MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
TRANG
CHƯƠNG I: NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH..........................1
1.1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH................................................1
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về du lòch.......................................................1
1.1.2. Sản phẩm, dòch vụ du lòch......................................................................3
1.1.3. Những động cơ thúc đẩy du lòch ............................................................4
1.2. CÁC VẤN ĐỀ VỀ CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN.....................................5
1.2.1. Một số vấn đề liên quan đến chiến lược và chiến lược phát triển........5
1.2.2. Các giai đoàn của quản trò chiến lược ...................................................6
1.2.3. Các công cụ chủ yếu để xây dựng và lựa chọn chiến lược...................6
1.2.3.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)................................6
1.2.3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)..................................7
1.2.3.3. Ma trận điểm mạnh, điểm yếu, cơ hợi, nguy cơ (SWOT)...............7
1.3. VAI TRÒ CỦA NGÀNH DU LỊCH TRONG NỀN KINH TẾ – XÃ HỘI 8
1.3.1. Vò trí – Vai trò của ngành du lòch trong phát triển kinh tế và xã hội............8
1.3.2. Vò trí của du lòch Quảng Ngãi trong chiến lược phát triển du lòch của
cả nước........................................................................................................................9
1.3.3. Vò trí của du lòch Quảng Ngãi trong chiến lược phát triển kinh tế – xã
hội của đòa phương....................................................................................................10
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG
NAM Á VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT
NAM NÓI CHUNG VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NGÃI NÓI RIÊNG11
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH QUẢNG NGÃI TRONG THỜI GIAN QUA........................14
2.1. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NGÃI.........................14
2.1.1. Khái quát chung về điều kiện và tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng
Ngãi ..........................................................................................................................14
2.1.2. Tiềm năng về tài nguyên du lòch tự nhiên...........................................15
1
2.1.3. Nguồn tài nguyên nhân văn.................................................................18
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH NHỮNG NĂM QUA ....20
2.2.1. Khách du lòch .......................................................................................21
2.2.2. Doanh thu từ du lòch.............................................................................22
2.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lòch Quảng Ngãi ......................24
2.3. NHẬN ĐỊNH NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU CỦA NGÀNH DU
LỊCH QUẢNG NGÃI .............................................................................................28
2.3.1. Những điểm mạnh ...............................................................................28
2.3.2. Những điểm yếu ..................................................................................29
2.3.3. Ma trận của đánh giá yếu tố bên trong của ngành du lòch Quảng Ngãi........30
2.4. NHẬN ĐỊNH CÁC CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NGÃI.............................................................31
2.4.1. Các cơ hội để phát triển ngành du lòch Quảng Ngãi ...........................31
2.4.2. Các thách thức cho ngành du lòch Quảng Ngãi....................................32
2.4.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài...............................................32
2.5. NHẬN ĐỊNH CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CHỦ YẾU CỦA DU
LỊCH QUẢNG NGÃI .............................................................................................33
2.6. CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA TỪ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TRÊN................34
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯC VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 201035
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH QUẢNG
NGÃI ĐẾN NĂM 2010 ...........................................................................................35
3.1.1. Quan điểm phát triển...........................................................................35
3.1.2. Đònh hướng phát triển..........................................................................36
3.1.3. Mục tiêu phát triển du lòch Quảng Ngãi đến năm 2010......................38
3.2. XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN CÁC CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN CHO
NGÀNH DU LỊCH QUẢNG NGÃI ......................................................................40
3.2.1. Chiến lược quảng bá – tiếp thò du lòch Quảng Ngãi............................41
3.2.2. Chiến lược thu hút và đào tạo nguồn nhân lực ...................................42
3.2.3. Chiến lược đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm du lòch
Quảng Ngãi ..............................................................................................................42
3.2.4. Chiến lược thu hút khách du lòch quốc tế thông qua trục hành lang kinh
2
tế Đông – Tây ..........................................................................................................43
3.2.5. Chiến lựơc liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp du lòch trên cả
nước ..........................................................................................................................43
3.3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CÁC CHIẾN LƯC ĐÃ
LỰA CHỌN TRÊN .................................................................................................44
3.3.1. Giải pháp về vốn .................................................................................44
3.3.2. Các giải pháp quảng bá – tiếp thò du lòch Quảng Ngãi .......................46
3.3.3. Giải pháp liên doanh, liên kết với các công ty du lòch .......................48
3.3.4. Giải pháp xây dựng các sản phẩm du lòch đa dạng mang đặc sắc riêng
dựa trên thế mạnh về tiềm năng du lòch của Quảng Ngãi.......................................49
3.3.5. Các giải pháp thu hút khách du lòch quốc tế thông qua trục hành lang
kinh tế Đông – Tây...................................................................................................50
3.3.6 Giải pháp thu hút và đào tạo nguồn nhân lực.......................................51
3.3.7. Kiện toàn bộ máy tổ chức....................................................................53
3.3.8. Giải pháp phát triển du lòch có sự tham gia của cộng đồng dân cư đòa
phương ......................................................................................................................54
3.3.9. Giải pháp an ninh và an toàn trong du lòch..........................................55
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Quảng Ngãi là một tỉnh thuộc vùng duyên hải miền Trung, từ lâu Quảng
Ngãi được biết đến với những danh thắng như Thiên Ấn niêm hà, Thiên Bút phê
vân...là biểu tượng của một vùng đất đòa linh nhân kiệt. Quảng Ngãi còn nổi tiếng
bởi những bờ biển sạch đẹp trải dài theo những bãi cát trắng xóa cùng những rừng
dương xanh ngút, tạo nên những bãi tắm lý tưởng như: Sa Huỳnh, Mỹ Khê,...Quảng
Ngãi vốn là mảnh đất có bề dày về truyền thống lòch sử, các di tích văn hóa nổi
tiếng của Quảng Ngãi như di chỉ văn hóa Sa Huỳnh, văn hóa Chămpa, thành cổ
Châu Sa. Các di tích lòch sử nổi tiếng như: Ba Tơ – Trà Bồng, Ba Gia, Vạn Tường,
chứng tích Sơn Mỹ,...là minh chứng hùng hồn của chủ nghóa anh hùng cách mạng
và cũng không ít đau thương, mất mát đối với người dân Quảng Ngãi.
