Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.11 KB, 48 trang )

Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
NHỰA TÂN LIÊN HƯNG
  
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN :
1.1.1. Lịch sử hình thành của Doanh Nghiệp.
_ Doanh Nghiệp Tư Nhân Nhựa Tân Liên Hưng được thành lập theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5001000562 do Sở Kế hoạch và đầu tư Tỉnh Long
An cấp ngày 07 tháng 03 năm 2003.
Tên Doanh nghiệp : Doanh Nghiệp Tư Nhân nhựa Tân Liên Hưng
Tên giao dịch : Doanh Nghiệp Tư Nhân nhựa Tân Liên Hưng
Trụ sở chính : Xã Đức Hoà Hạ - Huyện Đức Hoà – Tỉnh Long An.
Điện thoại : 8773930 ( 08 ).
Vốn điều lệ 8.000.000.000 đồng.
_ Doanh Nghiệp Tư Nhân Nhựa Tân Liên Hưng thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu trách nhiệm về lãi lỗ. Có tư cách pháp
nhân, có tài khoản tại ngân hàng ACB chi nhánh Củ Chi được sử dụng con dấu riêng
theo quy định Nhà nước.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Doanh Nghiệp:
_ Thực hiện chủ trương đổi mới cơ cấu kinh tế và nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch sử dung đất từ năm 2000 đến 2015 của Tỉnh nhà, Đức Hoà đã
mạnh dạn khai thác các diện tích đất hoang hoá trước đây cũng như một số diện tích
chuyển đổi cơ cấu kinh tế thành những khu công nghiệp lớn mạnh, đầu tư giao thông,
cầu cống tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất cho nền công nghiệp hoá hiện
đại hoá của Tỉnh nhà. Do vậy nhu cầu ống nhựa sử dụng cho các công trình xây dựng
cơ bản rất lớn. Để góp phần đáp ứng nhu cầu cần tiêu dùng ngày càng tăng trên địa
bàn huyện Đức Hoà, cùng với các nhà đầu tư ngoài Tỉnh, Doanh Nghiệp Tư nhân
Nhựa Tân Liên Hưng đăng ký thành lập và hoạt động sau khi đã tìm hiểu thị trường
(nhu cầu) và tình hình thực tế.
_ Doanh nghiệp tư nhân nhựa Tân Liên Hưng được thành lập tại khu vực Đức


Hoà, song doanh nghiệp xuất thân từ làng nghề truyền thống chuyên sản xuất ống
nhựa cho ngành xây dựng và đã tham gia sản xuất ra sản phẩm ống nhựa từ nhiều
năm nay tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
_ Năm 2002 Doanh nghiệp mới thành lập nhưng đến năm 2003 Doanh nghiệp
mới thực sự đi vào hoạt động, qua 1 năm kể từ khi thành lập đến nay Doanh
nghiệp đã không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm và ngày càng tạo được uy tín
đối với người tiêu dùng. Trong mỗi tháng Doanh nghiệp cho ra sản phẩm ống
nhựa thành phẩm chất lượng tốt đạt 200 tấn / tháng. Mỗi năm dự tính sẽ sản xuất
ra 2.500 tấn ống nhựa các loại để phục vụ cho chính cơ sở.
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 1
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
- Ống nhựa từ ∅ 21 đến ∅ 168.
- Số lượng 200 tấn/ tháng .
- Dự toán 1 năm sẽ sản xuất ra mặt hàng ống nhựa chính phẩm 2.500 tấn /năm .
- Giá bán theo tính toán với giá nguyên vật liệu hiện tại (chính và phụ ) doanh
nghiệp sẽ bán sản phẩm ống nhựa loại 1 bằng 8.000 đồng /1kg.
Trừ chi phí quản lý sản xuất, chi phí nguyên liệu chính và phụ,khấu hao tài sản và
các chi phí khác, lợi nhuận thu được từ sản xuất là 1 – 1,5 % trên tổng doanh thu.
_ Lĩnh vực hoat động : Doanh nghiệp tư nhân nhựa Tân Liên hưng là doanh nghiệp
sản xuất ống nhựa được thành lập nhằm mục đích sản xuất ra các mặt hàng ống nhựa
các loại, phục vụ cho nhu cầu xây dựng và sinh hoạt của nhân dân trong khu vực và
các tỉnh lân cận đáp ứng cho các công trình xây dựng vừa và nhỏ. Trong khi nhu cầu
xây dựng cơ sở hạ tầng trong dân hiện rất cần thiết.
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp:
_ Hiện nay tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp được xây dựng
theo mô hình trực tuyến chức năng. Điều này có nghĩa là tất cả các phân xưởng sản
xuất nhận lệnh sản xuất từ phòng tổ chức lãnh đạo, các phòng ban chức năng đó là bộ
phận tham mưu đóng vai trò giúp việc cho chủ doanh nghiệp.
1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý :




Sơ đồ 1.1
1.2.2 Nhiêm vụ và quyền hạn của các phòng ban:
_ Chủ doanh nghiệp: Là người điều hành trực tiếp và chịu trách nhiệm chung
về các hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định và điều lệ của doanh nghiệp.
Hạch toán và xây dựng các chiến lược định hướng về sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Chỉ đạo trực tiếp và phân công nhiệm vụ từ các phòng ban cho đến các phân xưởng
sản xuất. Trực tiếp xét duyệt và phê chuẩn các loại báo cáo, văn bản, hợp đồng…
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 2
Chủ doanh nghiệp
Quản lý
Phòng TC
hành chánh
Phòng TC
kế toán
Phòng KH
vật tư
Phòng kỹ
thuật
Phân xưởng tạo hạt Phân xưởng đùn ống
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
Trình các báo cáo về hoạt động sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính cho
cơ quan quản lý. Ra quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi việc, khen
thưởng, kỷ luật theo quy định chung.
_ Quản lý: Là người trực tiếp điều hành sản xuất, tổ chức sản xuất trong kỳ, là
người tham mưu cho chủ doanh nghiệp thực hiện các đơn đặt hàng sản xuất gia công
và cũng là người trực tiếp làm việc với các đối tác để triển khai sản xuất.
Phân công nhiệm vụ cho các phòng ban. Trực tiếp ký các văn bản thuộc thẩm
quyền. Phối hợp chặt chẽ giữa kỹ thuật sản xuất, chất lượng sản phẩm và hoạt động

