Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

giáo án văn 9 tiết 121 đến 137

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.38 KB, 18 trang )

Giáo án văn 9
Thứ 2 ngày 5 tháng 3 năm 2008
Tuần 25
Tiết 121 Sang thu
(Hữu Thỉnh)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Phân tích được những cẩm nhận tinh tế của nhà thơ Hưu Chỉnh về sự biến đổi của đất trời cuối hạ
sang thu.
- Rèn luyện tính năng cảm thụ thơ ca.
B. Chuẩn bị:
GV: Giáo án;
HS: Bài soạn.
C. Tiến trình hoạt động:
1) Ổn định tổ chức: Hát - Sĩ số;
2) Bài cũ: * Cảm xúc bao trùm của bài thơ “Viếng lăng Bác”
* Đọc thuộc lòng bài thơ.
2) Bài mới:
TG Hoạt động của GV-HS Nội dung hoạt động
10phút
5 phút
10 phút
• Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS đọc tìm
hiểu vài nét về tác giả, Xuất xứ?
• GV bổ sung: Ông viết nhiều, viết hay
về cuộc sống ở vùng nông thôn về mùa
thu.
• Hoạt động 2: Hướng dẫn HS phân tích
nội dung bài thơ?
• Những hình ảnh, hiện tượng nào gọi
mùa thu đã đến?
• Từ ngữ nào thể hiện tâm trạng


của nhà thơ?
• Sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ được
thể hiện như thế nào?
• GV lí giải: Nhà thơ cảm nhận qua
nhiều yếu tố, bằng nhiều giác quan
- Lưu ý các từ ngữ: Bổng, phải, chùng
chình, hình như, dềnh dàng, vắt nửa mình.
- Rút ra nhận xét
I/ Đọc - hiểu chú thích
1.Tác giả: Nguyễn Hưu Thỉnh.
- Là nhà thơ quân đội;
- Hiện là tổng thư ký hội nhà văn Việt Nam.
2. Xuất xứ: Bài thơ sáng tác năm 1977.
In lần đầu tiên “Báo văn nghệ”
Sau đó in nhiều lần trong các tập thơ.
II/ Phân tích:
1. Sự chuyển biến của đất trời lúc sang thu:
- Hương ổi: Ổi vào độ chín;
- Ngọn gió se: Nhẹ, khô, hơi lạnh.
- Từ ngữ: Bổng, hình như: Tâm trạng ngỡ
ngàng, cảm xúc bâng khuâng.
2. Những chuyển biến trong không gian lúc
sang thu:
- Dòng sông: Trôi thanh thản, êm dịu.
- Sương thu: Chuyển động chầm chậm.
- Những cánh chim: Vội vã ở buổi hoàng
hôn.
- Đám mây mùa hạ: Sang thu.
- Nắng cuối hạ vẫn còn nồng, nhạt dần.
GV: Đậu Thị Hà – Trường THCS Tháng 10

137
- Hương ổi
Lạc Vào không gian
Phả vào gió se
Giáo án văn 9
15 phút
5 phút
Phân tích hình ảnh hai câu thơ?
HS đọc ghi nhớ
• Hoạt động 3:
GV: Hướng dẫn HS tổng kết nội dung,
nghệ thuật.
- Tiếng sấu bớt dần, trận mưa rào.
→ Sự chuyển biến của các đối tượng rất hợp
lí.
3. Ý nghĩa hai dòng thơ cuối.
- Ý nghĩa tả thực: Lúc sang thu hàng cây
không còn bị bất ngờ.
- Ý nghĩa tượng trưng: Khi con người đã
từng trải thì cũng vững vàng hơn trước
những tác động bất thường của ngoại
cảnh, của cuộc đời.
III/ Tổng kết:
- Nội dung: Những biến chuyển của thời
gian từ hạ sang thu thể hiện lòng yêu
thiên nhiên.
- Nghệ thuật: Từ ngữ gợi tả, hình ảnh ẩn
dụ.
D. Cũng cố dặn dò:
- GV cũng cố toàn bộ nội dung bài. HS nhắc lại.