Sự hòa hợp của những dòng sông xen lẫn núi, đồi, biển bờ, ghềnh đá cùng
nhiều di tích, kiến trúc cổ đã tạo nên nhiều cảnh trí hấp dẫn, thơ mộng chứa đựng
những tiềm năng du lòch.
Ngày nay, Quảng Ngãi được biết đến như một vùng đất đầy hứa hẹn về đầu
tư và du lòch. Sự hình thành khu kinh tế mở Dung Quất với Nhà máy lọc dầu số 1
và khu đô thò Vạn Tường, có ý nghóa quan trọng trong việc phát triển kinh tế – xã
hội của miền Trung và cả nước.
Quảng Ngãi là vùng đất giàu tiềm năng về nguồn tài nguyên để phát triển
du lòch, nhưng những năm qua ngành du lòch Quảng Ngãi tuy đã có những có bước
phát triển nhưng chưa đạt hiệu quả vì chưa khai thác đúng mức nguồn tài nguyên
du lòch mà thiên nhiên đã ban tặng. Sự chậm phát triển của ngành du lòch Quảng
Ngãi do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu là do tầm quan trọng của
nó chưa được cấp lãnh đạo tỉnh nhìn nhận đúng mức. Chính vì thế, để góp phần vực
dậy một ngành du lòch đầy tiềm năng, chúng tôi đã quyết đònh chọn đề tài “ ĐỊNH
HƯỚNG CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH QUẢNG NGÃI
ĐẾN NĂM 2010” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. Mục đích của
việc chọn đề tài này là chúng tôi muốn đóng góp ýù kiến của mình để đưa ra đònh
hướng chiến lược cùng các giải pháp giúp cho ngành du lòch tỉnh Quảng Ngãi phát
triển đi lên.
2. Giới hạn đề tài:
Sau khi phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển của ngành du lòch
Quảng Ngãi thời gian qua, chúng tôi đã đưa ra những quan điểm, mục tiêu và đònh
hướng phát triển cho ngành du lòch Quảng Ngãi đến năm 2010. Qua phân tích ma
trận SWOT, chúng tôi đưa ra các chiến lược khả thi và dựa trên quan điểm và mục
tiêu phát triển và tình hình thực tại của ngành du lòch Quảng Ngãi và đưa ra các
giải pháp để thực hiện các chiến lược. Chúng tôi đã lựa chọn thời gian để thực hiện
các đònh hướng chiến lược này đến năm 2010 vì đây cũng là thời điểm thực hiện
chiến lược của ngành du lòch Việt Nam do tổng cục du lòch đề ra và cùng là thời
điểm áp dụng chung để lập kế hoạch phát triển cho nhiều ngành khác của cả nước
nói chung và của Quảng Ngãi nói riêng.
4
3. Mục đích của luận văn:
- Phân tích, đánh giá thực trạng của sản phẩm du lòch Quảng Ngãi trên vùng
không gian lãnh thổ và trên mối quan hệ kết hợp với các sản phẩm du lòch của các
vùng lân cận.
- Đưa ra các quan điểm phát triển, mục tiêu phát triển và hệ thống các chiến
lược khả thi cũng như các giải pháp để hình thành và phát triển các sản phẩm du
lòch Quảng Ngãi từ nay đến năm 2010 giúp các sản phẩm du lòch hấp dẫn được du
khách cũng như có khả năng cạnh tranh với sản phẩm du lòch của các vùng lân cận
và trên cả nước.
- Việc thực hiện nghiên cứu đề tài này, chúng tôi có mong muốn đóng góp
những kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn có được qua quá trình làm việc
trong lónh vực kinh doanh du lòch, cùng những kinh nghiệm học hỏi qua các chuyên
gia du lòch nhằm giúp cho ngành du lòch Quảng Ngãi phát triển trên cơ sỡ sử dụng
có hiệu quả những tiềm năng mà mình có được, dựa trên nguồn nội lực và các
nguồn lực thu hút được từ bên ngoài.
-
4. Kết cấu nội dung:
Nội dung của đề tài nghiên cứu gồm có:
Lời mở đầu.
3 chương:
Chương 1: Những cơ sỡ lí luận chung về du lòch
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển ngành du lòch quảng ngãi những năm
qua.
