Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Báo cáo chỉ sổ TMĐT Việt Nam 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 61 trang )








2


3
CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM 2012



4



5
CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM 2012

LỜI NÓI ĐẦU

Năm 2012 là năm đầu tiên Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM)
tiến hành hoạt động xây dựng Chỉ số Thương mại điện tử với mong muốn hỗ trợ các
cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp nhanh chóng đánh giá được tình hình ứng dụng
thương mại điện tử trên phạm vi cả nước cũng như tại từng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.

Cho tới năm 2012, đã có một số Sở Công Thương đã chủ động tiến hành điều


tra hiện trạng ứng dụng thương mại điện tử tại địa phương. Tuy nhiên, những cuộc
điều tra này hầu như không được tiến hành đều đặn hàng năm và không theo một
phương pháp thống nhất nên những kết quả điều tra chưa được phổ biến, sử dụng
rộng rãi. Trong bối cảnh đó, Chỉ số Thương mại điện tử (EBI) giúp các địa phương có
được bức tranh chung về tình hình phát triển thương mại điện tử trên cả nước cũng
như tại địa phương mình.

Do chỉ số EBI được xây dựng cho các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương
nên VECOM chủ trương phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước về thương
mại điện tử tại các địa phương. Ngày 24/7/2012 VECOM đã gửi công văn số
11/VECOM-VP tới tất cả các Sở Công Thương đề nghị phối hợp triển khai Chương
trình Chỉ số Thương mại điện tử 2012. Tiếp đó, ngày 28/9/2012 VECOM tiếp tục gửi
công văn số 20/VECOM-VP tới các Sở Công Thương đề nghị các Sở tiếp tục phối hợp,
giúp đỡ hoạt động điều tra doanh nghiệp và thông báo tới Hiệp hội cán bộ đầu mối
phụ trách thương mại điện tử.

Trong quá trình xây dựng chỉ số EBI, VECOM đã trao đổi và nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của Cục Ứng dụng Công nghệ thông tin, Bộ Thông tin và Truyền
thông (DIAP) về phương pháp đánh giá, xếp hạng cung cấp dịch vụ công trực tuyến
trên website của các tỉnh. Đồng thời, VECOM tiến hành nghiên cứu toàn diện phương
pháp và kết quả xây dựng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do VCCI tiến
hành dưới sự hỗ trợ của Dự án Sáng kiến Cạnh tranh Việt Nam thuộc Cơ quan phát
triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID/VNCI). PCI chú trọng tới tính minh bạch và mức độ các
doanh nghiệp thu thập thông tin từ website của cơ quan nhà nước cấp tỉnh.

EBI được xây dựng dựa trên bốn nhóm tiêu chí lớn là nguồn nhân lực và hạ
tầng công nghệ thông tin, giao dịch thương mại điện tử doanh nghiệp với người tiêu
dùng (B2C), giao dịch thương mại điện tử doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) và
cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước tới doanh nghiệp (G2B).
Trên cơ sở điều tra hơn ba nghìn doanh nghiệp khắp cả nước, VECOM đã sử dụng

phương pháp đánh giá sự sẵn sàng ứng dụng thương mại điện tử của Trung tâm Phát
triển Quốc tế thuộc Đại học Havard để xây dựng chỉ số cho từng tỉnh. Mặc dù
VECOM đã hết sức cố gắng nhưng do đây là lần đầu tiên triển khai xây dựng EBI
trong điều kiện khó khăn về nguồn lực nên chưa thể đánh giá được tất cả các địa
phương trên cả nước. Việc tham khảo số liệu của các địa phương lân cận hoặc có mức
độ phát triển tương đương có thể có ích đối với các tỉnh chưa có trong danh mục EBI
năm nay.