kinh doanh .
_ Phòng tổ chức hành chánh : Tổ chức quản lý về nguồn nhân lực, hành chính
lao động, tổ chức lực lượng lao động sao cho mang tính chất cân đối nhằm giải quyết
kịp thời cho các phân xưởng sản xuất. Chịu trách nhiệm chấm công cho toàn doanh
nghiệp dựa trên bảng chấm công của từng đơn vị. Đảm trách công tác văn thư, hoàn
chỉnh soạn thảo các văn bản liên quan đến chế độ chính sách nhằm áp dụng và điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo dõi giám sát tình hình lao động hiện tại
của doanh nghiệp. Giải quyết các chính sách, chế độ do nhà nước ban hành đối với
người lao động như; tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp, các chế độ về BHXH,
BHYT như ốm đau, thai sản…
Thực hiện việc tuyển dụng đào tạo chăm lo đời sống tinh thần cho cán bộ công
nhân viên ( tiền cơm, chi phí tăng giãn ca…) Duy trì đôn đốc kiểm tra việc thực hiện
các chế độ, nội quy, quy định của đơn vị.
Tổ chức thực hiện các yêu cầu về vệ sinh an toàn lao động. Bảo vệ tài sản, vật tư,
hàng hóa…
Quản lý con dấu của doanh nghiệp , tiếp nhận khách cho chủ doanh nghiệp, quan
hệ với chính quyền , quản lý công văn đến và đi.
_ Phòng tài chính kế toán:
Chủ doanh nghiệp về mặt tài chính của doanh nghiệp, ghi chép, cập nhật và phản
ảnh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nguyên vật liệu, tình hình tăng giảm tài
sản cố định, biến động vốn bằng tiền mặt… Theo dõi tình hình công nợ của khách
hàng. Tổ chức theo dõi suốt quá trình sản xuất từ khâu mua nguyên vật liệu cho đến
khi sản phẩm được hoàn thành và chuyển giao cho khách hàng.
Hạch toán kế toán, xác định kết quả kinh doanh, phân tích hoạt động tài chính của
đơn vị. Thực hiện đúng các chế độ chính sách kế toán do bộ tài chính và nhà nước ban
hành.
_ Phòng kế hoạch – vật tư: Tiếp cận các đơn đặt hàng, căn cứ vào đơn đặt
hàng của khách hàng, tiến hành xây dựng các dự trù vật tư, cân đối vật tư phục vụ cho
sản xuất sau đó sẽ tiến hành đặt vật tư. Tính toán thời gian giao hàng, lập kế hoạch sản
xuất cho từng tháng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phát hành các lệnh sản xuất, đồng

thời theo dõi tiến độ sản xuất của các đơn đặt hàng. Tổ chức quản lý vật tư hàng hóa.
Tìm hiểu và khai thác thị trường cung cấp nguyên vật liệu, vật tư, tổ chức và thực
hiện các nghiệp vụ về tiêu thụ.
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 3
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
_ Phòng kỹ thuật: Thực hiện các chức năng tư vấn về kỹ thuật cho chủ doanh
nghiệp. Kiểm tra và đánh giá chất lượng, số lượng, nguyên phụ liệu trước khi sản xuất.
Thiết lập các quy tắc, quy trình kỹ thuật, quy trình chất lượng sản phẩm, lên kế hoạch
thời gian lao động, kế hoạch nguyên phụ liệu, thiết kế mẫu mã dựa trên yêu cầu của
khách hàng.
1.3 . Qui trình công nghệ sản xuất :
1.3.1. Công tác tổ chức sản xuất của doanh nghiệp theo quy trình sau:
- Nhựa phế liệu được tuyển chọn và phân loại
- Cắt nhỏ các loại có kích thước cỡ to
- Phân loại nhựa, sàn lọc nguyên liệu.
- Đưa phế liệu vào máy trộn, máy xay để tạo hạt .
- Chuyển sang bộ phận đùn ống, thành phẩm….
Sản xuất ống nhựa chính phẩm :
- Đưa keo vào lò nung ở nhiệt độ quy định sau đó đưa ra chuyển keo vào máy
đùn ống thành sản phẩm ống nhựa từ ∅ 21 - ∅ 168 theo ý định .
- Kiểm tra OTK chất lượng sản phẩm. Những sản phẩm đạt chất lượng được
nhập kho và đưa ra thị trường tiêu thụ.
- Trong quá trình thực hiện sản xuất, do yêu cầu kĩ thuật có thể phát sinh thêm
hay bớt đi một vài công đoạn thì cán bộ kĩ thuật của doanh nghiệp có kiến nghị điều
chỉnh thêm hoặc bớt đi để quá trình sản xuất được tiến hành một cách liên tục.

1.3.2. S ơ đồ công nghệ sản suất:
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 4
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính



Sơ đồ 1.2
1.4. Bộ máy kế toán:
- Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu
trong tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp bởi chất lượng của công tác kế toán
phụ thuộc trực tiếp vào trình độ, khả năng thành thạo, đạo đức nghề nghiệp và sự
phân công, phân nhiệm hợp lý của các nhân viên trong bộ máy kế toán.
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Doanh nghiệp tư nhân nhựa Tân Liên
Hưng là mô hình tổ chức kế toán tập trung , toàn bộ công việc xử lý thông tin trong
toàn doanh nghiệp được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Toàn
bộ nhân viên kế toán đều chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ trực tiếp của kế toán trưởng .
1.4.1 SƠ ĐỒ:
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 5
Nguyên liệu
Tuyển chọn Máy cắt nhỏ
P. loại nhựa
Sàn lọc NL
nướnước)
Máy trộn Tạo hạt
Xay (tạo hạt)
Máy đùn ống
Thành phẩm
OTK
Nhập kho
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
Sơ đồ 1.3
1.4.2. Nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận trong bộ máy kế toán:
_ Kế toán trưởng:
Có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, chỉ đạo trực tiếp
toàn bộ nhân viên kế toán trong doanh nghiệp, làm tham mưu cho chủ doanh nghiệp

