Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Sơ lược về công nghệ sản xuất xi măng potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.26 KB, 3 trang )

Sơ lược về công nghệ sản xuất xi măng
1. Giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu
Đá vôi: Đá vôi được khai thác bằng phương pháp khoan nổ, cắt tầng theo đúng quy
trình và quy hoạch khai thác, sau đó đá vôi được xúc và vận chuyển tới máy đập búa
bằng các thiết bị vận chuyển có trọng tải lớn, tại đây đá vôi được đập nhỏ thành đá
dăm cỡ 25 x 25 và vận chuyển bằng băng tải về kho đồng nhất sơ bộ rải thành 2 đống
riêng biệt, mỗi đống khoảng 15.000 tấn.
Đá sét: Đá sét được khai thác bằng phương pháp cày ủi hoặc khoan nổ mìn và bốc
xúc vận chuyển bằng các thiết bị vận tải có trọng tải lớn về máy đập búa. Đá sét được
đập bằng máy đập búa xuống kích thước 75 mm (đập lần 1) và đập bằng máy cán
trục xuống kích thước 25 mm (đập lần 2). Sau đập đá sét được vận chuyển về rải
thành 2 đống riêng biệt trong kho đồng nhất sơ bộ, mỗi đống khoảng 6.600 tấn.
Phụ gia điều chỉnh:
Để đảm bảo chất lượng Clanh-ke, Công ty kiểm soát quá trình gia công và chế biến
hỗn hợp phối liệu theo đúng các Modun, hệ số được xác định. Do đó ngoài đá vôi và
đá sét còn có các nguyên liệu điều chỉnh là quặng sắt (giàu hàm lượng ô xít Fe2O3),
quặng bôxit (giàu hàm lượng ô xít Al2O3) và đá Silíc ( giàu hàm lượng SiO2).
2. Nghiền Nguyên Liệu
Đá vôi, đá sét và phụ gia điều chỉnh được cấp vào máy nghiền qua hệ thống cân
DOSIMAT và cân băng điện tử. Máy nghiền nguyên liệu sử dụng hệ thống nghiền bi
sấy nghiền liên hợp có phân ly trung gian, năng suất máy nghiền dây chuyền 1 là 248
tấn/giờ, máy nghiền nguyên liệu dây chuyền 2 năng suất máy nghiền 300tấn/h. Các
bộ điều khiển tự động khống chế tỷ lệ % của đá vôi, đá sét, bô xít và quặng sắt cấp
vào nghiền được điều khiển bằng máy tính điện tử thông qua các số liệu phân tích
của hệ thống QCX, đảm bảo khống chế các hệ số chế tạo theo yêu cầu. Bột liệu sau
máy nghiền được vận chuyển đến các xilô đồng nhất, bằng hệ thống gầu nâng, máng
khí động.
Bột liệu có thành phần hoá:
KH= , KH có giá trị 0,81÷1.
LSF= , LSF có giá trị bằng 85 ÷ 100.
SiM =


,
SiM có giá trị 1,7 ÷ 3,5.
AIM
,
có giá trị 0,7 ÷ 2
3. Lò Nung
Lò nung là một công đoạn chủ yếu quan trọng nhất để tạo ra sản phẩm xi măng. Lò
nung là một ống thép hình trụ đặc biệt đường kính từ 2,5÷ 5,5 m, đặt nghiêng theo
phương ngang góc 5
o
, được điều khiển quay với tốc độ từ 1,8 ÷ 4,5 vòng trên phút.
Lò nung là công đoạn thiết bị tạo ra sản phẩm là Clinke, Clinke chiếm tới 75 ÷ 80 %
thành phần của sản phẩm xi măng, quá trình tạo ra nó như sau : Bột liệu từ Xilô
chứa qua hệ thống trao đổi nhiệt được cấp liên tục vào lò nung trong quá trình lò
nung hoạt động, do lò quay nung quay theo trục nghiêng theo phương ngang lên bột
liệu sẽ tự chảy dọc theo xuốt chiều dài của lò. Đồng thời nhiên liệu là hỗn hợp gồm
85% than cám 3 và 15% dầu MFO cũng được cấp vào lò nung nhiệt lượng nhiên liệu
cháy tạo ra tại zon nung lên đến 1480
o
c làm bột liệu nóng chảy chuyển thành sản
phẩm Clinke.
4. Nghiền Xi Măng.
Clanh-ke từ các xilô, Thạch cao và Phụ gia từ kho chứa tổng hợp được vận chuyển
lên két máy nghiền bằng hệ thống băng tải và gầu nâng, từ két máy nghiền clanh-ke,
Thạch cao, Phụ gia cấp vào máy nghiền được định lượng bằng hệ thống cân
DOSIMAS.Sản phẩm đầu ra sau máy nghiền là bột xi măng, độ mịn đạt 3.200 cm
2
/g,
được vận chuyển tới xilô chứa xi măng bột bằng hệ thống băng tải, máng khí động.
5. Đóng bao Xi măng Xuất.

Từ đáy các xilô chứa, qua hệ thống cửa tháo liệu xi măng được vận chuyển tới các
két chứa của máy đóng bao, hoặc các bộ phận xuất xi măng rời đường bộ.
Hệ thống máy đóng bao gồm: Xi măng bột được các máy đóng bao đóng vào các bao
xi măng khối lượng tiêu chuẩn 50kg ±0,5. Sau khi được đóng xong qua hệ thống
băng tải sẽ được vận chuyển đến các máng xuất đường bộ, đường sắt và đường thuỷ
cung cấp ra thị trường.
6. Các nguồn phát thải và các loại chất thải phát tán ra môi trường sản xuất
Tại các công đoạn sản xuất ở các mục 1,2,3,4,5 đều phát chất thải là bột vô cơ mịn
của các chất nêu trong công thức thành phần hoá mục2.
Riêng trong mục 3 công đoạn sản xuất nung luyện clinke thực nguyên công nung
luyện nên ngoài chất thải là bột mịn các chất hữu cơ còn có chất thải dạng khí, cơ
bản gồm: CO ≈ 0,1% , CO
2
có hàm lượng cao có thể tính toán được dựa trên thành
phần đá vôi trong bột liệu và sự giả phóng ra CO
2
trong nung luyện ( C có mặt trong
sản phẩm clinke được giới hạn nhỏ hơn 1% ), NO
x
≈ 450 ppm
7. Biên pháp khắc phát tán chất thải vào môi trường trong công nghiệp sản xuất xi
măng: Khắc phục phát chất thải bui vào không khí
Trong công nghiệp sản xuất xi măng ở các công đoạn thuộc mục 1,2,3,4,5
người ta dùng các loại lọc bụi tay áo. Ở các mục 3,4 người ta còn dùng lọc bụi tĩnh
điện. Đảm bảo chỉ tiêu khí thải vào không khí có hàm lượng bụi ≤ 100mg/ m
3

×