XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI
1. Thế nào là hoạt động GD
- Là hoạt động tác động đến con người và làm biến đổi con
người về tính cách và hành động, nhận thức.
- Hoạt động giáo dục là hoạt động mà thế hệ đi trước
truyền đạt lại những kinh nghiệm lịch sử xã hội cho thế hệ đi
sau và thế hệ đi sau lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội
ấy để sống và tồn tại với tư cách là chủ thể tích cực trong xã
hội để duy trì sự tồn tại và phát triển trong xã hội loài người.
Hoạt động GD có hai quá trình:
+ Truyền đạt + Lĩnh hội + Kế thừa + Chọn lọc
Các hình thức biểu hiện trong hoạt động GD
- Hoạt động GD tự phát: diễn ra một cách ngẫu nhiên
không có mục đích, không có tính cách, không có kế hoạch.
- Hoạt động GD tự giác: diễn ra một cách có mục đích, có ý
thức và có kế hoạch.
- Hoạt động GD tích cực: là hoạt động đem lại những biến
đổi ở người được GD một cách lành mạnh, phù hợp với yêu
cầu trong chuẩn mực xã hội.
- Hoạt động GD tiêu cực: đem lại độ lệch lạc đi ngựơc lại
với chuẩn mực xã hội.
- Kinh nghiệm lịch sử xã hội (nền văn minh nhân loại)
gồm: kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm hoạt động, thái độ
2. Các tính chất trong hoạt động GD.


- Tính phổ biến: hoạt động GD xuất hiện ở mọi lúc, mọi
nơi, mọi chỗ nói cách khác ở đâu có người ở đó có mối quan
hệ giữa người với người, ở đâu có giá trị văn hoá, vật chất tinh
thần do con người làm ra thì ở đó có GD.
- Tính vĩnh hằng: hoạt động GD là một thuộc tính vốn có
mãi mãi tồn tại cùng sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, khi xã hội càng phát triển thì một số quan hệ nào đó có
thể mất đi nhưng GD không những không mất đi mà còn ngày
càng phát triển cùng với sự phát triển của XH.
- Tính đặc thù: GD chỉ tồn tại và phát triển trong XH loài
người bởi vì chỉ có con người mới có hoạt động lao động sản
xuất, mới xuất hiện nhu cầu truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm
về chế tạo và sử dụng cụng cụ lao động đó chính là nhu cầu
GD, GD là một hoạt động đặc biệt của XH loài người.
Vậy nên GD là một hoạt động đặc biệt trong xã hội loài
người.
II. CÁC CHỨC NĂNG XÃ HỘI TRONG GD.
- Công nghệ xã hội trong GD là những hiện tượng trong
GD đến các lĩnh vực đối xử xã hội.
1. Chức năng kinh tế sản xuất
- Góp phần tái tạo sản xuất sức lao động xã hội bằng cách
đào tạo sức lao động mới khéo léo hơn, hiệu quả hơn để thay
thế cho sức lao động cũ đã già cỗi dần dần mất đi thông qua sự
phát triển những năng lực chung và năng lực chuyên biệt trong
con người.
- Trong thời kỳ hiện nay khi khoa học công nghệ phát triển
ở trình độ cao và quá trình sản xuất luôn luôn được đổi mới thì
việc huấn luyện và đào tạo người lao động có trình độ càng trở
nên một nhu cầu cấp thiết. Các nhà kinh tế GDH đó khẳng
định đầu tư cho GD là một loại đầu tư thông minh và hiệu quả

nhất.
- Ở Việt Nam, đảng ta rất coi trọng nhân tố người và chú
trọng đầu tư cho con người để tạo ra nguồn lực nhằm đáp ứng
nhu cầu trong sự phát triển kinh tế xã hội (Ta cần phấn đấu
xây dựng một xã hội học tập - Đại hội Đảng IX).
a.Chức năng chính trị xã hội
- Can thiệp vào cấu trúc xã hội tức là tác động đến các bộ
phận trong xã hội đã được phân tích các giai cấp, tầng lớp,
đẳng cấp và nhóm xã hội khác nhau. Tuy nhiên tuỳ thuộc theo
mức độ được hưởng thụ nền GD trong những con người cụ thể
ở các giai cấp và tầng lớp nói trên là khác nhau nên tính chất
và mức độ hoạt động trong GD cũng khác nhau nếu mức độ là
bình đẳng thì GD sẽ góp phần làm cho cấu trúc xã hội trở nên
thống nhất hơn, nếu quan hệ là bất bình đẳng thì GD góp phần
duy trì giảm sự khác biệt và đối lập giữa các giai cấp với nhau.
- Nền Giáo Dục Việt Nam hướng đến sự bình đẳng cho các
dân tộc, các vùng miền cùng sống trong cộng đồng dân tộc
Việt Nam ( có những cơ sở hợp lý cho vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc ít người )
b . Chức năng tư tưởng văn hoá.
- GD góp phần xây dựng hệ tư tưởng thống trị phối toàn xã
hội góp phần xây dựng nơi sống phổ biến và trình độ văn hoá
chung cho mọi người trong xã hội.
- GD góp phần cải tạo, bài trừ, thanh toán những tư tưởng,
những quan điểm lạc hậu, mê tín dị đoan phản động.
- Hiện nay nền GD trong ta phải góp phần xây dựng đời
sồng văn hoá theo tinh thần của nghị quyết TW 5 khoá và là
xã hội nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Thể hiện vai trò tấm gương của nó đối với sự phát triển
của XH.

III . TÍNH QUY ĐỊNH CỦA XÃ HỘI ĐỐI VỚI GD.
1. Tính quy định của giáo dục.
GD là một lĩnh vực của đời sống XH, một mặt nó có tác
động đến các lĩnh vực khác trong đời sống XH nhưng mặt
khác nó lại chịu sự chi phối và quy định của các lĩnh vực khác
trong đời sống XH và của các quy trình XH khác, khi trong
XH có sự biến đổi bắt nguồn từ sự biến đổi của lực lượng sản
xuất, tính chất của quan hệ sản xuất kéo theo những biến đổi
về hệ tư tưởng, chế độ chính trị, cấu trúc XH biến đổi về kinh
tế-văn hoá-xã hội thì toàn bộ hệ thống giáo dục cũng phải có
những biến đổi tương ứng. Đây là một tính quy luật quan trọng
của sự phát triển GD, tính quy luật phù hợp với tính tất yếu
của GD với lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Biểu hiện của tính: ở mỗi quốc gia trong mỗi thời kì lịch sử
khác nhưng GD nhà trường đều có những đặc điểm riêng và sự
khác biệt đó được thể hiện ở mục đích, nội dung, phương
pháp, hình thức, tính chất GD ở cùng một quốc gia trong mỗi
giai đoạn lịch sử khác nhau thì GD cũng khác nhau.
+ Kết luận sư phạm:
- Không nên sao chép nguyên si mô hình GD của các nước
khác để áp dụng vào nước mình vì đó là một giáo điều phản
khoa học.
- Không nên giữ nguyên mô hình giáo dục khi những điều
kiện quy định đó thay đổi bởi vì đó là một việc làm phản khoa
học,duy ý chí.
- Cải cách GD là một tất yếu khách quan để thúc đẩy sự
phát triển của GD khi những điều kiện quy định cụ thể đó thay
đổi.
+ Việt Nam trải qua 3 cuộc cải cách GD:
- Lần 1:(1950) ta đã hoàn thành giáo dục phổ thông là 9

năm với cơ cấu 4-3-2.
- Lần 2:(1956) là 10 năm với cơ cấu 4-3-3
- Lần 3:(1979) 12 năm với cơ cấu 5-4-3.
2. Tính giai cấp của giáo dục.
Tính giai cấp cũng là một tính quy luật quan trọng của sự
phát triển GD nó quy định bản chất của GD như một phương
thức đấu tranh giai cấp. Nhà trường là công cụ của chính giai
cấp đó, người giáo viên là một chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng
văn hoá.
Biểu hiện trong tính giai cấp, tính giai cấp thấm sâu vào
toàn bộ hệ thống GD và được thể hiện ở mục đích, nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục cùng với quy chế
tuyển chọn và điều lệ nhà trường. (dạy cho ai, dạy để làm gì,
dạy cái gì, dạy bằng cách nào.)
Liên hệ: tính giai cấp được thể hiện trong nền giáo dục của
giai cấp từ đó liên hệ với nền GDVN.
+ Kết luận sư phạm:
- Trong một xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp không
thể có một nền GD trùng lập đứng ngoài hoặc đứng trên quyền
lợi của giai cấp cầm quyền trong XH.
- Mọi quan điểm của các học giả cho rằng GD là trùng lập,
phi quy định, phi giai cấp đều là những luận điểm sai lầm vì
không phản ánh đúng bản chất của GD.
- Hồ chủ tịch khẳng định: “chế độ khác giáo dục cũng
khác”
- Có ý kiến cho rằng:muốn đẩy mạnh sự nghiệp GD của
nước nhà cần phải nhập khẩu nền GD của các nước tiên tiến
nhất”.
+ Ý kiến 2 là sai.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA

GIÁO DỤC HỌC (GDH).
1 . Đối tượng của nghiên cứu GDH.
- Đối tượng nghiên cứu của GDH là quá trình giáo dục theo
nghĩa rộng hay còn gọi là quá trình sư phạm tổng thể, quá trình
này bao gồm 2 bộ phận:
+ Quá trình dạy học
+ Quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp.
Hai quá trình bộ phận (dạy học và giáo dục học) lại được
hợp thành bởi các yếu tố khác nhau.
+ Dạy học:
- Dạy
- Học
+ Giáo dục: - Đạo đức - Lao động - Thể chất
- Thẩm mỹ - Môi trường.
+ Tất cả bộ phận và yếu tố cấu thành của nó cũng sẽ trở
thành đối tượng nghiên cứu của GDH, nói cách khác là GDH
2
nghiên cứu quá trình giáo dục trong tổng thể của nó cũng như
nghiên cứu các bộ phận và các yếu tố cấu thành để tổ chức và
điểu khiển nó một cách tối ưu.
+ Đặc trưng của quá trình giáo dục với tư cách là đối tượng
nghiên cứu của GDH. Đó là một loại quá trình XH hướng vào
việc truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm quy định XH
của các thế hệ loài người.
+ Đó là sự tác động lẫn nhau trên bình diện cá nhân hay tập
thể giữa nhà giáo dục với người giáo dục tạo thành một hệ
thống XH đặc thù gọi là quan hệ sư phạm (quan hệ thầy trò).
+ Quá trình GD là quá trình hình thành mà các nhà GD tổ
chức cho người đựơc GD tham gia các loại hình hoạt động của
các mối quan hệ giao tiếp phong phú đa dạng nhằm truyền đạt

