Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tự nhiên & Xã hội 1-4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.94 KB, 16 trang )

Ngày soạn: Ngày dạy:
TUẦN: 01 TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
Tiết: 01 HOẠT ĐỘNG THỞ VÀ CƠ QUAN HÔ HẤP
I. Mục đích yêu cầu:
Kiến thức:
- Nêu được tên các bộ phận và chức năng của cơ quan hô hấp.
+ HS khá, giỏi: Biết được hoạt động thở diễn ra liên tục. Nếu bò ngừng thở từ 3 đến 4 phút người ta có
thể bò chết.
Kó năng:
- Chỉ đúng vò trí các bộ phận của cơ quan hô hấp trên tranh vẽ.
Thái độ:
- Giáo dục HS hiểu được vai trò của hoạt động thở đối với sự sống của con người.
II. Chuẩn bò
GV: Tranh minh hoạ cơ quan hô hấp.
III. Hoạt động dạy học:
1. Ổn đónh lớp: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra đồ dùng học tập của HS.
GV nhận xét.
3. Bài mới: Giới thiệu Bài – ghi tựa
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi chú
Hoạt động 1: Thực hành cách thở sâu.
Mục tiêu: HS nhận biết được sự thay đổi của
lồng ngực khi ta hít vào thật sâu và thở ra hết
sức.
Bước 1: Trò chơi.
- GV cho cả lớp cùng thực hiện động tác: “Bòt
mũi nín thở”.
- GV hỏi: Cảm giác của các em sau khi nín thở
lâu?
Bước 2: Thực hành.
- GV gọi 1 HS lên trước lớp thực hiện thực


hiện động tác thở sâu như hình 1 SGK.
- Sau đó GV yêu cầu HS đứng tại chỗ đặt 1 tay
lên ngực và cùng thực hiện hít vào thật sâu và
thở ra hết sức.
- GV hướng dẫn HS vừa làm, vừa theo dõi cử
động của lồng ngực và trả lời:
+ Nhận xét sự thay đổi của lồng ngực?
+ So sánh lồng ngực hít vào, thở ra bình
thường và khi thở sâu?
+ Nêu ích lợi của việc thở sâu?
Hoạt động 2: Làm việc với SGK.
Mục tiêu: HS hiểu được vai trò của hoạt động
thở đối với sự sống con người.
Bước 1: Làm việc theo nhóm đôi
- GV yêu cầu HS mở SGK quan sát hình 2. Hai
HS lần lượt hỏi và trả lời các câu hỏi
- HS thực hiện trò chơi.
- Thở gấp hơn, sâu hơn so với mức
bình thường.
- Một HS lên bảng thực hiện.
- HS cả lớp thực hiện.
- HS trả lời: Khi thở lồng ngực phồng
lên, xẹp xuống đó là do cử động hô
hấp. Cử động hô hấp gồm 2 động tác:
hít vào và thở ra. Khí hít vào thật sâu
thì phổi phồng lên để nhận nhiều
không khí, lồng ngực sẽ mở to. Khi
thở ra hết sức, lồng ngực xẹp xuống,
đẩy không khí từ phổi ra ngoài.
- Bạn hãy chỉ vào hình vẽ và nói tên

các bộ phận của cơ quan hô hấp? Bạn
hãy chỉ đường đi của không khí trên
Quan sát
phát hiện
HS khá,
giỏi.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi chú
Bước 2: Làm việc cả lớp.
- GV gọi một số nhóm đôi HS lên hỏi, đáp
trước lớp.
- GV nhận xét.
- GV cho HS cả lớp thảo luận:
- Câu hỏi: Điều gì sẽ xảy ra nếu có dò vật làm
tắc đường thở?
- GV nhận xét, chốt lại.
Lưu ý: Tránh không cho thức ăn nước uống,
vật nhỏ rơi vào đường thở.
hình 2? Đố bạn biết mũi để làm gì?
Chỉ trên hình 3 đường đi của không
khí khi ta hít vào và thở ra?
- Cơ quan hô hấp là cơ quan thực hiện
sự trao đổi khí giữa cơ thể và môi
trường bên ngoài. Cơ quan hô hấp
gốm: mũi, khí quản, phế quản và hai
lá phổi.
- Thực hiện theo yêu cầu.
+ HS khá, giỏi: Biết được hoạt động
thở diễn ra liên tục. Nếu bò ngừng thở
từ 3 đến 4 phút người ta có thể bò
chết.