6

Chúng tôi xin cảm ơn tất cả các tổ chức và cá nhân, đặc biệt là Ngân hàng cổ
phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), Google, Ngân hàng cổ phần Á Châu
(ACB), Trung tâm Phát triển Thương mại điện tử (ECOMVIET), các Sở Công Thương
An Giang, Đắk Lắk, Đắk Nông, Hải Phòng, Nghệ An, Thanh Hóa và nhiều doanh
nghiệp hội viên của VECOM như Hapecom Group, Vietnamnay đã nhiệt tình giúp đỡ
Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam trong công tác xây dựng Chỉ số Thương mại
điện tử 2012.

Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các doanh nghiệp trên
cả nước đã dành thời gian quý báu tham gia khảo sát EBI 2012. Không thể có Báo cáo
EBI này nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình và khách quan của các doanh nghiệp này.

Do đây là lần đầu tiên tiến hành xây dựng Chỉ số Thương mại điện tử nên Báo
cáo này có thể còn nhiều thiếu sót. Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn mọi ý kiến đóng
góp từ mọi tổ chức và cá nhân để có thể thực hiện tốt hơn nhiệm vụ này trong các năm
tiếp theo.

Xin trân trọng cảm ơn.




PGS. TS. Lê Danh Vĩnh









Chủ tịch
Hiệp hội Thƣơng mại điện tử Việt Nam






7
CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM 2012

NỘI DUNG


LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................... 5

Chƣơng I: TỔNG QUAN


1. Tổng quan ......................................................................................................... 10
2. Ý nghĩa .............................................................................................................. 11
3. Phương pháp ..................................................................................................... 12

Chƣơng II: TOÀN CẢNH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 2012

1. Các doanh nghiệp tham gia điều tra ................................................................ 16
2. Nguồn nhân lực và Hạ tầng công nghệ thông tin ............................................. 17
3. Giao dịch Doanh nghiệp với Người tiêu dùng (B2C) ....................................... 21
4. Giao dịch Doanh nghiệp với Doanh nghiệp (B2B) .......................................... 25
5. Giao dịch Chính phủ với Doanh nghiệp (G2B) ................................................ 27

Chƣơng III: CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THEO ĐỊA PHƢƠNG

1. Chỉ số về Nguồn nhân lực và Hạ tầng công nghệ thông tin ............................. 30
2. Chỉ số Giao dịch B2C ....................................................................................... 31
3. Chỉ số Giao dịch B2B ....................................................................................... 33
4. Chỉ số Giao dịch G2B ....................................................................................... 34
5. Chỉ số thương mại điện tử các địa phương ...................................................... 35

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Chỉ số năng lực cạnh tranh quốc gia .............................................................. 38
Phụ lục 2: Chỉ số xếp hạng môi trường kinh doanh ......................................................... 42
Phụ lục 3: Chỉ số năng lực cạnh tranh công nghiệp công nghệ thông tin ....................... 45
Phụ lục 4: Chỉ số phát triển công nghệ thông tin và truyền thông ................................... 47
Phụ lục 5: Xếp hạng các nền kinh tế số ............................................................................ 51
Phụ lục 6: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ............................................................... 53
Phụ lục 7: Xếp hạng mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến ...................................... 55
Phụ lục 8: Phương pháp đánh giá Sự sẵn sàng về thương mại điện tử ........................... 57





8




9
CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM 2012



10
1. TỔNG QUAN

Thương mại điện tử ở Việt Nam đã hình thành từ đầu những năm 2000 và từng bước
phát triển khá nhanh. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có thống kê chính thức về hoạt
động thương mại điện tử.

Hàng năm, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin thuộc Bộ Công thương
tiến hành điều tra khá nhiều doanh nghiệp và khảo sát một số ngành, lĩnh vực liên
quan mật thiết tới thương mại điện tử làm cơ sở xây dựng Báo cáo Thương mại điện
tử. Từ năm 2003 đến nay các báo cáo này là một trong các nguồn thông tin tin cậy
phản ảnh hiện trạng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam.

