Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chống bán phá giá hàng nhập khẩu pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.93 KB, 79 trang )

Một số giải pháp
tăng cường công
tác quản lý chống
bán phá giá hàng
nhập khẩu

i
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I: Thực trạng công tác quản lý chống bán phá giá trên thị trường nội
địa của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương 3
I. Giới thiệu về Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương 3
1) Lịch sử hình thành và phát triển 3
2) Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công
thương…………………………………………………………………………………….4
2.1) Vị trí 4
2.2) Chức năng 4
2.3) Nhiệm vụ 4
3) Cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương 7
3.1) Các đơn vị chuyên môn 7
3.2) Các đơn vị hỗ
trợ 10
3.3) Các đơn vị sự
nghiệp 10
II.Một số quy định về chống bán phá giá và thuế chống bán phá giá 11
1) Hiệp định chống bán phá giá của WTO 11
1.1) Xác định việc bán phá
giá 11
1.1.1) Tính biên độ phá giá 12
1.1.2) Cách xác định giá xuất
khẩu 12


1.1.3) So sánh giá thông thường và giá xuất
khẩu 12
1.1.4) Cách so sánh 13
1.2) Xác định thiệt hại 13
1.3)Trình tự điều tra 14
1.3.1) Xác định ngành sản xuất trong nước 15

ii
1.3.2) Áp dụng biện pháp tạm thời 16
1.3.3) Cam kết giá 16
1.3.4) Thuế chống bán phá
giá 17
1.3.5) Rà
soát 18
2) Quy định của luật pháp Việt Nam về xác định bán phá
giá 19
2.1) Pháp lệnh Chống bán phá
giá 19
2.2) Nội dung điều tra chống bán phá
giá 20
2.2.1) Giá thông thường 21
2.2.2) Giá xuất khẩu 21
2.3) Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá
giá 22
2.4) Các biện pháp chống bán phá giá
23
2.5) Các thời hạn trong điều tra chống bán phá
giá 24
III.Vai trò của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương trong quản lý
chống bán phá giá 25

1) Thẩm quyền của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương trong xử lý
chống bán phá giá 25
2) Trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc chống bán phá
giá 26
IV.Thực trạng bán phá giá trên thị trường Việt Nam 28
1) Vụ việc Coca
cola 29
2) Vụ việc áo sơ mi Trung
Quốc 30

iii
3) Vụ việc thép cuộn Trung
Quốc 31
4) Vụ việc kính nổi 32
Chương II: Giải pháp tăng cường công tác quản lý chống bán phá giá hàng
nhập khẩu của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương 34
I) Dự báo tình hình nhập khẩu của Việt Nam đến 2020 34
1) Nhập khẩu của Việt Nam sau hơn 20 năm đổi
mới 34
1.1) Giá trị nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu………………………….
…… 35
1.2) Thị trường nhập khẩu hàng hóa chủ yếu của Việt Nam……………
…….36
2) Dự báo khả năng tăng trưởng nhập khẩu của Việt Nam đến
2020 38
3) Khó khăn của Việt Nam khi đối mặt với tranh chấp bán phá giá 41
II) Kinh nghiệm phát hiện, kiểm soát và xử lý bán phá giá của một số
quốc gia trên thế giới 44
1) Hoa Kỳ 44
2) Liên minh Châu Âu ( EU ) 46

3) Ấn Độ 50
III) Giải pháp phát hiện, kiểm soát, xử lý hành vi bán phá giá đối với
hàng nhập khẩu vào Việt Nam của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công
thương 52
KẾT LUẬN 57
PHỤ LỤC………………………………………………… ………………58
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………
………….73

iv
DANH MỤC BẢNG
1) Bảng 1.2: Nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu giai đoạn 2005 – 2009
2) Bảng 2.2: Một số thị trường nhập khẩu hàng hóa chủ yếu của Việt Nam
3) Bảng 3.2: Số vụ điều tra chống bán phá giá do Ấn Độ tiến hành với hàng
hóa nhập khẩu từ nước ngoài giai đoạn 1992 – 2002.

v

vi
LỜI NÓI ĐẦU
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng chung của nền kinh
tế trên thế giới. Quan hệ thương mại quốc tế ngày càng phát triển và giữ vai trò
quan trọng trong sự phát triển của các quốc gia, các khu vực Thực hiện đường
lối mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta từ năm 1986,
kinh tế Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu rực rỡ. Tăng trưởng kinh tế trong
nhiều năm liền luôn ở mức cao so với mức tăng trưởng trung bình của thế giới,
sản xuất, xuất nhập khẩu phát triển mạnh…Tuy nhiên, đi kèm với những thành
công lớn do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại là những khó khăn phải đối mặt
như các quốc gia vì lợi ích kinh tế riêng của mình sử dụng những biện pháp làm
phương hại đến lợi ích kinh tế của các quốc gia khác. Việc xâm nhập thị trường