và lĩnh hội những kinh nghiệm khác nhau quy định XH của
các thế hệ loài người.
+ Quá trình GD là một bộ phận chủ yếu của toàn bộ hoạt
động sống của mỗi người đó là cuộc sống đầy đủ và phong
phú vui tươi nếu quá trình GD được tốt nhất.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu của GDH.
V. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA GDH.MỐI QUAN
HÊ .CỦA GDH VỚI CÁC KHOA HỌC KHÁC
1. Các khái niệm cơ bản của GDH.
- Khái niệm GD theo nghĩa rộng
- Khái niệm GD theo nghĩa hẹp.
- Khái niệm dạy học
- Khái niệm giáo dưỡng
- Khái niệm cộng đồng
- Khái niệm hướng nghiệp
- Khái niệm công nghệ giáo dục.
2. Mối quan hệ giữa GDH với các khoa học khác:
(các ngành khoa học liên quan tâm lý học, sinh lý học, điều
kiện, đạo đức học, triết, mĩ học).
Chương II
GIÁO DỤC VỚI SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN NHÂN CÁCH.
I. CÁC KHÁI NIỆM :CON NGƯỜI NHÂN CÁCH VÀ
SỰ PHÁT TRỂN NHÂN CÁCH.
1. Con người.
- Quan điểm học thuyết Mác: con người vừa là một thực
thể tác nhân sinh học vừa là một thực thể xã hội:
+ Mặt tài năng: Mác khẳng định con người là một thực thể
tác nhân với tư cách là một thực thể tác nhân trực tiếp con
người được phú cho những sức mạnh để trở thành thực thể tác

nhân hoạt động.
+ Mặt xã hội: Mác khẳng định trong tính hiện thực của nó
bản chất con người là tổng hoà của các mỗi quan hệ xã hội.
♦ Con người vừa là một thực thể tác nhân sinh học vừa là
một thực thể xã hội trong từng con người cụ thể có sự gắn bó
và hoà nhập thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội.
Tuy nhiên các yếu tố sinh học và yếu tố xã hội tồn tại trong
con người không bình đẳng với nhau mà các yếu tố sinh học
luôn luôn chịu sự chi phối của các yếu tố xã hội nói cách khác
các yếu tố xã hội mới là yếu tố quyết định sự tiến bộ của các
yếu tố sinh học.
2. Nhân cách (NC).
- Định nghĩa: nhân cách là một bộ mặt tâm lý xã hội của
mỗi người được hình thành và phát triển trong các mối quan
hệ xã hội với tư cách vừa là chủ thể vừa là khách thể của hoạt
động giao tiếp.
- Phân tích: khái niệm NC nhấn mạnh mặt XH trong mỗi
con người, nói cách khác nói đến NC là nói đến tất cả những
yếu tố có tính XH trong mỗi con người.
- Bộ mặt tâm lý xã hội của NC bao gồm quan hệ của con
người với XH, với thế giới xung quanh và với chính bản thân
mình.
- Nhân cách không được sinh ra mà được hình thành, NC là
sản phẩm muộn của sự phát triển tâm lý.
- Nhân cách là điều kiện cụ thể sinh động của cái chung
trong từng cái riêng.Cái chung (mô hình nhân cách của một
thời), cái riêng (bộ mặt riêng của từng người). Mỗi người phải
là một NC độc đáo có một không hai, trong bộ mặt NC có
những yếu tố hết sức quan trọng được gọi là các “định hướng
giá trị”(những giá trị tốt đẹp là mục tiêu phấn đấu,VD:giá trị

đạo đức, lương tâm, danh dự, lòng nhân ái, trách nhiệm nghĩa
vụ ).
VD:giá trị nhân văn:Tình yêu, thời trang, học vấn.
- Quan niệm của người VN về vấn đề nhân cách, người VN
cho rằng ‘‘nhân cách là sự kết hợp hài hoà giữa các mặt phẩm
chất và năng lực (hay giữa đức và tài) bởi vì sự kết hợp giữa
đức và tài là sự kết hợp các yếu tố có tính XH trong con
người”.
3. Sự phát triển nhân cách.
3
- Sự phát triển NC là một quá trình phức tạp tổng thể cải
biến toàn bộ các sức mạnh về mặt tâm lý (TL), xã hội (XH)của
con người, cụ thể :
- Mặt TL: Sự phát triển NC được thể hiện ở sự thay đổi của
các quá trình nhận thức, xúc cảm, ý chí, nhu cầu, nếp sống,
thói quen và đặc biệt là ở việc hình thành các thuộc tính tâm
lý mới của nhân cách.
- Mặt XH: Sự phát triển nhân cách được thể hiện ở sự thay
đổi thái độ cư xử với người xung quanh, ở sự tích cực tham gia
các lĩnh vực của XH.
- Sự phát triển NC không phải sự tích luỹ về mặt số lượng
các nét, các mặt, các phẩm chất của các yếu tố nói trên.
- Sự phát triển NC diễn ra dưới tác động của nhiều yếu tố
trong đó mỗi yếu tố có một vai trò nhất định.
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH.
1. Bẩm sinh di truyền.
a. khái niệm
- Bẩm sinh: Là những yếu tố sinh học mà một đứa trẻ có
được ngay từ khi mới sinh ra.

- Di truyền: là sự tái tạo ở trẻ em những thuộc tính sinh học
của loài người, là sự truyền lại của bố mẹ cho con cái những
đặc điểm nhất định đó được ghi trong công thức của các gen.
b.Vai trò của di truyền đối với sự phát triển của nhân cách.
- Đóng vai trò tiền đề vật chất cho sự hình thành và phát
triển nhân cách vì: di truyền tạo ra sức sống trong bản chất tự
nhiên của mỗi người và giúp con người hoạt động hiệu quả
một lĩnh vực nào đó.
- Vì vậy việc khai thác những yếu tố tư chất đến để thuận
lợi một cách đúng hướng sẽ ảnh hưởng đúng đến sự phát triển
của nhân cách, tuy nhiên di truyền với những đặc điểm của nó
không thể quyết định những tiến bộ về mặt XH của con
người.Mặt khác những đặc điểm bẩm sinh di truyền không
định hướng cho con người vào một hoạt động cụ thể nào đó
mà chỉ định hướng vào những lĩnh vực hoạt động hết sức rộng
rãi, việc định hướng vào một hoạt động cụ thể và dẫn đến sự
tấn công của nó là do môi trường sống và hoạt động cá nhân
quyết định.
c. Một số quan điểm sai khi nhìn nhận về vai trò của di
truyền với sự phát triển nhân cách.
- Nhân cách là một tiến trình có tính chất tiền định
VD:cha mẹ sinh con, trời sinh tính.
- Các quan điểm cực đoan phiến diện tuyệt đối hoá vai trò
của yếu tố di truyền.
VD: con nhà nông không giống lông cũng giống cánh.
- Quan điểm phân biệt chủng tộc.
VD: con vua thì lại làm vua.
- Quan điểm xem nhẹ, hạ thấp vai trò của yếu tố di truyền.
VD: quan điểm “trẻ em như một tờ giấy trắng, nhà GD có
thể vẽ bất kỳ cái gì cũng được”.

2. Môi trường (MT)
a . Khái niệm
Định nghĩa: MT là hình thức phức tạp các hoàn cảnh, các
điều kiện tài năng và XH bao quanh con người cần thiết cho sự
tồn tại và phát triển của con người nói chung cho sự hình
thành và phát triển nhân cách nói riêng.
MTXH:
- Kinh tế
- Chính trị
- Sinh hoạt.
MTXH nếu xét theo cấp độ thì được phân tích thành 2 loại
đó là:
- MT lớn : mang tính chất nhà nước.
- MT nhỏ: gia đình, trường học.
b. Vai trò:
- Đóng vai trò là điều kiện quan trọng trong sự hình thành
và phát triển nhân cách vì :
- MT tạo ra động cơ cung cấp điều kiện và phương tiện cho
sự hình thành và phát triển nhân cách.
- MT quan tâm đến việc khai thác và sử dụng hợp lý những
yếu tố tư chất tiền đề thuận lợi của mỗi cá nhân để làm cho NC
phát triển theo chiều hướng tốt.
- MT tác động đến con người thông qua các mối quan hệ da
dạng và từ đó có thể giúp con người thu được những tư tuởng
để điều chỉnh hành vi ứng xử theo đúng chuẩn mực.
- Tuy nhiên sự tác động của MT đến con người có thể như
nhau nhưng sự tiếp nhận những tác động đó ở mỗi người khác
nhau, nó phụ thuộc vào lập trường, quan điểm, xu hướng, tính
cách, khí chất phụ thuộc vào trình độ nhận thức và kinh
nghiệm sống của mỗi người.

c. Một số quan điểm sai khi nhìn nhận về các vai trò của
MT với sự phát triển nhân cách.
- Các quan điểm cực đoan phiến diện tuyệt đối hoá vai trò
của các yếu tố MT.
4
VD:Thuyết định mệnh do hoàn cảnh.
Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
- Quan điểm xem nhẹ và hạ thấp vai trò của MT với sự phát
triển NC.
3. Hoạt động của cá nhân.
- Hoạt động vai trò quyết định đối với sự hình thành và
phát triển nhân cách.
- Theo quan điểm của tâm lý học Macxớt thì hoạt động và
giao tiếp là phương thức tồn tại của con người và NC chỉ được
hình thành qua hoạt động giao tiếp.
Mác từng khẳng định: “con người là thực thể tự sinh thành
bằng hoạt động tự do của chính mình”.
- Mỗi một loại hình hoạt động đều đòi hỏi người thực hiện
nó phải có phẩm chất và năng lực nhất định, đồng thời chính
trong quá trình thực hiện hoạt động ấy thì các phẩm chất và
năng lực lại được rèn luyện, được thử thách, được phát triển
hoàn thiện hơn.
4. Giáo dục với sự hình thành và phát triển nhân cách.
a. Khái niệm:
- GD là một hoạt động chuyên môn của XH loài người
hướng vào việc làm hình thành và phát triển NC cho người
được GD theo những yêu cầu của XH trong từng Giai đoạn
quy định cụ thể.
b. Vai trò của giáo dục.
GD có vai trò chủ đạo với sự phát triển NC.

