Tải bản đầy đủ (.doc) (148 trang)

giao an van 9 t1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.63 KB, 148 trang )

Ngày 18 tháng 8 năm 2009
Bài 1- ( Từ tiết 1 đến tiết 5 )
TIẾT 1+2 : PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
A. Mục tiêu bài học:
Giúp Hs
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền
thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, Hs có ý thức tu dưỡng học tập, rèn luyện theo gương
Bác.
B. Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học
1. Phương pháp
- Phương pháp đọc sáng tạo
- PP dùng lời
- PP gợi tìm
2. Phương tiện
-SGK
- Bảng, bảng phụ
C. tổ chức các hoạt động dạy và học:
HĐ1. Giới thiệu bài:
- Có một bài hát với ca từ như sau: Thế giới hát về Người, Việt Nam hát về Người. Bao
nhiêu năm qua những lời ca hát từ trái tim, hát từ ước mơ là những lời ca hát về Người – Hồ Chí
Minh. Vì sao Bác – Hồ Chí Minh lại có thể trở thành đề tài. Thành nguồn cảm hứng vô tận cho
các thi nhân và nhạc sỹ như thế bởi vì: Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước, nhà cách
mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong
phong cách Hồ Chí Minh – Vậy phong cách của Hồ Chí Minh như thế nào – Văn bản chúng ta
tìm hiểu hôm nay sẽ giúp các em rõ.
HĐ2. Tìm hiểu bài mới:
I. Đọc , tìm Hiểu chung văn bản:
1. Đọc và tìm hiểu từ khó
a. Đọc: - Giáo viên đọc mẫu một lần
- Gọi HS đọc lại


- Giáo viên nhận xét, uốn nắn.
b. Tìm hiểu chú thích:
- Hs đọc các chú thích trong sgk
- Giáo viên chú ý Hs về từ: Phong cách – Từ phong cách có nhiều nghĩa, có nghĩa với
dạng ngôn ngữ và văn bản như chúng ta đã gặp: Phong cách chính luận, phong cách văn bản
nghệ thuật hay là nói về đặc điểm có tính chất nổi bật có hệ thống về nghệ thuật của một tác
giả nào đó: Phong cách thơ Nguyễn Du, phong cách thơ Hồ Xuân Hương,
Trong văn bản này: Phong cách được hiểu như chú thích ở sgk: Nói về lối sống, cách
sinh hoạt, làm việc, ứng xử tạo nên một cái riêng của một người.
2.Xuất xứ:

?Cho biết xuất xứ của văn bản? - Tác giả : Lê Anh Trà
- Năm ra đời: 1990
- Trích từ bài: “Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại
gắn với cái giản dị” trong tp “ HCM và văn hoá
Việt Nam”
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
1
3.Kiểu loại văn bản:
? VB thuộc kiểu loại nào? Viết theo
phương thức biểu đạt chính nào?
- Loại vb nhật dụng
- PTBĐ : Nghị luận+ thuyết minh
4. Bố cục văn bản
? Theo em văn bản này có bố cục như
thế nào?
Bố cục: 2 phần
a. Từ đầu -> " Rất hiện đại": Nét đẹp kết hợp giữa
truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân

loại, vẻ đẹp rất VN và rất mới, rất hiện đại
b. Tiếp đó -> "Cháo hoa"- " Tắm ao": Nét đẹp
trong lối sống giản dị mà thanh cao của Bác.
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản:
1. Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là vẻ đẹp kết hợp giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh
hoa văn hoá nhân loại, vẻ đẹp rất VN và rất mới, rất hiện đại
? Vì sao Hồ Chí Minh lại có thể am hiểu về
các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hoá thế
giới một cách sâu sắc?
? Bác Hồ đã tiếp thu tinh hoa văn hoá
nhân loại như thế nào?
? Đặc điểm nổi bật của nghệ thuật lập
luận ở đây là gì?
- Bởi vì: Trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy
truân chuyên của mình Bác Hồ đã:
+ Tiếp xúc văn hoá nhiều nước từ châu á , Âu, Phi, Mỹ
+ Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ: Nói,
viết thạo nhiều thứ tiếng ( Hoa, Anh, Pháp, Nga)
+ Qua công việc, qua lao động mà học hỏi (làm nhiều
nghề khác nhau)
+ Học và tìm hiểu đến mức sâu sắc (đến mức khá uyên
thâm)
- Người đã tiếp thu một có cách có chọn lọc tinh hoa
văn hoá nước ngoài:
+ ảnh hưởng của tất cả mọi nền văn hoá, tiếp thu mọi
cái đẹp, cái hay
+ Phê phán những hạn chế, tiêu cực
- Gìn giữ, phát huy cái gốc truyền thống văn hoá dân
tộc
-> Lập luận bằng biện pháp quy nạp, dùng phương

pháp thuyết minh liệt kê .
Giáo viên diễn giảng:
Như vậy từ cuộc đời hoạt động vất vả, từ những năm tháng bôn ba hải ngoại Bác Hồ đã
không ngừng học hỏi chính nhờ điều đó Người đã có sự am hiểu sâu sắc về văn hoá thế giới đã
tiếp thu một cách tích cực những tinh hoa văn hoá thế giới trên cơ sở cái cốt lõi, nền tảng là văn
hoá Việt Nam. Chính điều đó đã tạo nên nhân cách Hồ Chí Minh: Rất Việt Nam rất phương
Đông mà đồng thời rất mới, rất hiện đại.
Tiết 2
2. Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là vẻ đẹp của sự giản dị mà thanh cao
? Lối sống của Bác giản dị như thế
nào?
- ở cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước
nhưng Chủ Tịch Hồ Chí Minh có một lối sống vô cùng
giản dị
+ Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ: Chiếc nhà sàn nhỏ bằng
gỗ bên cạnh chiếc áo, chỉ vẹn vẹn có vài phòng.
+ Trang phục hết sức giản dị: Bộ quần áo bà ba nâu, chiếc
áo trấn thủ đôi dép lốp thô sơ, tư trang ít ỏi: Chiếc va ly
con với áo quần, vài vật kỷ niệm .
Ăn uống đạm bạc: Cá kho, rau luộc ,dưa ghém, cà
muối, cháo hoa.
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
2
? Cách sống của Bác thanh cao ở chỗ
nào?
? Sự liên tưởng của tác giả về lối sống
của Bác với Nguyễn Trãi, Nguyễn
Bĩnh Khiêm giúp em cảm nhận rõ hơn
về điều gì?

? Nhận xét nghệ thuật của tg?
- Cách sống thanh cao ở chỗ:
+ Đây không phải là lối sống khắc khổ của những con
người tự vui trong cảnh nghèo khó.
+ Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hoá, tự
làm cho khác đời, hơn đời.
+ Đây là một cách sống có văn hoá đã trở thành một quan
niệm thẩm mỹ. Cái đẹp là sự giản dị tự nhiên.
- >Các biện pháp nghệ thuật:
+ Kết hợp giữa kể và bình luận - Đan xen giữa những
lời kể là lời bình luận một cách tự nhiên.
+ "Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều ""
quả như một câu chuyện thần thoại, như câu chuyện về
một vị tiên cổ tích"
- > Khẳng định và ngợi ca, trân trọng cách sống của
Bác có sự thừa kế những nét đẹp truyền thống của các
bậc danh nho, của con người Việt Nam.

- Giáo viên DG: Những lời bình luận đó đã tạo nên những điểm nhấn sâu sắc trong lòng người đọc
ấn tượng đậm nét về vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh. Mặt khác những lời bình luận đó đã thể hiện rõ
tình cảm của tác giả đến với Bác: Khâm phục, yêu quý, tôn trọng.

III Tổng kết:
- Bài văn đã giúp em cảm nhận được
gì về phong cách Hồ Chí Minh?
- Qua bài văn em có thể rút ra bài học
gì cho bản thân?
- Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài
hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá
nhân loại, giữa thanh cao và giản dị.

- Bài học: Không ngừng học hỏi, rèn luyện xây dựng cho
mình một lối sống có văn hoá phù hợp với xã hội, phù hợp
với truyền thống văn hoá của dân tộc
IV. Luyện tập:
- Hs kể vài mẫu chuyện nhỏ về đức tính giản dị của Bác Hồ (Dựa vào văn bản" Đức tính
giản dị của Bác Hồ"- V7)
?Điều gì trong phong cách Hồ Chí Minh làm em có ấn tượng nhất?
HĐ3 Hướng dần học bài ở nhà:
- Đọc kỹ bài văn, nắm vững những chi tiết tiêu biểu
- Học thuộc phần Ghi nhớ
- Chuẩn bị bài: Các phương châm hội thoại
***
Ngày 20 tháng 8 năm 2009
TIẾT 3: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
A. Mục tiêu bài học: Giúp HS
- Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
- Vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
B. Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học
1. Phương pháp
- PP định hướng giao tiếp
- PP rèn luyện theo mẫu
- PP phân tích ngôn ngữ
2. Phương tiện
- SGK
- Bảng viết, bảng phụ
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
3
- Học sinh: giấy khổ lớn, bút dạ
C. Tổ chức các hoạt động dạy học:

HĐ1. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở, việc ghi chép bài trước của Hs.
HĐ2. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Ngôn ngữ có một vai trò hết sức quan trọng trong giao tiếp – ở chương
trình Ngữ văn 8 các em đã được làm quen với ngôn ngữ hội thoại trong giao tiếp như: Hành
động nói, vai giao tiếp, lượt lời trong hội thoại - Để giúp các em thành công hơn , trong giao tiếp
chương trình Ngữ văn 9 sẻ giúp các em hiểu thêm về phương châm hội thoại
I. Phương châm về lượng:
Tìm hiểu ví dụ 1:
- Hs đọc đoạn đối thoại trong sgk
? Khi An hỏi " học bơi ở đâu" mà Ba
trả lời bơi " ở dưới nước " thì câu trả
lời có đáp ứng điều mà An muốn biết
không?
? Câu trả lời của An như thế nào?
- Câu trả lời không mang nội dung mà An cần biết.
Điều mà An muốn biết là một địa điểm cụ thể nào đó
như ở bể bơi nào, sông, hồ nào.
- Câu trả lời: ở bể bơi thành phố.
Giáo viên DG: Như vậy trong câu trả lời của Ba đã không chứa đựng đủ nội dung thông tin mà
An muốn biết. Đây là một hiện tượng không bình thường vẫn thường xẩy ra trong giao tiếp. Đó
là điều chúng ta cần rút kinh nghiệm.
? Theo em từ ví dụ trên ta cần rút ra
bài học gì khi giao tiếp?
-> Khi nói, câu nói cần phải có nôi dung, đúng với yêu
cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà
giao tiếp đòi hỏi.
Tìm hiểu ví dụ2:
Hs đọc truyện " Lợn cưới áo mới" trong sgk
? Vì sao truyện lại gây cười?

? Cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao
tiếp ?
- Vì các nhân vật nói nhiều hơn những điều cần nói. Lẽ
ra chỉ cần hỏi: Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây
không? và chỉ cần trả lời: Tôi chẳn thấy con lợn nào chạy
qua đây cả.
- >Khi giao tiếp không nên nói nhiều hơn những gì cần
nói
* Ghi nhớ:
? Theo em giao tiếp cần phải nói như
thế nào?
- Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung: Nội dung của
lời nói phải đáp ứng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không
thiếu, không thừa ( Phương châm về lượng)
II. Phương châm về chất:
- Hs đọc truyện " Quả bí khổng lồ"
? Truyện cười này phê phán điều gì?
? Trong giao tiếp cần tránh điều gì?
? Nếu không biết chắc chắn bạn mình vì
sao nghỉ học thì em có trả lời thầy giáo: Bạn
ấy nghỉ học vì ốm không?
- Phê phán tính nói khoác
- Trong giao tiếp không nên nói những điều mà mình
không tin là đúng sự thật.
- Không nên.
* Ghi nhớ:
? Từ câu chuyện trên em có thể rút ra
bài học gì?
Khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin
là đúng hay kgông có bằng chứng chứng xác thực

(Phương châm về chất)
III. Luyện tập:
1. Phân tích lỗi:
a. Thừa cụm từ" Nuôi ở nhà" vì từ "gia súc" đã hàm chứa nghĩa: thú nuôi trong nhà.
b. Thừa cụm từ " có hai cánh" vì tất cả các loài chim đều có hai cánh.
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
4
2. Chọn các từ thích hợp điền vào :
a. Nói có căn cứ chắc chắn là" nói có sách mách có chứng"
b. Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối.
c. Nói một cách hú hoạ không có căn cứ là nói mù.
d. Nói khoác lác làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa khoác lác cho vui là nói
trạng
-> Các từ ngữ này đều chỉ những cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phương châm hội thoại về
chất.
3. Với câu hỏi " Rồi có nuôi được không" người nói đã không tuân thủ hoặc vi phạm
phương châm về lượng (hỏi một điều thừa)
4.
a. Người nói phải dùng cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của
nhận định hay thông tin mà mình đưa ra không được kiểm chứng.
b. Sử dụng cách nói trên vì: Trong giao tiếp đôi khi để nhấn mạnh hay chuyển ý, dẫn ý,
người nói cần nhắc lại một nội dung nào đó đã nói hay giả định là mọi người đều biết. Khi đó để bảo
đảm phương châm về lượng người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết
là việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chú ý của người nói :
5. Giải thích của các thành ngữ :
- Ăn đơm nói đặt: Vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác
- Ăn ốc nói mù: Nói không có căn cứ .
- Ăn không nói có: Vu khống bịa đặt
- Cãi chày, cãi cối: Cố tranh cãi nhưng không có lý lẽ gì cả

- Khua môi múa mép: Nói năng ba hoa, khoác lác, phô trương.
Tất cả những thành ngữ trên đều chỉ những cách nói , nội dung nói không tuân thủ
phương châm về chất – Các thành ngữ này chỉ những điều tối kỵ trong giao tiếp, Hs cần tránh.
HĐ3: Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Học thuộc phần ghi nhớ
- Chuẩn bị bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
***

Ngày 23 tháng 8 năm 2009
TIẾT 4: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. Mục tiêu bài học:
- Hiểu sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản
thuyết minh sinh động hấp dẫn.
- Bíêt cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
B. Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học
1.Phương pháp
- PP định hướng giao tiếp
- PP rèn luyện theo mẫu
- PP phân tích ngôn ngữ
2. Phương tiện
-SGK
- Bảng viết
C. Tổ chức các hoạt động dạy và học
HĐ1 . Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà, kiểm tra vở ghi của Hs
- Giáo viên nhận xét
HĐ2. Bài mới:
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang

5
* Giáo viên giới thiệu: Văn bản thuyết minh là một văn bản được sử dụng khá phổ biến
trong đời sống. Để cho kiểu văn bản này sinh động. hấp dẫn và bớt khô khan, người ta thường sử
dụng một số biện pháp nghệ thuật. Vậy, những biện pháp nghệ thuật ấy là gì ? bài học hôm nay
sẽ giúp các em hiểu rõ.
I. Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh :
1. Ôn tập văn bản thuyết minh
? Văn bản thuyết minh là gì ?
? Đặc điểm chủ yếu của văn bản
thuyết minh à gì?
? Hãy cho biết các phương pháp
thuyết minh thường dùng?
- Là kiểu văn bản nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm
tính chất, nguyên nhân của các hiện tượng và sự vật
trong tự nhiên xã hội bằng phương thức trình bày, giới
thiệu, giải thích.
- Trình bày đặc điểm tiêu biểu của sự vật, hiện tượng.
- Có nhiệm vụ cung cấp tri thức khách quan về sự vật,
giúp con người hiểu sự vật đúng đắn.
- Các phương pháp thuyết minh:
+ Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích,
+ Phương pháp liệt kê
+ Phương pháp nêu ví dụ
+ PP dùng số liệu
+ PP so sánh
+PP phân loại, phân tích
2. Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biệt pháp nghệ thuật:
- Hs đọc văn bản
? Văn bản này thuyết minh đặc điểm
của đối tượng nào?

? Văn bản có cung cấp được tri thức
khách quan về đối tuợng không ?
?- Văn bản đã sử dụng phương pháp
thuyết minh nào là chủ yếu.
? Các biện pháp nghệ thuật ở đây có
tác dụng gì?
Chúng có gây hứng thú và làm nỗi bật
nội dung cần thuyết minh không ?
-" Hạ Long- đá và nước"
- Đối tượng: Hạ Long Đá và Nước.
Đặc điểm: Sự hấp dẫn của Hạ Long
- Cung cấp cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về
đẹp hấp dẫn kỳ diệu của Hạ long về đá và nước của Hạ
Long
- Phương pháp tưởng tượng liên tưởng. Tưởng tượng
những cuộc dạo chơi, đúng hơn là các khả năng dạo
chơi, khêu gợi những cảm giác có thể có, dùng phép
nhân hoá để tả các đảo đá.
- Tác dụng: Giới thiệu vịnh Hạ Long không chỉ là đá và
nước mà thế giới sống có hồn. Cách viết như vậy tạo
nên hứng thú cho người đọc – Bài viết là một bài thơ
văn xuôi mời gọi du khách đến với Hạ long.
Ghi nhớ:
? Muốn cho căn bản thuyết minh được
sinh động hấp dẫn người ta sử dụng
biện pháp nghệ thuật nào?
? Các biện pháp nghệ thuật cóc tác
dụng gì
- Các biện pháp nghệ thuật: Kể chuyện tự thuật, đối
thoại theo lối ẩn dụ, nhân hoá hoặc các hình thức về

diễn ca
- Các biện pháp nghệ thuật cần được sử dụng thích hợp,
góp phần làm nỗi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh
và gây hứng thú cho người đọc.
II. Luyện tập:
1. Đọc văn bản: Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh
a. Văn bản có tính chất thuyết minh. Tính chất thuyết minh thể hiện ở chổ giới thiệu
loài ruồi rất có hệ thống: Những tính chất chung về họ, giống, loài, về các tập tính sinh sống,
sinh đẻ, đặc điểm cơ thể, cung cấp các kiến thức chung đáng tin cậy về loài ruồi, thúc tỉnh ý thức
giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, ý thức diệt ruồi .
- Các biện pháp thuyết minh được sử dụng là:
+ Định nghĩa: Thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt lưới
+ Phân loại: Các loại ruồi
+ Số liệu: Số vi khuẩn, số lượng sinh sản của một cặp ruồi
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
6
+ Liệt kê: Mắt lưới: Chân tiết ra chất dính.
b. Bài thuyết minh có nét đặc biệt: Giống như một truyện ngắn, một chuyện vui
- Tác giả sử dụng biện pháp : Nhân hoá
c. Các biện pháp nghệ thuật có tác dụng gây hứng thú cung cấp tri thức.
2. Các biện pháp nghệ thuật: Lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện.
HĐ3. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Học thuộc ghi nhớ
- Chuẩn bị tiết luyện tập:
+ Tổ 1: Thuyết minh về cái bút
+ Tổ 2: Thuyết minh về cái quạt
+ Tổ 3: Thuyết minh về cái kéo
+ Tổ 4: Thuyết minh về cái nón
Ngày 25 tháng 8 năm 2009