về các hoạt động kinh doanh, tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ trong doanh
nghiệp.Khi quyết toán được lập xong, kế toán trưởng có nhiệm vụ thuyết minh và
phân tích, giải thích kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về mọi số liệu
ghi trong bảng quyết toán, nộp đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính theo quy định
. _ Kế toán thanh toán:
Ghi chép phản ảnh đầy đủ, kịp thời chính xác khoản công nợ phải thu, phải trả
chi tiết theo từng đối tượng.
Giám sát thực hiện chế độ thanh toán, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán,
ngăn ngừa tình trạng vi phạm kỷ luật thanh toán, thu nộp ngân sách.
Có nhiệm vụ theo dõi đòi nợ khách hàng và trả nợ nhà cung cấp khi đến hạn.
_ Kế toán nguyên vật liệu:
Tổ chức ghi chép, phản ảnh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, nhập xuất tồn kho vật liệu
Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết về nguyên vật liệu cho chủ doanh
nghiệp cũng như các phòng ban khác có liên quan.
Hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, kho, phòng ban thực hiện các chứng từ,
sổ sách ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản nhập xuất, các định mức dự trữ, định
mức tiêu hao.
Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá và lập báo cáo về nguyên vật liệu.
_ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Ghi chép phản ảnh giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ lương.
Tính toán chính xác và phân bổ hợp lý chi phí tiền lương, cũng như các khoản
trích theo lương phù hợp với từng đối tượng lao động.
Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở phân xưởng, các phòng ban
thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về tiền lương.
_ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng giá thành kế hoạch theo định mức có sẵn . xác định đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm, vận dụng phương pháp tập hợp
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 6

Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
vật liệu
Kế toán tiền
lương và các
khoản trích theo
lương
Kế toán
CPSX và tính
giá thành
Kế toán
thành phẩm
và tiêu thụ
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất của
đơn vị.
Tổ chức, ghi chép phản ảnh tổng hợp chi phí sản xuất cho toàn bộ doanh nghiệp.
Xác định giá thành sản phẩm dở dang đồng thời tính giá thành thực tế vào cuối kỳ.
Kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm. Lập
báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
_ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ:
Tổ chức ghi chép phản ảnh tổng hợp, chi tiết tình hình nhập xuất tồn kho thành
phẩm theo từng giá. Kiểm kê đánh giá thành phẩm tồn kho, theo dõi các khoản hư hao
tổn thất . . . .
_ Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng ban.
Trong bộ máy hoạt động của một doanh nghiệp, các phòng ban có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau để đạt mục tiêu chung của doanh nghiệp, đặc biệt là

mối quan hệ về chứng từ.
1.5.Hình thức kế toán:
_ Hiện nay công tác kế toán tại doanh nghiệp được tin học hoá bởi phần mềm kế
toán Visual Basic các mẫu sổ chứng từ ghi sổ, bảng kê và một một số mẫu chứng từ
được thiết kế sẵn trên máy. Điều đó đã giúp ích cho bộ phận kế toán trong việc ghi
chép và lưu trữ chứng từ. Giảm bớt được phần nào gánh nặng cho nhân viên kế toán
nhờ đó bộ phận kế toán luôn đảm bảo công tác báo cáo đúng thời hạn.
1.5.1. SƠ ĐỒ :


Ghi chú: Sơ đồ.1.4
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
1.5.2. TRÌNH TỰ GHI SỔ :
_ Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ,
tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 7
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
SỔ KẾ
TOÁN

Báo cáo tài
chính
Báo cáo kế
toán quản trị
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
trên phần mềm kế toán. Theo qui trình của phần mềm kế toán, các thông tin tự động
nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
_ Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ(cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với
số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác in
báo cáo tài chính theo qui định.
_ Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện cá thủ tục pháp lý theo qui định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
Bộ sổ kế toán của Doanh Nghiệp:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế tóan chi tiết
Các phương pháp kế toán cơ bản đang được thực hiện tại doanh nghiệp :
_ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
_ Phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Tại doanh nghiệp hiện đang áp dụng tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho theo
phương pháp Bình quân gia quyền cuối tháng.
_ Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định
Hiện tại ở doanh nghiệp đang tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
_ Phương pháp tính thuế GTGT

Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
_ Niên độ kế toán
Niên độ kế toán của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12
_ Đơn vị sử dụng tiền tệ trong kế toán
Tiền tệ sử dụng trong kế toán tại doanh nghiệp là đồng Việt Nam .
_ Hệ thống báo cáo tài chính:
Bảng cân đối kế toán , báo cáo kết quả hoạt hoạt động kinh doanh, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Doanh nghiệp sử dụng hệ
thống tài khoản từ loại 1 đến loại 9.
1.6 NHỮNG MẶT THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN :
1.6.1 Thuận lợi .
Doanh Nghiệp có được bộ máy kế toán có trình độ, năng động và đội ngũ nhân
viên lao động có tay nghề cao
1.6.2 Khó khăn .
Một trong những khó khăn của Doanh Nghiệp hiện nay đó là Nguyên Vật Liệu đầu
vào do biến động về giá cả thị trường đã làm ảnh hưởng đến Doanh Nghiệp…
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 8
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.1. Cơ sở lý luận :
2.1.1. Khái niệm :
2.1.1.1. Khái niệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm: Chi phí NVL chính, chi phí NVL phụ, chi phí
nhiên liệu, đ dng trực tiếp để chế tạo sản phẩm….
- Chi phí nguyên vật liệu chính: Là những chi phí khi qua sản xuất cấu tạo nên
thực thể sản phẩm như: nhựa phế liệu trong công nghiệp Thông thường các chi phí
này được tính trực tiếp cho các đối tượng sử dụng có liên quan.