Chương 3: Đònh hướng chiến lược và các giải pháp chủ yếu để phát triển ngành du
lòch quảng ngãi đến năm 2010.
Kết luận.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã áp dụng linh hoạt các
phương pháp nghiên cứu như phương pháp khảo sát thực tế, như quan sát và theo
dõi tình hình hoạt động của công ty du lòch Quảng Ngãi và chi nhánh của công ty
du lòch Quảng Ngãi tại thành phố Hồ Chí Minh và một số các nhà hàng, khách sạn
cũng như đi tham quan thực tế các điểm và khu du lòch của Quảng Ngãi. Từ đó thu
thập thông tin và lấy số liệu tại bàn giấy, phân tích tổng hợp các số liệu, tư liệu,
thông tin từ báo, tạp chí...và có sử dụng phương pháp dự báo theo hàm xu hướng để
đưa ra các số liệu dự báo làm căn cứ để đề ra các mục tiêu cụ thể cần đạt được từ
nay đến năm 2010 cho ngành du lòch Quảng Ngãi.
5
CHƯƠNG I:NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH
1.1 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về du lòch:
- Khái niệm du lòch:
Du lòch từ lâu đã là một trong những hoạt động quan trọng trong đời sống
nhân loại. Ngành du lòch hiện đại hình thành trong thế kỷ XIX cùng với sự phát
triển của nền văn minh công nghiệp, và từ sau thế giới lần thứ II đã trở thành một
trong những ngành có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất. Cho đến những năm cuối thập
kỷ 80 của thế kỷ XX đến nay, việc chi tiêu các dòch vụ liên quan đến thời gian
rảnh rỗi phát triển mạnh trên thế giới. Kinh doanh du lòch đang là một trong những
mũi nhọn kinh tế của nhiều quốc gia.Và theo dự báo thì đến năm 2020, doanh thu
du lòch quốc tế tăng nhanh hơn bất cứ lónh vực xuất khẩu nào. Đặc biệt, vòng cung
Châu Á – Thái Bình Dương vẫn là trung tâm thu hút khách du lòch quốc tế năng
động nhất.
Từ đó đến nay, đã có nhiều khái niệm khác nhau về du lòch, tuỳ theo góc độ
xem xét.
Theo Việt Nam tự điển của Hội Khai Trí Tiến Đức và Hán – Việt tự điển
của Đào Duy Anh thì du lòch có nghóa là đi chu du khắp nơi để xem xét. Theo tự
điển của Larousse thì người Phương Tây cũng hiểu du lòch là hành động du hành để
thoả mãn lạc thú. Pháp lệnh Du lòch Việt Nam số 11/1999/PL – UBTVQH được
Uỷ ban Thường Vụ quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghóa Việt Nam khoá X
thông qua ngày 08/02/1999, tại điều 10 cũng đònh nghóa “Du lòch là hoạt động của
con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham
quan – giải trí – nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất đònh”.
Nếu xem xét du lòch như là một hiện tượng xã hội, hiện tượng nhân văn làm
phong phú thêm nhận thức và cuộc sống con người, Tổ chức du lòch Thế giới
(World Tourism Organization) (WTO) đã đưa ra đònh nghóa “ Du lòch bao gồm
những hoạt động của những người đi đến một nơi khác ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình trong thời hạn không quá một năm liên tục để vui chơi, vì công
việc hay vì mục đích khác không liên quan đến những hoạt động kiếm tiền ở nơi
mà họ đến “ [14,1]
Cho đến nay, người ta đã thống nhất về cơ bản rằng tất cả các hoạt động di
chuyển của con người ở trong nước hay ra nước ngoài (trừ việc đi làm, cư trú) đều
mang ý nghóa du lòch. Nhìn chung, cũng khó để đưa ra được một đònh nghóa tương
đối đầy đủ về du lòch vì do tính chất hai mặt của khái niệm du lòch đó là du lòch một
mặt mang ý nghóa thông thường là việc đi lại của con người với mục đích nghỉ ngơi,
giải trí, …mặt khác lại được nhìn nhận dưới góc độ là hoạt động gắn với những kết
quả kinh tế do chính nó tạo ra. Do đó có thể đònh nghóa khái quát về du lòch như
sau: “Du lòch là tổng hợp các mối quan hệ về kinh tế – kỹ thuật – văn hoá – xã
hội, phát sinh do sự tác động hỗ tương giữa du khách, đơn vò cung ứng dòch vụ,
chính quyền và cư dân bản đòa trong quá trình khai thác các tài nguyên du lòch, tổ
6
chức kinh doanh phục vụ du khách”.
- Khách du lòch (visitors)
Khách du lòch còn gọi là khách viếng. Theo tổ chức Du lòch Thế Giới (WTO) năm
1968 đã chấp nhận đònh nghóa khách viếng như sau: “ Một khách viếng là một
người từ quốc gia này đi tới một quốc gia khác với một lý do nào đó, có thể là kinh
doanh, thăm viếng hoặc làm một việc gì khác”(ngoại trừ hành nghề hay lãnh
lương). Đònh nghóa này được áp dụng cho cả khách du lòch trong nước. Khách viếng
được chia làm hai loại: Du khách và khách tham quan.