TIẾT 5: LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. Mục tiêu bài học:
- Giúp Hs biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh
B. Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học
1. Phương pháp:
- PP định hướng giao tiếp
- PP rèn luyện theo mẫu
- PP phân tích ngôn ngữ
2. Phương tiện
- Giáo viên: SGK, giáo án
- Học sinh : SGK, dàn ý bài thuyết minh
C. Tổ chức các hoạt động dạy và học
HĐ1:Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh:
- Giáo viên yêu cầu Hs để vở bài tập lên bàn để kiểm tra sau đó nhận xét về việc chuẩn bị
ở nhà của học sinh.
HĐ2. Luyện tập:
1. Yêu cầu học sinh tổ một trình bày dàn ý thuyết minh về cái bút:
Yêu cầu thể hiện
+ Học sinh có thể sử dụng phương pháp nêu định nghĩa, phân loại để giới thiệu về cái
bút,các loại bút.
- Sử dụng các biện pháp: Nhân hoá, hình thức kể chuyện…
- Bài viết phải giơí thiệu được về đặc điểm, chức năng, công dụng của cái bút một cách
sinh động.
2 . Yêu cầu Hs thuyết minh về cái quạt
- Định nghĩa quạt.
- Các loại quạt - Mỗi loại có cấu tạo và công dụng như thế nào?
- Cách bảo quản ra sao?
- Hs có thể hình dung hình thức tự thuật để thuyết minh.
3. Hs thuyết minh về cái kéo:

- Nguồn gốc ra đời
- Đặc điểm cấu tạo
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
7
- Các loại kéo
- Công dụng
- Cách bảo quản
4. Hs thuyết minh về cái nón
Định nghĩa: Nón
- Đặc điểm cấu tạo, chất liệu
- Các loại nón, công dụng
- Cái nón trong cuộc sống con người.
- Học sinh trình bày dàn ý, giáo viên cho học sinh khác thảo luận, nhận xét, góp ý, giáo
viên bổ sung
HĐ3 . Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Viết thành văn các dàn ý trên
- Chuẩn bị bài: Đấu tranh cho một thế giới hoà bình

Ngày 26 tháng 8 năm 2009
Bài 2 ( Từ tiết 6 đến tiết 10):
TIẾT 6+7: ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH
( Mác két)
A. Mục tiêu bài học:
Nội dung: Giúp Học sinh
- Hiểu được nguy cơ chiến tranh hạt nhân và cuộc chạy đua vũ trang đang đe doạ toàn bộ
sự sống trên trái đất và nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu
tranh cho một thế giới hoà bình.
- Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: Chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ
ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.

- Giáo dục Hs tinh thần yêu chuộng hoà bình lên án chiến tranh .
B. Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học
1. Phương pháp:
- PP đọc sáng tạo
- PP dùng lơì ( bình, giảng)
- PP gợi tìm
2. Phương tiện
- SGK
- Bảng viết
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ1: Bài cũ
- Qua bài "Phong cách Hồ Chí Minh"em cảm nhận được gì về phong cách Hồ Chí Minh?
- Hãy nhận xét về nghệ thuật của bài văn.
- Bài học mà em rút ra từ bài văn "Phong cách Hồ Chí Minh" là gì?
HĐ2:Bài mới
Giới thiệu bài:
- Tháng 8 năm 1945, Mỹ đã ném hai quả bom nguyên tử xuống hai thành phố Hi rô- si –
ma và Na-xa- ra-ki của Nhật bản phá huỷ hoàn toàn hai thành phố này, làm chết hàng triệu người
và để lại di chứng trầm trọng cho vô số người dân Nhật Bản. Sự kiện ấy là một nỗi kinh hoàng, một
vết đau tội lỗi trong lịch sử nhân loại. Và hiện nay nguy cơ bùng nổ một cuộc chiến tranh hạt nhân
vẫn đang tiềm ẩn. Để đấu tranh cho một thế giới hoà bình cả thế giới đang hết sức cố gắng, đóng góp
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
8
vào phong trào ấy, nhà văn Ga-bri-ben – Gac-xi-a Mác- bét đã viết một tham luận nỗi tiếng với tựa
đề" Thanh gươm Đa- mô- clet" Văn bản mà chúng ta học hôm nay được trích từ văn bản đó.
I. Đọc tìm hiểu chung về văn bản:
1. Đọc tìm hiểu từ khó:
2. Xuất xứ:
? Cho biết xuất xứ của văn bản? - Tác giả: Mác két( 1928) là nhà văn Cô Lôm bi a, viết

nhiều tiểu thuyết, đựoc nhận giả thưởng Nô ben về văn
học NT năm 1989
- VB trích từ một bài tham luận
3. Liểu loại văn bản và phương thức biểu đạt:
? Xác định loại văn bản và phương
thức biểu đạt?
- VB nhật dụng
- PTBĐ: Nghị luận
II. Đọc và tìm hiểu chi tiết:
1. Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp đe doạ sự sống trên trái đất:
a. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
? Nguy cơ chiến tranh hạt nhân được
tác giả chỉ ra như thế nào?
? Để giúp người đọc thấy rõ hơn sức
tàn phá khủng khiếp của kho cũ khí
hạt nhân tác giả đã làm gì?
? Em có nhận xét gì về cách nêu vấn
đề và cách đưa luận cứ của tác giả? tác
dụng?
- Tác giả đẫ tạo ra số liệu cụ thể đầu đạn hạt nhân với
phép tính đơn giản:
Mỗi người không trừ trẻ em đang ngồi trên một thùng
bốn tấn thuốc nổ, tất cả sẽ nổ tung lên sẽ làm biến hết thảy
mười hai lần dấu vết của sự sống.
- Tác giả đã đưa ra những tính toán lý thuyết: Kho vũ khí
ấy có thể tiêu diệt tất cả hành tinh đang xoay quanh mặt
trời cộng thêm bốn hành tinh nữa và phá huỷ thế thăng
bằng của hệ mặt trời .
- Cách vào đề trực tiếp, cách đưa ra những chứng cứ
xác thực đã thu hút người đọc và gây ấn tượng mạnh

mẽ về tính chất hệ trọng của vấn đề đang được nói tới.
b. Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất đi khả năng để
con người được sống tốt đẹp hơn.
? Luận cứ tiếp theo của văn bản trên
là gì?
? Để làm rõ luận cứ trên tác giả đưa ra
những dẫn chứng, so sánh nào ?
? Em có nhận xét gì về cách đưa các ví
dụ của tác giả? Cách lập luận của tác
giả?
- Các dẫn chứng so sánh
+ Chương trình cứu hộ cho trẻ em nghèo nhất thế giới
về y tế giáo dục, thực phẩm, nước uống( 100 tỷ đô la)
chỉ gần bằng chi phí bỏ ra 100 máy bay chiến lược B1B
của Mỹ và cho dưới 7000 tên lửa vựơt đại châu.
+ Giá của 10 chiếc tàu sân bay mang vũ khí hạt nhân đủ
để thực hiện một chương trình phòng bệnh trong 14
năm và sẽ bảo vệ cho 7 tỷ người khỏi bệnh sốt rét và
cứu hơn 14 triệu trẻ em.
+ Số lượng ca-lo trung bình cần thiết cho 575 triệu
người thiếu dinh dưỡng chỉ tốn kém không bằng 149
tên lữa MX.
Chỉ cần 27 tên lửa MX là đủ trả tiền nông cụ cần thiết
cho các nước ngèo để họ có được thực phẩm trong bốn
năm trời.
+ Chỉ hai chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân là đủ
tiền xoá nạn mù chữ thế giới.
-> Các ví dụ so sánh cụ thể, toàn diện, trên nhiều lĩnh
vực với những con số cụ thể – Những con số biết nói –
nghệ thuật lập luận đơn giản mà có sức thuyết phục đã

làm nổi bật được: Sự tốn kém ghê gớm và tính chất phi
lý của cuộc chạy đua vũ trang. Từ đó đi tới nhận thức
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
9
đầy đủ rằng: cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho cuộc
chiến tranh hạt nhân đã và đang cướp đi của thế giới
nhiều điều kiện để cải thiện cuộc sống của con người
nhất là ở nước nghèo.
- Cách đưa ví dụ, lập luận của tác giả có khi khiến
người đọc phải sửng sốt bất ngờ trước những sự thật
hiển nhiên mà rất phi lý.
c. Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại lý trí của con người mà còn phản
lại sự tiến hoá của tự nhiên.

- Để làm rõ luận cứ trên tác giảđã đưa
ra nhũng chứng cứ nào?
? Tác dụng của việc đưa ra luận cứ
trên?
- Tác giả đưa ra những chứng cứ trong khoa học địa
chất và sinh học về nguồn gốc và sự tiến hoá của sự
sống trên Trái Đất: Trải qua 380 triệu năm con bướm
mới bay được, rồi 180 triệu năm nữa bông hồng mới
nở. Trải qua bốn kỷ địa chất con người mới hát được
hay hơn chim – Chỉ cần bấm nút một cái là đưa cả quá
trình vĩ đại và tốn kém đó của hàng bao nhiêu triệu năm
trở lại điểm xuất phát của nó.
- Tác dụng: Giúp cho người đọc hiểu sâu hơn về hiểm
hoạ chiến tranh hạt nhân, nhận thức sâu hơn về tính
chất phản tự nhiên, phản tiến hoá của nó.

2. Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân cho một thế giới hoà bình.
? Vai trò của luận điểm trên là gì?
? Bức thông điệp đó là gì?
- Để kết thúc lời kêu gọi của mình
Mác-két đã nêu ra một đề nghị – Em
hiểu đề nghị đó của Mấc – kết như thế
nào?
- Đây là luận cứ để kết bài và cũng là chủ đích của thông
điệp mà tác giả muốn gửi tới mọi người
- Nội dung của bức thông điệp: Chúng ta đến đây để cố
gắng chống lại việc đó, đem tiếng nói của chúng ta
tham gia vào bản đồng ca của những người đòi hỏi một
thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình,
công bằng.
- Nhà văn muốn nhấn mạnh: Chúng ta cần giữ gìn ký
ức của mình, lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến
đẩy nhân loại vào thảm hoạ hạt nhân.
III. Tổng kết:

- Bài văn đã giúp em hiểu về điều gì?
-Bài văn có nét đặc sắc gì về mặt
nghệ thuật?
? Liên hệ tình hình thế giới hiện nay?
- Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn thể
loài người và sự sống trên Trái Đất. Cuộc chạy đua vũ
trang vô cùng tốn kém đã cướp đi của thế giới nhiều
điều kiện để phát triển, để loại trừ nạn đói, nạn thất học
và khắc phục nhiều bệnh tật cho hàng trăm triệu con
người. Đấu tranh cho hoà bình ngăn chặn và xoá bỏ
nguy cơ chiến tranh hạt nhân là nhiệm vụ thiết thân và

cấp bách của toàn thể loài người.
- Bài văn có sức thuyết phục cao bởi lập luận chặt chẽ,
chứng cứ phong phú xác thực cụ thể, bởi nhiệt tình của
tác giả.
IV. Luyện tập:
- Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học bài" Đấu tranh cho một thế giới hoà bình."
-Vấn đề chủ yếu được đặt ra trong văn bản trên là gì?
HĐ4. Hướng dẫn học bài ở nhà.
- Đọc kỹ phần bài giảng học thuộc ghi nhớ
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
10
- Chuẩn bị bài: Các phương châm hội thoại
***
Ngày 28 tháng 8 năm 2008
TIẾT 8: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (Tiếp theo)
A. Mục tiêu bài học: Giúp Hs
- Nắm vững được những phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương
châm lịch sự.
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
B. Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:
1 . Phương pháp
- PP định hướng giao tiếp
- PP rèn luyện theo mẫu
- PP phân tích ngôn ngữ
2. Phương tiện
- SGK
- Bảng viết, bảng phụ, bút dạ
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ1: Bài cũ

- Em hiểu thế nào là phương châm về lượng? Cho ví dụ
- Em hiểu thế nào là phương châm về chất? Cho ví dụ
HĐ2: Dạy học bài mới
Giới thiệu bài:
Trong tiết học trước, các em đã được học những phương châm hội thoại về chất và về
lượng đó là : Trong giao tiếp nói phải đầy đủ không thừa không thiếu. Bên cạnh những phương
châm đó trong giao tiếp chúng ta cần phải tuân thủ một số phương châm khác nữa - Đó chính là
nội dung của tiết học hôm nay .
I. Phương châm quan hệ
? Em hãy giải nghĩa thành ngữ "Ông
nói gà bà nói vịt"
? Hãy thử tưởng tượng xem nếu xuất
hiện những tình huống hội thoại như
trên thì điều gì sẽ xẩy ra?
- Mỗi người nói một đường không khớp nhau, không
hiểu nhau
- Tình trạng: Con người sẽ không giao tiếp với nhau
được và những hoạt động của xã hội trở nên rối loạn .
Ghi nhớ
? Từ tình huống trên em có thể rút ra
bài học gì khi giao tiếp?
- Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh
nói lạc đề
(Phương châm quan hệ)
II. Phương châm cách thức:
? Em hãy giaỉ nghĩa các thành ngữ "
Dây cà ra dây muống" "lúng búng như
ngậm hột thị"
? Những cách nói trên ảnh hưởng như
thế nào đến giao tiếp?

? Có thể hiểu câu sau theo mấy cách?
" Tôi đồng ý với những nhận định về
- Thành ngữ" " Dây cà ra dây muống" chỉ cách nói dài
dòng rườm rà
- Thành ngữ:"lúng búng như ngậm hột thị"
-> chỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không rành
mạch.
- Cách nói trên làm cho người nghe khó tiếp cận hoặc tiếp
nhận không đúng nội dung được truyền đạt làm cho giao
tiếp không đạt kết quả mong muốn.
- Có hai cách hiểu:
Cách 1: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
11
truyện ngắn của ông ấy"
- Để người nghe không phải hiểu lầm,
cần phải nói như thế nào?
- Như vậy khi giao tiếp cần phải nói
năng như thế nào?
truyện ngắn.
Cách 2: Tôi đồng ý với những nhận định( của người
khác về truyện ngắn (do ông ấy sáng tác )
- Cần phải nói:
+ Tôi đồng ý những nhận định về truyện ngắn mà ông
ấy sáng tác
+ Tôi đồng ý với những nhận định của các bạn về
truyện ngắn của ông ấy .
- Cần phải nói năng rõ ràng.
Ghi nhớ

- Từ các tình huống trên em rút ra bài
học gì khi giao tiếp?
- Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn rành mạch, tránh
cách nói mơ hồ ( phương châm cách thức)
III. Phương châm lịch sự:
Tìm hiểu tình huống
- Hs đọc truyện " Người ăn xin"
- Vì sao người ăn xin và cậu bé trong
truyện đều cảm thấy mình đã nhận từ
người kia một cái gì đó.
- Bởi vì: Ông lão đã nhận được từ cậu bé sự cảm thông,
trân trọng còn cậu bé đã nhận được từ ông già lòng biết
ơn về sự tôn trọng
Ghi nhớ
- Từ câu chuyện trên em có thể rút ra
bài học gì trong giao tiếp?
- Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác
(phương châm lịch sự)
IV. Luyện tập:
1. Qua các câu ca dao nhân dân ta muốn khuyên:
Trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự là phép nói giảm nói tránh.
3. Lựa chọn từ ngữ
a. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là nói mát.
b. Nói trước lời người khác chưa kịp nói là nói nói hớt
c. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là nói móc.
d. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo.
e. Nói rành mạch, cặn kẽ có trước có sau là nói ra đầu ra đũa
-> Các từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phương châm lịch sự (a, b, c, d) Là phương
châm cách thức
*Củng cố :Theo em vai trò của việc sử dụng đúng phương châm hội thoại trong cuộc

sống là gì?
HĐ3: Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học thuộc phần ghi nhớ
- Làm bài tập 4+5
***
Ngày 29 tháng 9 năm 2009
TIẾT 9: SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. Mục tiêu bài học:
- Giúp Hs hiểu được văn bản thuyết minh có khi phải kết hợp với yếu tố miêu tả thì văn
bản mới hay.
B. Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học
1. Phương pháp
- PP định hướng giao tiếp
- PP rèn luyện theo mẫu
- PP phân tích ngôn ngữ
2. Phương tiện
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
12
- SGK
- Bảng viết, bảng phụ
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ1: kiểm tra bài cũ
H- Để văn bản thuyết minh hấp dẫn ta có thể sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì?
GV: Để văn bản thuyết minh thêm sống động hấp dẫn người ta có thể sử dụng thêm các
biện pháp nghệ thuật như ẩn dụ so sánh, nhân hoá Bên cạnh đó người ta còn sử dụng thêm yếu
tố miêu tả - Cách thức sử dụng yếu tố miêu tả ấy như thế nào bài học hôm nay giúp các em hiểu
rõ.
HĐ2: Dạy học bài mới

I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
1. Đọc văn bản : Cây chuối trong đời sống Việt Nam
2. Tìm hiểu văn bản
? Giải thích nhan đề văn bản:
- Nhấn mạnh : Vai trò của cây chuối đối với đời sống vật chất và tinh thần của đời sống
việt Nam
? Hãy tìm những câu trong bài thuyết
minh về đặc điểm của cây chuối?
Các câu văn thuyết minh về đặc điểm của cây chuối
- Đi khắp Việt Nam
- Cây chuối mọng nước
- Cây chuối là thức ăn
- Quả chuối là một món ăn ngon
- Chuối chín
- Chuối xanh
- Chuối thờ
? Hãy chỉ ra những câu văn có yếu tố
miêu tả về cây chuối ?
Tác dụng của việc sử dụng các yếu tố
miêu tả?
? Theo yêu cầu chung của văn bản
thuyết minh bài này có thể bổ sung
những gì?
?Từ ví dụ trên em hiểu gì về yếu tố
miêu tả trong văn bản thuyết minh?
- Các yếu tố miêu tả
+ Đi khắp Việt Nam nơi đâu ta cũng gặp cây chuối thân
mềm vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng.
+ Có một loại chuối
+ Không thiếu những buồng chuối

+ Chuối xanh
- Tác dụng: làm cho đối tượng thuyết minh được nỗi
bật, gây ấn tượng.
- Bổ sung các ý :
+Công dụng của thân chuối
+ Công dụng của lá chuối
+ Công dụng của bắp chuối
Ghi nhớ:
- Để thuyết minh cho cụ thể sinh động, hấp dẫn bài
thuyết minh có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả. Yếu
tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng thuyết minh
được nổi bật, gây ấn tượng.
II.Luyện tập
1. Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh:
- Thân cây chuối có hình giáng thẳng, tròn như một cái cột trụ gợi ra cảm giác mát mẻ
- Lá chuối tươi xanh rờn ưỡn cong cong dưới ánh trăng, thỉnh thoảng lại vẫy lên phần
phật như mời gọi ai đó trong đêm khuya thanh vắng
- Lá chuối khô lót ổ nằm vừa mềm mại, vừa thoang thoảng mùi hương thơm dân dã.
- Quả chuối vàng hươm, dậy lên mùi thơm ngọt ngào
- Bắp chuối màu tím hồng đung đua trong gió chiều trông giống như một cái bếp lửa ánh
lên trong nắng chiều.
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
13
- Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức thư còn phong kín.
2. Yếu tố miêu tả trong đoạn văn:
- Tách là loại chén nước uống nước của tây nó có tai
- Chén của ta không có tai
- Khi mời uống rất nóng
HĐ3:Hướng dẫn học bài ở nhà:

- Học thuộc bài học
- Làm bài tập 3
- Chuẩn bị đề bài ở nhà: "Con trâu ở làng quê Việt Nam"
***
Thứ 2 ngày 31 tháng 8 năm 2009
TIẾT 10: LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. Mục tiêu bài học:
- Giúp hs luyện kỹ năng sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
B. Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học
1.Phương pháp
- PP định hướng giao tiếp
- PP rèn kuyện theo mẫu
- PP phân tích ngôn ngữ
2. Phương tiện
- SGk
- Bảng viết

C. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
HĐ1:Bài cũ:
- Hãy cho biết vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh
HĐ2: Dạy học bài mới
-Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam
I. Hướng dẫn tìm hiểu yêu cầu đề bài
? Đề bài yêu cầu thuyết minh về điều
gì?
- Để thuyết minh đề bài trên cần
thuyết minh những ý nào?
- Thuyết minh về vị trí, vai trò và ý nghĩa của con trâu đối với

đời sống con người ở làng quê ở Việt nam.
- Thuyết minh các ý:
+ Hình ảnh con trâu trên đồng ruộng làng quê Việt
Nam
+ Con trâu trong việc làm ruộng
+ Con trâu trong một số lễ hội
+ Con trâu trong việc cung cấp thực phẩm, nguyên liệu
làm đồ mỹ nghệ.
+ Con trâu với tuổi thơ
II. Hướng dẫn luyện tập:
1. Hs trình bày phần mở bài:
- Yêu cầu: Giới thiệu được hình ảnh con trâu với làng quê Việt Nam
- Hs trình bày, Gv nhận xét cho điểm
2. Hs trình bày các ý ở phần thân bài.
- Hs trình bày , Hs khác nhận xét
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
14
- Gv nhận xét bổ sung cho điểm.
Lưu ý: Hs vận dụng yếu tố miêu tả.Đặc biệt chú ý vận dụng các câu tục ngữ, ca dao để
bài văn thêm sinh động.
VD:
- Con trâu trong một số lễ hội: có thể giới thiệu lễ hội “Chọi trâu” (Đồ Sơn - Hải Phũng
- Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn. (Tả lại cảnh trẻ ngồi ung dung trên lưng trâu đang gặm cỏ
trên cánh đồng, nơi triền sông…)
- Tạo ra một hỡnh ảnh đẹp, cảnh thanh bỡnh ở làng quờ Việt Nam.
HĐ3: Hướng dẫn chuẩn bị bài ở nhà:
- Soạn văn bản: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của
trẻ em.


Thứ 3 ngày 1 tháng 9 năm 2009
Bài 3 ( Từ tiết 11 đến tiết 15):
TIẾT 11+12: TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN
QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
A. Mục tiêu bài học: Giúp Hs
1 - Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan
trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Hiểu được sự quan trọng, tầm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
- Hiểu được nghệ thuật của văn bản nhật dụng thuộc loại nghị luận chính trị, xã hội mạch
lạc rõ ràng, liên kết chặt chẽ' luận chứng đầy đủ và toàn diện.
2. Tích hợp với phần Tiếng Việt ở bài Các phương châm hội thoại, với thực tế các chủ
trương chính sách của Đảng và nhà Nhà nước ta dành cho thiếu nhi và nhi đồng
3. Rèn luyện kỹ năng đọc, tìm hiểu và phân tích văn bản nhật dụng – nghị luận chính trị
xã hội.
B. Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học
1. Phương pháp
- PP đọc sáng tạo
- PP dùng lơì ( bình, giảng )
- PP gợi tìm
2. Phương tiện
- SGK
- Bảng viết
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ1:Bài cũ
- Trong bài " Đấu tranh cho một thế giới hoà bình", tác giả Mác – két đã cho ta thấy nguy
cơ của chiến tranh hạt nhân như thế nào? Nghệ thuật cuả đoạn văn có gì nổi bật ?
- Theo em vì sao nhân loại tiến bộ chúng ta cần phải đoàn kết chống lại cuộc chạy đua
vũ trang? Hãy nhận xét về nghệ thuật của bài văn?
HĐ2:Bài mới

Giới thiệu
Bác Hồ từng nói: Trẻ em như búp trên cành
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
15
Biết ăn ngủ biết học hành là ngoan
Đúng vậy, trẻ em – tương lai của thế giới là đối tượng cần được yêu thương, cần được
quan tâm chăm sóc nhất của xả hội
Tuy vậy ở nước ta nói riêng và ở thế giới nói chung không phải nơi đâu trẻ em cũng được
hưởng những quyền chính đáng của mình mà còn phải chịu biết bao thiệt thòi bất hạnh. Chính vì
vậy Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp tại Niu –oóc trụ sở Liên hợp quốc ngày 30/9/1990
đề ra bản " Tuyên ngôn thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em"
I. Đọc - tìm hiểu chung về văn bản
- Gv đọc một đoạn, Hs đọc tiếp
1. Tìm hiểu chú thích
- Hs đọc các chú thích khó ở sách giáo khoa
2.Tìm hiểu bố cục:
- Hãy cho biết bố cục của văn bản? - Bố cục: Có ba phần chính:
+ Sự thách thức
+ Cơ hội
+ Nhiệm vụ
3. Kiểu loại văn bản:
- Văn bản trên thuộc loại văn bản nào,
phương thức biểu đạt chính là gì?
- Văn bản nhật dụng
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận chính trị - xã hội
II. Đọc- tìm hiểu chi tiết về văn bản:
1. Đặt vấn đề:
- Mục 1,2 nêu vấn đề như thế nào? - Nêu vấn đề: Đưa ra lý do để tổ chức Hội nghị cấp cao
thế giới về trẻ em: Để bảo đảm cho trẻ em một thế giới

tương lai tốt đẹp hơn
GV lưu ý thêm: Đặc điểm của trẻ em là sự trong trắng, dễ bị tổn thương, phụ thụôc, ham
hiểu biết. Là đối tượng cần được quan tâm nhất.
? Em có nhận xét gì về cách đặt vấn đề
của bản ?
- Cách đặt vấn đề ngắn gọn rõ ràng.
2. Sự thách thức:
* Hs đọc lại đoạn văn
? Trong phần Sự thách thức bản Tuyên
bố đã nêu lên thực tế cuộc sống của trẻ
em trên thế giới ra sao?
? Thực trạng trên gợi cho em cảm nghĩ
gì?
(Hết tiết 1)
TIẾT 2:
- Thực tế cuộc sống trẻ em
+ Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực của
sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược thôn tính của nước
ngoài
+ Chiụ đựng những thảm hoạ của đói ngèo, khủng
khoảng kinh tế của tình trạng vô gia cư, địch bệnh, mù
chữ, môi trường xuống cấp
+ Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và
bệnh tật(40000 trẻ em/ngày
-> Lập luận ngắn gọn nhưng rất đầy đủ, cụ thể về tình
trạng bị rơi vào hiểm hoạ, cuộc sống khổ cực về nhiều
mặt của trẻ em trên toàn thế giới.
3. Cơ hội:
* Hs đọc lại trong sách giáo khoa
?Chúng ta có những cơ hội gì để bảo

vệ quyền trẻ em trên thế giới?
- Sự liên kết lại của các quốc gia cũng cố ý thức cao
của cộng đồng quốc tế trên lĩnh vực này. Đã có công
ước về quyền của trẻ em làm cơ sở, tạo ra một cơ hội
mới.
- Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quả
cụ thể trên nhiều lĩnh vực, phong trào giải trừ quân bị
được đẩy mạnh tạo điều kiện cho một số tài nguyên to
lớn có thể được chuyển sang phục vụ các mục tiêu kinh
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
16
?Theo em, hiện nay đất nước ta có
những điều kiện thuận lợi gì để thực
hiện công ước quốc tế về quyền trẻ
em?
tế, tăng cường phúc lợi xã hội
- Nước ta: Sự quan tâm cụ thể của Đảng và Nhà nước,
sự nhận thức và tham gia tích cực của nhiều tổ chức xã
hội vào phong trào chăm sóc bảo vệ trể em, ý thức cao
của toàn dân về vấn đề này.
4. Nhiệm vụ:
- Bản tuyên bố đã đề ra những nhiệm
vụ gì cụ thể?
- Em có đánh giá như thế nào về các
nhiệm vụ mà bản tuyên bố đã nêu ra?
- Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng của trẻ
em, hạn chế tỷ lệ tử vong ở trẻ em
- Quan tâm, hỗ trợ trẻ em bị tàn tật và trẻ em có hoàn
cảch đặc biệt khó khăn

- Đảm bảo bình đẳng nam nữ trong trẻ em
- Xoá nạn mù chữ cho trẻ em
- Quan tâm đến sức khoẻ các bà mẹ, kế hoạch hoá gia
đình để trẻ em được nuôi dưỡng tốt.
- Giáo dục tính tự lập, tự do, tinh thần trách nhiệm, tự
tin của trẻ em
- Tất cả các nước cần phải có những nỗ lực liên tục và
phối hợp với nhau trong hành động.
-> Các nhiệm vụ được nêu ra có tính chất toàn diện,
triệt để thể hiện sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng thế
giới đối với quyền trẻ em.
III. Tổng kết
? Qua bản Tuyên bố em nhận thức như
thế nào về tầm quan trọng của vấn đề
bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan
tâm của cộng đồng quốc tế đối với
vấn đề này?
?Em có nhận xét gì về nghệ thuật của
bài văn?
- Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ
em là một trong những vấn đề quan trọng cấp bách có ý
nghĩa toàn cầu. Bản tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế
giới về trẻ em ngày 30-9-1990 đã khẳng định điều ấy và
cam kết thực hiện những nhiệm vụ có tính chất toàn
diện vì sự sống còn, phát triển của trẻ em, vì tương lai
của toàn nhân loại.
-Nghệ thuật:
+ Cách trình bày các luận điểm rõ ràng
+ Dẫn chứng cụ thể xác thực
IV. Luyện tập