- Chi phí vật liệu phụ: là vật liệu trong quá trình sử dụng có tác dụng đảm bảo
cho quá trình sản xuất được bình thường. Nó không cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
- Chi phí nhiên liệu: Chi phí nhiên liệu dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất, chạy
máy móc thiết bị chuyên dùng…
2.1.1.2 Khái niệm chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí NCTT: bao gồm tất cả các khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp
thực hiện công việc sản xuất tại các phân xưởng (lương chính, phụ , BHXH…)
_ Tiền lương chính: là khoản thù lao trả cho người lao động trong thời gian
làm việc, nó gắn liền với khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành nhất định.
Vì vậy thường được tính trực tiếp vào đối tượng sử dụng có liên quan.
_ Tiền lương phụ: là khoản thù lao trả cho người lao động trong thời gian
ngưng, nghỉ việc, bởi nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau.
_ Bảo hiểm x hội: là khoản tiền bổ sung cho công nhân viên và được sử dụng
để tài trợ trong những trường hợp công nhân viên bị ốm đau, thai sản, mất sức lao
động….
_ Bảo Hiểm Y Tế: là khoản chi phí doanh nghiệp và người lao động nộp cho
cơ quan y tế để tài trợ khi có phát sinh như khám chữa bệnh.
_ Kinh phí công đoàn: là các khoản được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ
lương thực tế và được tính vào chi phí sản xuất. Quỹ này dùng để duy trì hoạt động
công đoàn cấp trên và công đoàn cơ sở.
_ Bảo Hiểm Thất Nghiệp:
2.1.1.3. Khái niệm chi phí sản xuất chung: là chi phí có liên quan đến việc tổ
chức,quản lý và phục vụ ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất, ngoài chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp như: tiền lương và các khoản trích theo lương của các nhân viên phân
xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền.
2.1.2. Đặc điểm:
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 9
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
_ Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh và tổng hợp chi phí từ
khi bắt đầu đưa vật liệu vào quá trình sản xuất đến khi hoàn thành sản phẩm và đưa

sản phẩm đi tiêu thụ.
_ Sản phẩm đóng vai quan trọng trong doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại
của doanh nghiệp là nguồn thu chính yếu của doanh nghiệp.Để doanh nghiệp thu được
lợi nhuận cao thì việc tính giá thành sản phẩm rất cần thiết.
_ Để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phải tiêu hao nhiều chi
phí như nguyên vật liệu,công cụ - dụng cụ, nhân công và rất nhiều chi phí khác phát
sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
2.1.3. Phân loại chi phí:
Chi phí sản xuất được xem như một trong những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát tốt được
các khoản chi phí. Nhận diện, phân tích các chi phí phát sinh là điều mấu chốt để có
thể kiểm soát chi phí, từ đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.Để đáp ứng được các yêu cầu trên chi phí được phân
loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
2.1.3.1. Phân loại chi phí theo sản xuất:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Phân loại theo khoản mục có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc phục
vụ công tác tổ chức kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành
2.1.3.2. Phân loại theo yếu tố của chi phí:
Chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
2.1.3.3. Phân loại chi phí theo một số tiêu thức khác:
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí bất biến và chi phí khả biến

- Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước
2.2. Hình thức kế toán.
2.2.1. Sổ kế toán.
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
_ Tài khoản: 621
_ Phân xưởng:
_ Tên sản phẩm, dịch vụ:
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 10
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
Ngày
Tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối
ứng
Ghi Nợ Tài khoản
Số
Hiệu
Ngày
tháng
Tổng
số tiền
Trong đó
…. ….
A B C D E 1 2 3 4
_Số dư đầu kỳ
_Cộng phát sinh
_Ghi có TK…

_Số dư cuối kỳ
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP.
_ Tài khoản: 622
_ Phân xưởng:
_ Tên sản phẩm, dịch vụ:
Ngày
Tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối
ứng
Ghi Nợ Tài khoản
Số
Hiệu
Ngày
tháng
Tổng
số tiền
Trong đó
…. ….
A B C D E 1 2 3 4
_Số dư đầu kỳ
_Cộng phát sinh
_Ghi Có TK…
_Số dư cuối kỳ
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG.
_ Tài khoản: 627
_ Phân xưởng:

_ Tên sản phẩm, dịch vụ:
Ngày
Tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối
ứng
Ghi Nợ Tài khoản
Số
Hiệu
Ngày
tháng
Tổng
số tiền
Trong đó
…. ….
A B C D E 1 2 3 4
_Số dư đầu kỳ
_Cộng phát sinh
_Ghi Có TK…
_Số dư cuối kỳ
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT DỠ DANG.
_ Tài khoản: 154
_ Phân xưởng:

_ Tên sản phẩm, dịch vụ:
Ngày Chứng từ TK Ghi Nợ Tài khoản
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 11

Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
Tháng
Ghi sổ
Diễn giải Đối
ứng
Số
Hiệu
Ngày
tháng
Tổng
số tiền
Trong đó
…. ….
A B C D E 1 2 3 4
_Số dư đầu kỳ
_Cộng phát sinh
_Ghi Có TK…
_Số dư cuối kỳ
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM.
_ Tài khoản: 154
_ Phân xưởng:
_ Tên sản phẩm, dịch vụ:
ĐVT:
Ngày
Tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối

ứng
Ghi Nợ TK 154
Số
Hiệu
Ngày
tháng
Tổng
số tiền
Trong đó chi phí
NVL
TT
NC
TT
CP
SXC
A B C D E 1 2 3 4
Số dư đầu kỳ:
-SCT: TK 621
-SCT: TK 622
-SCT: TK 627
Cộng phát sinh
Tổng Z 155
Số dư cuố kỳ
2.2.2. Tài khoản sử dụng và kết cấu.
2.2.2.1. Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản 622: chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 627: chi phí sản xuất chung
Các tài khoản cấp 2:
TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng.