Du khách (Tourists):
Du khách là khách du lòch, còn gọi là khách ở lại qua đêm (Overnight visitors). “
Du khách là khách du lòch, lưu trú tại một quốc gia trên 24 giờ đồng hồ và ngủ qua
đêm ở đó, với lý do kinh doanh, thăm viếng hay làm một việc gì khác”
Khách tham quan (Excursionists)
Khách tham quan là khách du lòch, còn gọi là khách du ngoạn hay khách ở trong
ngày (Day visitors).
“Khách tham quan là khách du lòch đến viếng thăm ở một nơi nào đó dưới
24 giờ đồng hồ và không ở lại qua đêm, với lý do kinh doanh, thăm viếng hay làm
mộtï việc gì khác”.
Chuyến du lòch (Tour) là chuyến đi được chuẩn bò trước, bao gồm tham
quan một hay nhiều điểm du lòch và quay trở về nơi khởi hành. Chuyến du lòch
thông thường có các dòch vụ về vận chuyển, lưu trú, ăn uống, tham quan và các
dòch vụ khác.
1.1.2 Sản phẩm, dòch vụ du lòch:
Đònh nghóa: “Sản phẩm du lòch là một tổng thể bao gồm các thành phần
không đồng nhất hữu hình và vô hình. Sản phẩm du lòch có thể là một món hàng cụ
thể như thức ăn, hoặc một món hàng không cụ thể như chất lượng phục vụ, bầu
không khí tại nơi nghỉ mát” (Michael M. Coltman)
Thành phần của sản phẩm du lòch:
Theo cách sắp xếp sản phẩm du lòch của Michael M. Coltman theo hướng
marketing thì tài nguyên của sản phẩm du lòch bao gồm:
- Tài nguyên thiên nhiên: Phong cảnh, công viên, hồ suối, núi non, dốc đá,
đèo, hệ động thực vật và thực vật, bãi biển, hải cảng.
- Nơi tiêu biểu văn hoá và lòch sử: Vùng khảo cổ, kiến trúc truyền thống, nghề
thủ công bản đòa, thực phẩm đặc sản, lễ lạt, nghi thức, phong tục, múa hát.
- Nơi giải trí: Công viên, sân golf, nơi cắm trại, nơi picnic, nơi bới lội, nơi chơi
ski.
- Các tiện nghi du lòch: Chiêu đãi, phục vụ nghỉ ngơi, nhà hàng, mua sắm,
trung tâm thông tin, hệ thống đăng ký giữ chỗ.
- Khí hậu
- Các tài nguyên thiên nhiên khác
- Hấp dẫn tâm lý:
Mỹ quan, thái độ hài lòng
7
Các thể loại du lòch:
Căn cứ vào nhu cầu của khách du lòch, tiềm năng du lòch và khả năng thực tế
để hình thành các thể loại du lòch :
Du lòch xanh: Là loại du lòch hòa mình vào thiên nhiên xanh với rất nhiều
mục tiêu khác nhau như tham quan thắng cảnh, tắm biển, săn bắn, leo núi nghỉ
dưỡng, chữa bệnh.
Du lòch văn hóa: Là loại hình mà du khách muốn được thẩm nhận bề dày
lòch sử, văn hóa của một nước, thông qua các di tích lòch sử, di tích văn hóa, phong
tục tập quán, bao gồm hệ thống đình, đền, chùa, nhà thờ, lễ hội các phong tục tập
quán về ăn ở, mặc, giao tiếp.
Mô hình sản phẩm du lòch.
Từ những thành phần cấu tạo của sản phẩm du lòch, người ta rút ra những
yếu tố căn bản để lập nên những mô hình sản phẩm du lòch. Tuỳ theo yếu tố thiên
nhiên của mỗi nước và quan niệm của mỗi tác giả, từ đó có những mô hình 4S, 3H,
và 6S.
Sau đây là mô hình sản phẩm du lòch 4S và 3H của Mỹ
Mô hình 4S
SEA: Biển; SUN: Mặt trời, tắm nắng; SHOP: Cửa hàng lưu niệm, mua sắm;
SEX (or SAND): Hấp dẫn, khêu gợi giới tính (hay bãi cát tắm nắng)
- Biển (Sea)
Biển là những yếu tố quan trọng để thu hút khách du lòch. Những nơi nào có
bãi biển đẹp, sạch sẽ là nơi du khách đổ xô về để tắm biển, lướt ván, phơi nắng,
nghỉ dưỡng.
- Mặt trời (Sun)
Đối với khách du lòch quốc tế, yếu tố mặt trời, ánh nắng rất quan trọng. Là
những người ở xứ lạnh, ít khi thấy ánh nắng mặt trời. Vào những mùa mưa, nhiệt
độ rất thấp và lạnh, ít người đi du lòch vào mùa này. Vì vậy, họ thường tìm đến
những vùng nắng ấm để tắm và sưởi nắng.