+ GD định hướng (vạch ra chiều hướng cho sự phát triển
NC và dẫn dắt theo chiều hướng đã định).
- Tính chất định hướng này được thể hiện ở chỗ GD luôn đi
trước đón đầu sự phát triển và kéo theo sự phát triển NC.
+ GD có thể đem lại những tiến bộ và nhân tố khác nhau
không thể đem lại cho con người.
+ Lý luận và thực tiễn GD đó chứng tỏ rằng sự hình thành
và phát triển NC chỉ có thể diễn ra một cách tốt đẹp những
điều kiện nhất định của GD và dạy học
+ GD can thiệp vào tất cả các yếu tố khác có thể tác động
đến sự phát triển NC:
- Với yếu tố di truyền bẩm sinh GD phát hiện những đặc
điểm bẩm sinh di truyền thuận lợi cho sự phát triển một tài
năng nào đó để tiến hành bồi dưỡng nhân tài.
- GD có thể khôi phục những khuyết tật do bẩm sinh di
truyền gây nên làm cho người khuyết tật có thể sống và phát
triển bình thường.
- Với yếu tố MTGD luôn luôn được tiến hành phát triển
MTXH để đảm bảo thống nhất giữa GD với cải tạo hoàn chỉnh
và đó là tính quy định quan trọng của sự phát triển GD.
- GD có thể góp phần uốn nắn thay đổi những phẩm chất
tâm lý xấu do tác động tự phát của MT gây nên để làm cho NC
phát triển theo chiều hướng mà XH mong muốn.
- GD có thể hình thành cho người được GD những quan
điểm niềm tin đúng đắn để có một bản lĩnh vững vàng và
không bị sa ngã trước cám dỗ của MT.
- GD góp phần thực hiện sự phạm hoá MT nhỏ bằng cách
kết hợp chặt chẽ - gia đình - xã hội trong công tác GD.
- Với yếu tố định hướng của cá nhân: GD luôn biết làm
phong phú hoá nội dung, thưởng thức định hướng sao cho phù

hợp với đặc điểm tâm sinh lý của từng lứa tuổi vì vậy, động
viên, lôi cuốn, thu hút người được GD tham gia từ đó tạo nên
tiền đề thuận lợi cho sự phát triển NC.
- GD luôn coi trọng các hình thức hoạt động và lấy đó là
con đường cơ bản nhất để tổ chức sự hình thành và phát triển
NC cho người được GD.
VD: ngủ thì ai cũng như lương thiện, tỉnh dậy phân ra kẻ
dữ hiền , hiền dữ đâu phải là tính sẵn, phần nhiều do GD mà
nên (trích nhật ký trong tù).
Trong bài thơ trên Hồ Chí Minh đề cập đến một số yếu tố
ảnh hưởng sự phát triển NC.
Ngủ : Ở trạng thỏi không hoạt động, nhân cách không bộc
lộ, không thể hiện.
Tỉnh: Ở trạng thái hoạt động, nhân cách được thể hiện bộc
lộ, hoạt động của cá nhân ảnh hưởng sự phát triển NC.
Hiền dữ: nhân cách không phải để sinh ra không được di
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, mà NC được hình thành
dưới hoạt động của nhiều yếu tố trong đó GD đóng vai trò chủ
đạo.
Phần nhiều: không phải tất cả, người GD còn có yếu tố
khác ảnh hưởng đến NC, chúng ta không nên cực đoan tuyệt
đối hoá vai trò của GD đối với sự phát triển NC.
III. GIÁO DỤC VỚI SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN NHÂN CÁCH CỦA TRẺ EM.
Theo các giai đoạn lứa tuổi.
- Sự hình thành phát triển NC của trẻ em diễn ra theo thời
gian và có tính quy luật nhất định trong sự luân phiên các hình
thái phản ánh các dạng hoạt động chủ đạo của từng lứa tuổi,
5
mỗi một gia đình phát triển có một sự chuyển biến về chất và

tạo tiền cho các gia đình tiếp theo.
- Hoạt động chủ đạo gồm 2 yếu tố:
- Hoạt động lần đầu tiên xuất hiện
- Quy định thuộc tính tâm lý mới
VD:
- Từ 0-1: giao lưu cảm xúc
- 1-3: đồ vật
- Trước khi đến trường.
- 3-6: vui chơi
- Từ 6-11: học tập
- 11-15: giao lưu bè bạn
- 15-18: định hướng nghề nghiệp
- Trong trường phát triển.
* Sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học:
- Học sinh tiểu học được lĩnh hội kiến thức của nhân loại
bằng phân phối nhà trường (PPNT) và vì vậy trẻ không chỉ
được lĩnh hội cơ sở của kiến thức khoa học mà còn hình thành
được phương pháp học tập khoa học từ đó phát triển năng lực
nhận thức, năng lực tư duy vì vậy nó ảnh hưởng rất lớn đến sự
phát triển NC của trẻ trong gia đình này.
- Học sinh tiểu học trong gia đình nhận thức còn chịu nhiều
ảnh hưởng của các yếu tố kinh nghiệm cảm tính của nhau và
biểu tượng, ấn tượng của bản thân .
- Vì vậy trong quá trình dạy học giáo viên phân biệt tính
chất nội dung học sinh, biết phân tích và phát hiện ra dấu hiệu
bản chất của đối tượng mặt khác phải hình thành của học sinh
khả năng chủ ý chủ đích và khả năng ghi nhớ ý nghĩa.
- Học sinh tiểu học rất hiếu động và nghịch ngợm, nhiều
khi thiếu kiềm chế mặc dù tính cách rất hiển nhiên và mang
màu sắc cảm tính vì vậy cần biết tính cách các loại hình phù

hợp để lôi cuốn học sinh tham gia.
- Học sinh tiểu học rất thần tượng hoá người thầy, coi
người thầy là khuôn vàng, thước ngọc vì vậy trong mọi củ chỉ,
hành động và cách giao tiếp ứng xử người giáo viên tiểu học
phải luôn luôn là tấm gương sáng của học sinh.
*. Sự phát triển nhân cách của học sinh trung học cơ sở
(THCS)
- Gia đình khủng hoảng tuổi mới lớn.
* Sự phát triển nhân cách của học sinh trung học phổ
thông.
Chương III
QUÁ TRÌNH GÍÁO DỤC
I. KHÁI NIỆM VỀ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC.
- Định nghĩa: quá trình GD là quá trình trong đó dưới tác
dụng chủ đạo (tính chất lãnh đạo, điều khiển của nhà GD tự
giác tích cực tự lực, nhằm hình thành thế giới khoa học cùng
những phẩm chất quan trọng của NC con người công dân,
người lao động.
- Phân tích: quá trình GD là quá trình có tính chất hai mặt,
một mặt là sự tác động của nhà GD đến người được GD và
mặt khác sự hưởng ứng của người được GD với những tác
động đó và sự tự giác hoàn thiện NC của bản thân.
- Quá trình GD (nghĩa hẹp) có mối quan hệ chặt chẽ với
quá trình dạy học tức là dạy học nhất thiết phải mang tính GD
và GD nhất thiết phải được tiến hành và phần lớn thông qua
các môn học nhà truờng
II. BẢN CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC
- Cơ sở xuất phát: dựa vào quan điểm của học huyết Mác
về bản chất của con người “ bản chất con người không phải là
cái gì chung chung trừu tượng của mỗi cá nhân riêng biệt

trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà
của mỗi quan hệ XH ”
- Bản chất của quá trình GD: là tính chất các loại hình hoạt
động và các mối quan hệ giao tiếp phong phú đa dạng (tính
chất cuộc sống phong phú, sôi động )cho người được GD tham
gia nhằm chuyển hoá một cách tự giác tích cực những đòi hỏi
của người được GD trong việc thực hiện các chuẩn mực XH
(tức là chuyển hóa GD tính từ GD).
III . ĐẶC ĐIỂM CỦA QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC
1 . Quá trình GD có tính khó khăn, phức tạp vì:
- Quá trình GD luôn chịu ảnh hưởng tác động của nhiều
yếu tố, đó là những yếu tố khách quan, chủ quan bên ngoài,
bên trong, đó là ảnh hưởng của các sự kiện kinh tế - chính trị,
pháp chế, hành chính, tư tưởng văn hoá, tâm lí, tập quán
- Tham gia vào quá trình GD có nhiều lực lượng khác nhau
từ phía nhà trường, gia đình, xã hội, gia đình người thân hoàn
cảnh, tập quán, nhà trường, thầy cô, bạn bè, nội quy nhân viên
trong nhà trường, xã hội, cơ quan chính quyền. Tóm lại có bao
nhiêu mối quan hệ mà con người được GD tham gia và có bao
nhiêu loại hình hoạt động mà họ được thực hiện thì cứ bấy
nhiêu ảnh hưởng tác động đến họ, những tác động này không
phải lúc nào cũng thống nhất với nhau mà nhiều khi mâu
6
thuẫn, lộn xộn, tự phát làm cản trở lẫn nhau, thậm trí thủ tiêu
tác động của nhau.
=>Kết luận sư phạm:
+ Phải thống nhất tất cả các tác động GD của các lực lượng
GD khác nhau trong một hệ thống chung để tạo nên sức mạnh
tổng hợp ảnh hưởng đến sự thuận lợi và phát triển NC của
người GD.

+ Cần ngăn chặn hạn chế mức tối đa những tác động tiêu
cực của môi trường XH ảnh hưởng đến người GD.
2. Tính lâu dài, liên tục vì:
- Quá trình giáo dục và quá trình hình thành ở người được
giáo dục không những tri thức về chuẩn mực XH mà còn phải
hình thành ở họ niềm tin, tính chất với chuẩn mực XH. Điều
quan trọng nhất là hình thành hành vi và thói quen hành vi
thực hiện các chuẩn mực đó, những yếu tố đó không thể hình
thành trong một thời gian ngắn mà phải trải qua cả quá trình
nhận thức, thử nghiệm, luyện tập, thậm trí là điều hành gay gắt
với bản thân để dành lấy sự tiến bộ.
- Trong quá trình giáo viên dạy những thói quen xấu
thường phải dai dẳng nếu nhà GD không bền bỉ, kiên trì và
liên tục hành động và nếu người được GD không kiên trì , nỗ
lực quyết tâm tự GD thì những thói quen xấu trở đi, trở lại.
=> Kết luận sư phạm:
+ Nhà GD phải kiên trì, bền bỉ không nên nóng vội trong
công tác GD và trong quan hệ đối xử với học sinh.
+ Phải tạo bằng được những nỗ lực tự GD của người học
sinh để GD một cách bền bỉ, liên tục.
VD “ Dao sắc không gọt được chuôi”.
Nhà GD thường thất bại trong việc GD con em của mình vì
hy vọng nhiều thành kỳ vọng mà kỳ vọng quá nhiều quá
không đáp ứng được thì thất vọng dẫn đến nôn nóng, mất bình
tĩnh, phương pháp sai, kết quả tồi.
3. Tính cụ thể, cá biệt vì:
- Đối tượng của quá trình GD là những con người cụ thể
mà mỗi con người cụ thể lại có những đặc điểm riêng về điều
kiện sống, về đặc điểm tâm sinh lý, về năng lực nhận thức vì
vậy đứng trước cùng một hoạt động GD như nhau thì mỗi đối