- Về nhà học kỹ bài. Soạn “Nói với con”.
Thứ 3 ngày 6 tháng 3 năm 2008
Tuần 25
Tiết: 122 Nói với con
(Y Phương)
A. Mục tiêu cần đạt: Qua tiết học giúp HS:
- Cảm nhận được tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái, tình yêu quê hương sâu nặng cùng
niềm tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân tộc.
- Bước đầu hiểu được cách diễn tả độc đáo, giàu hình ảnh cụ thể và gợi cảm của nhà thơ miền núi.
B. Chuẩn bị:
GV: Giáo án;
HS: Bài soạn.
E. Tiến trình hoạt động:
1. Ổn định tổ chức: Hát – Sĩ số.
2. Bài cũ: * Sự biến đổi của đất trời lúc sang thu thể hiện như thế nào?
* Em hãy nêu ý nghĩa của hai dòng thơ cuối?
3. Bài mới:
TG Hoạt động của GV – HS Nội dung hoạt động
10 phút
• Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc và tìm
hiểu đôi nét về tác giả và hoàn cảnh ra
đời của bài thơ?
I/ Đọc hiểu – chú thích
1. Tác giả:
- Tên thật: Hứa Vĩnh Sười.
- Chủ tịch hội văn học nghệ thuật Cao Bằng.
- Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh
mẽ và trong sáng.
GV: Đậu Thị Hà – Trường THCS Tháng 10
138

Giáo án văn 9
5 phút
10 phút
10 phút
• Bài thơ sáng tác trong thời gian nào?
• Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc, tìm
hiểu bố cục.
• Ý tưởng của bài thơ đã được thể hiện
như thế nào?
• Hoạt động 3: Hướng dẫn Hs phân tích
nội dung.
• GV diễn giảng: Con lớn lên trong sự yêu
thương, mong chờ của cha mẹ. Hình ảnh
cụ thể nào nói lên điều đó?
• Lúc con trưởng thành cha mẹ tiếp bước
cho con như thế nào?
- Rút ra nhận xét
• Người cha mong ở con điều gì?
• Người cha đã nêu ra điều gì và mong
muốn điều gì ở con?
- GV diễn giảng thêm
• Người cha mong muốn ở con điều gì?
2. Xuất xứ: Thơ VN 1945 – 1985.
II/ Đọc hiểu văn bản:
1. Đọc
2. Bố cục: 2 phần
- Từ đầu → trên đời: Con lớn lên trong sự yêu
thương và nâng đỡ của cha mẹ.
- Còn lại: Lòng tự hào.
II/ Phân tích:

1. Tình yêu thương của cha mẹ - Sự đùm bọc của
quê hương đối với con:
Chân phải, chân trái
Một chân, hai chân
→ Từng bước đi, tiếng nói, tiếng cười của con đều
được cha mẹ đón nhận.
Đan lờ cài…
Vách nhà ken…
→ Cuộc sống lao động cần cù, vui tươi.
- Rừng cho hoa.
- Con đường cho tấm lòng.
→ Thiên nhiên đã che chở, nuôi dưỡng con người cả
về tâm hồn và lối sống.
2. Những đức tính cao đẹp của “Người đồng minh”
và mong ước của người cha qua lời tâm tình của
con
- Cao, xa: Nổi buồn, chí lớn;
- Sống trên dá, trong thung
→ Sống vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt.
Dẫu nghèo đói vẫn gắn bó với quê hương.
Sông.
Sống như Suối.
Thác nghềnh
→ Gắn bó với quê hương, nghĩa tình chung thủy,
chấp nhận vượt qua gian nan, thử thách bằng niềm
tin của mình.
- tuy thô sơ, không nhỏ bé → mộc mạc nhưng
giàu chí khí, niềm tin.
- Những con người như thế, bằng sự cần cù và
nhẫn nại đã làm nên quê hương bằng những

phong tục, tập quán tốt đẹp.
- Mong muốn con biết tự hào với truyền thống
quê hương.
- Tự tin vững bước trên đường đời.
GV: Đậu Thị Hà – Trường THCS Tháng 10
139
Điệp từ.
}
}
Sự gắn bó và quấn qít
Giáo án văn 9
8 phút
7 phút
• Hãy nêu cảm nhận của em về tình cảm
của người cha đối với con?
• Điều lớn lao mà cha muốn truyền cho
con là điều gì?
• Nêu vài nét về nghệ thuật của bài thơ?
3. Tình cảm của cha đối với con:
- Yêu thương, trìu mến, thiết tha, tin tưởng.
- Tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ.
- Về truyền thống cao đẹp của quê hương và
niềm tự tin khi bước vào đời.
4. Nghệ thuật:
- Giọng điệu thiết tha, trìu mến.
- Hình ảnh cụ thể, có tính khái quát.
- Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên.
D. Cũng cố dặn dò:
- GV hệ thống lại nội dung bài học, HS đọc ghi nhớ.
- Về nhà học kỹ bài. Soạn “Mây và sóng”.