TK 6272: chi phí vật liệu.
TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngòai.
TK 6278 :chi phí bằng tiền khác.
2.2.2.2. Kết cấu tài khoản:
- Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 621
Bên N ợ : Bên Có :
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 12
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
-Trị giá nguyên vật - Trị giá nguyên vật liệu
liệu xuất dùng trực sử dụng không hết nhập
tiếp cho sản xuất sản lại kho.
xuất sản phẩm . – Cuối kỳ kết chuyển vào
. TK154
Cuối kỳ không có số dư
- Tài khoản 622: chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622
Bên Nợ: Bên Có:
-Tập hợp các chi phí nhân -Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp (gồm tiền lương công trực tiếp vào TK 154
và các khoản trích theo lương) (hoặc 632)vào cuối kỳ.
Cuối kỳ không có số dư
- Tài khoản 627:Chi phí sản xuất chung.
TK 627
Bên N ợ : Bên Có:
-Các Chi phí sản xuất -Các khoản ghi giảm ,chi phí
phát sinh trong kỳ :tiền lương sản xuất chung
phụ cấp độc hại trả cho nhân -Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản

viên phân xưởng xuất chung vào bên nợ TK154
-Chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí khác bằng tiền

. Cuối kỳ không có số dư

- Tài khoản: TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang.
TK 154
Bên N ợ : Bên Có:
- Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh - Cc khoản làm giảm chi phí SX
- SD: chi phí sản xuất kinh doanh dỡ - Giá thành sản phẩm,lao vụ
dang. hòan thành

Tổng số PS trong kỳ Tổng số PS trong kỳ

Số dư cuối kỳ:
2.2.3. Một số phương pháp hạch toán chủ yếu.
2.2.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
_ Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán
ghi : Nợ TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Có TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 13
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
_ Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay mà không nhập kho căn cứ vào
hoá đơn mua hàng kế toán ghi:
Nợ TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Nợ TK 133 “ Thuế GTGT được khấu từ”
Có TK 111 “ Tiền mặt”
Hoặc Có TK 112 “ Tiền gởi ngân hàng”
Có TK 331 “ Phải trả người bán”

_Trường hợp nguyên vật liệu xuất ra sử dụng không hết, cuối kỳ nhập lại kho, kế
toán ghi Nợ TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
Có TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
_ Trường hợp nguyên vật liệu xuất ra sử dụng không hết còn thừa để lại sản xuất kỳ
sau tiếp tục sư’dụng kế toán dùng bút đỏ để điều chỉnh hoặc ghi số âm:
Nợ TK 621 “ Chi phí nguyên liệu trực tiếp”
Có TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
…> Ghi bút đỏ hoặc ghi âm
_ Qua kỳ sau sẽ ghi bút màu đen để chuyển thành chi phí của kỳ sau:
Nợ TK 621 “ Chi phí nguyên liệu trực tiếp”
Có TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu” ….> Ghi bút màu đen.
_ Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh
trong kỳ sang tài khoản tính giá thành .
Nợ TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có TK 621 “ Chi phí nguyên liệu trực tiếp”
Sơ đồ hạch toán:
TK 151,152(611) TK 621 TK 152

Trị giá thực tế NVL xuất kho Trị giá thực tế NVL sử dụng
cho chế tạo sản phẩm không hết nhập kho , giá trị
phế liệu thu hồi
TK 331, TK 111, TK 112 TK 154(631)
Mua NVL dùng trực tiếp chế
tạo sản phẩm Phân bổ và kết chuyển chi phí
Tổng giá Giá chưa NVLtrựctiếpchođốitượng
thanh toán có thuế TK 133
liên quan Thuế VAT

x
Sơ đồ 2.1

2.2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Hàng tháng căn cứ vào bảng tính lương phải trả, bảng phân bổ BHXH, BHYT,
KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi bút đỏ.
Nợ TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 14
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”
Trích trước tiền lương nghỉ php của CNSX theo kế hoạch tính vào chi phí kỳ này.
Nợ TK 622
Có TK 335
Cuối tháng kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản tính giá
thành. Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
Có TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
S ơ đồ hạch toán:
TK 334 TK 622 TK 154
Tien lương chính, lươnh phụ Phân bổ và kết chuyển chi phí
phụ cấp tiền ăn giữa ca phải trả nhân công trực tiếp cho các đối
công nhân sản xuất tượng chịu chi phí
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ TK 631
phép của công nhân sản xuất K/Chuyển(KKĐK)
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tiền lương của CNSX
Sơ đồ 2.2
2.2.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Hàng tháng căn cứ vào bảng tính lương phai trả cho nhân viên, kế toán ghi :
Nợ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Có TK 334 “ Phải ttrả công nhân viên”

Căn cứ vào bảng trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT, bảng phân bổ chi tiết từng đối
tượng tập hợp, kế toán ghi:
Nợ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”
Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Có TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
Hoặc Có TK 153 “ Công cụ, dụng cụ”
Có TK 142 “ Chi phí trả trước ngắn hạn”
Có TK 242 “ Chi phí trả trước dài hạn”
Căn cứ vào bảng tính khấu hao tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Có TK 214 “ Hao mòn tài sản cố định”
Căn cứ vào hoá đơn mua ngoài kế toán ghi :
Nợ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Có TK 331 “ Phải trả người bán”
Hoặc Có TK 111 “ Tiền mặt”
Có TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 15
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào đối tượng hạch toán
chi phí hoặc đối tượng tính giá thành .
Cô ng thức ph â n bổ :
Mức phân bổ chi phí Tổng chi phí sản xuất chung Số đơn vị của
sản xuất chung thực tế phát sinh trong tháng X từng đối tượng chiụ
cho từng đối tượng Tổng số đơn vị của các đối tượng chịu phân bổ theo một
phân bổ theo một tiêu thức xác định tiêu thức xác định
Nợ TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Sơ đồ hạch toán:

TK 334 TK 627 TK 111,112,152
Tiền lương chính, lương phụ Các khoản làm giảm CPSXC
phụ cấp tiền ăn ca phải trả
công nhân sản xuất
TK338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Theotiền lương của nhân viên
TK 152
Trị gi thực tế của vật liệu xuất TK 154
dung cho quản lý phân xưởng.