tượng lại có những cách tiếp nhận và phản ứng khác nhau.
- Quá trình GD luôn luôn diễn ra trong những tình huống
cụ thể với những mâu thuẫn và xung đột cụ thể. Mỗi tình
huống đó đòi hỏi phải có một phương thức xử lý phù hợp.
=> Kết luận sư phạm:
+ Trong quá trình GD tránh cách GD chung chung đồng
loạt vì cách này mang lại hiệu quả ít ỏi, thậm trí có thể dẫn đến
thất bại.
+ Nhà GD cần rất nhảy cảm trong việc lựa chọn và vận
dụng.
4. Quá trình GD có tính biện chứng cao vì:
- Quá trình GD là quá trình biến đổi và phát triển không
ngừng về nội dung, phương pháp, hình thức tính cách sao
cho phù hợp với đối tượng GD là những con người đang
trưởng thành, đang phát triển trong những điều kiện xã hội
cũng luôn luôn biến đổi.
- Quá trình GD là quá trình không ngừng giải quyết các
mâu thuẫn liên tục nảy sinh trong sự phát triển nhân cách của
người được GD. Trong quá trình này nhà GD cần phải nhận
thấy bản chất tốt đẹp xu hướng lạc quan trong sự phát triển
nhân cách của người được GD mặc dù bản chất ấy, xu hướng
ấy còn ở trạng thái mầm mống nhỏ bị che lấp bởi những hoạt
động bên ngoài có vẻ trái ngược.
- Kết luận sư phạm:
+ Trong quá trình GD nhà GD phải nhận thấy bản chất tốt
đẹp và và xu hướng lạc quan trong sự phát triển nhân cách của
con người được GD tranh định kiến bi quan, khắt khe, bảo thủ
trong nhìn nhận và đánh giá họ.
+ Trong quá trình GD cần không ngừng đổi mới mục tiêu,
nội dung, phương pháp và hình thức tính chất GD sao cho

phù hợp với sự phát triển của đối tượng GD trong từng giai
đoạn cụ thể.
IV. ĐỘNG LỰC CỦA QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC
- Quan niệm về động lực nói chung và động lực của quá
trình GD nói riêng.
- Mâu thuẫn và động lực trong qua trình GD.
- Mâu thuẫn cơ bản và động lực chủ yếu trong quá trình
GD.
- Điều kiện mâu thuẫn trở thành động lực.
V. LOGIC TRONG QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC
- Khái niệm: logic của qua trình GD là trình tự thực hiện
hợp lý các mâu thuẫn của nó nhằm giải quyết tốt các nhiệm vụ
GD và đạt được mục đích GD đã đề ra.
- Các khâu trong quá trình GD:
+ Tính chất điều kiện được GD hình thành tri thức về
chuẩn mực xã hội.
7
+ Tính chất điều kiện được GD hình thành niềm tin và tính
chất chuẩn mực xã hội.
+ Tính chất điều kiện được GD hình thành hành vi và thói
quen hành vi thực hiện các chuẩn mực xã hội.
VI. TỰ GIÁO DỤC VÀ GIÁO DỤC LẠI
- Khái niệm tự GD: là hoạt động GD của mỗi cá nhân tự
mình hướng vào việc hoàn thiện những phẩm chất nhân cách
của bản thân theo những yêu cầu của chuẩn mực xã hội đó quy
định.
- Khái niệm GD lại: là hoạt động GD nhằm làm thay đổi
những quan điểm, những phán đoán, những đánh giá không
đúng đắn của người được GD và cải tiến những thói quen
không tốt đó hình thành ở họ.

Chương VI
NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC
I. KHÁI NIỆM VỀ NGUYÊN TẮC GD
- Nguyên tắc GD là những luận điểm cơ bản có tính quy
luật của lý luận GD có tác dụng chỉ đạo toàn bộ tiến trình GD
nhằm giải quyết tốt các nhiệm vụ GD và đạt được mục đích
GD đã đề ra.
II. HỆ THỐNG CÁC NGUYÊN TẮC GD
1. Cơ sở xuất phát để xác định các nguyên tắc GD
- Dựa vào bản chất quy luật động lực logic của quá trình
GD
- Dựa vào mục đích của quá trình GD nói chung và nhiệm
vụ của quá trình GD theo nghĩa hẹp nói riêng.
- Dựa vào các hệ thống nguyên tắc GD đó hình thành trong
lịch sử phát triển của lý luận GD trên cơ sở kế thừa có chọn
lọc.
- Dựa vào những kinh nghiệm được tổng kết từ thực tiễn
GD
2. Hệ thống các nguyên tắc GD
- Đảm bảo tính mục đích của công tác GD
- Đảm bảo gần GD với đối xử, với thực tiễn xây dựng và
bảo vệ đất nước.
- Đảm bảo sự thống nhất giữa ý thức và hành vi trong công
tác GD.
- Đảm bảo GD trong tập thể và bằng tập thể.
- Đảm bảo nhân cách người được GD được tôn trọng, kết
hợp với đòi hỏi ở họ một cách hợp lý. Tôn trọng không có
nghĩa là nuông chiều, buông xuôi thả lỏng trong công tác GD
mà phải biết đưa ra những yêu cầu hợp lý chân thành với
người được GD và tôn trọng và cũng có nghĩa là không xúc

phạm nhân cách không mạt xát sỉ nhục, định kiến khắt khe bảo
thủ gây cho người được GD những đau đớn về thể xác và tinh
thần.
- Đảm bảo tính hệ thống, tính kế tiếp, tính liên tục của công
tác GD. Đòi hỏi công tác GD phải được tiến hành ở mọi nơi,
mọi lúc, mọi chỗ do mọi người, qua mọi việc, trong GD không
thể có nghỉ giải lao bởi vì mỗi lần nghỉ giải lao sẽ làm gián
đoạn, thụt lùi sự phát triển nhân cách.
- Bảo đảm tính đến đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá nhân
người được GD trong công tác GD. Nghiên cứu trong quá
trình và với mỗi nguyên tắc cần phải làm nổi bật hai ý sau:
+ Nội dung của nguyên tắc
+ Yêu cầu của nguyên tắc.
Chương V
PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI
1. Khái niệm
- Phương pháp GD là cách thức hoạt động thống nhất giữa
nhà GD với người được GD nhằm giải quyết tốt các nhiệm vụ
GD và đạt được mục đích GD đã đề ra.
2. Sự phân loại và phương pháp GD
- Cơ sở phân loại: dựa vào quan điểm tiếp cận tổng hợp và
đồng bộ với bộ mặt nhân cách của con người tức là nhân cách
được cấu thành bởi 3 yếu tố:
+ Nhận thức
+ Tình cảm
+ Hành động
- Vì vậy quá trình GD muốn hoạt động thì nhân cách cũng
phải hoạt động đồng thời với nhận thức, tính cách và hành
động trong ý nghĩa đó các phương pháp GD cũng được phân

tách thành 3 nhóm tương ứng với 3 khâu logic của quá trình
GD.
- Các nhóm phương pháp GD :
+ Nhóm 1: nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá
nhân gồm: phương pháp đàm thoại, phương pháp kể chuyện,
phương pháp giảng giải, phương pháp nêu gương.
+ Nhóm 2 : nhóm phương pháp tính cách hoạt động và tích
luỹ kinh nghiệm ứng xử cho người được GD. Gồm phương
pháp đòi hỏi sư phạm, phương pháp giao việc, phương pháp
tập thói quen, phương pháp rèn luyện, phương pháp tạo tình
huống GD.
8
+ Nhóm 3 : nhóm các phương pháp kính thích và điều
chỉnh hành vi ứng xử của người được GD. Gồm phương pháp
khen thưởng và phương pháp trách phạt.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC CỤ THỂ.
- Nhóm 1 - Nhóm 2 - Nhóm 3
LÝ LUẬN DẠY HỌC
Chương I
QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
I. KHÁI NIỆM VỀ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
1. Định Nghĩa
- Quá trình dạy học là tập hợp các hành động liên tiếp thâm
nhập vào nhau giữa GV và HS một cách có mục đích, có tính
cách rõ rệt thông qua đó giúp HS nắm vững cơ sở của kiến
thức khoa học phát triển năng lực nhận thức hình thành thế
giới quan khoa học cũng những phẩm chất trong bộ mặt nhân
cách.
- Quá trình dạy học là quá trình tương tác biện chứng hữư
cơ giữa thầy và trò một cách có mục đích, có tính cách rõ rệt

thông qua đó giải quyết tốt các nhiệm vụ dạy học và đạt được
mục đích dạy học đã đề ra.
- Quá trình dạy học là quá trình trong đó dưới tác dụng chủ
đạo (hoàn cảch, lãnh đạo, điều kiện) của GV và HS tích cực tự
lực tiến hành hoạt động nhận thức nhằm giải quyết tốt các
nhiệm vụ dạy học và đạt được mục đích dạy học đã đề ra.
2. Phân tích một số vấn đề liên quan đến Khái niệm.
- Quá trình dạy học có tính 2 mặt:
+ Sự tác động của GV với HS
+ Sự tác động của HS với HS
- Quá trình dạy học có mối liên hệ mật thiết với quá trình
GD.
II. CẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
* Quá trình dạy học bao gồm các yếu tố nào ?
- Quá trình dạy học với tư cách là một hệ thống nó bao gồm
yếu tố sau đây trong cấu trúc:
+ Mục đích và nhiệm vụ dạy học.
+ Nội dung dạy học
+ Phương pháp,phương tiện và hình thức tính cách dạy
học.
+ Thầy với hoạt động dạy
+ Trò với hoạt động học
+ Kết quả dạy học
* Mốiquan hệ giữa các yếu tố của quá trình dạy học ra sao?
- Nội dung:
+ Chọn GV
+ Phương pháp HS
+ Chọn mục đích nhiệm
+ Kết quả.
Mối liên hệ ngược trong,