- Hs tự do phát biểu ý kiến về những điều đã nhận thức được
HĐ3. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Đọc SGK , học thuộc phần ghi nhớ
- Soạn bài "Chuyện người con gái Nam Xương"
- Chuẩn bị bài: Các phương châm hội thoại (tiếp theo)
Thứ 4 ngày 2 tháng 9 năm 2009
TIẾT 13: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tiếp theo)
A. Mục tiêu bài học
- Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
- Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi
tình huống giao tiếp; vì nhiều lý do khác nhau các phương châm hội thoại có khi không được
tuân thủ.
B. Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học
1. Phương pháp
- PP đọc sáng tạo
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
17
- PP dùng lời ( bình, giảng )
- PP gợi tìm
2. Phương tiện
- SGK
- Bảng viết
C.Tổ chức các hoạt động dạy và học:
HĐ1:Bài cũ:
1, Trình bày các phương châm hội thoại: Cách thức, quan hệ , lịch sự
2, Trình bày bài tập 4,5
HĐ2: Dạy học bài mới
Giới thiệu bài:
- Chúng ta đã học các phương châm hội thoại như: Phong cách hội thoại về lượng, phong

cách hội thoại về chất, pc hội thoại về lịch sự .v.v Tuy vậy trong cuộc sống không phải bất kỳ
tình huống giao tiếp nào chúng ta cũng phải tuân thủ đúng các phương châm hội thoại trên . Vì
sao lại như vậy, tiết học hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ .
I. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
Tìm hiểu ví dụ
* Hs đọc bài "Chào hỏi"
? Nhân vật chàng rễ có tuân thủ đúng
phương châm hội thoại lịch sự
không ?
? Hãy tìm ra những tình huống tương
tự.
- Câu hỏi " Bác làm việc vất vả lắm phải không"trong
tình huống khác có thể coi là lịch sự quan tâm đến
người khác. Nhưng trong tình huống này thì không:
Anh ta đã làm một việc quấy rối gây phiền hà cho
người khác.
- Hs tự tìm
Giáo viên cho ví dụ: Có hs đang trèo trên cây thấy cô giáo
đi qua liền nói vọng xuống: chào cô ạ
* Ghi nhớ:
? Từ bài học trên em có thể rút ra bài
học gì khi giao tiếp?
- Viêc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù
hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp (nói với ai
nói khi nào? nói ở đâu? Nói để làm gì
II. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
* Hs đọc lại những ví dụ đã được phân
tích khi học về các phương châm hội
thoại.
? Trong đó, những tình huống nào

PCHT không được tuân thủ?
* Hs đọc đoạn đối thoại trong sgk
?Câu trả lời của Ba có đáp ứng được
yêu cầu của An không?
* Hs đọc tình huống trong sgk
? Bác sỹ có nên nói thật cho người
bệnh biết không? Vì sao?
? Khi bác sỹ nói tránh đi để bệnh nhân
yên tâm thì bác sỹ đã không tuân thủ
pc hội thoại nào?
? Vì sao bác sỹ lại làm như vậy
1. Các phương châm hội thoại đã học: pc về lượng ,
pc về chất pc lịch sự – Chỉ có tình huống trong phần
học về phương châm hội thoại là tuân thủ pc hội thoại,
các tình huống còn lại không tuân thủ.
VD1:
-Không đáp ứng được. Phương châm về lượng không
được tuân thủ – ( Không cung cấp đủ thông tin như An
muốn biết)
Vì: Ba không biết máy bay chế tạo năm nào. Để tuân
thủ pc về chất ( không nói điều mà mình không có bằng
chứng xác thực) nên Ba phải trả lời chung như vậy.
VD2 Người bác sỹ không nên nói thật vì có thể khiến
cho bệnh nhân hoảng sợ tuyệt vọng.
- Không tuân thủ phương châm về chất (nói điều mà
mình tin là không đúng)
- Vì nó có lợi cho bệnh nhân, giúp cho bệnh nhân lạc
quan trong cuộc sống.
VD3
+ Người chiến sỹ cách mạng không may sa vào tay giặc

không thể khai báo hết sự thật với giặc.
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
18
? Hãy tìm những tình huống giao tiếp
mà phương châm đó không được tuân
thủ?

- Khi nói " Tiền bạc chỉ là tiền bạc" thì
có phải người nói không tuân thủ pc
về lượng hay không?
- Cần hiểu ý nghĩa của câu nói trên
như thế nào"
* Hs đọc phần ghi nhớ ở sgk
Một hs khác nhắc lại
+ Khi nhận xét hình thức hoặc tuổi tác của người đối
thoại.
+ Khi đánh giá về học lực hoặc năng khiếu của bạn bè.
VD4
+ Nếu xét nghĩa hàm ngôn ( nghĩa bề mặt của câu chữ)
thì cách nói này không tuân thủ phương châm về lượng.
+ Nếu xét nghĩa hàm ẩn ( nghĩa được hiểu bằng vốn
sống, quan hệ trí thức) thì cách nói này vẫn tuân thủ
phương châm về lượng
- ý nghĩa: tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ
không phải là mục đích cuối cùng của con người. Câu
này muốn nhắc nhở con người rằng ngoài tiền bạc để
duy trì cuộc sống, con người cần có những mối quan hệ
thiêng liêng khác trong đời sống tinh thần như quan hệ
cha con, anh em, bạn bè, đồng nghiệp không nên vì

tiền bạc quên đi tất cả.
=> Ghi nhớ:
Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể
bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:
- Người nói cố ý vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp
- Người nói phải ưu tiên cho một pc hội thoại thoại
hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
- Người nói muốn gây sự chú một sự ý để người nghe
hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó .
III. Luyện tập
1. Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm cách thức vì: Một đứa bé 5 tuổi
không thể biết cuốn " Tuyển tập Nam cao" là cuốn sách nào.
2. Thái độ và lời nói của Chân, Tay, Tai, Mắt,Miệng đã vi phạm phương châm lịch sự
trong giao tiếp .
- Việc không tuân thủ ấy là vô lý vì khách đến nhà ai phải chào hỏi chủ nhà rồi mới nói
chuyện. Thái độ của họ là thiếu tôn trọng chủ nhà - một người cao tuổi. Hơn nữa lý do mà họ
đưa ra không có lý.
*Củng cố:
-Theo em khi giao tiếp có phải bao giờ cũng sử dụng đúng phương châm hội thoại
không?
IV. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Học thuộc ghi nhớ
- Chuẩn bị tiết sau viết bài tập làm văn số một.
***
Thứ 3 ngày 7 tháng 9 năm 2009
TIẾT 14+15: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Giúp HS viết được bài văn thuyết minh thông dụng có sử dụng biện pháp nghệ thuật và yếu
tố miêu tả một cách hợp lí.
B . NỘI DUNG KIỂM TRA

I. Đề ra: Cõy tre Việt Nam.
II. Yêu cầu cần đạt:
1. Yờu cầu chung:
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
19
- Viết đúng dạng bài thuyết minh về một sự vật, tri thức cung cấp chớnh xỏc, dễ hiểu.
- Trong bài viết phải sử dụng được ít nhất một trong những biện pháp nghệ thuật đó học, biết
miờu tả phự hợp.
- Bố cục râ ràng, diễn đật trôi chảy, không sai ngữ pháp, từ dùng, chính tả…
2. Yờu cầu cụ thể về nội dung:
a. Thuyết minh được sự phát triển, phân bố, đặc điểm cấu tạo của cây tre VN
VD:+ Tre được trồng và phát triển khắp nơi trên đất nước ta…
+ Là loại cõy thõn gỗ, trũn, cú nhiều giúng đốt;
+ Thời gian sinh trưởng nhanh,…
b. Giới thiệu cỏc loại tre và miờu tả sự giống nhau khỏc nhau giữa cỏc giống tre cơ bản
d. Giới thiệu ngắn gọn về cỏch trồng, chăm sóc
e. Giới thiệu về giỏ trị của cõy tre trong cuộc sống
III. Hướng dẫn chấm:
- Bố cục đầy đủ rừ ràng, mạch lạc, sử dụng biện phỏp nghệ thuật phự hợp nhất là hỡnh thức
tự thuật, đối thoại…( 2,5 điểm)
- Giới thiệu mỗi ý cú kết hợp miờu tả hợp lớ, chớnh xỏc ( 1,5 điểm)
- Tuỳ mức độ nội dung bài làm của HS để chấm điểm limh hoạt, không đếm ý cho điểm và
chỳ ý khuyến khớch những bài viết cú tớnh riờng.