của hàng hóa nước xuất khẩu trái với nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh như bán
phá giá, trợ cấp…Trong đó, biện pháp bán phá giá hàng hóa đang được sử dụng
khá phổ biến và gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cả trước mắt và lâu dài cho
nước nhập khẩu, gây ra tác động tiêu cực cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự
của nước nhập khẩu, ảnh hưởng đến việc làm của người lao động…
Từ những tác động kể trên của việc bán phá giá hàng nhập khẩu, đòi hỏi
mỗi quốc gia cần chủ động đưa ra những biện pháp đối phó kịp thời. Chuyên đề
‘’một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chống bán phá giá hàng nhập
khẩu của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương’’ nhằm nghiên cứu
những vấn đề về bán phá giá, Hiệp định chống bán phá giá của WTO, Pháp lệnh
về chống bán phá giá hàng nhập khẩu của Việt Nam, tác động của bán phá giá
đến các ngành sản xuất trong nước để đưa ra một số giải pháp nhằm đối phó với
những hành vi bán phá giá hàng nhập khẩu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, chọn
lọc các vấn đề liên quan để đánh giá thực trạng bán phá giá trên thị trường trong
nước và kinh nghiệm chống bán phá giá của một số quốc gia trên thế giới để từ

1
đó đưa ra những giải pháp cho vấn đề chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu
vào thị trường Việt Nam.
Chuyên đề gồm lời mở đầu, thực trạng và giải pháp của vấn đề nghiên
cứu cùng với danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung chính của chuyên đề bao
gồm hai chương như sau:
Chương I: Thực trạng công tác quản lý chống bán phá giá trên thị trường
nội địa của Cục Quản lý cạnh tranh – Bộ Công Thương.
Chương II: Giải pháp tăng cường công tác quản lý chống bán phá giá hàng
nhập khẩu của Cục Quản lý cạnh tranh – Bộ Công Thương.

2
Chương I : Thực trạng công tác quản lý chống bán phá giá trên thị trường

nội địa của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương
I) Giới thiệu về Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương
1) Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 2003, Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) đã thành
lập Ban Quản lý cạnh tranh với nhiệm vụ chủ yếu là:
- Tham gia soạn thảo Luật cạnh tranh và các văn bản hướng dẫn,
- Hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá
của nước ngoài với mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Năm 2004, nhằm triển khai Nghị định số 29/2004/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại
(nay là Bộ Công Thương), Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương)
đã ban hành Quyết định số 0235/2004/QĐ-BTM ngày 26/2/2004 thành lập Cục
Quản lý cạnh tranh trên cơ sở Ban Quản lý cạnh tranh. Theo Quyết định số
1808/2004/QĐ-BTM ngày 06/12/2004, Cục Quản lý cạnh tranh là cơ quan trực
thuộc Bộ Công Thương, có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà
nước về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
Tuy thời gian thành lập chưa lâu nhưng kể từ khi thành lập đến nay, Cục
Quản lý cạnh tranh đã có rất nhiều đóng góp quan trọng trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam. Xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
cạnh tranh, Pháp Lệnh về chống bán phá giá, Pháp lệnh chống trợ cấp và Pháp
lệnh tự vệ trong thương mại; Hỗ trợ, tư vấn, đưa ra các giải pháp giúp doanh
nghiệp, nhà sản xuất trong nước đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá,
chống trợ cấp và tự vệ từ nước ngoài. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế ngày
một sâu rộng của Việt Nam, Cục Quản lý cạnh tranh ngày càng phát huy vai trò,
tầm ảnh hưởng của mình trong việc thực thi các quyết định, cam kết với WTO,
các tổ chức kinh tế khác và pháp luật Việt Nam về cạnh tranh trong thương mại
quốc tế.

3

2) Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công
Thương
2.1) Vị trí
Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương là cơ quan do Chính phủ
thành lập trong hệ thống tổ chức của Bộ Công Thương có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng và trụ sở chính đặt tại Hà Nội. Cục Quản lý cạnh
tranh với chức năng chính là giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện quản lý
Nhà nước về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, chống bán phá giá,
chống trợ cấp và tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được nhà nước giao và tính phức tạp trong
quản lý và hoạt động của Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Nội vụ đã chính thức xếp
Cục Quản lý cạnh tranh vào Cục loại I (ngang Tổng Cục).
2.2) Chức năng
Theo Nghị định số 06/2006/NĐ-CP ngày 9/1/2006 của Chính phủ, Cục
Quản lý cạnh tranh là tổ chức trực thuộc Bộ Công Thương có chức năng giúp
Bộ trưởng thực hiện các công việc sau:
- Quản lý nhà nước về cạnh tranh - thực thi Luật cạnh tranh
- Quản lý nhà nước về chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp
tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam – thực thi 3 pháp lệnh về chống
bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ.
- Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Thực thi pháp lệnh về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,
- Phối hợp với các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng trong việc đối phó với các
vụ kiện trong thương mại quốc tế liên quan đến bán phá giá, trợ cấp và áp dụng
các biện pháp tự vệ.
2.3) Nhiệm vụ
Cục Quản lý cạnh tranh thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự

4

vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
và các nhiệm vụ sau:
+ Nhiệm vụ chung:
- Xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương các văn bản quy phạm pháp
luật về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự
vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành.
- Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt về
các lĩnh vực thuộc chức năng của cơ quan quản lý cạnh tranh.
- Phát hiện và kiến nghị cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về
những văn bản đã ban hành có nội dung không phù hợp với quy định của pháp
luật cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ
đối với hàng hóa nhập khẩu và Việt Nam và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
+ Về cạnh tranh:
- Thụ lý, tổ chức điều tra các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế
cạnh tranh để Hội đồng cạnh tranh xử lý theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức điều tra xử lý đối với các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi
cạnh tranh không lành mạnh và các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh khác
theo quy định của pháp luật.
- Thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ theo các quy định của pháp luật để
trình Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định hoặc trình Thủ trưởng Chính phủ
quyết định.
- Kiểm soát quá trình tập trung kinh tế.
- Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh
thị trường, các doanh nghiệp độc quyền, về quy tắc cạnh tranh trong hiệp hội, và
các trường hợp miễn trừ.

5
+ Về phòng vệ thương mại:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về chống bán phá giá, chống trợ cấp và áp dụng các biện pháp tự vệ
theo quy định của pháp luật;
- Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng thuế chống bán
phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời và quyết định áp dụng các biện pháp tự vệ
tạm thời theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo điều tra lên Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp
và tự vệ xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết đinh áp dụng hoặc
không áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ với
hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện, rà soát việc
chấp hành các quyết định áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ
cấp và tự vệ.
- Phối hợp với các doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng trong nước trong việc đối
phó với các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ của nước ngoài
đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
+ Về bảo vệ người tiêu dùng:
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và xử lý vi phạm pháp luật về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Hợp tác quốc tế trong việc xây dựng và thực thi pháp luật cạnh tranh, chống
bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
+ Yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để
thực hiện nhiệm vụ, sử dụng tư vấn nước ngoài theo quy định của pháp luật;
+ Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật và các chính sách có liên quan
+ Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ của
Cục;

6
+ Quản lý tổ chức, đội ngũ công chức, viên chức, tài sản, tài chính được giao

theo các quy định và sự phân cấp của nhà nước.
+ Tổ chức, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý và cung cấp thông tin cho các cơ
quan nhà nước, các tổ chức cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương giao.
3) Cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương
Cục Quản lý cạnh tranh gồm các đơn vị sau :
3.1) Các đơn vị chuyên môn
- Ban Điều tra vụ việc hạn chế cạnh tranh: Tổ chức điều tra các vụ việc về
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị
trí độc quyền và tập trung kinh tế; Báo cáo điều tra sơ bộ và trình Cục trưởng ra
quyết định đình chỉ điều tra hoặc tiếp tục tiến hành điều tra chính thức vụ việc
cạnh tranh.
- Ban Giám sát và Quản lý cạnh tranh: thực hiện công tác xây dựng, giám
sát thực thi pháp luật cạnh tranh; Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, chương trình, dự án về bảo đảm môi trường cạnh tranh
công bằng, lành mạnh; Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin hưởng miễn trừ theo
các quy định pháp luật.
- Ban Điều tra và xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh: Tổ chức
điều tra và trình Cục trưởng ra quyết định xử lý các hành vi cạnh tranh không
lành mạnh và các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh khác theo quy định của
pháp luật; Hướng dẫn, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về các hoạt động bán
hàng đa cấp bất chính.
- Ban Bảo vệ người tiêu dùng: thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng; Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật về bảo vệ người tiêu dùng; Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
thẩm quyền và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng.
- Ban Xử lý chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ: thực hiện công tác
quản lý nhà nước về chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ như sau:

7

a) Đối với các vụ doanh nghiệp Việt Nam kiện hàng hóa nhập khẩu bán phá giá,
trợ cấp và tự vệ vào Việt Nam
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về chống bán phá giá,
chống trợ cấp và các biện pháp tự vệ với hàng hóa nước ngoài nhập khẩu vào
Việt Nam để bảo vệ các ngành công nghiệp sản xuất trong nước đối phó với các
hành vi thương mại không công bằng của nước ngoài trong thương mại quốc tế.
Trực tiếp tổ chức điều tra các vụ kiện trong thương mại quốc tế gồm:
+ Bán phá giá hàng nhập khẩu
+ Bán hàng hóa được trợ cấp vào lãnh thổ Việt Nam;
+ Áp dụng các biện pháp tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào
Việt Nam
+ Xây dựng và đề xuất Cục trưởng báo cáo kết quả điều tra lên Hội đồng
xử lý chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ xem xét về các vụ kiện trong
thương mại quốc tế.
+ Đề xuất Cục trưởng trình Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp
dụng các biện pháp tạm thời, quyết định áp dụng hoặc không áp dụng các biện
pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ.
+ Tiến hành rà soát và đề xuất Cục trưởng trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương quyết định tiếp tục áp dụng hoặc gia hạn, điều chỉnh mức thuế, chấm
dứt trước thời hạn và chấm dứt việc áp dụng thuế chống trợ cấp, thuế chống bán
phá giá và các biện pháp tự vệ theo quy định của pháp luật.
Giúp Cục trưởng phát hiện và kiến nghị cơ quan có liên quan theo thẩm
quyền về những văn bản đã ban hành của các ngành, các cấp có nội dung không
phù hợp với quy định của pháp luật chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ.
b) Đối với các vụ hàng hóa xuất khẩu của Việt nam bị kiện bán phá giá, trợ cấp
và tự vệ vào thị trường nước ngoài.
Tổ chức nghiên cứu luật pháp quốc tế và các luật pháp của các nước về
chống bán phá giá, chống trợ cấp và áp dụng các biện pháp tự vệ.