Mối liên hệ ngược ngoài.
- So sánh kết quả xảy ra 2 trường hợp:
+ Kết quả trùng mục đích, nhiệm vụ
+ Kết quả khác mục đích, nhiệm vụ: Mục đích kết quả phù
hợp kết quả không đạt mục đích.
♦ Kết luận: Quá trình dạy học là một hệ thống hoàn chỉnh
trong đó các nhân tố cơ bản của nó hoạt động lẫn nhau theo
những quy luật nhất định tạo nên sự phối hợp thống nhất, sự
phát triển biện chứng của hệ thống thầy, trò bảo đảm cho học
sinh dưới sự hướng dẫn của GV tích cực tự lực tiến hành hoạt
động nhận thức nhằm giải quyết tốt các nhiệm vụ dạy học đã
đề ra.
III. NHIỆM VỤ CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC.
1. Tính cách điều kiện người học nắm vững hệ thống tri
thức khoa học, phổ thông cơ bản, hiện đại phù hợp với
thực tiễn của đất nước về TN – XH , tư duy và hình thành
ở họ những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng (nhiệm vụ giáo
dưỡng).
- Nắm vững ( hiểu sâu, nhớ sâu, vận dụng tốt)
- Tri thức khoa học: là tri thức được thu lượm bằng phương
pháp khoa học và được thực tiễn chứng minh ( định lí, định
luật, học thuyết, công thức, khái niệm, quy tắc )
- Tri thức phổ thông cơ bản : là những tri thức tối thiểu cần
thiết, không thể không có mà nhà trường phải trang bị cho
người học để họ có thể tiếp tục học lên cao hơn để tham gia
vào các lĩnh vực của đ/s xã hội.
- Tri thức hiện đại: là những tri thức phản ánh những thành
tựu mới của cách mạng khoa học – công nghệ, nhưng phải phù
hợp với xu thế phát triển của thời đại.
- Tri thức phù hợp với thực tiễn của đất nước: là những tri

thức gắn với nhu cầu của sự phát triển KT – XH của đ/s hiện
thực.
- kỹ năng: là khả năng thực hiện tư tưởng cộng tác và hành
động học tập, phù hợp với những mục đích đó định sẵn trong
những điều kiện nhất định.
- kĩ xảo: là kĩ năng nhưng ở độ cao hơn.
9
2. Tính cách điều kiện người học hoàn nhất và phát
triển năng lực hành động trí tuệ đặc biệt là năng lực tư
duy sáng tạo (phát triển).
- Năng lực hoạt động trí tuệ: được đặc trưng bởi sự tích luỹ
vốn tri thức và sự tích luỹ các thao tác trí tuệ thành thạo, vững
chắc. Trong đó các thao tác trí tuệ được coi là yếu tố cốt lõi.
Tuy nhiên vẫn cần phải nhận thức rõ là giữa vốn trí thức và
các thao tác trí tuệ có một mối liên hệ mật thiết, nhờ thao tác
trí tuệ mà HS có thể lĩnh hội được tri thức và ngược lại nhờ
vốn tri thức phong phú mà các thao tác trí tuệ hoạt động mềm
dẻo và linh hoạt hơn.
- Trong quá trình đạt học dưới sự hướng dẫn của GV HS
phải hoàn thành và rèn luyện được các phẩm chất của hoạt
động trí tuệ ( vd: tính định hướng, bề rộng, chiều sâu, tính linh
hoạt, tinh phê phán, tính độc lập, tính nhất quán )
3. Tính cách điều kiện người học hình thành và phát
triển thế giới quan khoa học cùng những phẩm chất quan
trọng trong bộ mặt nhân cách (GD).
- Nhiệm vụ này vừa là kết quả của việc thực hiện nhiệm vụ
(1) và (2). vừa là cái đích mà quá trình dạy học phải hướng
đến, nó thể hiện phương trâm của dạy học đó là thông qua dạy
chữ để dạy người.
* Bài Tập: Hãy chỉ ra các nhiệm vụ dạy học cụ thể trong

một bài soạn theo chuyên môn của anh (chị).
Lưu ý: Trong một giáo án cụ thể thì các nhiệm vụ dạy học
được thể hiện ở phần mục tiêu của bài học, ở phần này GV
phải trả lời được 3 câu hỏi:
+ Kiến thức ?, kỹ năng ?
+ Phát triển tư duy ?
+ Giáo Dục ?
IV. BẢN CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
1. Cơ sở xuất phát để xác định bản chất của quá trình
dạy học.
a. Mỗi quan hệ giữa nhận thức và dạy học.
- Để có thể tồn tại loài người phải không ngừng nhận thức
thế giới xung quanh mình và dần dần hệ thống hoá, khái quát
hoá hệ thống các tri thức thu được.
- Để có thể phát triển thì hệ thống những tri thức ấy lại
không ngừng được truyền lại cho các thế hệ đi sau và không
ngừng được bổ sung phát triển hoàn thiện. Quá trình này
(truyền đạt và lĩnh hội kiến thức) được gọi là quá trình dạy
học.
* Như vậy : Trong xã hội loài người cùng một lúc tồn
tại hai loại hoạt động nhận thức, nhận thức của loài người và
nhận thức của HS trong đó nhận thức của loài người diễn ra
trước và nhận thức của HS diễn ra sau. Diễn ra trong những
điều kiện sư phạm đặc biệt.
b. Mối quan hệ giữa dạy và học.
- Dạy và học là hai hoạt động đặc trưng cơ bản của quá
trình dạy học, phản ánh tính cách hai mặt của quá trình dạy
học xong nếu xét riêng hoạt động học có thể coi đây là hệ
thống nhỏ chứa đựng mỗi quan hệ HS với tài liệu học tập.
- Mọi sự tác động qua lại giữa thầy và trò suy cho cùng là

nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa HS với tài liệu học tập, kết
quả của quá trình dạy học suy cho cùng được thể hiện ở kết
quả nhận thức của HS.
=> Vì vậy: Chỉ có thể tìm thấy bản chất của quá trình dạy
học trong mối quan hệ qua lại giữa HS với tài liệu học tập ở
kết quả nhận thức của HS.
=> Kết luận: Bản chất của quá trình dạy học là quá trình
nhận thức của HS.
2. So sánh giữa nhận thức của HS với nhận thức của
loài người ( đại diện là nhà khoa học)
- Giống nhau:
+ Mục đích: đều là quá trình nhận thức hiện thực khách
quan để khám phá hiện thực khách quan.
+ Điều kiện: đều dựa trên sự huy động các thao tác tư duy
ở mức độ cao nhất.
+ Con đường nhận thức: đều tuân theo quy luật nhận thức
chung của loài người.
+ Kết quả nhận thức: đều làm cho vốn hiểu biết của chủ thể
nhận thức phong phú và hoàn thiện hơn.
♦ Quá trình dạy học là quá trình nhận thức của học sinh.
- Khác nhau:
Tiêu chí so
sánh
Nhận thức của nhà
khoa học
Nhận thức của học
sinh
Mục đích
nhận thức
Nhận thức cái mới

đối với nhân loại
(chân lí khách quan)
Học sinh nhận thức
cái mới đối với bản
thân nhưng cũ với loài
người (chân lí chủ
quan)
Con đường
nhận thức
con đường vòng
quanh co, khúc khuỷu,
nhiều trông gai thậm
con đường thẳng
đó được loài người
khám phá.
10
trí có thể thất bại.
Điều kiện
nhận thức
độc lập mò mẫm,
không tính đến kĩ
năng, kĩ xảo, không
cần ôn tập, củng cố,
kiểm tra, đánh giá,
không tính đặc điểm
lứa tuổi.
Dưới sự hướng dẫn
của GV kĩ năng, kĩ
xảo là yêu cầu rất
quan trọng.Phải ôn

tập, củng cố, kiểm tra
đánh giá thường
xuyên, rất cần phải
tính đặc điểm tâm sinh
lý của từng lứa tuổi.
♦ Kết luận: Quá trình dạy học về bản chất là qua trình nhận
thức độc đáo của HS dưới sự hướng dẫn của GV.
♦ Kết luận sư phạm: Vì nó là một loại nhận thức độc đáo.
+ Trong quá trình dạy không nên đồng nhất giữa nhận thức
của HS với nhận thức của nhà khoa học và không nên cường
điệu hoá sự khác biệt giữa hai hoạt động nhận thức này. Cả hai
xu hướng đó đều không phản ánh đúng bản chất dạy học và vi
phạm nguyên tắc vừa sức trong dạy học.
+ Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa
học – kĩ thuật – công nghiệp hiện nay thì cần phải hoàn nhất ở
HS phải nhận thức, tiếp cận với phương pháp nhận thức của
nhà KH để hoàn nhất ở HS khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri
thức.
Bài Tập :
+ Có ý kiến cho rằng quá trình dạy học là quá trình chuyển
tải đơn thuần kiến thức từ thầy sang trò. Anh (chị) có đồng ý
với ý kiến đó không ? vì sao ?
+ Có quan điểm cho rằng người GV tồi là người đem chân
lí và tri thức có sẵn đến cho HS. Người GV giỏi là người biết
hướng dẫn HS tự tâm ra chân lí. Anh chị có đồng ý với quan
điểm đó không ? vì sao ?
Trả lời:
+ Quan điểm thứ nhất sai vì: quá trình dạy học là quá trình
nhận thức độc đáo giúp học sinh tiếp thu tri thức dưới sự hoạt
động của GV không chỉ là sự truyền tải đơn thuần.

+ Quan điểm 2 đúng vì người thầy là tính chất nhận thức
độc đáo cho học sinh.
V. ĐỘNG LỰC CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC.
1. Quan điểm về động lực nói chung và động lực của
quá trình dạy học.
a.Quan điểm chung:
- Động lực của mọi quá trình là những yếu tố, kích thích
thúc đẩy quá trình vận động và phát triển.
- Cơ sở khoa học để xác định động lực: dựa vào quan điểm
của triết học duy vật biện chứng về sự đấu tranh, thống nhất
giữa các mặt đối lập, mọi sự vật hiện tượng vận động phát
triển được đó là có các mặt đối lập nảy sinh cùng với việc giải
quyết các mặt đối lập đó.
+ Có 2 đối lập:
- Đối lập bên ngoài được coi là điều kiện của sự phát triển
- Đối lập bên trong coi là nguồn gốc thực của sự phát triển.
(Đối lập là mâu thuẫn).
b. Quan điểm về động lực của quá trình dạy học.
- Quá trình dạy học luôn luôn vận động và phát triển, sự
vận động và quá trình của quá trình dạy học để thực hiện ở sự
phát triển của mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức
tính chất dạy học ở sự phát triển nhân tố GV.Và đặc biệt rõ rệt
nhất là ở sự phát triển của nhân tố học sinh cùng với hoạt động
nhận thức của họ.
- Sở dĩ quá trình dạy học vận động và phát triển được là do
có các mặt đối lập nội tại nảy sinh cùng với việc giải quyết có
hiệu quả các mặt đối lập ấy.
2. Mâu thuẫn và động lực của quá trình dạy học.
a. Mâu thuẫn bên ngoài
- Là đối lập giữa các nhân tố của môi trường - kinh tế - xã