Thứ 6 ngày 11 tháng 9 năm 2009

Bài 3,4 ( từ tiết 16 đến tiết 20):
TIẾT 16+17: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Nguyễn Dữ)

A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn, thân phận bất hạnh của Vũ Nương-
người phụ nữ Việt Nam, nạn nhân của chế độ phụ quyền phong kiến bắt đầu suy vong, nắm được
những đặc điểm chủ yếu của truyện truyền kỳ của chữ Hán: Nghệ thuật kể chuyện, xây dựng
nhân vật kết hợp yếu tố kỳ ảo với tình tiết thực, sử dụng điển tích, lời văn biến ngẫu.
2. Tích hợp với Tiếng Việt ở bài: Cách dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp với phần tập làm
văn ở bài Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự.
3. Rèn luyện kỹ năng tóm tắt tác phẩm tự sự và phân tích nhân vật, kết hợp yếu tố kỳ
ảo với tình tiết thực, sự dụng điển tích, lời văn biền ngẫu.
B. Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học
1. Phương pháp
- Phương pháp đọc sáng tạo
- PP dùng lời
- PP gợi tìm
2. Phương tiện
-SGK
- Bảng, bảng phụ
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ1:Kiểm tra bài cũ: Qua văn bản "Tuyên bố thế giới về quyền trẻ em" em hiểu được
gì.
HĐ2:Bài mới
I. Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm

Gv đọc mẫu, hướng dẫn hs đọc.
Tỡm hiểu chỳ giải.

1) Tỏc giả:
Nguyễn Dữ(?-?)
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang

20
Gv (nờu yờu cầu): Nờu những nột chớnh về
tỏc giả Nguyễn Dữ.
Gv bổ sung thờm, nhấn mạnh những chi tiết
chớnh.
Gv : Qua phần chuẩn bị ở nhà, em hóy giới
thiệu về tỏc phẩm Truyền kỳ mạn lục.
Gv : Em hóy nờu những hiểu biết của mỡnh về
tờn truyện.
Hs thảo luận, trả lời.
Gv hướng dẫn HS giới thiệu Chuyện người
con gái Nam Xương.
- Là con của Nguyễn Tướng Phiên (Tiến sĩ
năm Hồng Đức thứ 27, đời vua Lê Thánh Tông
1496). Theo các tài liệu để lại, ông cũn là học
trũ của Nguyễn Bỉnh Khiờm.
- Quê: Huyện Trường Tân, nay là huyện Thanh
Miện - tỉnh Hải Dương.
2) Tỏc phẩm
* Truyền kỳ mạn lục: Tập sỏch gồm 20 truyện,
ghi lại những truyện lạ lựng kỳ quỏi.
Truyền kỳ: là một thể loại viết bằng chữ Hán
(văn xuôi tự sự) hỡnh thành sớm ở Trung
Quốc, được các nhà văn Việt Nam tiếp nhận
dựa trên những chuyện có thực về những con
người thật, mang đậm giá trị nhân bản, thể hiện
ước mơ khát vọng của nhân dân về một xó hội
tốt đẹp.
-Chuyện người con gái Nam Xương kể về cuộc
đời và nỗi oan khuất của người phụ nữ Vũ

Nương, là một trong số 11 truyện viết về phụ
nữ.
- Truyện có nguồn gốc từ truyện cổ dân gian
“Vợ chàng Trương” tại huyện Nam Xương (Lý
Nhõn - Hà Nam ngày nay).
II. Đọc tìm hiểu chung văn bản:
1. Đọc , tìm hiểu từ khó
* Giáo viên đọc mẫu một đoạn, hướng dẫn cách đọc
* Gọi hs đọc hết truyện
2. Tóm tắt: Gọi hs tóm tắt lại truyện
3. Bố cục: 3 đoạn
?Tìm bố cục văn bản?
- 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu -> " lo liệu như đối với cha mẹ
mình" : Cuộc hôn nhân Trường Sinh và Vũ Nương, sự
xa cách từ chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong
thời gian xa xách
+ Đoạn 2: Từ "qua năm sau nhưng việc trót đã qua
rồi": Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
+ Đoạn 3: Phần còn lại – Cựôc gặp gỡ giữa Phan Lang
và Vũ Nương trong động Linh Phi, Vũ Nương được
giải oan
III. Đọc- tìm hiểu chi tiết.
1. Vũ Nương nơi trần thế:
ở đầu câu chuyện, Vũ Nương được giới
thiệu qua những chi tiết nào?
Nhận xét về nghệ thuật của truyện
Em có đánh giá bước đầu nghệ thuật
về nhân vật này?
Trong cuộc sống vợ chồng bình

thường, nàng đã cư xử như thế nào
trước tính hay ghen của Trường Sinh?
a, Cuộc hôn nhân và phẩm hạnh của Vũ Nương.
- Đẹp người, đẹp nết,
Thùy mị, tư dung tốt đẹp
->Là người phụ nữ hoàn hảo
-Khi mới lấy chồng.
Cư xử đúng mực, nhường nhịn,
giữ gìn khuôn phép
Trường Sinh ít học, hay ghen.
=> Cố gắng giữ gìn hạnh phúc gia đình
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
21
GV: Ngay từ những ngày đầu của cuộc sống vợ chồng, đã thấy hé lộ sự mâu thuẫn giữa
tính cách hai người. Nhược điểm hay ghen, đa nghi và ít học của người chồng đã ủ sẵn mầm
mống của bi kịch có thể xẩy ra đến khi trong cuộc sống có biến cố. Và cuộc sống êm đềm do
nàng cố tạo dựng ấy đã có sự thay đổi. Trường Sinh được triều đình gọi đi lính ngay đợt đầu.
?Khi tiễn đưa chồng, Vũ Nương đã có
hành động, lời nói như thế nào?
Tìm chi tiết thể hiện điều đó?
Nhận xét nghệ thuật? tình cảm của nàng
đối với chồng như thế nào?
?Lời dặn dò của nàng có ý nghĩa sâu
xa như thế nào?

?Khi chồng ở ngoài chiến trận Vũ
Nương thể hiện là người vợ, người
mẹ, người con dâu như thế nào? Nhờ
đâu em biết điều đó?

?Em đánh giá và có cảm nhận như thế
nào về nhân vật ?
?Em hãy nhận xét về thủ pháp nghệ
thuật tác giả sử dụng khi xây dựng
nhân vật Vũ Nương?
? Như vậyVũ Nương là người như thế
nào?
- Khi tiễn chồng.
Rót rượu, dặn dò
bình yên
mây che kín núi,
=>Tình cảm đằm thắm, thiết tha, yêu chồng, yêu hạnh
phúc gia đình.
-> Lời dặn dò đầy tình nghĩa và ý tứ: không trông mong
vinh hiển mà chỉ mong chồng bình yên trở về; cảm
thông trước những gian lao vất vả mà chồng sẽ phải
chịu đựng; nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung của mình.
Đó chính là những biểu hiện của lòng yêu thương
chồng tha thiết, yêu hạnh phúc gia đình.
- Khi chồng đi chiến trận.
+ Mỗi khi thấy "bướm lượn mây che" lại buồn " góc
bể chân trời" - ẩn dụ - sự trôi chảy của thời gian.
-> Là người vợ thủy chung, yêu chồng tha thiết.
+ Một mình nuôi con, nuôi mẹ chồng chăm sóc chu
đáo, lo thuốc thang lễ bái thần phật, ngọt ngào khuyên
lơn Khi mẹ chồng chết, lo ma chay tế lễ chẳng khác
cha mẹ đẻ.
-> Là nàng dâu hiếu thảo, là người mẹ hiền.
=> Nghệ thuật.
- Khắc họa tính cách nhân vậy

- Lối văn biền ngẫu
-Hình ảnh ẩn dụ, gợi cảm, gây ấn tượng
- Miêu tả
=> Vũ Nương là 1 người phụ nữ hoàn thiện
Giáo viên: Qua những chi tiết trên, chúng ta thấy Vũ Nương là một người phụ nữ hoàn
toàn hoàn thiện - Nàng đẹp không chỉ hình thức bên ngoài, nàng còn rất đẹp về phẩm hạnh, lời
trăng trối của bà mẹ chồng và lời khẳng định, nhận xét của tác giả đã chứng tỏ được điều đó.
Một người phụ nữ như vậy đáng được hưởng một cuộc sống hạnh phúc. Và hạnh phúc của nàng,
chính là lúc người chồng xong nghĩa vụ trở về. Liệu rồi, ngày đoàn thụ cho mang lại hạnh phúc
cho nàng không.
(Hết tiết 1)
?Tác giả đã kể như thế nào về không
khí của ngày đoàn tụ?
?Nghệ thuật kể chuyện ở đây có gì đặc
biệt?
?Đứa trẻ có phản ứng và lời nói như
thế nào với cha nó?
Nghệ thuật xây dựng truyện của tác
b, Nỗi oan khuất
* Hoàn cảnh:
- Giặc tan, Trường Sinh trở về - Nhưng không khí ngày
về không vui, đướmắc thái ngậm ngùi. Giọng văn kể
chuyện của Nguyễn Dữ đều đều: Được biết mẹ qua đời,
con vừa học nói, chàng hỏi mộ mẹ, bế con đi thăm, đứa
trẻ không chịu, quấy khóc, chàng dỗ dành.
- Đứa trẻ ngây thơ lấy làm lạ vì tự nhiên có người đến
nhận là cha nó.
Cho biết thêm thông tin: Có mộtngwời đàn ông, đêm
nào cũng đến
=> Ng.thuật: - Tạo tình huống

- Thắt nút, đẩy truyện đến đỉnh điểm
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
22
giả ở đây như thế nào?
Trước lời con trẻ, Trường Sinh có
phản ứng như thế nào? điều đó thể
hiện qua những từ ngữ nào?