- Chỉ đúng vò trí các bộ phận của cơ
quan hô hấp trên tranh vẽ.
4. Củng cố: Hệ thống kó năng, kiến thức bài.
5. Dặn dò: Về xem lại bài. Chuẩn bò bài sau: Nên thở như thếù nào? Nhận xét bài học.
- Nhận xét tiết học.
Điều chỉnh bổ sung:
Ngày soạn: Ngày dạy:
TUẦN: 01 TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
Tiết: 02 NÊN THỞ NHƯ THẾ NÀO?
I. Mục đích yêu cầu:
Kiến thức:
- Hiểu được cần thở bằng mũi, không nên thở bằng miệng, hít thở không khí trong lành sẽ giúp cơ thể
khoẻ mạnh.
+ HS khá, giỏi: Biết được khi hít vào, khí ô xi có trong không khí sẽ thấm vào máu ở phổi đê đi nuôi
cơ thể; khi thở ra khí các-bô-níc có trong máu được thải ra ngoài qua phổi.
Kó năng:
- Nếu hít thở không khí có nhiều khói bụi sẽ hại cho sức khoẻ.
Thái độ:
- Giáo dục HS bảo vệ đường thở cùng với việc BVMT
II. Chuẩn bò
GV : Tranh SGK
HS : Sưu tầm tranh về ô nhiễm không khí.
III. Hoạt động dạy học:
1. Ổn đónh lớp: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: GV gọi HS trả lời câu hỏi:
+ Chỉ vào hình vẽ và nói tên các bộ phận của cơ quan hô hấp. Phế quản, khi quản có chức năng gì?
- GV nhận xét.
3. Bài mới: Giới thiệu bài – ghi tựa
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi chú
Hoạt động 1: Thảo luận nhóm.

Mục tiêu: HS giải thích được tại sao ta nên thở
bằng mũi mà không nên thở bằng miệng.
- GV hướng dẫn HS lấy gương ra soi để quan
sát phía trong của lỗ mũi mình.
- GV cho HS thảo luận nhóm đôi.
- GV giảng: + Trong lỗ mũi có nhiều lông để
cản bớt bụi trong không khí khi ta hít vào +
Ngoài ra, trong mũi còn có nhiều tuyến tiết
dòch nhầy để cản bụi, diệt khuẩn, tạo độ ẩm,
đồng thời tạo nhiều mao mạch sưởi ấm không
khí hít vào.
GV kết luận: Thở bằng mũi là hợp vệ sinh, có
lợi cho sức khỏe.
Hoạt động 2 : Làm việc với SGK.
Mục tiêu: Nói được ích lợi của việc hít thở
không khí trong lành và tác dụng của việc hít
thở không khí có nhiều khói, bụi đối với sức
khỏe.
Bước 1: Làm việc theo nhóm đôi.
- GV yêu cầu 2 HS cùng quan sát các hình 2,
3, 4 và thảo luận các câu hỏi:
+ Bức tranh nào thể hiện không khí trong lành,
bức nào thể hiện không khí có nhiều khói bụi?
+ Khi được thở ở nơi không khí trong lành bạn
được cảm thấy như thế nào?
- HS thảo luận nhóm đôi. + Khi sổ
mũi, em thấy có gì chảy ra từ hai lỗ
mũi? + Hằng ngày, dùng khăn sạch
lau phía trong mũi, em thấy trên khăn
có gì? + Tại sao thở bằng mũi tốt hơn

bằng miệng?
- HS lắng nghe.
- HS mở SGK quan sát tranh
- HS làm việc theo nhóm đôi.
- HS nhận xét.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi chú
+ Nêu cảm giác của bạn khi phải thở không
khí có nhiều khói, bụi?
Bước 2: Làm việc cả lớp.
- GV chỉ đònh một số HS lên trình bày kết quả
thảo luận theo nhóm đôi trước lớp.
- GV nêu câu hỏi: + Thở không khí trong lành
có lợi gì? + Thở không khí có nhiều khói, bụi
có hại gì?
- GV nhận xét.
GV kết luận: Không khí trong lành là không
khí chứa nhiều ôxi, ít khí cácbôníc và khói bụi.
Khí ôxi cần cho mọi hoạt động sống của cơ
thể. Vì vậy, thở không khí trong lành sẽ giúp
chúng ta khỏe mạnh. Không khí chứa nhiều khí
cácbôníc, khói, bụi … là không khí bò ô nhiễm.
Vì vậy, thở không khí bò ô nhiễm sẽ có hại cho
sức khỏe.
- HS lần lượt trả lời.
- HS nhận xét.
+ HS khá, giỏi: Biết được khi hít vào,
khí ô xi có trong không khí sẽ thấm
vào máu ở phổi đê đi nuôi cơ thể; khi
thở ra khí các-bô-níc có trong máu
được thải ra ngoài qua phổi.