TK153 K/Chuyển(KKTX)
Xuất kho CCDC có giá trị nhỏ
dùng cho hoạt động sản xuất
TK142, TK 335
Phân bổ hoặc trích trước chi phí
vào chi phí sản xuất chung
TK214 TK631
Giá trị dịch vụ mua ngoài dùng K/Chuyển(KKĐK)
vào hoạt động sản xuất
TK331
Trích khấu hao TSCĐ dùng
vào hoạt động sản xuất
TK111, TK112, TK141
Chi khác bằng tiền cho hoạt
đông sản xuất X
Sơ đồ 2.3
2.3. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
2.3.1. Khái niệm giá thành : Giá thành sản xuất sản phẩm là những chi phí sản
xuất được tính vào khối lượng sản phẩm sau khi đã kết thúc qui trình công nghệ kỷ

SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 16
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
thuật sản xuất sản phẩm quy định. Nó là một chỉ tiêu phản ánh mọi ưu nhược điểm
trong quá trình tổ chức, quản lý sản xuất ở doanh nghiệp.
2.3.2. Hạch toán tập hợp chi phí:
_ Cuối kỳ,căn cứ vào chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC,thực tế PS
trong kỳ.
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang.
CóTK 621 Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 622 Chi phí NCTT
Có TK 627 Chi phí SXC
_ Trị giá phế liệu thu hồi từ vật tư sử dụng nhập kho ghi:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 154 Chi phí sản xuất dỡ dang
_ Trị giá sản phẩm phụ thu được từ quá trình sản xuất nhập kho ghi:
Nợ TK 154 Chi phí SXDD
Có TK 154 Chi phí SXDD
_ Gi trị sản phẩm hỏng ko sữa chữa được ghi:
Nợ TK 138 phải thu khc
Có TK 154 Chi phí SX DD
_ Xác định giá trị sản phẩm hoàn thành trong kỳ nhập kho ghi:
Nợ TK 155 Thành Phẩm
Có TK 154 chi phí SXDD
_ Hàng gửi các đại lý bán hộ… ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 157 Hàng gửi bán
Sơ đồ kế toán tổng hợp:
TK621 TK154
TK 155
Tổng hợp CP NVLTT Giá thành thực tế thành phẩm

Nhập kho
TK 622 TK 632
Tổng hợp CP NCTT Giá thành thực tế sản phẩm
TK 627
Tổng hợp CP SXC
Sơ đồ 2.4
2.3.3. Các phương pháp tính giá thành :
2.3.3.1. Xác định chi phí dỡ dang cuối kỳ:
Khái Niệm: Là những sản phẩm chưa hoàn thành hết giai đoạn sản xuất hoặc
hoàn thành rồi nhưng còn chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 17
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
2.3.3.1.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang theo chi phí NVL chính.
_ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng khi vật liệu chính chiếm
tỷ trọng từ 70-80% trên tổng chi phí .
Công thức tính như sau:

2.3.3.1.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo CP NVLTT
- Nếu chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ bỏ ra từ đầu của qui trình sản xuất
Công thức tính như sau :

-Nếu chỉ có Chi phí VLC bỏ ra từ đầu quy trình sản xuất
Công thức tính như sau :
1)

2)


Chi phí sản xuất DDCK =( 1) + ( 2)
Ghi chú :

SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 18
Chi phí
NVL TT
dd cuối kỳ
=
Chi phí NVL trực tiếp dd đầu kỳ +Chi phí
NVL trực tiếp PS trong kỳ
Số lượng Sp hoàn thành + Số lượng Sp dd
×
Số
lượng
SP dd
Chi phí VL
trực tiếp dd
cuối kỳ
=
Chi phí VL trực tiếp dd đầu kỳ +Chi phí VL
trực tiếp PS trong kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng
sản phẩm dở dang
×
Số
lượng
sản
phẩm dd
dddang
Chi phí
VLC trực
tiếp dd cuối
kỳ

=
Chi phí VLC trực tiếp dd đầu kỳ +Chi phí
VLC trực tiếp PS trong kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng
sản phẩm dở dang
×
Số
lượng
sản
phẩm
dở dang
Chi phí
VLP trực
tiếp dd cuối
kỳ
=
Chi phí VLP trực tiếp dd đầu kỳ +Chi phí
VLP trực tiếp PS trong kỳ
Số lượng sản phẩm + Số lượng sản
hoàn thành SPHT tương
đương
×
Số
lượng
Sản
phẩm
dỡ dang
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
Số lượng
sản phẩm = Số lượng sản phẩm DD x Mức độ hoàn thành

hoàn thành tương đương

2.3.3.1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp số lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương.
- Điều kiện áp dụng: Chi phí chế biến chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
- Công thức tính như sau :
Nếu số dư đầu kỳ có 3 khoản mục thì cuối kỳ tính 3 khoản mục.
1)
2)

3)

Chi phí sản xuất DDCK = (1) + (2) +(3)
- Nếu số dư đầu kỳ có 4 khoản mục thì cuối kỳ tính 4 khoản mục
- Nếu chi phí VLC và VLP bỏ ra từ đầu của quy trình sản xuất
1)
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 19
Chi phí
NVL TT
dd cuối kỳ
=
Chi phí NVLTT + Chi phí NVL
. dd đầu kỳ
TTPS trong kỳ
Số lượng sản phẩm + Số lượng
. hoàn thành sản phẩm dở dang
×
Số
lượng
Sp dở

dang
Chi phí NC
trực tiếp dd
cuối kỳ
=
Chi phí NC trực tiếp dd đầu kỳ +Chi phí
NC trực tiếp PS trong kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng
sản phẩm hoàn thành tương đương
×
Số
lượng
Sp
HTTĐ
dỡ dang
Chi phí
SXC dd
cuối kỳ
=
Chi phí SXC dd đầu kỳ +Chi phí SXC PS
trong kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng
sản phẩm hoàn thành tương đương
×
Số
lượng
sản
phẩm
HTTĐ
dang

Chi phí
VLC dd
cuối kỳ
=
Chi phí VLC dd đầu kỳ +Chi phí VLC
thực tế PS trong kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng
sản phẩm dở dang
×
Số
lượng
Spdd
Chi phí
NCTT dd
cuối kỳ
=
Chi phí NCTT dd đầu kỳ +Chi phí NCTT
thực tế PS trong kỳ
Số lượng Sp hoàn thành + Số lượng Sp . .
HTTĐ
×
Số
lượng
sản
phẩm
HTTĐ
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
2)
3)
4)