hội - chính trị - khoa học
b. Mâu thuẫn bên trong.
+ Có 2 loại mâu thuẫn:
- Đối lập giữa các nhân tố cấu trúc với nhau.
VD1: Đối lập giữa nội dung dạy học với phương pháp,
phương tiện dạy học còn lạc hậu.
VD2: Đối lập với trình độ tư duy cao của thầy với trình độ
tư duy thấp của trò.
VD3: Đối lập giữa yêu cầu và nhiệm vụ dạy học mới do
tiến trình dạy học đề ra với trình độ trí tuệ hiện có còn hạn chế
của học sinh.
+ Đối lập giữa các yếu tố trong từng nhân tố cấu trúc.
VD1:Trong nhân tố thầy có đối lập giữa trình độ chuyên
môn cao và trình độ NVSP thấp hoặc ngược lại.
VD2:Trong nhân tố trò có đối lập giữa tư duy có thể phát
triển và tư duy trừu tượng kém phát triển.
3. Mâu thuẫn cơ bản và động lực chủ yếu của quá trình
dạy học.
11
- Một đối lập được coi là đối lập cơ bản khi nó thỏa mãn 3
điều kiện sau:
+ Đối lập đó phải tồn tại suốt từ đầu đến cuối của quá trình
dạy học
+ Việc giải quyết các đối lập khác xét cho cùng là nhằm
giải quyết đối lập đó
+ Việc giải quyết đối lập đó có liên quan trực tiếp và sâu
sắc đến nhân tố học sinh cùng hoạt động nhận thức của họ.
VD: Đối mặt giữa yêu cầu nhiệm vụ mới với trình độ hiện
có của học sinh.
- Căn cứ vào 3 điều kiện nói trên thì đối lập cơ bản của quá

trình dạy học là ví dụ trên
- Việc giải quyết có hiệu quả đối lập này xảy ra tạo nên
động lực chủ yếu của quá trình dạy học.
4. Điều kiện để đối lập trở thành động lực.
- Đối lập đó phải được học sinh ý thức đầy đủ và xuất hiện
nhu cầu giải quyết ,biện pháp tốt nhất là làm xuất hiện tình
huống có vấn đề và khéo léo dẫn dắt học sinh vào tình huống
có vấn đề.
- Đối lập đó phải vừa sức với học sinh có nghĩa là các
nhiệm vụ học tập đề ra phải có mức độ tương ứng với giới hạn
phía trên của vùng phát triển gần nhất mà học sinh có thể đạt
được với sự nỗ lực cao nhất về trí tuệ và thể lực.
- Đối lập đó phải do chính tiến trình dạy học dẫn đến tức là
đối lập đó phải nảy sinh một cách tự nhiên và gắn liền một
cách tất yếu với logic của nội dung tài liệu học tập trong
chương trình môn học.
Bài tập:
Hãy chỉ ra đối lập cơ bản và động lực chủ yếu của một bài
soạn thuộc môn học mà anh (chị) đó, đang hoặc sẽ giảng dạy.
VI. LÔGIC CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC.
1. Khái niệm lôgic
- Lôgic của quá trình dạy học là quá trình tự thực hiện hợp
lí các khâu của nó nhằm giải quyết tốt các nhiệm vụ dạy học
và đạt được mục đích đã đề ra.
- Lôgic của quá trình dạy học được xác định dựa vào lôgic
của môn học và logic nhận thức của học sinh.
2. Các khâu của quá trình dạy học (6 khâu).
2.1. Kích thích thái độ học tập của người học.
- Thực chất: làm xuất hiện đối lập cơ bản và giúp học sinh
ý thức được đối lập cơ bản.

- Cách thực hiện: Làm xuất hiện tình huống có vấn đề và
khéo léo dẫn dắt học sinh vào tình huống có vấn đề.
2.2. Tính chất điều khiển người học lĩnh hội tri thức
mới.
- Thực chất của khâu là tính chất điều khiển người học giải
quyết đối lập cơ bản.
+ GV giải quyết học sinh nghe, hiểu và ghi chép
+ GV và học sinh cùng giải quyết
+ Học sinh độc lập giải quyết dưới sự hướng dẫn của GV.
2.3. Tính chất điều khiển người học và rèn luyện tính kĩ
năng, kĩ xảo.
- Thực chất: tính chất điều khiển người học giải quyết các
nhiệm vụ học tập và các tình huống do thực tiễn cuộc sống đặt
ra.
- Cách thực hiện: GV ra câu hỏi ra bài tập học sinh thực
hiện, học sinh tự ra câu hỏi, tự tìm bài tập và tự thực hiện.
2.4. Tính chất điều khiển người học ôn tập củng cố hệ
thống hoá và khái quát hoá kiến thức.
- Tính chất: giúp học sinh nắm vững kiến thức đó học để có
thể tái hiện chúng một cách nhanh, đầy đủ, chính xác khi cần
thiết.
- Cách thực hiện:
+ GV ôn tập và hệ thống hoá học sinh nghe, hiểu, nhớ
+ GV ra câu hỏi ôn tập học sinh làm, tự ôn tập
+ GV ra bài tập ôn tập, học sinh giải quyết bài tập, học sinh
giải bài tập và thông qua đó tái hiện lại kiến thức.
2.5. Kiểm tra đánh giá trình độ kiến thức, kĩ năng, kĩ
xảo của người học và tổ chức điều khiển người học tự kiểm
tra, tự đánh giá.
- Thực chất: Tổ chức điều khiển học sinh hoàn thành các

nhiệm vụ học tập do GV đề ra hoặc do học sinh tự đề ra.
- Hình thức:
+ Kiểm tra thường xuyên
+ Kiểm tra định kì
+ Kiểm tra tổng kết.
2.6. Phân tích đánh giá kết quả của quá trình dạy học.
- Thực chất: Làm xuất hiện và hoàn thiện các mối liên hệ
ngược.
- Cách thức: Đối chiếu kết quả với mục đích nếu kết quả
bằng mục đích thì quá trình dạy học đó hoàn thành ở giai đoạn
đó, chu trình đó nếu kết quả khác mục đích thì cần tìm ra
nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh.
12
Lưu ý: Lôgic của quá trình dạy học cần là một logic
động bởi vì quá trình dạy học có nhiều môn học mỗi môn
học lại có bài học cụ thể với mục đích dạy học khác
nhau, với những đặc điểm nội dung, tài liệu học tập khác
nhau và với những đặc điểm nhận thức của học sinh khác
nhau.
Chương II .
NGUYÊN TẮC DẠY HỌC
I .KHÁI NIỆM VỀ NGUYÊN TẮC DẠY HỌC
- Định nghĩa: Là những luận điểm cơ bản có tính quy luật
của lí luận dạy học, có tác dụng chỉ đạo toàn bộ tiến hành
giảng dạy và học tập nhằm giải quyết tốt các nhiệm vụ dạy học
và đạt được mục đích dạy học đã đề ra.
- Cơ sở xuất phát để xác định nguyên tắc dạy học.
+ Mục đích và nhiệm vụ của quá trình dạy học.
+ Bản chất, quy luật, động lực, lôgic của quá trình dạy học,
+ Dựa vào hệ thống các nguyên tắc đã hình thành trong quy

luật phát triển của lí luận dạy học trên cơ sở kế thừa có chọn
lọc.
+ Kinh nghiệm, tổng kết từ thực tiễn dạy học.
II . HỆ THỐNG CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC
1. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính
GD trong dạy học.
2. Đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong
dạy học.
- Học đi đôi với hành, học biết ứng dụng trong thực tế
- Tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập để
thông qua đó lĩnh hội các khả năng khoa học (học bằng cách
hoạt động học tập).
- Hoạt động: phân tích, mô hình hoá, cụ thể hoá, kiểm tra
đánh giá.
3. Đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừư
tượng trong dạy học.
4. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vững chắc của tri
thức kĩ năng, kĩ xảo với tính bền dẻo của tư duy trong dạy
học.
- Cần tổ chức điểu khiển để học sinh có thể hiểu sâu, nhớ
lâu vận dụng tốt.
5. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung với
vừa sức riêng, giữa tập thể và cá nhân trong dạy học.
- Trong quá trình dạy học phải tổ chức các dạng, phương
pháp tổ chức cho tập thể và từng đối tượng (phù hợp với khả
năng nhận thức).
- Một tác động đến tập thể đồng thời cũng tác động đến
từng cá nhân và ngược lại.
6. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chỉ đạo của GV
với vai trò tự giác tích cực, tự lực của học sinh trong dạy

học.
- Trong xu thế đổi mới: làm sao trong tiết học học sinh
được hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, và đặc
biệt là suy nghĩ nhiều hơn.
Chương III
NỘI DUNG DẠY DỌC
I. KHÁI NIỆM NỘI DUNG DẠY HỌC
II. CÁC NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO NỘI DẠY VÀ
PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN NỘI DUNG DẠY HỌC
III. CÁC TÀI LIỆU TIÊU CHUẨN PHẢN ÁNH NỘI
DUNG DẠY HỌC
+ Kế hoạch dạy học
+ Chương trình dạy học
+ Sách giáo khoa
+ Tài liệu tham khảo.
Chương IV .
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
I . KHÁI NIỆM VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC.
1. Khái niệm về phương pháp nói chung.
- Định nghĩa:có 2 cách hiểu.
+ Theo cách thông thường: phương pháp là con đường,
biện pháp cách thức thực hiện, một hoạt động nào đó nhằm đạt
được mục đích nhất định.
+ Hiểu theo quan điểm của triết học (Anghen): phương
pháp là ý thức tự vận động bên trong của nội dụng
- Một số đặc điểm của phương pháp nói chung:
+ Phương pháp luôn bao hàm trong nó mặt khách quan và
chủ quan, cụ thể mặt khách quan được thể hiện ở chỗ việc đưa
ra một phương pháp đúng hay sai, hiệu quả hay không hiệu
quả là tuỳ thuộc vào quy luật khách quan chi phối đối tượng.