4. Củng cố: Hệ thống kó năng, kiến thức bài.
5. Dặn dò: Về xem lại bài. Chuẩn bò bài sau: Vệ sinh hô hấp. Nhận xét bài học.
Điều chỉnh bổ sung:
Ngày soạn: Ngày dạy:
TUẦN: 02 TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
Tiết: 03 VỆ SINH HÔ HẤP
I. Mục đích yêu cầu:
Kiến thức:
- Nêu được những việc nên làm và không nên làm để giữ vệ sinh cơ quan hô hấp.
Kó năng:
+ HS khá, giỏi: Nêu ích lợi tập thể dục buổi sáng và giữ sạch mũi, miệng.
Thái độ:
GDBVMT (bộ phận): Biết một số hoạt động của con người đã gây ô nhiễm bầu không khí, có hại đối
với cơ quan hô hấp. – HS biết một số việc làm có lợi, có hại cho sức khoẻ.
II. Chuẩn bò
GV: Các hình trong sách trang 8, 9.
III. Hoạt động dạy học:
1. Ổn đònh lớp: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: Đàm thoại: kiểm tra hiểu biết của HS về việc nên thở như thế nào. Nhận xét
3. Bài mới: Giới thiệu nội dung yêu cầu tiết học.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi chú
a. Hoạt động 1: Thảo luận nhóm.
Mục tiêu: Giải thích được tai sao ta nên thở
bằng mũi mà không nên thở bằng miệng.
Bước 1: Tập thở sâu buổi sáng có lợi gì?
- Hàng ngày chúng ta nên làm gì để giữ sạch
mũi, họng?
Bước 2: Cả lớp nhận xét.
- GV chốt, nhắc HS nên tập thể dục vào buổi
sáng.

b. Hoạt động 2: Làm viêc theo nhóm đôi.
Mục tiêu: Kể ra những việc nên làm và không
nên làm để giữ vệ sinh cơ quan hô hấp.
Bước 1: Quan sát tranh.
- Hình này vẽ gì?
- Việc làm của các bạn có lợi hay có hại đối
với cơ quan hô hấp? Tại sao?
Bước 2: Trình bày ý kiến.
GV nhận xét bổ sung.
Bước 3: Liên hệ thực tế.
- Kể ra những việc nên làm và không

nên

làm
để bảo vệ không khí trong lành?
- Kể ra những việc nên làm để bảo vệ và giữ
vệ sinh cơ quan hô hấp?
GDBVMT: GV yêu cầu HS nêu một số hoạt
động của con người đã gây ô nhiễm bầu
- HS quan sát hình 1, 2, 3 SGK. Thảo
luận nhóm và trả lời câu hỏi
- Đại diện mỗi nhóm trả lời
- Có không khí trong lành, ít khói
bụi ; cơ thể cần được vận động để
mạch máu lưu thông …
- Hàng ngày ta nên lau sạch mũi,
miệng để tránh bò nhiễm trùng các bộ
phận của cơ quan hô hấp.
+ HS khá, giỏi: Nêu ích lợi tập thể

dục buổi sáng và giữ sạch mũi,
miệng.
- HS làm theo nhóm đôi quan sát hình
9
- HS đố với nhau trong nhóm.
- Làm việc cả lớp
- HS lên trình bày, 1 HS phân tích 1
bức tranh.
- Cả lớp theo dõi, nhận xét.
- 2 đội thi đua kể.
- Nhận xét đội bạn, chọn đội thắng
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi chú
không khí, có hại đối với cơ quan hô hấp,
tuần hoàn, thần kinh.
* GV chốt: Không nên ở trong phòng có người
hút thuốc lá thuóc lào vì trong khói thuốc có
nhiều chất độc hại
cuộc.
– HS biết một số việc làm có lợi, có
hại cho sức khoẻ và nêu được trong
nhóm.
- Đại diện nhóm trả lời.
4. Củng cố: Hệ thống kó năng, kiến thức bài.
5. Dặn dò: Về xem lại bài. Chuẩn bò bài sau: Phòng bệnh đường hô hấp Nhận xét bài học.
Điều chỉnh bổ sung:
Ngày soạn: Ngày dạy:
TUẦN: 02 TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
Tiết: 04 PHÒNG BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP
I. Mục đích yêu cầu:
Kiến thức:

- Kể được tên một số bệnh thường gặp ở cơ quan hô hấp như: viêm mũi, viêm họng, viêm phế quản,
viêm phổi.
+ HS khá, giỏi: Nêu nguyên nhân mắc các bệnh đường hô hấp.
Kó năng:
- Biết cách giữ ấm cơ thể, giữ vệ sinh mũi, miệng.
Thái độ:
- Có ý thức phòng bệnh đường hô hấp
II. Chuẩn bò
- Các hình trong sách trang 10, 11.
III. Hoạt động dạy học:
1. Ổn đònh lớp: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: Đàm thoại: kiểm tra hiểu biết của HS về vệ sinh hô hấp. Nhận xét
3. Bài mới: Giới thiệu nội dung yêu cầu tiết học.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi chú
a. Hoạt động 1: Động não.
Mục tiêu: Kể được tên một số bệnh đường hô
hấp thường gặp.
- GV yêu cầu HS nhắc lại các bộ phận của cơ
quan hô hấp đã học, và HSù kể tên một số bệnh
đường hô hấp thường gặp mà em biết (sổ mũi,
ho, đau họng, sốt )
- Tất cả các bộ phận của cơ quan hô hấp đều
có thể bò bệnh. Những bệnh đường hô hấp
thường gặp là: Bệnh viên mũi, viêm họng,
viêm phế quản và viêm phổi.
b. Hoạt động 2: Làm viêc với SGK
Mục tiêu: Nêu được nguyên nhân và cách đề
phòng bệnh đường hô hấp.
Bước 1: GV yêu cầu HS làm theo nhóm đôi.
- GV quan sát giúp đỡ.