Ngoài các báo cáo trên, một số tài liệu khác như Sách trắng về Công nghệ thông tin do
Bộ Thông tin và Truyền thông xuất bản từ năm 2009 và Báo cáo Chỉ số sẵn sàng cho
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin Việt Nam (Vietnam ICT Index) do Hội Tin

học Việt Nam thực hiện đều đặn từ năm 2005 là nguồn thông tin quý mang tính định
lượng hỗ trợ việc đánh giá hiện trạng ứng dụng và triển khai thương mại điện tử.

Do thiếu các số liệu thống kê toàn diện, chi tiết và tin cậy nên chưa có sự thống nhất
trong việc đánh giá tình hình phát triển thương mại tử trên phạm vi cả nước cũng như
ở từng địa phương. Chẳng hạn, đến năm 2011 vẫn có quan điểm cho rằng thương mại
điện tử hầu như chưa hiện diện ở Việt Nam do khâu thanh toán điện tử còn yếu, trong
khi đó nhiều đánh giá cho rằng thương mại điện tử đã phát triển mạnh mẽ và tác động
sâu rộng tới nhiều lĩnh vực kinh tế.

Tại Quyết định số 1073/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12 tháng 7 năm 2010
phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 – 2015 đã
đề ra mục tiêu tới năm 2015 thương mại điện tử được sử dụng phổ biến và đạt mức
tiên tiến trong các nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh quốc gia,
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Để đạt được mục tiêu trên, Quyết định đã đề ra nhiều giải pháp và hoạt động cụ thể,
bao gồm hoạt động xây dựng Chỉ số Thương mại điện tử theo các địa phương. Các cơ
quan quản lý nhà nước về thương mại điện tử có trách nhiệm hỗ trợ Hiệp hội Thương
mại điện tử Việt Nam và các tổ chức xã hội nghề nghiệp triển khai hoạt động này.




11
CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM 2012
2. Ý NGHĨA

Chỉ số Thương mại điện tử, gọi tắt là EBI (E-business Index), giúp cho các cơ quan, tổ

chức và doanh nghiệp có thể đánh giá một cách nhanh chóng mức độ ứng dụng thương
mại điện tử và so sánh sự tiến bộ giữa các năm theo từng địa phương, đồng thời hỗ trợ
việc đánh giá, so sánh giữa các địa phương với nhau dựa trên một hệ thống các chỉ số.

Lợi ích của EBI đối với một số cơ quan, tổ chức cụ thể như sau:

- Bộ Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại điện tử và
công nghệ thông tin: Hàng năm có được dữ liệu độc lập, khách quan, tin cậy về hiện
trạng thương mại điện tử trên phạm vi cả nước cũng như theo địa phương và một số
ngành kinh tế; hỗ trợ cho việc xây dựng chính sách pháp luật, quản lý nhà nước và hợp
tác quốc tế về thương mại điện tử;

- Các Sở Công Thương và cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương: Tiếp cận
đánh giá khách quan, tin cậy về thứ hạng ứng dụng thương mại điện tử của địa phương
mình, hỗ trợ cho việc điều chỉnh chính sách và giải pháp phát triển thương mại điện tử
tại địa phương.

- Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM): Nâng cao vị thế và vai trò
của Hiệp hội, tập hợp được dữ liệu phong phú, tin cậy giúp ích cho hoạt động đa dạng
của các hội viên;

- Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân khác: các doanh nghiệp và các tổ chức,
cá nhân trong các lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo, tư vấn luật, đầu tư… có được bức
tranh vừa tổng quát, vừa mang tính so sánh về tình hình ứng dụng thương mại điện tử
trên cả nước cũng như theo từng địa phương, hỗ trợ hiệu quả cho việc xây dựng chiến
lược kinh doanh, đầu tư, nghiên cứu…






12
3. PHƯƠNG PHÁP

Phương pháp xây dựng EBI dựa trên các quan điểm chủ yếu sau:

 Đối tượng trọng tâm để điều tra, phân tích và đánh giá mức độ ứng dụng và
triển khai thương mại điện tử là các doanh nghiệp trên mỗi địa bàn, đồng thời
xem xét ở mức độ phù hợp các đối tượng liên quan khác là người tiêu dùng và
các cơ quan chính phủ.