- Cửa hàng bán đồ lưư niệm, mua sắm (Shop)
Mua sắm rất quan trọng đối với khách du lòch, khách đi du lòch hầu hết là để thoả
mãn sự hiểu biết, kinh nghiệm. Họ muốn biết những nơi xa lạ, biết phong tục tập
quán, lối sống của dân cư đòa phương, những nét văn hoá, sinh hoạt của những sắc
tộc, bộ lạc hoang sơ,… Và khi ra về ngoài những ấn tượng, những kinh nghiệm mà
họ có được một cách vô hình, họ cần có một thứ gì đó để làm kỷ niệm cho chuyến
đi cho chính bản thân họ, cho những người thân và bạn bè. Đó là sản phẩm hữu
hình, những món quà lưu niệm mang đầy dấu ấn cho suốt cả cuộc đời của họ về
một nơi, một vùng, một nước xa xôi nào đó. Điều này gợi lại cho họ một kỷ niệm
khó phai mờ về một chuyến đi.
Cửa hàng bán đồ lưu niệm và sự mua sắm giữ một vai trò vô cùng quan
trọng trong việc thu hút khách du lòch. Điều này đã chứng minh cho ta thấy ở những
nơi nghèo nàn, các cửa hàng bán đồ lưu niệm hoặc thuế hải quan quá cao, đánh
trên sản phẩm khách du lòch mua làm quà lưu niệm, là những nơi ít khách du lòch
8
và có thể là nơi mà khách “một đi không bao giờ trở lại”. Trái lại, những nơi nào
có chính sách thuế khoá về hải quan thoáng, để khuyến khích khách du lòch mua
sắm nhiều, là những nơi khách du lòch thường lui tới và giới thiệu cho bạn bè đi du
lòch, chính những nơi này đã thu về một nguồn ngoại tệ đáng kể cho ngành du lòch.
- Yếu tố hấp dẫn giới tính (Sex) hay bãi cát (Sand)
Yếu tố hấp dẫn giới tính bao hàm nhiều ý nghóa khác nhau. Nhưng dù hiểu theo
nghóa nào đi nữa thì chữ Sex trong du lòch thể hiện tính khêu gợi, hấp dẫn và để
đáp ứng sự thoả mãn về nhu cầu sinh lý.
Nếu loại trừ yếu tố hấp dẫn giới tính (sex) thì yếu tố bãi cát (sand) cũng rất
hấp dẫn khách du lòch. Với những bãi cát trắng, mòn chạy dài dọc theo bờ biển sẽ
thu hút khách du lòch. Người ta thích phơi mình trên những bãi cát để tắm nắng,
nhìn những đợt sóng biển và cũng có nhiều người nhất là trẻ em thích nô đùa với
cát muốn làm dã tràng xe cát biển Đông, thích đắp những lâu đài, những hình
tượng thân thương hoặc chôn mình dưới cát…
Mô hình 3H
Thành phần của mô hình 3H gồm:
- Heritage : Di sản truyền thống dân tộc, di sản văn hoá, nhà thờ, chùa
chiền, lăng tẩm,…
- Hospitality : Lòng hiếu khách, khách sạn – nhà hàng
- Honesty : Lương thiện, uy tín trong kinh doanh.
1.1.3 Những động cơ thúc đẩy du lòch:
- Những động cơ thuộc về thể chất:
Nhờ sự tiến bộ của khoa học công nghệ mà năng suất của nền kinh tế ngày
càng cao, mức sống con người ngày càng được nâng cao. Cũng chính từ sự tiến bộ
của khoa học công nghệ mà hệ quả của nó, là con người ngày càng phải đối mặt
với tình trạng ô nhiễm môi trường nhất là ở các thành phố lớn. Con người phải luôn
tất bật và căng thẳng, với công việc hằng ngày vì sự cạnh tranh giữa các công ty
ngày càng gay gắt. Chính vì thế việc đi du lòch để nghỉ ngơi, phục hồi sức khoẻ sau
những ngày làm việc căng thẳng đó là một nhu cầu hết sức cần thiết. Những ngày
nghỉ phép thường niên được coi như là một động lực làm tăng thêm sức lực để
người lao động có thể tiếp tục làm việc. Chính vì thế mà hiện nay nhiều quốc gia
trên Thế giới, trong đó có Việt Nam, đã thể chế hoá nhu cầu đi du lòch – nghỉ ngơi
để phục hồi sức khoẻ của người lao động thành luật pháp. Tại điểm 2, điều 8, Luật
Công đoàn Việt Nam qui đònh: “Công đoàn có trách nhiệm cùng cơ quan, đơn vò tổ
chức hữu quan chăm lo đời sống văn hoá, hoạt động thể dục – thể thao, tổ chức
nghỉ ngơi, du lòch cho người lao động.”
Hiến chương quốc tế về kinh tế xã hội – văn hoá ngày 16/12/1966 của Liên
hiệp quốc cũng đã nêu nội dung mỗi người đều có quyền đòi hỏi phải được nghỉ
ngơi, có thời gian rảnh rỗi, kể cả việc hạn chế hợp lý thời gian làm việc và được
nghỉ phép đònh kỳ có ăn lương.
Như vậy, những hoạt động có liên quan tới nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn, giải
trí, tiêu khiển, tham gia các hoạt động thể thao, thực hiện theo chỉ đònh hoặc lời
9
khuyên của bác sỹ về việc khám chữa bệnh bằng suối nước khoáng hoặc phương
pháp điều trò tương tự, và những động cơ khác liên hệ trực tiếp với sức khoẻ đều có
đặc điểm chung là nhằm giảm sự căng thẳng thông qua sự vận động về thể chất
của con người, đã thúc đẩy du lòch phát triển.