8

Nghiên cứu và đưa ra cảnh báo sớm về khả năng có thể xảy ra vụ kiện,
góp ý cho các doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng để có sự điều chỉnh thích hợp
và chuẩn bị đối phó với vụ kiện.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ/ngành có liên quan, các doanh nghiệp và
Hiệp hội ngành hàng giải quyết các vụ kiện về chống bán phá giá, chống trợ cấp
và tự vệ của nước ngoài đối với các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam.
Cung cấp cho các doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng mọi thông tin cần
thiết (luật pháp nước sở tại, trình tự tiến hành vụ kiện, các nguyên đơn ) đồng
thời hướng dẫn các công việc cần tiến hành để đối phó với các vụ nước ngoài
kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng biện pháp tự vệ đối với hàng hóa
xuất khẩu của Việt Nam.
Phối hợp với các cơ quan quản lý sản xuất và các cơ quan có liên quan
xây dựng phương án giải quyết vụ kiên, hỗ trợ các doanh nghiệp, Hiệp hội
ngành hàng chuẩn bị các tài liệu cần thiết.
Phối hợp với Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài tìm hiểu nguyên nhân
vụ kiện, tìm hiểu về các công ty tư vấn luật, công ty vận động hành lang và cập
nhật, cung cấp kịp thời các thông tin liên quan đến vụ kiện cho Hiệp hội, doanh
nghiệp Việt Nam.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan hỗ trợ doanh nghiệp và Hiệp hội
ngành hàng xấy dựng phương án phòng tránh các tranh chấp trong thương mại
quốc tế và hướng dẫn các doanh nghiệp thực thi phán quyết, khắc phục các tiêu
cực của vụ kiện.
Phối hợp với các cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài tiến
hành vận động hành lang, quan hệ công chúng tại các nước khởi kiện ủng hộ
quyền và lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp Việt Nam, bảo đảm đối xử
công bằng.
Phối hợp với các Bộ/Ngành có liên quan xây dựng các bản giải trình kinh
tế thị trường của Việt Nam.

9

3.2) Các đơn vị hỗ trợ
Ban Hợp tác quốc tế: là bộ phận tổng hợp, có chức năng tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến pháp luật về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự
vệ và bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam và nước ngoài; Phối hợp với các đơn vị
có liên quan trong việc xây dựng, điều phối và tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án hợp tác quốc tế cho Cục Quản lý cạnh tranh.
Văn phòng: có chức năng tổng hợp, điều phối hoạt động của các đơn vị
của Cục theo chương trình, kế hoạch làm việc và thực hiện công tác hành chính
quản trị đối với các hoạt động của Cục; Làm đầu mối tổng hợp các ý kiến đóng
góp về các văn bản quy phạm pháp luật được đưa ra trưng cầu nhân dân và các
cơ quan nhà nước; Quản lý cơ sở vật chất, bảo đảm phương tiện và điều kiện
làm việc của Cục, quản lý tài sản, kinh phí hoạt động của Cục.
Văn phòng đại diện của Cục tại Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh: trực tiếp
hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống
bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ tại địa phương; Tiếp nhận các đơn thư khiếu
nại, hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh, hồ sơ yêu cầu áp dụng các biện pháp
chống bán phá giá, chống trợ cấp và đơn yêu cầu áp dụng các biện pháp tự vệ
của tổ chức, cá nhân tại địa phương.
3.3) Các đơn vị sự nghiệp
Trung tâm thông tin: là đơn vị sự nghiệp có chức năng xây dựng hệ thống
thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước về cạnh tranh, chống bán phá giá,
chống trợ cấp và tự vệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Tổ chức thống kê số
liệu liên quan đến hoạt động của Cục Quản lý cạnh tranh.
Trung tâm đào tạo điều tra viên: là đơn vị sự nghiệp có chức năng xây
dựng các chương trình đào tạo điều tra viên cạnh tranh Việt Nam: Xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Cục Quản lý cạnh tranh.