Chi phí sản xuất DDCK =( 1) +( 2) +( 3) +( 4)

- Nếu chỉ có chi phí VLC bỏ ra từ đầu :
1)
2)
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 20
Chi phí
VLP dd
cuối kỳ
=
Chi phí VLP dd đầu kỳ +Chi phí VLP thực
tế PS trong kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng
sản phẩm dở dang
×
Số
lượng
Sp dd
Chi phí sản
xuất chung
dd cuối kỳ
=
Chi phí SXC dd đầu kỳ +Chi phí SXC
thực tế PS trong kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng
sản phẩm hoàn thành tương đương
×
Số

lượng
sản
phẩm
HTTĐ
Chi phí
VLC dd
cuối kỳ
=
Chi phí VLC dd đầu kỳ +Chi phí VLC thực
tế PS trong kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng
sản phẩm dở dang
×
Số
lượng
sản
phẩm
dở dang
Chi phí
VLP dd
cuối kỳ
=
Chi phí VLP dd đầu kỳ +Chi phí VLP thực
tế PS trong kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng
sản phẩm hoàn thành tương đương
×
Số
lượng
sp

HTTĐ
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
3)
4)

Chi phí sản xuất DDCK= (1) + (2) +(3) +(4)
2.3.3.2. Tính giá thành:
2.3.3.2.1. Kỳ tính giá thành:
_ Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời điểm mà kế toán cần phải tính được tổng giá
thành và giá thành đơn vị cho sản phẩm hoàn thành. Kỳ tính giá thành có thể chọn là
tháng, quý hay ở thời điểm mà sản phẩm hoàn thành ( đối với những sản phẩm có chu
kỳ sản xuất dài).
2.3.3.2.2. Phương pháp tính giá thành:
_ Phương pháp trực tiếp (hay PP giản đơn): Phương pháp này áp dụng ở các
doanh nghiệp có quy trình sản xuất công nghệ đơn giản, sản xuất ít mặt hàng, có khối
lượng sản xuất lớn, chu kỳ ngắn.Việc tính giá thành toàn bộ và đơn vị áp dụng những
công thức sau:
Và giá thành đơn vị được tính:


SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 21
Giá thành toàn bộ
sản phẩm hàng
hóa
=
Chi phí sản
xuất dd đầu
kỳ
Chi phí
sản xuất

phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dd CK kỳ
-
Phế
liệu
thu hồi
+
Giá thành
đơn vị sản
phẩm
=
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Chi phí
NCTT dd
cuối kỳ
=
Chi phí NCTT dd đầu kỳ +Chi phí NCTT
thực tế PS trong kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng
sản phẩm hoàn thành tương đương
×
Số
lượng
Sp
HTTĐ
Chi phí sản

xuất chung
dd cuối kỳ
=
Chi phí SXC dd đầu kỳ +Chi phí SXC
thực tế PS trong kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng
sản phẩm hoàn thành tương đương
×
Số
lượng
sp
HTTĐ
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
_ Phương pháp hệ số:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trong cùng một quy trình sản
xuất đồng thời tạo ra nhiều loại sản phẩm chính và không thể tổ chức theo dõi chi tiết
chi phí của từngloại sản phẩm . Để tính giá thành cho từng loại sản phẩm cần phải quy
đổi các loại sản phẩm khác nhau đó về một loại sản phẩm duy nhất gọi là sản phẩm
chuẩn . Khi quy đổi kế toán dựa vào hệ số quy đổi được xây dựng sẵn . Sản phẩm có
hệ số bằng 1 gọi là sản phẩm chuẩn .
_ Trình tự tính toán được tiến hành như sau:
Bước1: Quy đổi tất cả các loại sản phẩm thành một loại sản phẩm tiêu chuẩn
theo hệ số qui đổi cho sẵn:
Bước 2: Xác định giá thành của 1 loại sản phẩm qui đổi
Bước 3: Tính giá thành từng loại sản phẩm
_ Phương pháp tỷ lệ:
Có nhiều doanh nghiệp sản xuất do tính chất của sản xuất sản phẩm, khi tiến
hành sản xuất có nhiều sản phẩm cùng sử dụng 1 NVL, nhưng sản xuất ra nhiều loại
sản phẩm co chủng loại qui cách khác nhau. Trong trường hợp này không thể tập hợp
chi phí sản xuất đến từng loại sản phẩm, mà phải tập hợp chi phí sản xuất qua nhóm

sản phẩm, sau đó dùng phương pháp tỷ lệ mới xác định được giá thành của từng loại
sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Do đó khi chon phương pháp này cần phải chọn tỷ
lệ cho thích hợp. Tỷ lệ đó có thể là:
- Tỷ lệ với gía thành định mức, giá thành kế hoạch
-Tỷ lệ hao phí NVL trực tiếp
- Tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm
Khi tiến hành phương pháp này thì trước hết phải dùng phương pháp trực tiếp
để xác định giá thành nhóm sản phẩm, sau đó dùng phương pháp tỷ lệ xác định được
giá thành sản phẩm trong nhóm đó. Phương pháp này thường được áp dụng ở doanh
nghiệp quần áo may sẵn , doanh nghiệp đóng giày
_ Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với một số doanh nghiệp sản xuất , khi tiến hành sãn xuất vừa thu được sản
phẩm chính, vừa thu được sản phẩm phụ. Sản phẩm phụ là sản phẩm tạo ra quy trình
công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, thường chiếm tỷ lệ nhỏ và không phải là mục
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 22
Toàn bộ sản phẩm qui đổi = Số lượng SPSX thực tế × hệ số qui đổi
Giá thành 1 sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm qui đổi
Số lượng sản phẩm qui đổi
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
đích của quy trình công nghệ. Vì vậy để tính được giá thành sản phẩm chính ta có
công thức:
Trong phương pháp này thì chi phí được tập hợp toàn bộ cho quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm. Phương pháp này chỉ được áp dụng khi xác định chính xác
giá trị sản phẩm phụ và giá trị sản phẩm phụ không lớn. Trong trường hợp không xác
định giá trị sản xuất sản phẩm phụ thì áp dụng phương pháp hệ số đẻ tính giá thành
sản phẩm chính cũng như sản phẩm phụ.
_ Phương pháp đơn đặt hàng:
Đối với doanh nghiệp sản xuất thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất

ít mặt hàng, với khối lượng nhỏ, có thể tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành theo
đơn đặt hàng. Trình tự phương pháp này được tiến hành như sau:
- Qui định mã số cho từng đơn đặt hàng
- Chi phí phát sinh được căn cứ vào chứng từ kế toán để tập hợp
- Cuối kỳ nếu đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí được coi như chi
phí sản xuất dở dang. Khi nào hoàn thành đơn đặt hàng thì mới tính giá thành sản
phẩm hoặc lao vụ của đơn đặt hàng đo.
_Phương pháp phân bước:
Được áp dụng trong trường hợp quy trình sản xuất chia nhiều công đoạn, mỗi
công đoạn hình thành một đối tượng tính giá thành. VD: Ngành dệt, hoá chất
Phương pháp này được chia thành hai phường pháp nhỏ:
_ Phương pháp kết chuyển song song: Thực chất của phương pháp này là vận
dụng phương pháp giản đơn phù hợp với tính chất của công nghệ sản xuất. Các chi phí
được tập hợp trực tiếp theo từng công đoạn, theo thứ tự lần lượt và kết chuyển tương
ứng với mức luân chuyển sản phẩm từ công đoạn này theo công đoạn tiếp theo. Sơ đồ
tính giá thành theo phương pháp này là:
Chi phí NVL chính
Chi phí chế biến bước 1

Chi phí chế biến bước 2
Chi phí chế biến bước n
Sơ đồ 2.5
- Phương pháp kết chuyển tuần tự :
- Còn được gọi là phương pháp có phương án bán thành phẩm. Áp dụng phương
pháp này trước tiên phải tiến hành tính giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn 1.
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 23
Giá thành của thành phẩm
Giá trị SPDD cuối kỳ
Tổng Chi phí Chi phí Chi phí Giá trị các Giá trị
ước

giá thành sản xuất sản xuất sản xuất khoản điều tính sản
thực tế = dở dang + phát sinh - dở dang - chỉnh giảm - phẩm
phụ
sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ giá thành
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
Khi tính giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn 2 thì lấy giá thành bán thành
phẩm ở giai đoạn 1 cộng với chi phí phát sinh ở giai đoạn 2 và cứ thế sẽ tính
được giá thành sản phẩm ở giai đoạn cuối.

Sơ đồ theo phương pháp này như sau:

Sơ đồ 2.6

PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Loại SP:
Số lượng:
Chỉ tiêu CPNVLTT CPNCTT CPSXC Tổng Cộng
DDĐK
DDCK
Phế liệu
Tổng Z
Z đơn vị

CHƯƠNG 3
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 24
Chi phí
nguyên vật
liệu trực tiếp
Giá thành
bán thành

phẩm bước 1
Giá thành
bán thành
phẩm bước
n-1
+
+
+
Chi phí chế
biến bước 1
Chi phí chế
biến bước 2
Chi phí chế
biến bước n
Giá thành bán
thành phẩm
bước 1
Giá thành bán
thành phẩm
bước 2
Giá thành thành
phẩm
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Văn Đính
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
NHỰA TÂN LIÊN HƯNG

3.1.Thực Trạng Kế Toán Tại Doanh Nghiệp.
3.1.1. Đặc điểm chung:
Doanh nghiệp tư nhân nhựa Tân Liên hưng là một đơn vị sản xuất với quy trình

công nghệ giản đơn. Sản phẩm hoàn thành trải qua 2 công đoạn: xay keo để tạo hạt
và từ tạo hạt máy sẽ định hình để cho ra thành phẩm ống hoàn thành. Đặc điểm của
doanh nghiệp là sử dụng nhựa phế liệu từ các khu công nghiệp thải ra với công nghệ
máy nấu trung tần công suất mỗi máy 2 ca ngày đêm bằng 12 tấn ống các loại dùng
để phục vụ cho xây dựng và sinh hoạt.
Để sản xuất ra sản phẩm ngoài nguyên vật liệu chính doanh nghiệp còn sử dụng
các loại vật liệu phụ, nhiên liệu, Dop , caco3, màu… .
Bên cạnh những chi phí trên còn có những hao phí về lao động sống đó là
những chi phí về con người như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên quản
lý, chi phí khấu hao tài sản cố định. Ngoài ra còn phải kể đến một số chi phí khác
như: chi phí dịch vụ mua ngoài ( điện, nước ) những chi phí khác bằng tiền như: chi
phí sửa chữa máy móc thiết bị có liên quan đến trực tiếp quá trình sản xuất sản
phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp làm ra phần lớn là phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
trong cả nước nhất là các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn Huyện Đức Hoà. Định
kỳ hàng tháng kế toán có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và lập báo cáo về các
khoản thực hiện chi phí , xác định giá thành sản xuất , lập biểu tính giá thành.
Từ những đặc điểm trên doanh nghiệp vận dụng phương pháp tính giá thành giản
đơn , kỳ tính giá thành là tháng. Do chi phí sản xuất ở cuối kỳ chiếm tỷ lệ rất ít nên
doanh nghiệp hầu như không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
3.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là loại sản phẩm (tạo hạt).
3.1.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng tạo hạt sản xuất hoàn thành
nhất định mà doanh nghiệp cần tính giá thành toàn bộ và giá thành đơn vị.
- Phương pháp tính giá thành : như đã nói ở phần đặc điểm chung, doanh
nghiệp vận dụng phương pháp tính giá thành giản đơn .
- Kỳ tính giá thành :là tháng ( kỳ tính giá thành trong đề tài này phạm vi
nghiên cứu là số liệu hạch toán của tháng 08/2009).
- Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh

nghiệp được thể hiện qua các bước sau:
SVTH: Nguyễn Thị Huế Phương Trang: 25

×