- Động cơ tìm hiểu khám phá:
Tính ham tìm hiểu, ước muốn trông thấy, trải qua, và học hỏi những điều
mới lạ là bản chất của con người. Khi người ta có điều kiện đọc, biết nhiều về
những đòa phương, những quốc gia, những nền văn hoá khác nhau; nghe những điều
hấp dẫn, mới lạ về một nơi nào đó thì ao ước đi du hành đến đó để khám phá. Một
số người thích những chuyến đi xa, số khác lại thích khám phá những điều mới mẻ
nhưng gần hơn. Mong muốn tham gia vào những hoạt động mới, thưởng thức những
món ăn ngon, hoà nhập vào những cộng đồng xa lạvà thử điều chỉnh mình theo
những cộng đồng xa lạ, theo tập quán mới đó, đây là những ước ao khám phá thế
giới mới và cũng là để khám phá bản thân mình,… điều này đã thôi thúc người ta
thực hiện những chuyến du lòch.
- Động cơ học tập – nâng cao kiến thức:
Việc đi du lòch để nghiên cứu, học tập trở thành một nhu cầu không thể thiếu
được chẳng những đối với các ngành học về Xã hội Nhân văn mà ngay cả các
ngành Đòa lý, Hàng hải, Thiên văn… cũng rất cần những chuyến đi thực tế. Việc
thực hiện cuộc hành trình, giao lưu, tiếp xúc xã hội đã làm cho sinh viên, học sinh
nhanh chóng trưởng thành, hình thành thế giới quan khoa học, nâng cao trình độ và
nhận thức đúng đắn về các cộng đồng dân cư khác nhau trên trái đất.
- Các động cơ tổng hợp khác
Ngoài các động cơ chính trên, ta có thể thấy được những động cơ thúc đẩy con
người đi du lòch rất đa dạng, khó có thể tổng kết hết được, nó còn có thể là tính
hiếu kỳ, sự ham thích những nét hấp dẫn của nghệ thuật dân gian, của thể thao,
sự kỳ diệu của thiên nhiên… và cũng có thể cũng là xuất phát từ óc phiêu lưu
mạo hiểm hoặc do nhu cầu giao tế xã hội.
1.2 CÁC VẤN ĐỀ VỀ CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN.
1.2.1 Một số vấn đề liên quan đến chiến lược và chiến lược phát triển.
Theo đònh nghóa chung nhất thì chiến lược là phương châm và kế hoạch, mưu
lược toàn cục cho một thời kỳ đấu tranh và xây dựng xã hội. [,358] Trong quản trò
kinh doanh, người ta đònh nghóa chiến lược là một tập hợp những mục tiêu và các
chính sách cũng như các kế hoạch chủ yếu để đạt được các mục tiêu đó. [, 14]
Với một doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một
chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện mục tiêu đã đề ra. Với
một ngành, một đòa phương, chiến lược phát triển kinh tế là hệ thống các quan
điểm, mục tiêu, đònh hướng và chính sách cơ bản trong một thời kỳ dài hạn nhằm
thực hiện thành công đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước.
Khái niệm về quản trò chiến lược:
“Quản trò chiến lược có thể được đònh nghóa như là một nghệ thuật và khoa
học thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết đònh liên quan nhiều chức năng cho
10
phép một tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra”. Theo đònh nghóa này thì quản trò
chiến lược tập trung vào việc hợp nhất việc quản trò, tiếp thò, tài chính kế toán, sản
xuất, nghiên cứu phát triển, và các hệ thống thông tin các lónh vực kinh doanh để
đạt được thành công của tổ chức.
1.2.2 Các giai đoạn của quản trò chiến lược:
Quá trình quản trò chiến lược gồm có ba giai đoạn:
- Giai đoạn thiết lập chiến lược: bao gồm việc phát triển nhiệm vụ kinh
doanh, xác đònh các cơ hội và nguy cơ đến với tổ chức từ bên ngoài, chỉ rõ các
điểm mạnh và điểm yế bên trong, thiết lập các mục tiêu dài hạn, tạo ra các chiến
lược thay thế và chọn ra những chiến lược đặc thù để theo đuổi.
- Giai đoạn thực hiện chiến lược: Thiết lập các mục tiêu hàng năm, đặt ra
các chính sách, khuyến khích nhân viên, và phân phối tài nguyên để các chiến lược
lập ra có thể được thực hiện.
- Giai đoạn đánh giá chiến lược: đây là giai đoạn giám sát các kết quả của
các hoạt động thiết lập và thực thi chiến lược. Bước này gồm việc đo lường xác
đònh thành tích của cá nhân và tổ chức, đồng thời có những hành động điều chỉnh
cần thiết.
Quá trình quản trò chiến lược phải là một quá trình con người đạt được thành công.
Con người, bao gồm cả quản trò viên và nhân viên, sẽ tạo ra sự khác biệt.
Nội dung của luận văn chủ yếu nằm trong giai đoạn phân tích, xây dựng
chiến lược và thông qua các ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, bên trong đã
xây dựng được để lựa chọn chiến lược.
1.2.3 Các công cụ chủ yếu để xây dựng và lựa chọn chiến lược.
Để hình thành chiến lược, phải phân tích môi trường bên ngoài và bên trong
của doanh nghiệp nhằm xác đònh mục tiêu cần đề ra, từ đó đưa ra các chiến lược và
lựa chọn các chiến lược phù hợp.