10
II) Một số quy định về chống bán phá giá và thuế chống bán

phá giá.
1) Hiệp định chống bán phá giá của WTO
Năm 1948, hệ thống thương mại đa biên được thiết lập với sự ra đời của
Hiệp định chung về Thuế quan và thương mại (GATT). Trải qua gần nửa thế kỉ,
những quy định của GATT về thương mại đa biên, trong đó có quy định về
chống bán phá giá (điều VI) tỏ ra chưa chặt chẽ, chưa đáp ứng được đòi hỏi của
xu thế phát triển. Cùng với sự ra đời của WTO, Hiệp định chống bán phá giá đã
có những quy định chặt chẽ và chi tiết hơn nhiều so với Điều VI của GATT.
Theo Hiệp định này, nước nhập khẩu chỉ được áp dụng các biện pháp chống bán
phá giá khi:
+ Hàng nhập khẩu bị bán phá giá,
+ Gây thiệt hại về vật chất cho ngành sản xuất trong nước,
+ Cuộc điều tra chống bán phá giá được tiến hành theo đúng thủ tục.
Hiệp định Chống bán phá giá của WTO quy định chi tiết nguyên tắc xác
định phá giá, cách tính biên độ phá giá và thủ tục điều tra phá giá như sau:
1.1) Xác đinh việc bán phá giá
Một sản phẩm bị coi là bán phá giá khi:
+ Giá xuất khẩu sản phẩm đó thấp hơn giá có thể so sánh được trong điều kiện
thương mại thông thường của sản phẩm tương tự khi tiêu thụ ở thị trường nước
xuất khẩu
Sản phẩm tương tự là sản phẩm giống hệt hoặc có các đặc tính gần giống
với sản phẩm đang là đối tượng điều tra chống bán phá giá.
Nguyên tắc xác định phá giá:
Biên độ phá giá (BĐPG) = giá trị thông thường - giá xuất khẩu
BĐPG > 0 thì có hiện tượng bán phá giá
BĐPG có thể tính bằng giá trị tuyệt đối hoặc phần trăm (%) theo công
thức:
BĐPG = (giá trị thông thường - giá xuất khẩu): giá xuất khẩu

11

1.1.1) Tính biên độ phá giá:
Cách tính giá trị thông thường: Trường hợp không có giá nội địa của sản
phẩm tương tự ở nước xuất khẩu do: Sản phẩm tương tự không được bán ở nước
xuất khẩu trong điều kiện thương mại thông thường, hoặc có bán ở nước xuất
khẩu nhưng trong điều kiện đặc biệt, hoặc số lượng bán ra không đáng kể (dưới
5% số lượng sản phẩm tương tự bán ở nước nhập khẩu). Thì giá trị thông thường
= giá xuất khẩu sản phẩm tương tự sang nước thứ ba, hoặc = giá thành sản xuất
+ chi phí + lợi nhuận.
Trường hợp sản phẩm tương tự được xuất khẩu từ một nước có nền kinh
tế phi thị trường (giá bán hàng và giá nguyên liệu đầu vào do chính phủ ấn định)
thì các quy tắc trên không được áp dụng để xác đinh giá trị thông thường.
1.1.2) Cách xác định giá xuất khẩu:
Giá xuất khẩu = giá mà nhà sản xuất nước ngoài bán sản phẩm tương tự
cho nhà nhập khẩu đầu tiên.
Trường hợp giá bán sản phẩm tương tự không tin cậy do: Giao dịch xuất
khẩu thực hiện trong nội bộ công ty, hoặc theo một thỏa thuận đền bù nào đó thì
giá xuất khẩu = giá mà sản phẩm nhập khẩu được bán lần đầu tiên cho một
người mua độc lập ở nước nhập khẩu.
1.1.3) So sánh giá thông thường và giá xuất khẩu
Để so sánh một cách công bằng giá trị thông thường và giá xuất khẩu,
Hiệp định quy định nguyên tắc so sánh như sau:
+ So sánh hai giá này trong cùng điều kiện thương mại (bán buôn/bán lẻ,
cùng xuất xưởng), thường lấy giá ở khâu xuất xưởng,
+ Tại cùng một thời điểm hoặc thời điểm càng gần nhau càng tốt.
Việc so sánh giá trị thông thường và giá xuất khẩu là một quá trình tính
toán rất phức tạp, vì không phải bao giờ cũng có sẵn mức giá xuất xưởng của giá
trị thông thường và giá xuất khẩu mà chỉ có mức giá bán buôn hoặc bán lẻ của
sản phẩm tương tự ở thị trường nước xuất khẩu và giá tính thuế hải quan, giá

12

hợp đồng hoặc giá bán buôn/bán lẻ sản phẩm tương tự của nhà nhập khẩu nên
thường phải điều chỉnh để có thể so sánh giá trị thông thường và giá xuất khẩu
một cách công bằng.
Điều chỉnh các chênh lệch trong:
+ Điều kiện bán hàng
+ Các loại thuế
+ Số lượng sản phẩm
+ Đặc tính vật lý sản phẩm
+ Và những yếu tố khác ảnh hưởng đến việc so sánh hai mức giá này
1.1.4) Cách so sánh:
- Trung bình giá trị thông thường với trung bình giá xuất khẩu, hoặc
- Giá trị thông thường từng giao dịch với giá xuất khẩu từng giao dịch,
hoặc
- Trung bình giá trị thông thường so với giá xuất khẩu từng giao dịch.
Trường hợp sản phẩm tương tự được xuất sang nước nhập khẩu qua nước
trung gian (nước xuất khẩu):
+ Giá sản phẩm tương tự ở nước xuất khẩu (nước trung gian) so với giá bán sản
phẩm tương tự từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu.
+ Nếu sản phẩm tương tự chỉ đơn thuần được chở từ nước sản xuất sang nước
xuất khẩu thì: Giá ở nước xuất xứ so với giá bán sản phẩm tương tự từ nước xuất
khẩu sang nước nhập khẩu
1.2) Xác định thiệt hại
Thiệt hại về vật chất đối với một ngành sản xuất trong nước hoặc nguy cơ
gây thiệt hại về vật chất đối với một ngành sản xuất trong nước, hoặc làm trì trệ
sự phát triển một ngành sản xuất trong nước (không có quy định cụ thể của
WTO). Như vậy để xác định thiệt hại cần xem xét các nhân tố sau đây:
- Khối lượng hàng nhập khẩu bị bán phá giá: có tăng một cách đáng kể hay
không?