 Đánh giá dựa trên thông tin thu thập được tại thời điểm gần nhất, căn cứ vào hạ
tầng CNTT, nguồn nhân lực và kết quả ứng dụng thương mại điện tử đạt được
tới thời điểm điều tra, đồng thời xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới việc ứng
dụng thương mại điện tử giai đoạn tiếp theo.

 Tham khảo và sử dụng thông tin, số liệu liên quan có độ tin cậy cao từ các cơ
quan, tổ chức và các cuộc điều tra khác.


Chỉ số thương mại điện tử được xây dựng dựa trên phương pháp đánh giá mức độ ứng
dụng thương mại điện tử của Trung tâm Phát triển quốc tế thuộc Đại học Havard.
Phương pháp này xem xét mức độ ứng dụng thương mại điện tử dựa trên bốn nhóm
tiêu chí lớn là nguồn nhân lực và hạ tầng ICT, giao dịch giữa doanh nghiệp và người
tiêu dùng (B2C), giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) và dịch vụ
công trực tuyến (G2B).

Mỗi nhóm tiêu chí được đánh giá theo thang điểm 100 với hai chữ số thập phân và
được gán một trọng số. Tổng điểm theo trọng số của cả bốn nhóm là cơ sở để đánh giá,
phân loại mức độ ứng dụng thương mại điện tử của mỗi địa phương.

Trong từng nhóm, mỗi tiêu chí cũng được cho điểm theo thang điểm 100 và gán cho
các trọng số để thể hiện tầm quan trọng của tiêu chí trong nhóm tương ứng.
Các trọng số cho từng nhóm cũng như các tiêu chí trong mỗi nhóm giữ ổn định trong
vài năm để thuận lợi cho việc so sánh. Về dài hạn, căn cứ theo thực tiễn phát triển
thương mại điện tử ở Việt Nam có thể điều chỉnh các trọng số này.

Nhóm 1: Nguồn nhân lực và hạ tầng ICT

Trọng số nhóm: 20%

 Nguồn nhân lực: trọng số 50%
 Máy tính và kết nối Internet: trọng số 45%
 Đầu tư cho ICT: trọng số 5%

Nhóm 2: Giao dịch thƣơng mại điện tử B2C

Trọng số nhóm: 30%


13
CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM 2012

 Sử dụng email trong bán hàng: trọng số 25%
 Sử dụng website trong kinh doanh: trọng số 40%
 Sử dụng các sàn thương mại điện tử: trọng số 15%
 Thanh toán điện tử: trọng số 15%
 Bảo vệ thông tin khách hàng: trọng số 5%

Nhóm 3: Giao dịch thƣơng mại điện tử B2B


Trọng số nhóm: 30%

 Ứng dụng các phần mềm ứng dụng và bảo mật thông tin: trọng số 20%
 Nhận đơn đặt hàng trực tuyến: trọng số 35%
 Đặt hàng trực tuyến: trọng số 35%
 Hiệu quả kinh doanh trực tuyến: trọng số 10%

Nhóm 4: Dịch vụ công trực tuyến

Trọng số nhóm: 20%

Nhóm này bao gồm ba phân nhóm sau:

1. Phân nhóm các tiêu chí từ điều tra EBI: trọng số 60%
Cho điểm theo điều tra Chỉ số Thương mại điện tử. Tổng hợp và cho điểm theo thang
điểm 100.