Một trong những phương pháp được sử dụng trong việc phân tích, xây dựng
và lựa chọn chiến lược đó là dựa trên việc phân tích các yếu tố bên ngoài (EFE:
External Factors Evaluation), ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (Internal
Factors Evaluation), từ đó xây dựng ma trận về các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và nguy cơ (SWOT: Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats) làm căn cứ để
xây dựng và lựa chọn chiến lược.
1.2.3.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE):
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài cho phép các nhà chiến lược tóm tắt
và đánh giá các thông tin kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân khẩu, đòa lý, chính trò,
chính phủ, luật pháp công nghệ và cạnh tranh. Việc đánh giá ma trận này cho phép
các nhà chiến lược đánh giá được sự tác động của các yếu tố đối với hoạt động của
tổ chức trong hiện tại cũng như tương lai. Từ đó cho thấy những cơ hội (O), cũng
như các nguy cơ (T) đối với hoạt động của tổ chức. Có năm bước trong việc phát
triển một ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài.
1.Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết đònh đối với sự thành công như đã nhận
diện trong quá trình kiểm tra các yếu tố từ bên ngoài; bao gồm tổng số từ 10 đến
11
20 yếu tố, bao gồm cả những vận hội và mối đe dọa ảnh hưởng đến công ty và
ngành kinh doanh.
2. Phân loại tầm quan trọng của các yếu tố, từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất
quan trọng) cho mỗi yếu tố. Tổng số các mức phân loại phải bằng 1. Sự phân loại ở
bước này dựa theo ngành.
3. Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết đònh sự thành công để cho thấy cách
thức mà các chiến lược hiện tại của công ty phản ứng với các yếu tố này, trong đó
4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, và 1 là
phản ứng ít.
4. Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác đònh tổng số điểm
về tầm quan trọng.
5. Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác đònh số điểm quan
trọng cho tổ chức.
Tổng số điểm quan trọng cao nhất mà một tổ chức có thể có là 4,0 và thấp
nhất là 1,0. Tổng số điểm quan trọng trung bình là 2,5. Tổng số điểm quan trọng
trên mức trung bình càng cao cho thấy tổ chức đang phản ứng tốt với các cơ hội,
các nguy cơ và ngược lại.
1.2.3.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong(IFE):
Đây là bước cuối cùng trong việc thực hiện cuộc kiểm soát quản trò chiến
lược bên trong. Công cụ hình thành chiến lược này tóm tắt và đánh giá những mặt
mạnh và yếu quan trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng, từ đó xác đònh
những điểm mạnh (S) và điểm yếu (W) của tổ chức đó.
Cũng tương tự như ma trận EFE được mô tả trên, ma trận IFE cũng có thể
được thực hiện theo 5 bước như trên.
1.2.3.3 Ma trận điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ (SWOT):
Ma trận SWOT là một trong những công cụ kết hợp quan trọng từ các điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, và những đe doạ từ môi trường bên ngoài đã được nhận
diện, giúp ta có thể xây dựng bốn loại chiến lược từ việc kết hợp các nhân tố này:
- Chiến lược kết hợp điểm mạnh – cơ hội (SO): Sử dụng những điểm mạnh
bên trong và tận dụng các cơ hội bên ngoài.
- Chiến lược kết hợp điểm yếu – cơ hội (WO): cải thiện những điểm yếu bên
trong bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài.
- Chiến lược kết hợp điểm mạnh – nguy cơ (ST): Sử dụng các điểm mạnh bên
trong để né tránh hay giảm thiểu các đe dọa bên ngoài.
- Chiến lược kết hợp điểm yếu – nguy cơ (WT): là những chiến lược phòng
thủ nhằm giảm đi những yếu điểm bên trong và né tránh những đe doạ bên ngoài.
1. Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài của công ty.
2. Liệt kê các mối đe doạ quan trong bên ngoài công ty.
3. Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong công ty.
4. Liệt kê những điểm yếu bên trong công ty.
5. Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến
lược SO vào ô tương ứng.
12
6. Kết hợp những điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lược WO.
7. Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe doạ bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lược WT.
8. Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả của chiến
lược WT.
Từ việc kết hợp các yếu tố trong ma trận SWOT trên, ta có được các chiến lược, từ
đó cho phép chúng ta có những căn cứ để phân tích và lựa chọn những chiến lược
đáp ứng tốt nhất thời cơ phát triển, có tính khả thi cao nhằm sử dụng tối ưu các
nguồn tài nguyên.
Trong tất cả các sự kiện và xu hướng môi trường có thể ảnh hưởng đến vò trí
chiến lược của một công ty, ảnh hưởng cạnh tranh được xem là quan trọng nhất. Ma
trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những nhà cạnh tranh chủ yếu cùng những ưu
thế và khuyết điểm đặc biệt của họ. Ma trận hình ảnh cạnh tranh cũng có các bước
xây dựng tương tự hai ma trận trên nhưng có điểm khác với ma trận đánh giá các
yếu tố bên ngoài ở chỗ các yếu tố bên trong có tầm quan trọng quyết đònh cho sự
thành công cũng có thể được bao gồm trong đấy.