13

- Tác động của hàng nhập khẩu đó lên giá sản phẩm tương tự: Giá của hàng
nhập khẩu đó có rẻ hơn giá sản phẩm tương tự được sản xuất ở nước nhập khẩu
nhiều không?; Có làm sụt giảm hoặc kìm giá sản phẩm tương tự ở thị trường
nước nhập khẩu không?
Khi sản phẩm thuộc diện điều tra được nhập khẩu từ nhiều nước: đánh giá
gộp tác động, nếu biên độ phá giá >=2% giá xuất khẩu và khối lượng hàng nhập
khẩu từ mỗi nước >=3% khối lượng nhập khẩu sản phẩm tương tự.
Việc khảo sát tác động của hàng nhập khẩu bị bán phá giá đối với một
ngành sản xuất trong nước phải xem xét tất cả các yếu tố kinh tế có thể ảnh
hưởng đến ngành sản xuất đó, gồm những yếu tố sau: năng suất, thị phần, biên
độ phá giá, giá nội địa ở nước nhập khẩu, suy giảm thực tế và nguy cơ suy giảm
doanh số bán hàng, số lượng hàng tồn kho, sản lượng, tình trạng thất nghiệp,
lương, tác động tiêu cực đến luồng tiền, huy động năng lực, lợi nhuận, tỷ lệ thu
hồi vốn đầu tư, đầu tư, khả năng huy động vốn, tốc độ tăng trưởng.
Khi xác định mối liên hệ giữa việc bán phá giá hàng nhập khẩu và thiệt
hại cho một ngành sản xuất trong nước cần tính đến những yếu tố khác ngoài
việc bán phá giá, nếu các yếu tố này gây thiệt hại cho ngành sản xuất đó thì
không được quy thiệt hại của ngành sản xuất đó là do hàng nhập khẩu bị bán phá
giá gây ra.
Nguy cơ gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước: Để xác định nguy
cơ gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước cần xem xét:
- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu và khả năng tăng trưởng nhập khẩu trong tương
lai,
- Khả năng tăng năng lực xuất khẩu của nhà xuất khẩu dẫn đến khả năng tăng
nhập khẩu,
- Tình hình hàng nhập khẩu làm sụt giá sản phẩm tương tự ở nước nhập khẩu,
- Số lượng tồn kho sản phẩm tương tự ở nước nhập khẩu
1.3) Trình tự điều tra

14

Việc điều tra nhằm xác định sự tồn tại, mức độ và tác động của một sản
phẩm bị bán phá giá sẽ được tiến hành khi:
+ Có đơn bằng văn bản của ngành sản xuất trong nước hoặc đại diện cho ngành
sản xuất trong nước đề nghị điều tra chống bán phá giá, hoặc không có đơn bằng
văn bản của ngành sản xuất trong nước hoặc đại diện ngành sản xuất trong nước
nhưng cơ quan điều tra có đầy đủ bằng chứng về việc bán phá giá, thiệt hại và
mối liên hệ giữa hai yếu tố này.
+ Cơ quan điều tra sẽ xác minh tính chính xác và đầy đủ của các bằng chứng để
xem xét có đủ cơ sở để tiến hành điều tra hay chưa. Cơ quan điều tra sẽ không
tiến hành điều tra bán phá giá trừ khi xác định được rằng đơn xin điều tra phá
giá được nộp bởi ngành sản xuất trong nước hoặc đại diện cho ngành sản xuất
trong nước của sản phẩm tương tự.
Cuộc điều tra sẽ chấm dứt nếu cơ qua điều tra chứng minh được rằng:
+ Biên độ bán phá giá < 2% giá xuất khẩu, hoặc
+ Số lượng nhập khẩu hàng bị nghi ngờ bán phá giá từ một nước <3% tổng nhập
khẩu sản phẩm tương tự ở nước nhập khẩu, trừ trường hợp từng nước xuất khẩu
có lượng hàng nhập khẩu dưới 3%, nhưng lượng hàng nhập khẩu của tất cả các
nước xuất khẩu chiếm trên 7% tổng nhập khẩu sản phẩm tương tự ở nước nhập
khẩu.
1.3.1) Xác định ngành sản xuất trong nước
Ngành sản xuất trong nước là toàn bộ các nhà sản xuất trong nước sản
xuất ra sản phẩm tương tự hoặc một số nhà sản xuất có sản lượng chiếm đa số
tổng sản lượng trong nước. Có thể xuất hiện một số trường hợp đặc thù dẫn tới
việc xác định cụ thể ngành sản xuất trong nước như sau:
+ Nhà sản xuất và nhà xuất khẩu/nhập khẩu có liên quan với nhau: ngành sản
xuất trong nước là các nhà sản xuất còn lại.
+ Lãnh thổ nước nhập khẩu bị chia thành nhiều thị trường riêng: các nhà sản
xuất ở mỗi thị trường có thể coi là một ngành sản xuất riêng nếu: bán toàn bộ