Thứ 4 ngày 7 tháng 3 năm 2008
Tuần 25
Tiết 123 Nghĩa tường minh – Hàm ý
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Nắm được nghĩa tường minh và hàm ý.
- Biết cách sử dụng hai nghĩa này trong mọi tình huống.
B. Chuẩn bị:
- GV: Giáo án.
- HS: bài cũ.
C. Tiến trình hoạt động:
1. Ổn định tổ chức: Hát – Sĩ số.
2. Bài cũ:
- Kiểm tra vở làm bài tập của HS.
- Thế nào là hồi kết câu – đoạn.
3. Bài mới:
GIỚI THIỆU: Trong cuộc sống, có những điều chúng ta cần nói trực tiếp để người tiếp nhận đễ hiểu.
Song trong một số trường hợp cụ thể - để đảm bảo sự lịch sự, tế nhị chúng ta không nói thẳng ra điều
muốn nói. Đó là tường minh, hàm ý.
TG Hoạt động của GV – HS Nội dung hoạt động
30 phút
• Hoạt động 1: Cho HS phân biệt giữa
tường minh – hàm ý.
- GV cho HS đọc đoạn trích và rút ra
nhận xét.
• Câu này ngụ ý muốn nói gì? Vì sao
anh không nói thẳng điều đó với họa sỉ
và cô gái?
- GV lấy thêm ví dụ khác.
VD3:
M: Mai có đi chơi với mình không?

I/ Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý:
1. Đọc đoạn trích:
2. Nhận xét:
- Câu “Trời ơi, chỉ có còn năm phút!”
Anh rất tiếc→ Ngại ngùng, muốn che dấu tình
cảm của mình.
- Câu: “Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này”
không có ẩn ý!
VD1: Chiều nay lớp 9D có đi lao động không?
Tường minh.
VD2: Trời mưa rồi đấy! (Thông báo một hiện
GV: Đậu Thị Hà – Trường THCS Tháng 10
140
Giáo án văn 9
12 phút
3 phút
N: Mai mình phải giúp bố mình sửa cái
bếp (nên không thể đi với cậu được)
- HS đọc ghi nhơ strong SGK.
• Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh
luyện tập.
• Câu nào cho thấy họa sĩ cũng chưa
muốn chia tay với anh TN?
• Từ ngữ nào giúp em nhận ra điều ấy?
• Tìm những từ ngữ miêu tả thái độ của
cô gái trong câu cuối đoạn văn?
- GV lí giải: Cô gái ngượng với người
TN thì ít vì anh thật thà đến mức vụng
vệ - Cô ngượng với anh họa sĩ già dày
dạn kinh nghiệm kia nhiều hơn (đỏ

chín cả mặt).
• Tìm câu chứa hàm ý và cho biết nội
dung của hàm ý?
• Những câu in đậm có phải là chứa hàm
ý không?
tượng xảy ra là trời mưa).
VD4: Trời mưa rồi đấy!
Có thể hiểu là: Ra cất quần áo vào.
Mang áo mưa đi theo.
Đừng đi nữa.
3. Kết luận: SGK
II/ Luyện tập:
1. Đọc đoạn trích
a. Câu “Nhà họa sĩ tắc lưỡi đứng dậy”
Cụm từ “tắc lưỡi” Dùng hình ảnh để diễn đạt ý của
ngôn ngữ nghệ thuật.
b. - Mặt đỏ ửng (ngượng)
- Nhận lại chiếc khăn (không tránh được)
- Quay vội đi (quá ngượng).
→ Cô gái bối rối vụng vệ vì ngượng. Cô ngượng
vì định kín đáo để khăn lại làm kỷ vật cho anh
TN. Thế mà anh ta lại quá thật thà tưởng co bỏ
quên, nên gọi để trả lại.
→ Đây là đặc trưng của “ngôn ngữ hình tượng”.
2. Câu “cơm chín rồi” có chứa hàm ý đó là: “Ông
về ăn cơm đi”.
3. Câu in đậm không chứa hàm ý.
Câu 1: Nói lãng.
Câu 2: Nói dỡ dang.
D. Cũng cố dặn dò:

- GV: Cũng cố nội dung đã học. HS nhắc lại hai khái niệm cơ bản.
- Về nhà học kỹ bài.
Thứ 5 ngày 8 tháng 3 năm 2008
Tuần 25
Tiết 124 Nghị luận về một đoạn thơ – Bài thơ
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Hiểu rõ thế nào là bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Nắm vững các yêu cầu đối với bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ để có cơ sỡ tiếp thu rèn luyện
kiểu bài này.
B. chuẩn bị:
- GV: Giáo án
- HS: Bài cũ.
C. Tiến trình hoạt động:
1. Ổn định tổ chức: Hát- sỉ số.
2. Bài cũ:
GV: Đậu Thị Hà – Trường THCS Tháng 10
141
Giáo án văn 9
3. Bài mới:
TG Hoạt động của GV – HS Nội dung hoạt động
20 phút
20 phút
5 phút
* Hoạt động 1:
Cho HS đọc văn bản và nhận xét.
• Vấn đề nghị luận của văn bản là gì?
• Đó là những luận điểm nào?
• Chỉ ra các phần của bài?
Nhận xét về bố cục?
- GV hướng dẫn HS đọc ghi nhớ.

* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện
tập.
- GV gợi ý cho HS trình bày các luận
điểm khác trong bài “Mùa xuân nho
nhỏ”
- Về giọng điệu như thế nào?
I/ Tìm hiểu
1. Đọc văn bản:
2. Nhận xét:
a) Vấn đề nghị luận: Hình ảnh mùa xuân và tình cảm
thiết tha của tranh tả trong bài “Mùa xuân”
b) Các luận điểm:
- Mùa xuân thiên nhiên.
- Mùa xuân cách mang.
c) Bố cục: 3 phần
- Từ đầu → trọng.
- Tiếp → của mùa xuân
- Còn lại.
→ Liên kết chặt chẽ với nhau
d) Cách diễn đạt: Thái độ tin yêu, tình cảm thiết tha,
trìu mến lối văn giàu hình ảnh.
3. Kết luận: SGK
II/ Luyện tập:
GV có thể lấy ví dụ về các luận điểm.
- Kết cấu, giọng điệu trữ tình
- Ước mong cống hiến của nhà thơ cho đời.
“Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù ta tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc”

* Luận điểm về giọng điệu:
Giọng điệu thiết tha, trìu mến của một người khi phải
từ giã cõi đời. Đó là ước muốn cống hiến cho đời dù là
nhỏ bé vào cuộc sống chung.
D. Cũng cố dặn dò:
- GV: Cũng cố toàn bài, HS nhắc lại.
- Về nhà học kỹ bài.
Thứ 6 ngày 9 tháng 3 năm 2008
Tuần 25
Tiết 125 Cách làm bài văn nghị luận
GV: Đậu Thị Hà – Trường THCS Tháng 10
142
Giáo án văn 9
về một bài thơ
.A Mục tiêu bài dạy: Giúp HS
- Biết cách làm bài văn nghị luận về đoạn thơ (bài thơ) cho đúng các yêu cầu đã học ở tiết trước.
- Rèn luyện kỹ năng thực hiện các bước khi làm bài. Cách triển khai các luận điểm.
.B Chuẩn bị:
- GV: Giáo án
- HS: Bài Cũ.
C. Tiến trình hoạt động
1. Ổn định tổ chức: Hát – Sỉ số.
2. Bài cũ: Thế nào là bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
3. bài mới:
TG Hoạt động của GV – HS Nội dung hoạt động
20 phút
15 phút
10 phút
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm
hiểu các dạng đề nghị luận về đoạn thơ

– bài thơ.
- Cho HS đọc các đề bài.
- Nhận xét.
Các đề trên được cấu tạo như thế
nào?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS cách
làm bài nghị luận.
- HS đọc đề bài.
- Các yêu cầu cơ bản là gì?
- Ta nên tiến hành phần mở bài như
thế nào?
- Phần thân bài nêu những đặc điểm
nào?
- Kết luận trình bày những nội dung
nào?
- HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi
HS đọc phần ghi nhớ.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện
tập.
I/ Đề bài:
.1 Đọc các đề bài:
.2 Nhận xét:
-Các đề 4 và 7: Dạng khái quát, người viết phải tự xác
định nội dung.
- Các đề khác: Định hướng khá rõ.
* Yêu cầu: SGK
3. Kết luận: Có nhiều dạng bài nghị luận về một đoạn
thơ – bài thơ. Cần đọc kỹ để xác định yêu càu của đề.
II/ Cách làm bài:
1. Các bước làm bài:

- Đọc kỹ bài thơ.
- Tìm hiểu xuất xứ.
2. Lập dàn bài
a. Mở bài
- Giới thiệu bài thơ.
- Nêu ý kiến khái quát
b. Thân bài
- khái quát chung về bài thơ.
+ Cảnh đoạn thuyền đánh cá ra khơi.
+ Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.
+ Tình cảm của tác giả.
c. kết bài: Khái quát giới từ, ý nghĩa của bài thơ.
.3 Triển khai các luận điểm:
a. Văn bản có bố cục mạch lạc, chặt chẽ.
b. Văn bản rút ra luận điểm từ các luận cứ cụ thể.
* Ghi nhớ: SGK
III/ Luyện tập:
Phân tích khổ thơ đầu của bài “Trăng thu”
<Xem phần hướng dẫn – VB>
GV: Đậu Thị Hà – Trường THCS Tháng 10
143

×