Bước 2: Làm việc cả lớp
- Người bò viêm phế quản hoặc viêm phổi
thường bò ho, sốt. Đặc biệt trẻ em nếu không
chữa tri kòp thời, để nặng quá có thể bò chết do
không thở được.
- Cho HS thảo luận câu hỏi trong SGK
- Liên hệ thực tế.
- HS nhắc lại
- HS làm việc theo nhóm đôi
- HS trao đổi với nhau về nội dung
các hình 1  6.
- Đại diện 1 số nhóm đôi trình bày,
nhóm khác bổ sung.
+ HS khá, giỏi: Nêu nguyên nhân mắc
các bệnh đường hô hấp.
- HS thảo luận trả lời.
4. Củng cố: Hệ thống kó năng, kiến thức bài. Chơi trò Bác só
Mục tiêu: Giúp HS củng cố

kiến thức về phòng bệnh đường hô hấp.
Bước 1: Hướng dẫn cách chơi: 1 HS đóng vai bệnh nhân; 1 HS đóng vai bác só; HS đóng vai bệnh
nhân kể được một số biểu hiện của bệnh viêm đường hô hấp; HS đóng vai bác só nêu được tên bệnh.
Bước 2: Tổ chức cho HS chơi. Cho HS chơi thử trong nhóm và chơi chính thức.
5. Dặn dò: Về xem lại bài. Chuẩn bò bài sau: Bệnh lao phổi. Nhận xét bài học.
Ñieàu chænh boå sung:
Ngày soạn: Ngày dạy:
TUẦN: 03 TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
Tiết: 05 BỆNH LAO PHỔI
I. Mục đích yêu cầu:
Kiến thức:

- Biết cần tiêm phòng lao, thở không khí trong lành, ăn đủ chất để phòng bệnh lao phổi.
Kó năng:
+ HS khá, giỏi: Biết được nguyên nhân gây bệnh và tác hại của bệnh lao phổi.
Thái độ:
- Có ý thức phòng bệnh lao phổi.
II. Chuẩn bò
- Các hình trong sách trang 12, 13.
III. Hoạt động dạy học:
1. Ổn đònh lớp: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: Đàm thoại: kiểm tra hiểu biết của HS về Phòng bệnh đường hô hấp. Nhận xét
3. Bài mới: Giới thiệu nội dung yêu cầu tiết học.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi chú
a. Hoạt động 1: Làm viêc với SGK
Mục tiêu: Nêu nguyên nhân, đường lây bệnh và
tác hại của bệnh lao phổi
Bước 1: Làm việc theo nhóm nhỏ
- Chia lớp thành 4 nhóm phát phiếu học tập
- Nguyên nhân gây ra bệnh lao phổi là gì?
Bệnh lao phổi có biểu hiện như thế nào? Bệnh
lao phổi có thể lây từ người bệnh sang người
lành bằng con đường nào? Bệnh lao phổi gây
ra tác hại gì đối với sức khỏe của bản thân
người bệnh và những người xung quanh.
Bước 2: Làm việc cả lớp
- GV yêu cầu: Đại diện các nhóm trình bày
kết quả thảo luận, các nhóm khác bổ sung
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm
Mục tiêu: nêu được những việc nên làm và
không nên là mục đích để phòng bệnh lao phổi.
Bước 1: Thảo luận nhóm.

- Yêu cầu HS quan sát các hình trang 13 SGK
Trả lời câu hỏi: Kể ra những việc làm và hoàn
cảnh khiến ta đễ mắc bệnh lao phổi. Nêu
những việc làm giúp chúng ta phòng tránh
được bệnh lao phổi. Tại sao không nên khạc
nhổ bừa bãi?
Bước 2: Làm việc cả lớp.
- GV gọi 1 số nhóm đôi lên hỏi, đáp trước lớp
và khen nhóm đôi nào có sáng tạo.
Kết luận: Người hút thuốc lá và người thường
xuyên hít phải khói thuốc lá. Người thường
- HS trả lời theo nhóm
- Do vi khuẩn lao gây ra _ n không
ngon, người gầy đi và hay sốt nhẹ _
Bằng con đường hô hấp _ Người mắc
bệnh sức khỏe giảm sút tốn tiền chữa
bệnh và còn làm lây những người
trong gia đình.
- Đại diện nhóm báo cáo
- Bệnh lao phổi là bệnh do vi khuẩn
lao gây ra. Người bệnh nếu không
chữa trò kòp thời, có thể chết.
+ HS khá, giỏi: Biết được nguyên
nhân gây bệnh và tác hại của bệnh
lao phổi.
- Bệnh này có thể lây từ người bệnh
qua đường hô hấp. Lưu ý không dùng
chung đồ dùng với người bệnh.
- HS A đố nhau với HS B (trong
nhóm)