15

hoặc phần lớn sản phẩm liên quan ra thị trường đó, và nhu cầu của thị trường đó
với sản phẩm tương tự nhập khẩu từ nước khác là không đáng kể.
1.3.2) Áp dụng biện pháp tạm thời
Biện pháp tạm thời có thể được áp dụng dưới các hình thức:
+ Thuế hoặc đặt cọc khoản tiền tương đương với khoản thuế chống bán phá giá
dự kiến, hoặc cho thông quan nhưng bảo lưu quyền đánh thuế và nêu rõ mức
thuế nhập khẩu thông thường và mức thuế chống bán phá giá sẽ áp dụng.
Điều kiện áp dụng biện pháp tạm thời:
- Cơ quan điều tra tiến hành điều tra theo đúng thủ tục, gửi thông báo và tạo điều
kiện cho các bên quan tâm cung cấp thông tin và trình bày ý kiến,
- Có kết luận sơ bộ về việc xảy ra bán phá giá và dẫn đến thiệt hại cho ngành sản
xuất trong nước và
- Cơ quan điều tra kết luận biện pháp tạm thời là cần thiết để ngăn chặn thiệt hại
trong quá trình điều tra.
Biện pháp tạm thời chỉ được áp dụng sớm nhất là 60 ngày sau khi bắt đầu
điều tra và được duy trì càng ngắn càng tốt, không được quá 4 tháng hoặc 6
tháng trong trường hợp cần thiết. Trường hợp cơ quan điều tra bán phá giá xác
định được rằng khoản thuế thấp hơn biên độ phá giá là đủ để khắc phục thiệt hại
thì thời hạn áp dụng biện pháp tạm thời có thể là 6 tháng hoặc 9 tháng.
1.3.3) Cam kết giá
Việc điều tra có thể ngừng hoặc kết thúc mà không cần áp dụng biện pháp
tạm thời hoặc thuế chống bán phá giá nếu một nhà xuất khẩu tự nguyện cam kết
tăng giá lên hoặc ngừng xuất khẩu phá giá vào khu vực thị trường đang điều tra
và được cơ quan điều tra nhất trí cho rằng biện pháp này sẽ khắc phục được thiệt
hại. Mức giá tăng không nhất thiết phải lớn hơn mà thường nhỏ hơn biên độ phá
giá nếu đã đủ để khắc phục thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước.
Cơ quan điều tra sẽ không chấp nhận cho các nhà xuất khẩu cam kết giá
nếu thấy việc cam kết không khả thị, giả dụ như khi số lượng nhà xuất khẩu thực

16

tế quá lớn. Trường hợp này, cơ quan điều tra sẽ giải thích rõ lý do không chấp
nhận cam kết giá với các nhà xuất khẩu.
Cơ quan điều tra có thể đề nghị nhà xuất khẩu cam kết giá nhưng nhà xuất
khẩu không bắt buộc phải cam kết.
Cơ quan điều tra nước nhập khẩu có thể yêu cầu bất kì nhà xuất khẩu nào
đã chấp nhận cam kết giá cung cấp thông tin định kì về việc thực hiện cam kết
trên. Trường hợp có vi phạm cam kết, cơ quan điều tra có thể ngay lập tức áp
dụng biện pháp tạm thời trên cơ sở các thông tin họ có.
1.3.4) Thuế chống bán phá giá
Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong
trường hợp hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu vào một nước gây ra hoặc đe dọa
thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Việc quyết định có đánh thuế chống bán phá giá hay không và đánh thuế
bao nhiêu sẽ do cơ quan điều tra nước nhập khẩu quyết định.
Đối với một sản phẩm bị bán phá giá, cơ quan chức năng sẽ xác định biên
độ phá giá riêng cho từng nhà sản xuất/xuất khẩu. Thuế chống bán phá giá được
áp dụng cho từng trường hợp không phân biệt đối xử giữa hàng hóa nhập khẩu
từ tất cả các nguồn gây thiệt hại, trừ phi đã cam kết giá.
Trị giá thuế chống bán phá giá được áp dụng sẽ không vượt quá biên độ phá giá.
Có hai hình thức thu thuế chống bán phá giá:
+ Tính thuế hồi tố: căn cứ vào số liệu thời điểm trước điều tra từ 6 tháng đến 1
năm. Sau khi điều tra, cơ quan chức năng bắt đầu áp dụng mức thuế chống bán
phá giá. Sau một thời gian, nếu nhà nhập khẩu yêu cầu đánh giá lại mức thuế thì
cơ quan chức năng sẽ tiến hành xác định lại số tiền thuế phải nộp trong vòng 12
tháng, chậm nhất là 18 tháng sau khi nhận được yêu cầu. Sau đó mức thuế chống
bán phá giá mới sẽ được áp dụng. Việc hoàn thuế sẽ được thực hiện trong vòng
90 ngày sau khi xác định lại mức thuế cuối cùng phải nộp.
+ Tính thuế ấn định: Cơ quan điều tra sẽ lấy số liệu của thời điểm trước điều tra
để xác định biên độ phá giá và ấn định biên độ này cho cả quá trình áp dụng