 Thường xuyên tra cứu thông tin trên các website của các cơ quan nhà nước
Trung ương và địa phương: trọng số 20%

 Sử dụng các dịch vụ công trực tuyến liên quan tới kinh doanh như các thủ tục
đăng ký, cấp phép, khai báo…: trọng số 40%

 Tìm kiếm thông tin liên quan tới đấu thầu trên các website của các cơ quan nhà
nước: trọng số 10%

 Lợi ích của các dịch vụ công trực tuyến: trọng số 30%

2. Phân nhóm từ cuộc điều tra PCI: trọng số 30%
Trong Phiếu điều tra PCI có hai câu hỏi liên quan tới cung cấp thông tin trên website các địa

phương. Trong cơ sở dữ liệu công bố trên website www.pcivietnam.org, kết quả có
được từ hai câu hỏi này được tổng hợp với tiêu chí Độ mở của trang web của tỉnh với
thang điểm là 20, năm 2010 biến thiên từ 0 tới 19 theo từng tỉnh, năm 2011 từ 9 tới 20.
Tổng hợp thông tin theo từng tỉnh, cho điểm theo thang 100.

3. Phân nhóm từ xếp hạng dịch vụ công trực tuyến trên website các tỉnh do Bộ Thông
tin và Truyền thông tiến hành: trọng số 10%
Xếp hạng này cơ bản mới đo khía cạnh cung cấp các dịch vụ công trên website, chưa
phản ảnh mức độ sử dụng của các doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng các dịch vụ công
này.


14



15
CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM 2012





16
1. CÁC DOANH NGHIỆP THAM GIA ĐIỀU TRA

Tổng số có 3193 doanh nghiệp đã tham gia cuộc điều tra, trong đó có 11% là các
doanh nghiệp quy mô lớn và 89% là các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa. Có tới 31%
người trực tiếp trả lời phiếu khảo sát là cán bộ quản lý hoặc lãnh đạo doanh nghiệp.


Hình 1: Đối tƣợng tham gia điều tra




Phần lớn doanh nghiệp tham gia khảo sát là công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ
phần.

Hình 2: Loại hình doanh nghiệp tham gia điều tra




69%
9%
22%
Nhân viên
Quản lý
Giám đốc
8%
51%
35%
1%
6%
Loại hình doanh nghiệp
DN tư nhân
Công ty TNHH
Công ty cổ phần
Công ty hợp danh
Khác



17
CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM 2012
2. HẠ TẦNG VÀ NGUỒN NHÂN LỰC

a. Máy tính

Hầu như tất cả doanh nghiệp tham gia điều tra đã có máy tính, trong đó 52% doanh
nghiệp có dưới 10 máy tính, 21% doanh nghiệp có từ 11-20 máy tính. Số doanh nghiệp
có từ 21 máy tính trở lên chỉ chiếm 27%.

Hình 3: Phân bổ máy tính tại các doanh nghiệp




b. Kết nối Internet

Gần như tất cả các doanh nghiệp đã kết nối Internet băng thông rộng, hình thức kết nối
phổ biến nhất là ADSL với tỷ lệ lên tới 77% số doanh nghiệp tham gia khảo sát.

Hình 4 : Hình thức kết nối Internet



* Tỷ lệ được làm tròn số nên có thể cao hơn 100%
52%
21%
16%

11%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
1-10 11-20 21-50 Trên 50
2%
77%
20%
2%
Quay số
ADSL
Đường truyền riêng
Không kết nối


18

c. An toàn an ninh thông tin

Các doanh nghiệp đã quan tâm tới các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
Phần lớn các doanh nghiệp đã sử dụng các phần mềm diệt virus.

Hình 5: Tình hình áp dụng các biện pháp bảo mật CNTT và TMĐT





d. Cơ cấu đầu tƣ cho công nghệ thông tin

Tính trung bình doanh nghiệp đã dành 41% kinh phí đầu tư cho phần cứng, 26% cho
phần mềm. Chi phí cho đào tạo và các hoạt động khác chiếm tỷ lệ tương ứng là 18%
và 15%.