- Chúng ta cần phòng tránh bệnh lao
phổi bằng cách: tiêm phòng, làm việc
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi chú
xuyên lao động nặng nhọc quá sức và ăn uống
không đủ chất dinh dưỡng. Người sống trong
những ngôi nhà chật chội, tối tăm, không có
ánh sáng cũng dễ bò bệnh lao phổi.
Kết thúc: Liên hệ thực tế. GV hỏi cả lớp:
- Em và gia đình cần làm gì để phòng tránh
bệnh lao phổi?
Kết luận: Lao là một bệnh truyền nhiễm do vi
khuẩn lao gây ra. Ngày nay có thuốc chữa
khỏi bệnh lao và thuốc tiêm phòng. Trẻ em
đươcï tiêm phòng lao có thể không mắc bệnh
này trong suốt cụôc đời.
Hoạt động 3: Đóng vai
Mục tiêu: Biết nói với bố mẹ khi bản thân có
dấu hiệu mắc bệnh đường hô hấp để được đi
khám và chữa bệnh kòp thời. Biết tuân theo các
chỉ dẫn của bác só điều trò.
Bước 1: Giao nhiệm vụ cho các nhóm. GV
nêu tình huống: nếu bò bệnh về đường hô hấp
như viêm họng, viêm phế quản, em sẽ nói gì
với bố mẹ.
- Khi được đi khám em sẽ nói gì với bác só
Bước 2: Các nhóm trình diễn, nhận xét tuyên
dương
Kết luận: Khi bò sốt, mệt mỏi chúng ta cần
phải nói ngay với bố mẹ để được đi khám kòp
thời, khi đến gặp bác só ta phải nói rõ cho bác

só mình bò đau ở đâu để bác só chẩn đoán đúng
bệnh. Nếu có bệnh phải uống thuốc đủ liều.
và nghỉ ngơi điều độ, nhà ở phải sạch
sẽ, thoáng mát, luôn được mặt trời
chiếu sáng, không nên khạc nhổ bừa
bãi
- Luôn quét dọn nhà cửa sạch sẽ, mở
cửa cho ánh sáng vào, làm việc nghỉ
ngơi hợp lý, ăn uống đủ chất dinh
dưởng, không nên khạc nhổ bừa bãi.
- Các nhóm nhận nhiệm vụ và tập
đóng
- Các nhóm thi đóng vai mỗi nhóm 3-
4 HS
- Lớp theo dõi nhận xét.
- HS 2 đội tham gia trò chơi Lớp cổ
vũ, chọn đội thắng cuộc
4. Củng cố: Hệ thống kó năng, kiến thức bài.
5. Dặn dò: - Về xem lại bài. Chuẩn bò bài sau: Máu và cơ quan tuần hoàn Nhận xét bài học.
Điều chỉnh bổ sung:
Ngày soạn: Ngày dạy:
TUẦN: 03 TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
Tiết: 06 MÁU VÀ CƠ QUAN TUẦN HOÀN
I. Mục đích yêu cầu:
Kiến thức:
- Chỉ đúng vò trí các bộ phận của cơ quan tuần hoàn trên tranh vẽ hoặc mô hình.
Kó năng:
+ HS khá, giỏi: Nêu được chức năng của cơ quan tuần hoàn: vận chuyển máu đi nuôi các cơ quan của
cơ thể…
Thái độ:

- Có ý thức Tập thể dục cho máu lưu thông tốt.
II. Chuẩn bò
- Các hình trong sách trang 14, 15.
- Tiết lợn, gà hoặc vòt đã chống đông để trong ống thủy tinh
III. Hoạt động dạy học:
1. Ổn đònh lớp: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: Đàm thoại: kiểm tra hiểu biết của HS về Bệnh lao phổi. Nhận xét
3. Bài mới: Giới thiệu nội dung yêu cầu tiết học.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi chú
Hoạt động 1: Quan sát và thảo luận
Mục tiêu: Trình bày sơ lược về thành phần của
máu và chức năng của huyết cầu đỏ. Nêu được
chức năng của cơ quan tuần hoàn.
Bước 1: Làm việc theo nhóm
- GV yêu cầu các nhóm quan sát hình 1, 2, 3
trang 14 SGK và kết hợp quan sát ống máu đã
được chuẩn bò cùng nhau thảo luận các câu hỏi
sau:
+ Bạn đã bò đứt tay hay trầy da bao giờ chưa?
Khi bò đứt tay hoặc trầy da bạn nhìn thấy gì ở
vết thương
- Theo bạn, khi máu mới bò chảy ra khỏi cơ thể
máu là chất lỏng hay là đặc?
- Quan sát máu đã được chống đông trong ống
nghiệm hoặc hình 2 trang 14 bạn thấy máu có
mấy phần? Đó là những phần nào?
- Quan sát huyết cầu đỏ ở hình 3 trang 14 bạn
thấy huyết cầu đỏ có hình dạng như thế nào?
Nó có chức năng gì?
- Cơ quan vận chuyển máu đi khắp cơ thể có