17
thuế chống bán phá giá. Sau một thời gian áp dụng, nếu nhà nhập khẩu đề nghị
được hoàn thuế với phần trị giá cao hơn biên độ bán phá giá thì cơ quan điều tra
sẽ tiến hành xem xét hoàn thuế trong 12 tháng, chậm nhất là 18 tháng sau khi
nhận được đề nghị hoàn thuế kèm theo đầy đủ bằng chứng. Việc hoàn thuế được
thực hiện trong vòng 90 ngày kể từ khi ra quyết định.
Trường hợp số lượng nhà xuất khẩu bán phá giá lớn, không tính riêng
biên độ phá giá được thì cơ quan điều tra sẽ giới hạn việc điều tra ở một số nhà
xuất khẩu nhất định trên cơ sở trao đổi với các nhà xuất khẩu có liên quan. Mức
thuế áp dụng với các nhà xuất khẩu không điều tra không vượt quá bình quân
gia quyền của các nhà xuất khẩu được điều tra.
Sau mỗi đợt rà soát, hàng nhập khẩu thuộc diện không điều tra được hoàn
lại thuế bằng bình quân gia quyền của biên độ bán phá giá cũ trừ đi (-) bình quân
gia quyền biên độ bán phá giá mới.
Khi có yêu cầu từ các nhà xuất khẩu không được điều tra, cơ quan điều tra
sẽ tính lại mức thuế bằng bình quân gia quyền giá trị thông thường của nhà xuất
khẩu có điều tra trừ đi (-) giá xuất khẩu của nhà xuất khẩu không điều tra.
Loại trừ biên độ bằng không và biên độ tối thiểu (=2%) khi tính bình quân gia
quyền biên độ phá giá.
1.3.5) Rà soát
Sau một thời gian áp dụng thuế chống bán phá giá, cơ quan điều tra tiến hành rà
soát việc tiếp tục đánh thuế theo đề nghị của bên liên quan về vấn đề:
+ Có tiếp tục áp thuế không
+ Nếu không hoặc thay đổi mức thuế thì có gây ra thiệt hại không.
Cơ quan điều tra sẽ ngừng đánh thuế nếu sau khi rà soát xác định rằng không
cần thiết tiếp tục đánh thuế nữa.
Về nguyên tắc, thuế chống bán phá giá được áp dụng tối đa trong 5 năm.
Trước khi hết thời hạn đánh thuế, cơ quan điều tra có thể tiến hành rà soát và
đưa ra kết luận nều ngừng đánh thuế có thể gây ra thiệt hại thì tiếp tục đánh
thuế.


18
2) Quy định của luật pháp Việt Nam về xác định bán phá giá
Việt Nam đang từng bước đẩy nhanh và tiến sâu hơn vào quá trình hội
nhập kinh tế toàn cầu để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế đất
nước. Tuy nhiên, bên cạnh các cơ hội tiếp cận thị trường xuất khẩu rộng mở, quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng mang lại cho ngành sản xuất nội địa những
khó khăn và thách thức. Đặc biệt quá trình hội nhâp và mở cửa nền kinh tế cũng
tạo cơ hội cho các nhà xuất khẩu nước ngoài thực hiện các hành vi thương mại
không công bằng như trợ cấp và bán phá giá hàng hóa nhập khẩu.
Xuất phát từ đòi hỏi cần thiết phải bảo vệ ngành sản xuất còn non trẻ
trước các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh của cánh cửa hội nhập, ngày
29/4/2004, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua pháp lệnh số 20/2004/PL-
UBTVQH11 về chống bán phá giá hàng nhập khẩu vào Việt Nam. Tiếp sau đó,
Chính phủ cũng đã ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh và đến
nay có thể nói hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chống bán phá giá của
Việt Nam đã tương đối hoàn thiện.
2.1) Pháp lệnh Chống bán phá giá
Bán phá giá là một hành vi cạnh tranh không lành mạnh, hàng hóa xuất
khẩu được bán với mức giá thấp hơn trên thị trường nội địa của nước xuất khẩu
nhằm đạt mục đích loại bỏ các nhà sản xuất ở nước nhập khẩu, tiến tới chiếm
lĩnh thị trường nước nhập khẩu và áp đặt mức giá cao nhằm thu lợi nhuận độc
quyền. Hành vi bán phá giá gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong
nước và tác động không nhỏ đến nhiều yếu tố xã hội khác ở nước nhập khẩu như
việc làm, lao động, đầu tư…
Trước tháng 4/2004, Việt Nam đã có một số quy định cho phép áp dụng
nguyên tắc thuế chống bán phá giá. Cụ thể, tại Luật Thuế xuất nhập khẩu (số
04/1998/QH10, ngày 20/5/1998) có quy định cho phép áp dụng thuế bổ sung với
hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam. Ngày 29/4/2004, tại phiên


19

×