Hình 6: Cơ cấu đầu tƣ cho CNTT




57%
83%
23%
23%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
Tường lửa
Diệt virus Phần cứng Chữ ký số, chứng thực
số
41% 26% 18% 15%

0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Phần cứng Phần mềm Đào tạo Khác


19
CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM 2012
e. Lao động chuyên trách về công nghệ thông tin và thƣơng mại điện tử

Có 51% doanh nghiệp đã có cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin và thương
mại điện tử. Những ngành có cán bộ chuyên trách cao nhất là giải trí (68%), giáo dục
và đào tạo (63%) và tài chính (61%).

f. Lao động thƣờng xuyên sử dụng email trong công việc

Cuộc điều tra cho thấy không có sự khác biệt lớn của lực lượng lao động thường xuyên
sử dụng email giữa các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp SME. Đáng chú ý là tại các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỷ lệ trên 50% lao động thường xuyên sử dụng email trong
công việc cao hơn so với các doanh nghiệp lớn. Số liệu này phản ảnh thực tế các
doanh nghiệp lớn ở Việt Nam phần nhiều là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
trong các ngành dệt may, da giày, cơ khí…

Hình 7: Tình hình nhân viên thƣờng xuyên sử dụng email trong công việc





11%
16%
18%

17%
39%
15%
20%
18%
15%
32%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
Dưới 5%
Từ 6-10% Từ 11-20% Từ 21-50% Trên 50%
SME Doanh nghiệp lớn


20
g. Đào tạo nguồn nhân lực

Hơn một nửa doanh nghiệp đã quan tâm tới hoạt động bồi dưỡng kiến thức về công
nghệ thông tin và thương mại điện tử cho nhân viên thông qua việc cử nhân viên tham
dự các chương trình đào tạo hoặc bồi dưỡng tại chỗ. Tuy nhiên, có tới 31% doanh
nghiệp không tiến hành bất cứ hình thức bồi dưỡng nào cho nhân viên về công nghệ
thông tin và thương mại điện tử.


Hình 8: Tình hình đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và TMĐT tại doanh nghiệp




8%
22%
54%
31%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Mở lớp Tại chỗ Cử nhân viên
Không đào tạo


21
CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM 2012
3. GIAO DỊCH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ DOANH NGHIỆP VỚI NGƢỜI
TIÊU DÙNG (B2C)

a. Sử dụng email trong kinh doanh

Email được các doanh nghiệp sử dụng ở mức cao để phục vụ hoạt động kinh doanh.
Email được sử dụng nhiều nhất cho hoạt động giao dịch với khách hàng với tỷ lệ 67%

doanh nghiệp, tiếp đó là sử dụng email để quảng cáo, giới thiệu doanh nghiệp hoặc sản
phẩm của doanh nghiệp với tỷ lệ là 55%. Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng email để giao
kết hợp đồng chỉ chiếm 37% số doanh nghiệp tham gia điều tra.

Hình 9: Tình hình sử dụng email trong kinh doanh



42% doanh nghiệp cho biết sử dụng email trong việc bán hàng với khách hàng cá nhân
mang lại hiệu quả cao, các tỷ lệ với hiệu quả trung bình và thấp tương ứng là 44% và
13%.

Hình 10: Hiệu quả sử dụng email trong việc bán hàng với khách hàng cá nhân




55%
67%
46%
52%
37%
24%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%

70%
80%
Quảng cáo, giới
thiệu
Giao dịch với
khách hàng
Hỗ trợ thực
hiện hợp đồng
Chăm sóc khách
hàng
Giao kết hợp
đồng
Mục đích khác
42%
44%
13%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
Cao Trung bình Thấp


22
Do email là một công cụ hữu ích cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên 54%
doanh nghiệp cho biết có kế hoạch tăng cường sử dụng email trong việc bán hàng với
khách hàng cá nhân.