Mặt chủ quan được thể hiện việc lựa chọn và sử dụng phương
pháp đúng hay sai, hiệu quả hay không hiệu quả là tuỳ thuộc
vào trình độ, kinh nghiệm và năng lực của người sử dụng.
+ Phương pháp luôn chịu sự chi phối của mục đích và nội
dung.
13
+ Phương pháp chứa đựng trong đó mối quan hệ chủ thể và
khách thể, chủ thể tác động đến khách thể thông qua phương
pháp, nếu phương pháp đúng thì sẽ có kết quả tốt và phương
pháp sai thì kết qủa tồi.
2. Khái niệm về phương pháp dạy học.
- Định nghĩa: Phương pháp dạy học là tổ hợp cách thức
hoạt động của thầy và trò mà thầy và trò sử dụng trong quá
trình dạy học, nhằm giải quyết tốt các nhiệm vụ dạy học và đạt
được mục đích dạy học đã đề ra.
- Đặc điểm của phương pháp dạy học: ngoài các đặc điểm
nói chung, phương dạy học còn có những đặc trưng sau.
+ Phương pháp dạy luôn bao hàm trong nó mặt bên trong
và bên ngoài. Mặt bên ngoài là sự biểu hiện ra bên ngoài của
mối quan hệ thầy và trò trong quá trình sử dụng và rất dễ nhận
thấy.
VD: thầy giảng trò nghe, thầy đọc trò ghi
Mặt bên trong là trạng thái tâm lý bên trong của thầy và trò,
là mức độ tích cực và hứng thú của học sinh khi sử dụng
phương pháp và khi nhận thấy bằng các giác quan.
+ Phương pháp dạy bao hàm trong nó cả mặt trí thức và
đức dục tức là không chỉ giúp học sinh nắm mà còn có tác
dụng giáo dục học sinh.
+ Phương pháp dạy rất đa dạng và phong phú vì vậy trong
từng bài học cụ thể GV phải biết lựa chọn và phối hợp các

phương pháp một cách hiệu quả căn cứ vào mục đích bài học,
đặc điểm nội dung tài liệu học tập, điều kiện vật chất thiết bị
dạy học và căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh.
Mẫu giáo án:
Ngày… tháng… năm
Tiết số:
Tên bài:
Lớp dạy:
I. MỤC TIÊU CỦA BÀI GIẢNG (trả lời 3 câu)
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY (thuyết trình, vấn đáp, trực
quan)
III. PHƯƠNG TIỆN, ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
IV. LOẠI BÀI (lĩnh hội tri thức, kiểm tra)
V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
Cấu trúc vĩ
mô và thời gian
quy định
Nội dung bài
học
( ghi bảng )
Hoạt động
của thấy
Hoạt động
của trò
Tổ chức lớp
kiểm tra bài

7 tiết
Có thể làm như sau:
Thời gian

Hoạt động của
thầy
Hoạt động của
trò
3 tiết Tổ chức lớp
7 tiết kiểm tra
II . PHÂN LOẠI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Có nhiều kiểu phân loại phương pháp dạy học, kiểu phân
loại sau vì là kiểu phân loại thông dụng nhất mà tiêu trí phân
loại của nó là dựa trên nguồn cơ bản của sự thu nhận kiến thức
(nguồn trực tiếp hay nguồn phát sinh ra tri thức).
- Theo cách phân loại này thì có thể phân thành các nhóm
phương pháp dạy sau đây:
+ Nhóm 1: nhóm các phương pháp dạy học dùng lời, bao
gồm:
- Các phương pháp thuyết trình, giảng thuật, giảng giải,
giảng diễn
- Các phương pháp vấn đáp: vấn đáp gợi mở, vấn đáp củng
cố, vấn đáp tổng kết, vấn đáp kiểm tra.
- Các phương pháp dùng sách giáo khoa, giáo trình và tài
liệu tham khảo.
+ Nhóm 2: nhóm các phương pháp dạy học trực quan bao
gồm:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp trình bày trực quan.
+ Nhóm 3: nhóm các phương pháp dạy học thực tiễn bao
gồm:
- Phương pháp độc lập làm thí nghiệm
- Phương pháp luyện tập, phương pháp học theo nhóm
- Phương pháp ôn tập, phương pháp trò chơi.

+ Nhóm 4: nhóm các phương pháp kiểm tra và đánh giá
kết quả học tập của học sinh gồm: kiểm tra viết, kiểm tra vấn
đáp, kiểm tra thực hành.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CỤ THỂ
1. Nhóm 1 (phương pháp dạy học dùng lời)
1.1. Các phương pháp thuyết trình.
a. Khái niệm:
- Thuyết trình là phương pháp dạy học mà GV dùng lời nói
để trình bày tài liệu học tập cho học sinh một cách có hệ thống
và hoàn chỉnh.
14
- Giảng thuật là một phương pháp thuyết trình có chứa
đựng các yếu tố trần thuật và mô tả nó được sử dụng rộng rãi
trong giảng dạy các môn khoa học xã hội và NV.Tuy nhiên
giảng thuật vẫn có thể được sử dụng khi dạy các môn khoa học
tự nhiên và thực nghiệm. Khi cần thông báo những nội dung
tri thức lý thuyết hoặc khi kẻ vẽ chuyển đổi hoặc sự nghiệp
KH về các nhà KH.
- Giảng giải: là một phương pháp thuyết trình mà GV dùng
các lí luận, số hiệu để giải thích, chứng minh làm sáng tỏ một
định lý, định luật, học thuyết, công thức, quy tắc
Đây là một phương pháp có chứa đựng các yếu tố suy luận
và phán đoán vì vậy nó có khả năng làm phát triển tư duy sáng
tạo của học sinh.
- Giảng diễn: là phương pháp thuyết trình được áp dụng
cho người học lớn tuổi có năng lực có năng lực nhận thức phát
triển và có tư duy khái quát ở mức độ cao.Giảng diễn là trình
bày một vấn đề khó và phức tạp và trừu tượng một cách hệ
thống trong một khoảng thời gian tương đối dài.
b. Ưu nhược điểm của phương pháp thuyết trình.

+ Ưu điểm: đảm bảo cho GV có thể trình bày tài liệu học
tập một cách có hệ thống, nhất là với những vấn đề khó và
phức tạp.
- Tiết kiệm được thời gian
- Có thể kích thích tu duy của học sinh ở một chừng mực
nhất định.
- Tạo điều kiện và tác động mạnh mẽ đến tư tưởng tình
cảm của học sinh qua giảng nói và phong cách sư phạm của
GV.
+ Nhược điểm: Dễ làm cho học sinh mệt mỏi, nhàm chán
và tiếp thu tri thức thụ động với lời nói đơn điệu của GV và
phải tập chung chú ý, lắng nghe, ghi chép quá nhiều.
- Không tạo điều kiện thuận lợi để GV thu tín hiệu ngược
từ học sinh một cách nhanh chóng và kịp thời điều chỉnh hoạt
động dạy và học.
c.Yêu cầu khi sử dụng phương pháp:
+ Nội dung thuyết trình phải là những vấn đề khoa học có
tính hệ thống ,tính logic ,tính chính xác.
+ Trước khi thuyết trình GV nên lập dàn ý cho bài thuyết
trình mà dựa vào đó thực hiện sáng tạo bài thuyết trình.
+ Ngôn ngữ trình bày của GV phải rõ ràng, chính xác, sinh
động, hấp dẫn và có sức lôi cuốn với người nghe.
+ Cần được thực hiện phối kết hợp với các phương pháp
khác (VD:vấn đáp, trực quan ).
1.2. Các phương pháp vấn đáp.
a.Khái niệm: Vấn đáp (hỏi-đáp).
Là một phương pháp dạy học mà GV và học sinh cùng đàm
thoại, trao đổi về một vấn đề học tập nào đó nhằm giúp học
sinh lĩnh hội những kiến thức mới hoặc củng cố, ôn tập, mở
rộng đào sâu tri thức hoặc kiểm tra, đánh giá trình độ kiến

thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh.
b. Ưu nhược điểm của phương pháp.
+ Ưu: Tạo nên không khí sôi nổi trong giờ học kích thích
tự học sinh tích cực làm việc, tư duy trong giờ học.
- Bồi dưỡng năng lực diễn đạt bằng lời cho học sinh.
- Có thể thu được các tín hiệu ngược từ học sinh một cách
nhanh chóng, để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy và học.
+ Nhược: Tốn thời gian, ảnh hưởng đến tiến trình của bài
lên lớp
- Nếu sử dụng không khéo léo có thể biến giờ học thành
cuộc đối thoại tay đôi giữa thầy và trò mà không mang lại hiệu
quả giờ học và học sinh không nắm được kiến thức cơ bản.
c.Yêu cầu sử dụng phương pháp.
- Chất lượng vấn đáp phụ thuộc vào chất lượng câu hỏi.Vì
vậy hệ thống câu hỏi được chuẩn bị hết sức chu đáo, tỉ mỉ, đáp
ứng những yêu cầu sau:
+ Câu hỏi phải rõ ràng, chính xác, ngắn gọn dễ hiểu, ít
mang tính đánh đố.
+ Trong những trường hợp cần thiết có thể dự kiến sẵn câu
hỏi phụ, câu hỏi chẻ nhỏ để kịp thời xử lý khi có các tình
huống nhận thức xảy ra.
+ Câu hỏi phải có điều kiện kích thích học sinh tư duy
tránh đặt những câu hỏi chỉ có thể dẫn đến câu trả lời.
1.3. Các phương pháp dùng sách giáo giáo khoa và tài
liệu tham khảo.
2. Nhóm 2 (phương pháp dạy học trực quan).
2.1. Khái niệm
- Quan sát: là một phương pháp nhận thức cảm tính tích
cực, là phương pháp mà GV tổ chức cho học sinh tri giác tài
liệu học tập một cách có chủ đích nhằm thu thập các tài liệu,

số hiệu để từ đó rút ra các kết luận có cơ sở thực tiễn.
- Trình bày trực quan: là phải dạy học mà GV sử dụng các
phương tiện trực quan, trước, trong và sau khi giảng bài mới
15
hoặc khi ôn tập củng cố hệ thống hoá, khái quát hoá kiến thức
hoặc khi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
2.2. Ưu nhựơc điểm của phương pháp.
+ Ưu: phối hợp được sự tham gia của nhiều giác quan và
kết hợp được 2 hệ thống tín hiệu (hệ thống ngôn ngữ và các
phương tiện trực quan).Kích thích sự ham hiểu biết, sự say mê
và óc tỉ mỉ khoa học của học sinh.
+ Nhược : phương pháp này không sử dụng khéo léo có
những hạn chế sau đây:
- Làm phân tán chú ý của học sinh, học sinh không tập
chung được vào các dấu hiệu cơ bản của bài học.Vì vậy không
lĩnh hội được kiến thức cơ bản.
- Có thể làm hạn chế sự phát triển tư duy, trừu tượng của
học sinh.
- Sự không khéo léo biểu hiện:
+ Các phương thức trực quan không được chuẩn bị trước
cẩn thận và chu đáo.
+ Các phương tiện trực quan sử dụng không đúng lúc, đúng
chỗ (không đúng thời điểm)
+ Lạm dụng trong việc sử dung phương tiện trực quan.
2.3. Yêu cầu khi sử dụng phương pháp.
- Các phương tiện trực quan phải được chuẩn bị cẩn thận
chu đáo đáp ứng những yêu cầu về mặt sư phạm, vệ sinh và
thẩm mỹ, đối với phương tiện kĩ thuật cần vận hành từ trước
khi sử dụng.
- Các phương tiện trực quan phương pháp sử dụng đúng