tên là gì?
Bước 2: Làm việc cả lớp, mời đại diện nhóm
lên trình bày kết quả thảo luận.
- GV giảng thêm: Ngoài huyết cầu đỏ, còn có
các loại huyết cầu khác như huyết cầu trắng.
Huyết cầu trắng có chức năng tiêu diệt vi
trùng xâm nhập vào cơ thể, giúp cơ thể phòng
chống bệnh
Hoạt động 2: Làm viêc với SGK
+ HS khá, giỏi: Nêu được chức năng
của cơ quan tuần hoàn: vận chuyển
máu đi nuôi các cơ quan của cơ thể…
- HS trả lời: Bạn có 1 lần đứt tay, thấy
ở vết thương có máu.
- Máu là chất lỏng. Máu gồm 2 phần
huyết tương và huyết cầu.
- Huyết cầu đỏ có dạng như cái đóa,
lõm hai mặt. Nó có chức năng mang
khí oxi đi nuôi cơ thể.
- Cơ quan tuần hoàn.
- Đại diện nhóm lên trình bày các
nhóm khác theo dõi nhận xét bổ sung
- Máu là một chất lỏng màu đỏ, gồm
2 thành phần là huyết tương và huyết
cầu. Có nhiều loại huyết cầu, quan
trọng nhất là huyết cầu đổ. Huyết cầu
đỏ có dạng như cái đóa, lõm 2 mặt. Nó
có chức năng mang khí oxi đi nuôi cơ
thể. Cơ quan vận chuyển máu đi khắp
cơ thể được gọi là cơ quan tuần hoàn.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi chú
Mục tiêu: Kể được tên các bộ phận của cơ
quan tuần hoàn.
Bước 1: HS làm theo nhóm đôi (GV theo dõi)
. Chỉ trên hình vẽ đâu là tim? Đâu là các mạch
máu?
. Dựa vào hình vẽ mô tả vò trí của tim trong
lòng ngực.
. Chỉ vò trí của tim trên lòng ngực của mình
Bước 2: Làm việc cả lớp
- GV gọi 1 số nhóm đôi lên hỏi, đáp trước lớp
và khen nhóm đôi nào có sáng tạo.
Kết luận: Cơ quan tuần hoàn gồm có: tim và
các mạch máu. Cơ quan hô hấp gồm: Mũi, khí
quản, phế quản và 2 lá phổi. Hai lá phổi có
chức năng trao đổi khí.
- Kết thúc: Liên hệ thực tế.
Hoạt động 3: Chơi trò chơi tiếp sức
Mục tiêu: Hiểu được mạch máu đi tới các cơ
quan của cơ thể.
Bước 1: GV nêu tên trò chơi, hướng dẫn cách
chơi:
Bước 2: HS chơi
- Kết thúc trò chơi GV nhận xét tuyên dương
đội thắng cuộc.
- GV Kết luận: Nhờ có các mạch máu đem
máu đến mọi bộ phận của cơ thể để tất cả các
cơ quan của cơ thể có đủ chất dinh dưỡng và
o- xi để hoạt động. Đồng thời, máu cũng có
chức năng chuyên chở khí cac- bô- nic và chất

thải của các cơ quan trong cơ thể đến phổi và
thận để thải chúng ra ngoài
- Hai HS đố nhau trong nhóm đôi.
- HS tham gia trò chơi
- Lớp theo dõi cổ vũ cho cả 2 đội
- Nhận xét chọn đội thắng cuộc
- Ghi nhớ thực hiện yêu cầu.
4. Củng cố: Hệ thống kó năng, kiến thức bài.
5. Dặn dò: Về xem lại bài. Chuẩn bò bài sau: Hoạt động tuần hoàn- Nhận xét bài học.
Điều chỉnh bổ sung:
Ngày soạn: Ngày dạy:
TUẦN: 04 TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
Tiết: 07 HOẠT ĐỘNG TUẦN HOÀN
I. Mục đích yêu cầu:
Kiến thức:
- Biết tim luôn đập để bơm máu đi khắp cơ thể. Nếu tim ngừng đập máu không lưu thông được trong
các mạch máu, cơ thể sẽ chết.
Kó năng:
+ HS khá, giỏi: Chỉ và nói đường đi của máu trong sơ đồ vòng tuần hoàn lớn, vòng tuần hoàn nhỏ.
Thái độ:
- Có ý thức bảo vệ cơ thể tránh bò chảy máu.
II. Chuẩn bò
GV: Hình trong SGK trang 16, 17.
HS: SGK, vở.
III. Hoạt động d học:
1. Ổn đònh lớp: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: Máu và cơ quan tuần hoàn GV gọi 2 HS lên trả lời câu 2 câu hỏi:
+ Máu được chia làm mấy phần? Đó là những phần nào? Huyết cầu đỏ có hình dạng như thế nào?
Chức năng? - GV nhận xét.
3. Bài mới: Giới thiệu Bài – ghi tựa:

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi chú
a. Hoạt động 1: Làm việc cả lớp.
Mục tiêu: Biết nghe nhòp đập của tim và đếm
nhòp mạch đập.
Bước 1: Làm việc theo nhóm.
+ p tai vào ngực bạn để nghe tim đập và
đếm số nhòp đập của tim trong 1 phút.
+ Đ t ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay phảiặ
lên cổ tay trái của mình ho c tay trái của bạn,ặ
đếm số nhòp mạch đập trong một phút.
- GV gọi một số HS lên làm m u cho cả lớpẫ
quan sát.
Bước 2: Làm việc theo cặp.
- Từng cặp HS thực hành như đã hướng dẫn.
- GV nhận xét.
Bước 3: Làm việc cả lớp.
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
+ Các em đã thấy gì khi áp tai vào ngực của
bạn mình?
+ Khi đ t mấy đầu ngón tay lên cổ tay mìnhặ
hoặc tay bạn, em cảm thấy gì?
=> Tim luôn đập để bơm máu đi kh p cơ thể.ắ
Nếu tim ngừng đập, máu không lưu thông được
trong các mạch máu, cơ thể sẽ chết.
b. Hoạt động 2: Làm việc với SGK.
Mục tiêu: Chỉ được đường đi của máu trên sơ
đồ vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần nhỏ.
Bước 1: Làm việc theo nhóm.
- GV yêu cầu HS quan sát các hình SGK trang
- HS thực hành.

- HS nhận xét.
- HS từng cặp thực hành.
- HS trả lời.
- HS khác bổ sung.
+ HS khá, giỏi: Chỉ và nói đường đi
của máu trong sơ đồ vòng tuần hoàn
lớn, vòng tuần hoàn nhỏ.
- HS quan sát hình trong SGK.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi chú
16 và trả lời các câu hỏi:
+ Chỉ động mạch t nh mạch trên sơ đồ? Nêuĩ
chức năng của từng loại mạch máu?
+ Chỉ và nói đường đi của máu trong vòng
tuần hoàn nhỏ? Vòng tuần hoàn nhỏ có chức
năng gì?
+ Chỉ và nói đường đi của máu trong vòng
tuần hoàn lớn? Vòng tuần hoàn lớn có chức
năng gì?
Bước 2: Làm việc cả lớp.
- GV gọi một số cặp HS lên trình bày. Nhóm
khác bổ sung
- GV chốt lại. => Tim luôn co bóp để đẩy máu
vào 2 vòng tuần hoàn.
+ Vòng tuần hoàn lớn: đưa máu chứa nhiều ôxi
và chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể, đồng thời
nhận khí cácbôníc và chất thải của các cơ
quan rồi trở về tim.
+ Vòng tuần hoàn nhỏ: đưa máu từ tim đến
phổi lấy ôxi và thải khí cácbôníc rồi trở về tim.
c. Hoạt động 3: Chơi trò “Ghép chữ vào

hình”.
- Củng cố kiến thức đã học về hai vòng tuần
hoàn”.
- GV chia HS thành 4 đội.có sơ đồ 2 vòng tuần
hoàn và các tấm phiếu rời ghi tên các mạch
máu của hai vòng tuần hoàn.
- Yêu cầu các nhóm thi đua ghép chữ vào
hình.
- GV nhận xét.
- HS trao đổi với nhau.
- HS làm việc theo nhóm.
- HS nhận xét.
- Đại diện mỗi nhóm trình bày.
- HS lắng nghe.
- HS lên tham gia trò chơi.
- HS nhận xét
4. Củng cố: Hệ thống kó năng, kiến thức bài.
5. Dặn dò: Về xem lại bài. - Chuẩn bò bài sau: Vệ sinh cơ quan tuần hoàn Nhận xét bài học.
Điều chỉnh bổ sung:
Ngày soạn: Ngày dạy:
TUẦN: 04 TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
Tiết: 08 VỆ SINH CƠ QUAN TUẦN HOÀN
I. Mục đích yêu cầu:
Kiến thức:
- Nêu được một số việc cần làm để giữ gìn, bảo vệ cơ quan tuần hoàn.
Kó năng:
+ HS khá, giỏi: Biết được tại sao không nên luyện tập và lao động quá sức.
Thái độ:
GDBVMT (bộ phận): Biết một số hoạt động của con người đã gây ô nhiễm bầu không khí, có hại đối
với cơ quan hô hấp, tuần hoàn, thần kinh. – HS biết một số việc làm có lợi, có hại cho sức khoẻ.