Hình 11: Kế hoạch tăng cƣờng sử dụng email
trong việc bán hàng với khách hàng cá nhân



b. Website thƣơng mại điện tử

Có 42% doanh nghiệp tham gia điều tra cho biết đã xây dựng website riêng, 11%
doanh nghiệp có kế hoạch xây dựng website trong năm 2012. Trong đó, tín hiệu tích
cực là phần lớn doanh nghiệp đã quan tâm cập nhật thông tin trên website một cách
thường xuyên.

Hình 12: Tình hình cập nhật thông tin trên website




Một xu hướng nổi bật là các doanh nghiệp đã quan tâm đáng kể tới hoạt động quảng
bá website trên các phương tiện truyền thông truyền thống cũng như trực tuyến. Đáng
chú ý là các công cụ tìm kiếm được doanh nghiệp quan tâm nhất để quảng bá website
của mình, trong khi đó truyền hình là phương tiện truyền thông ít được sử dụng nhất.

54%
28%
18%
0%
10%
20%
30%
40%

50%
60%
Có Không Không biết
50%
24%
20%
7%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Hàng ngày Hàng tuần Hàng tháng Không cập nhật


23
CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM 2012
Hình 13: Thống kê hình thức quảng bá website của doanh nghiệp


c. Sàn thƣơng mại điện tử

Năm 2012 có 11% doanh nghiệp tham gia điều tra cho biết đã tham gia các sàn thương
mại điện tử. Hiệu quả bán hàng do tham gia các sàn thương mại điện tử là khá tốt.

Hình 14: Hiệu quả tham gia các sàn thƣơng mại điện tử






20%
34%
15%
39%
47%
16%
25%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
Báo giấy Mạng xã hội
Chưa quảng

Báo điện tử
Các công cụ
tìm kiếm
Truyền hình
Phương tiện
khác

18%
52%
30%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Thấp Trung bình Cao


24
d. Thanh toán

Trong trường hợp doanh nghiệp hỗ trợ khách hàng thanh toán không dùng tiền mặt thì
hình thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất là chuyển khoản qua ngân hàng, tiếp
đó là các loại thẻ thanh toán.

Hình 15: Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt




90%
7%
19%
4%
0%

10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Chuyển khoản
Ví điện tử
Thẻ thanh toán Thẻ cào


25
CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM 2012
4. GIAO DỊCH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ DOANH NGHIỆP VỚI DOANH
NGHIỆP (B2B)

a. Sử dụng các phần mềm quản lý

Việc sử dụng các phần mềm quản lý có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp
tiến hành giao dịch thương mại điện tử đối với các doanh nghiệp khác. Phần lớn doanh
nghiệp tham gia điều tra đã sử dụng các phần mềm phục vụ công tác tài chính kế toán,
trong khi đó gần một nửa đã sử dụng phần mềm quản lý nhân sự.
Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng các phần mềm phục vụ trực tiếp hơn cho hoạt động kinh
doanh và bán hàng như phần mềm quản trị quan hệ khách hàng (CRM), quản trị nguồn
lực doanh nghiệp (ERP) hay quản trị chuỗi cung ứng (SCM) chiếm tỷ trọng khá thấp.


Hình 16: Tình hình sử dụng các phần mềm quản lý



b. Nhận đơn đặt hàng qua các phƣơng tiện điện tử

Tỷ lệ các doanh nghiệp chấp nhận đặt hàng qua website là 29%, trong đó các doanh
nghiệp SME là 28% và các doanh nghiệp lớn là 37%.

Hình 17: Doanh nghiệp sử dụng phƣơng tiện điện tử để nhận đơn đặt hàng


48%
74%
16%
19%
14%
38%
19%
55%
55%
54%
14%
6%
29%
27%
32%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Quản lý nhân sự
Kế toán, tài chính

Phần mềm SCM
Phần mềm CRM
Phần mềm ERP
Có không Không biết
86%
71%
70%
29%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Điện thoại Fax Email Website

×