lúc, đúng chỗ mà GV cần định hướng cho sự quan sát của học
sinh bằng cách xác định rõ yêu cầu, nội dung quan sát để học
sinh có thể tập trung vào các dấu hiệu bản chất.
- Tránh lạm dụng các phương tiện trực quan vì nó có thể
dấn đến tình trạng phân tán chú ý, hạn chế sự phát triển tư duy,
trí tưởng tượng của học sinh.
3. Các phương pháp dạy học thực tiễn
4. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh.
- Vấn đáp (miệng)
- Viết (tự luận, trắc nghiệm)
- Trắc nghiệm đúng, sai
- Trắc nghiệm nhiều lựa chọn ( 4 phương án)
- Điền khuyết (điền thế)
- Ghộp đôi (đối chiếu cặp đôi)
- Câu hỏi và câu hỏi trả lời ngắn.
Thực hành
IV. VẤN ĐỀ LỰA CHỌN VÀ VẬN DỤNG PHỐI HỢP
CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Trong quá trình dạy học không nên vạn năng hoá một
nhóm phương pháp hoặc một phương pháp dạy học nào đó mà
cần biết vận dụng, lựa chọn phối hợp các phương pháp một
cách có hiệu quả căn cứ vào các cơ sở sau:
+ Căn cứ vào mục tiêu dạy học (mục đích yêu cầu của bài
học)
+ Căn cứ vào đặc điểm, nội dung, tài liệu học tập của từng
bài học cụ thể.
+ Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí và đặc điểm nhận thức
của học sinh.
+ Căn cứ vào điều kiện vật chất thiết bị dạy học của nhà

trường và khả năng tự tạo đồ dùng dạy học của GV - HS.
+ Căn cứ vào trình độ kinh nghiệm và năng lực của
GV
Chương V
HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI
1. Khái niệm.
- Hình thức tổ chức dạy học là hình thức tổ chức dạy học
và học được thực hiện theo một trình tự xác định một chế độ
nhất định.
2. Phân loại
- Cơ sở phân loại: dựa vào mối quan hệ giữa việc dạy và
học có tính cá nhân hay tập thể.
- Dựa vào mức độ độc lập của học sinh trong quá trình học
tập.
- Dựa vào thời gian và không gian tiến hành dạy học.
+ Các hình thức (kiểu) tổ chức dạy học.
- Bài lên lớp (bài học với toàn lớp)
- Tự học
- Dạy học cá nhân
- Dạy học theo nhóm
- Bồi dưỡng phụ đạo
- Tham khảo học tập
- Học tập ngoại khoá
- Thảo luận
- Dạy học lớp ghép.
II. BÀI LÊN LỚP HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
CƠ BẢN
16
1. Khái niệm (Comenxki sáng tạo ra hình thức này)

- Bài lên lớp là một hình thức tổ chức dạy học mà ở đó
trong một khoảng thời gian quy định chính xác, tiết học, và tại
một điểm giành riêng, GV chỉ đạo hoạt động nhận thức tập thể
cho một nhóm học sinh cố định phù hợp với khả năng bao quát
của GV, đảm bảo cho học sinh dưới sự hướng dẫn của GV có
thể lĩnh hội được cơ sở của tài liệu tiết học ngay trong tiết học.
2. Ưu nhược điểm của bài lên lớp.
+ Ưu : cho phép tập trung thời gian đào tạo hàng loạt học
sinh đáp ứng yêu cầu của phổ cập GD và yêu cầu đào tạo hàng
loạt người lao động có trình độ.
- Đảm bảo cho học sinh lĩnh hội tri thức một cách có hệ
thống đáp ứng yêu cầu tâm lý học và giáo dục học về dạy học.
- Đảm bảo sự thống nhất trong phạm vi toàn quốc gia về
mặt nội dung và kế hoạch đào tạo.
- Tạo điều kiện thuận lợi để bồi dưỡng tinh thần tập thể và
phẩm chất quan trọng cho học sinh.
- Bài lên lớp là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản.
+ Nhược : Hạn chế tính sát đối tượng, dễ làm cho học sinh
trở nên thụ động trong một lớp học đông người.
- Tài liệu học tập khá gắn với thực tế và không đủ thời gian
để giúp học sinh vừa lĩnh hội tri thức vừa rèn kĩ năng, kĩ xảo.
- Không tạo điều kiện thuận lợi để giúp học sinh mở rộng
đào sâu kiến thức, đối với kiến thức không nằm trong khuôn
khổ của chương trình.
Đây không phải là hình thức duy nhất.
3. Các loại bài lên lớp, cấu trúc của chúng.
a.Các loại bài lên lớp.
Căn cứ vào mục đích của bài lên lớp có các dạng bài sau :
- Bài lên lớp lĩnh hội tri thức mới
- Bài lên lớp hình thành và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo

- Bài lên lớp ôn tập và hệ thống hoá kiến thức.
- Bài lên lớp kiểm tra trình độ, kiến thức, kĩ năng kĩ xảo
của hoc sinh (kiểm tra 1 tiết )
- Bài lên lớp hỗn hợp
b. Cấu trúc của các loại bài lên lớp.
- Cấu trúc vĩ mô: Là cấu trúc trong đó đề cập đến các yếu
tố cơ bản của bài học.(vd: tổ chức lớp, kiểm tra bài cũ, giảng
bài mới, củng cố kiến thức mới )
- Cấu trúc vi mô: Là cấu trúc trong đó đề cập đến các yếu
tố góp phần thực hiện cấu trúc vĩ mô đó là phương pháp,
phương tiện dạy học.
Ví dụ 1: Về cấu trúc vĩ mô của vài dạng bài lên lớp.
+ Bài tập lên lớp lĩnh hội tri thức mới:
Bước 1: tổ chức lớp
Bước 2: tích cực hoá tri thức cũ làm chỗ dựa cho tri thức
mới (kiểm tra bài cũ hoặc GV huy động kiến thức cũ )
Bước 3: Giới thiệu bài mới
Bước 4: Tổ chức điều khiển HS lĩnh hội tri thức mới
Bước 5: Củng cố kiến thức mới
Bước 6: Tổng kết bài học, khắc sâu kiến thức cơ bản và
giao nhiệm vụ về nhà.
4. Chuẩn bị của GV và HS cho bài lên lớp
a. Chuẩn bị dài hạn
- Thực chất là lập kế hoạch giảng dạy cho cả năm học hay
từng học kỳ, từng phần của học kỳ.
- Trong bản kế hoạch thường gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Tuần (từ ngày đến ngày)
+ Tên đề mục
+ Mục đích của đề mục
+ Phương tiện, đồ dùng sẽ sử dụng

+ Sách và tài liệu tham khảo
- Lưu ý: Để có thể lập kế hoạch giảng dạy GV cần phải:
+ Nghiên cứu kĩ kế hoạch dạy học, chương trình dạy học,
sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.
+ Nắm đặc điểm, tình hình của học sinh (đặc điểm tâm sinh
lý, đặc điểm nhận thức, kết quả và học tập của năm trước, học
kỳ trước, đặc điểm tinh thần, thái độ học tập và những trường
hợp cá biệt).
+ Nắm được tình hình thực tế của nhà trường về việc đáp
ứng nhu cầu vật chất thiết bị trong dạy học cùng với khả năng
tự tạo đồ dùng học tập của bản thân, của học sinh.
+ Kế hoạch giảng dạy cần được thông qua tổ chuyên môn.
b. Chuẩn bị ngắn hạn:
- Thực chất là soạn giáo án (thiết kế bài giảng) muốn soạn
được giáo án GV cần phải:
+ Nghiên cứu kĩ chương trình sách giáo khoa và tài liệu
tham khảo để khai thác những kiến thức trọng tâm dự kiến
những điều cần giảng, những điều HS tự học và khai thác khả
năng của các trang ảnh, hình vẽ, sơ đồ, các câu hỏi, bài tập để
sử dụng chúng một cách hợp lý.
+ Nắm đặc điểm nhận thức của HS trong các tiết học trước.
+ Dự kiến cấu trúc nội dung bài giảng căn cứ vào logic của
bài trong giáo trình, và đặc điểm nhận thức của HS.
17
+ Dự kiến các phương pháp, phương tiện, biện pháp hình
thức tổ chức tiết học, các câu hỏi, bài tập, ví dụ minh hoạ thích
hợp cho từng yếu tố vĩ mô, thậm trí cho từng phần của nội
dung bài học.
+ Dự kiến các tình huống nhận thức có thể xảy ra và dự
kiến sẵn phương án xử lý.

+ Dự kiến phân bố thời gian hợp lí cho từng yếu tố vĩ mô
và cho từng phần của nội dung bài học.
5. Lên lớp và sau khi lên lớp
a. Lên lớp
- Nhiệm vụ của GV khi lên lớp là phải tuân theo một cách
nghiệm túc nhưng sáng tạo và linh hoạt giáo án đã chuẩn bị.
Một giờ lên lớp được coi là thành công khi nó đáp ứng những
yêu cầu sau:
+ Bảo đảm tiến trình dự kiến không rơi vào tình trạng cháy
giáo án
+ Duy trì được không khí làm việc tích cực trong suốt giờ
học, ngăn chặn các hiện tượng vi phạm của giờ học.
+ Bao quát nhảy cảm, linh hoạt kịp thời trong giờ học xử lý
các tình huống xảy ra, tránh rơi vào thế bị động, phân phối và
sử dụng thời gian hợp lý, giảm đến mức thời gian tối đa tổ
chức lớp, giành cho việc kiểm tra bài viết ở nhà, rút ngắn thời
gian giành cho việc hỏi cá nhân.
+ Có tư thế tác phong đoàng hoàng, có thái độ nghiệm túc
chan hoà, có giọng nói dễ nghe nhịp điệu vừa phải.
+ Kết thúc giờ học trong phấn khởi tự tin.
b. Sau khi lên lớp
- GV cần chủ động đối với giáo án và nhận xét về bài lên
lớp xung quanh các vấn đề sau.
- Ưu – nhược điểm trong việc giải quyết nhiệm vụ bài học
nguyên nhân và biện pháp khắc phục
- Ưu – nhược điểm trong việc vận dụng các nguyên tắc,
phương pháp, phương tiện nguyên nhân và bài học cần thiết.
- Ưu – nhược điểm về tư thế tác phong thái độ về việc xử lý
tình huống xảy ra, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
- Ưu – nhược điểm trong việc phân phối và sử dụng thời

gian nguyên nhân và bài học nhận xét chung và những bài học
kinh nghiệm.
III. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC KHÁC
- Muốn dạy thành công cần đạt được những yếu tố sau
+ Năng lực khoa học
+ Năng lực ngôn ngữ
+ Năng lực hiểu học sinh
+ Năng lực phân phối chú ý
+ Năng lực tổ chức hoạt động học cho học sinh.
18

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×