?Em đánh giá như thế nào về nhân vật
Trường Sinh qua những hành động và
lời nói đó?
- Tính bi kịch
-> Là nhân tố tạo nên bi kịch
- Trường Sinh
+ La um lên,không tin ,giấu, không nói, lấy chuyện
bóng gió, đánh đuổi nàng đi
=> Sự ghen tuông sự vũ phu hồ đồ, đáng trách
Giáo viên: Rõ ràng, ở đây, câu chuyện bé Đản đã kể đã trở thành nhân tố tạo nên bi
kịch. Chàng Trương vốn ít học, hay ghen, mà những lời kể của bé Đản lại quá "thật" nên chàng
không còn đủ bình tĩnh để phán đoán, phân tích. ở đây, tác giả tỏ ra rất sành về tâm lý nhân vật.
Trường Sinh hay ghen, đến trở nên u mê lầm lẫn, không để cho vợ có cơ hội chạy tội, nên nhất
định giấu tên "người tố cáo". Sự phát triển tình tiết này, đúng với tính cách đa nghi vốn có của
người chồng.
Khi bị chồng nghi oan, Vũ Nương đã
phân trần như thế nào? Hãy đọc lại
những lời nói của Vũ Nương? Em hiểu
ý nghĩa từng lời thoại như thế nào?
Qua đó em có nhận xét như thế nào về
tích cách nhân vật Vũ Nương?

Theo em, những nguyên nhân nào dẫn
đến cái chất oan uổng của Vũ Nương?
Từ đó em cảm nhận được điều gì về
thân phận người phụ nữ trong xã hội
phong kiến?
* Liên hệ: Bánh Trôi nước, Chinh phụ
ngâm.
*Vũ Nương: khóc mà rằng
+ Phân trần, khẳng định tình nghĩa vợ chồng và tấm
lòng thủy chung trong trắng, cầu xin chồng đừng nghi
oan - hàn gắn hạnh phúc.
+ Nỗi đau đớn, thất vọng khi bị đối xử bất công.
+ Thất vọng tột cùng - tìm đến cái chết, chạy ra bến
sông, than (Đây là điểm sáng tạo của Nguyễn Dữ -
Truyện cổ tích miêu tả: Vũ Nương chạy một mạch ra
bến sông Hoàng Giang, đâm đầu xuống nước.)
-> Đó là một người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiện thục, lại
đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ chồng rất mực hiếu thảo,
một dạ thủy chung với chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc
gia đình - Một con người như thế đáng ra phải được hạnh
phúc trọn vẹn, vậy mà phải chết một cách oan uổng, đau
đớn.
* Nguyên nhân:
- Cuộc hôn nhân có phần không bình đẳng
- Tính cách Trường Sinh
- Tình huống bất ngờ: lời nói của đứa con.
- Cách xử sự hồ đồ và độc đoán của Trường Sinh
- Do chế độ nam quyền, chiến tranh phong kiến.
Giáo viên: Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy
của kẻ giàu và của người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thông của tác giả

đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ. Người phụ nữ đức hạnh ở đây không những không
được bênh vực, chở che mà còn bị đối xử một cách bất công, vô lý, chỉ những lời nói ngây thơ
của đưa trẻ miệng còn hơi sữa và vì sự hồ đồ, vũ phu của anh chồng ghen tuông mà đến nỗi phải
kết liễu cuộc đời mình.
Trường Sinh có nhận ra được nỗi oan
của vợ không? nhờ vào đâu?
Tính kịch ở đây như thế nào?
* Nỗi oan được giải
Khi hai cha con ngồi dưới ánh
đèn, đứa con chỉ vào bóng
Trường Sinh hiểu ra mọi sự
Lập miếu thờ giải oan
->Tạo tình huống bất ngờ, mở nút cho câu chuyện->
nỗi oan được giải
Giáo viên: Tuy nỗi oan được giải, chồng nàng đã hối hận, dân làng xót thương đã lập
miếu thờ nàng, nhưng dẫu sao, đối với Vũ Nương thì tất cả đều đã quá muộn, nàng đã mất mát
quá nhiều.
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
23
2. Vũ Nương ở thủy cung:
?Nhảy xuống sông tự vẫn, Vũ Nương
không chết. Khi gặp Phan Lang, Vũ
Nương đã có những lời nói như thế
nào?
?Qua đó, ta hiểu thêm gì về phẩm
hạnh của Vũ Nương
? Thái độ của tác giả đối với Vũ
Nương?
?Em hãy tìm những yếu tố kỳ ảo trong

truyện?

?Những chi tiết kỳ ảo ấy có ý nghĩa
gì?
Gắn với những chi tiết kỳ ảo là những
chi tiết có thực. Em hãy cho biết đó là
những chi tiết nào?
Gắn những tình tiết kì ảo với những
chi tiết có thực nhằm mục đích gì?
- Vũ nương nói: Thà già ở chốn lang mây cung nước, ứa
nước mắt, quả quyết "ngựa Hồ gầm, gió Bắc, chim Việt
đậu cành nam" -> nghĩa tình sâu nặng với gia đình,
chồng con.
- Những tình tiết kỳ ảo:
+ Phan Lang nằm mộng, thả rùa mai xanh
+ Phan Lang được Linh Phi cứu sống
+ Vũ Nương không chết, gặp Phan Lang dưới thủy
cung
+ Xích Hồn rẽ nước, đưa Phan Lang về trần
+ Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng giữa dòng,
theo sau có đến 50 chiếc xe cờ tán, võng lọng.
-> ý nghĩa:
+ Tạo ra một thế giới mơ màng, lung linh, hấp dẫn.
+ Hoàn chỉnh thêm những vẽ đẹp vốn có của nhân vật
Vũ Nương.
+ Tạo nên kết thúc có hậu, thể hiện ước mơ ngàn đời của
nhân dân ta về sự công bằng trong cuộc đời.
+ Phản ánh hiện thực, tô đậm chủ đề: Thân phận
ngườiphụ nữ trong xã hội phong kiến, chiến tranh
phong kiến phi nghĩa, chế độ nam quyền.

- Những chi tiết có thực
+ Con sông và bến đò Hoàng Giang
+ Cuối đời Khai đại, quân Minh đánh vào Chi Lăng,
nhân vật Trần Thiên Bình.
+ Trang phục của các cô gái
+ Nhà cửa, ruộng vườn hoa rậm
->ý nghĩa: Đó là những chi tiết, sự kiện có thực, quen
biết trong nhận thức tác giả gắn kết chúng với những
chi tiết kỳ ảo để tạo cơ sở tin cậy, cảm giác thực cho
tình tiết truyện
III - Tổng kết:
1 - Nghệ thuật:
- Xây dựng truyện: + Tạo tình huống bất ngờ, giàu kịch tính, có thắt nút, mở nút.
+ Lối văn biền ngẫu (liên hệ: Sống chếtmặc bay)
+ Có những tình tiết kỳ ảo mang đậm tính chất của thể loại
truyền kỳ
- Xây dựng nhân vật: + Miêu tả diễn biến tâm lý
+ Qua ngôn ngữ, hành động mà xây dựng tính cách nhân vật.
2 - Nội dung: SGK.
HĐ3: Hướng dẫn về nhà: Học và làm bài tập
***
Thứ 2 ngày 14 táng 9 năm 2009
TIẾT 18: XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
24
A. Mục tiêu cần đạt
- Giúp Hs Hiểu được sự phong phú tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm cảu hệ thống các từ
ngữ xưng hô trong Tiếng Việt
- Hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô với tình huống giao tiếp

- Nắm vững và sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô
B. Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học
1. Phương pháp
- PP định hướng giao tiếp
- PP rèn luyện theo mẫu
- PP phân tích ngôn ngữ
2. Phương tiện
- Bảng viết, bảng phụ
C. Tiến trình các tổ chức các hoạt động dạy và học:
HĐ1: Bài cũ
? Hãy cho biết mối quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
HĐ2: Bài mới
I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô
? Hãy nêu một số từ ngữ dùng để
xưng hô trong giao tiếp và cho biết
cách dùng các từ ngữ đó?
Ví dụ 1: Tôi, tao, tớ, chúng tôi, chúng tao, chú, bác,
cậu, dì
- Cách dùng:
+ Ngôi thứ nhất: Tôi, tao, chúng tôi,
+ Ngôi thứ hai: Mày, mi, chúng mày
+ Suồng sả: Mày – tao
+ Thân mật: Mình – Cậu
+ Trang trọng: Quý ông quý bà
* Hs đọc đoạn trích trong SGK
? Xác định các từ ngữ xưng hô
trong hai đoạn trích trên?
? Hãy cho biết sự thay đổi và cách
xưng hô của Dế Mèn trong đoạn trích
a và b

VD 2:
- Các từ ngữ xưng hô:
+ Anh - em
+ Ta – chú mày
+ Tôi - anh
- Trong đoạn trích a:
+ Xưng hô của Dế Choắt: Anh- em
+ Tình cảm thân thiết có phần nhún nhường của
người bậc dưới với người bậc trên
+ Ta - Chú mày -> Trịch thượng
- Trong đoạn trích b:
+ Dế Mèn: Tôi – anh -> Tôn trọng ngang bằng
+ Dế Choắt: Anh - tôi ->bình đẳng ngang hàng
* Ghi nhớ:
- Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất
phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm
- Người nói câu văn cứ vào đối tượng và có đặc
điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho
thích hợp
II. Luyện tập:
1. Các xưng hô có sự nhầm lẫn giữa chúng ta với chúng tôi, chúng em
- Chúng ta: Gồm cả người nói và người nghe
- Chúng em, chúng tôi: Không bao gồm người nghe
2. Khi xưng hô: "Chúng tôi": người viết muốn thể hiện tính khách quan và sự khiêm tốn
3. Chú bé gọi người sinh ra mình là mẹ: Bình thường
Gọi sứ giả: Ta - ông - > khác thường
Giáo án Ngữ Văn 9 Nguyễn Thị Vững- THCS Lý Nhật
Quang
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×