II. Chuẩn bò
Các hình trong sách trang 18, 19.
III. Hoạt động dạy học:
1. Ổn đònh lớp: Hát
2. Kiểm tra bài cũ: Đàm thoại: kiểm tra hiểu biết của HS về Hoạt động tuần hoàn. Nhận xét
3. Bài mới: Giới thiệu nội dung yêu cầu tiết học.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi chú
Hoạt động 1: Chơi trò chơi vận động.
Mục tiêu: So sánh mức độ làm việc của tim khi
chơi đuà quá sức hoặc lúc làm việc nặng nhọc
với lúc cơ thể được nghỉ ngơi, thư giãn.
Bước 1: Chơi: “Con thỏ ăn cỏ, uống nước, vào
hang”
- GV hướng dẫn HS chơi thử vài lần rồi chơi
thật, bắt 1 số em sai hát 1 bài.
- Các em có cảm thấy nhòp đập và mạch của
mình nhanh hơn lúc đầu chúng ta ngồi yên
không?
Bước 2: GV hướng dẫn HS làm.
- So sánh mức độ làm việc của tim khi chơi
đùa quá sức các em có cảm giác như thế nào.
Kết luận: Khi ta vận động mạnh hoặc lao động
chân tay thì nhòp đập của tim và mạch nhanh
hơn bình thường vì vậy lao động và vui chơi có
lợi cho hoạt động của tim mạch. Tuy nhiên,
nếu lao động hoặc hoạt động quá sức tim có
thể bò mệt có hại đến sức khỏe.
- Nêu lợi ích của việc thở sâu.
b. Hoạt động 2: Thảo luận nhóm.
Mục tiêu: Nêu các việc nên làm và không nên

làm để bảo vệ và giữ vệ sinh cơ quan tuần
hoàn. Có ý thức tập thể dục đều đặn, vui chơi,
lao động vừa sức để bảo vệ cơ quan tuần hoàn.
Bước 1: HS làm theo nhóm
- GV nêu yêu cầu, hướng dẫn: 4 nhóm trả lời
làm vào phiếu học tập theo yêu cầu. (GV theo
dõi)
Bước 2: Làm việc cả lớp
+ HS khá, giỏi: Biết được tại sao
không nên luyện tập và lao động quá
sức.
- Trò chơi: cả lớp cùng chơi trò chơi:
“Con thỏ ăn cỏ, uống nước, vào hang”
- Thở gấp hơn, mạnh hơn lúc bình
thường.
- Thở gấp hơn, mạnh hơn một chút.
- HS nhận xét sự thay đổi của lồng
ngực khi hít vào thật sâu.
- So sánh lồng ngực khi hít vào, thở ra
bình thường và khi thở sâu.
- 2 đội HS chơi tiếp sức.
- Nhận xét đội bạn, chọn đội thắng
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Ghi chú
Kết luận: Cuộc sống vui vẻ, thư thái, tránh
những xúc động mạnh hay tức giận sẽ giúp
cơ quan tuần hoàn hoạt động vừa phải, nhiòp
nhàng, tránh được tăng huyết áp và những cơn
co, thắt tim đột ngột có thể gây nguy hiểm đến
tính mạng. Các loại thức ăn: các loại rau, các
loại quả, thòt bò, thòt gà, thòt lợn, cá, vừng,

lạc, đều có lợi cho tim mạch. Các thức ăn có
nhiều chất béo như mỡ động vật; các chất kích
thích như rượu, thuốc lá, ma tuý, tăng huyết
áp gây xơ vữa động mạch.
- Kết thúc: Liên hệ GDBVMT: GV yêu cầu
HS nêu một số hoạt động của con người đã
gây ô nhiễm bầu không khí, có hại đối với cơ
quan hô hấp, tuần hoàn, thần kinh.
cuộc.
- Tập thể dục, thể thao, đi bộ có ích
cho tim mạch. Tuy nhiên, vận động
hoặc lao động quá sức sẽ không có lợi
cho tim mạch.
- Đại diện các nhóm lên trình bày trên
bảng lớp.
- Đại diện nhóm trả lời.
- HS xem hình 19 (SGK) + hiểu biết
để trả lời câu hỏi.
- Làm việc cả lớp
4. Củng cố: Hệ thống kó năng, kiến thức bài.
5. Dặn dò: Về xem lại bài. Chuẩn bò bài sau: Phòng bệnh tim mạch - Nhận xét bài học.
Điều chỉnh bổ sung:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×