1.3
Vai trò của ngành du lòch trong nền kinh tế – xã hội.
1.3.1 Vò trí – vai trò của ngành Du lòch trong phát triển kinh tế và xã hội:
Như chúng ta đãbiết, du lòch từ lâu đã là một trong những hoạt động quan
trọng trong đời sống nhân loại. Từ những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX đến
nay, việc chi tiêu các dòch vụ liên quan đến thời gian rảnh rỗi phát triển mạnh trên
Thế Giới. Kinh doanh du lòch đang là một trong những mũi nhọn kinh tế của nhiều
quốc gia. Giá trò kinh tế của ngành du lòch không còn thuần tuý là lợi nhuận, doanh
thu tính ra tiền của nhiều doanh nghiệp kinh doanh du lòch mà còn “thặng dư”
nhiều giá trò không tính thành tiền ở các lónh vực . Du lòch là “con gà đẻ trứng
vàng” - điều không dễ gì trong điều kiện cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ khi kinh
doanh du lòch đang trở thành một trong những ngành công nghiệp hàng đầu của
tương lai.
Quỹ tiền tệ thế giới IMF thống kê, năm 1987 du lòch thế giới đem lại tổng
doanh thu 1.900 tỷ USD. Du lòch đã tạo ra từ 6% đến 10% tiền bạc tại nhiều nước
công nghiệp phát triển, kể cả đem lại nhiều việc làm. Hiện nay, ước tính mỗi năm
có 1/3 dân số toàn cầu đi du lòch, bao gồm đi ra nước ngoài và du lòch trong nước,
nghóa là trên dưới 2 tỷ người. Trung bình, mỗi du khách đi du lòch nước ngoài tiêu
tốn trên dưới 700 usd và những quốc gia đón nhận du khách sẽ được hưởng lợi phần
lớn khoản tiền đó. Du lòch tác động rất đáng kể vào nền kinh tế quốc gia, nhất là
đối với các nước đang phát triển. Thu nhập quốc dân sẽ tăng nhờ các biện pháp
kinh tế, trong đó phát triển du lòch góp phần vào việc tiêu thụ các sản phẩm trong
nước, tạo công ăn việc làm, có thêm ngoại tệ trong cán cân thanh toán của quốc
gia. Du lòch là ngành sử dụng nhiều nhân công, chi phối nhiều ngành nghề, lónh vực
khác trong nền kinh tế quốc dân. Ngoài những người làm việc trực tiếp trong các cơ
sở, tổ chức kinh doanh du lòch, có một đội ngũ đông đảo người lao động trong
13
nghiều ngành nghề, nhiều đòa phương, gián tiếp tham gia cung ứng cho ngành Du
lòch ở những mức độ khác nhau. Chính nhờ du lòch mà không ít ngành nghề truyền
thống sống được, không ít sản phẩm thủ công tiêu thụ được, đồng nghóa với tạo
công ănviệc làm cho nhiều người.
Tại Việt Nam, nhờ sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh du lòch đã
đóng góp rất nhiều cho nền kinh tế quốc dân. Du lòch phát triển đã tác động tích
cực đến sự phát triển của các ngành khác như: Hàng Không, giao thông – vận tải,
bưu chính, viễn thông, thương mại, thủ công nghiệp,…. Và nó đã góp phần làm
chuyển dòch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng dòch vụ trong tổng thu
nhập quốc dân, tạo điều kiện cho việc thực hiện mở rộng xã hội hoá du lòch. Hiện
nay cả nước đã có 250 doanh nghiệp lữ hành quốc tế, trên 1680 doanh nghiệp lữ
hành nội đòa, 3.761 cơ sỡ lưu trú. Du lòch phát triển đã tạo ra hơn 70 vạn việc làm
trực tiếp và gián tiếp cho nhiều tầng lớp dân cư, đặc biệt là thanh niên mới lập
nghiệp và lao động nữ, góp phần thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo ở một
số nơi, du lòch đã làm thay đổi cơ bản diện mạo đô thò, nông thôn và đời sống cộng
đồng dân cư. Chính mức đóng góp cho xã hội của du lòch là thước đo quy mô vò trí
của ngành.
1.3.2 Vò trí của du lòch Quảng Ngãi trong chiến lược phát triển du lòch của cả
nước:
Trong quy hoạch tổng thể phát triển du lòch của cả nước, Quảng Ngãi nằm
trong không gian vùng du lòch Bắc Trung Bộ với những tiềm năng và lợi thế hết
sức quan trọng.
Trước hết, Quảng Ngãi có vò trí đòa lý rất thuận lợi, Quảng Ngãi nằm trên
trục đường giao thông chính nối từ Bắc vào Nam, có đường quốc lộ và đường sắt
xuyên Việt chạy qua. Hơn nữa, Quảng Ngãi còn có cảng nước sâu Dung Quất cùng
với hệ thống đường ngang và đường thủy nối Quảng Ngãi với các tỉnh và các đòa
phương trong cả nước, là điều kiện quan trọng để phát triển du lòch.
Bên cạnh sự thuận tiện về hệ thống giao thông và cơ sỡ hạ tầng, Quảng
Ngãi còn có tiềm năng du lòch phong phú để phát triển du lòch, kể cả tiềm năng du
lòch tự nhiên và tài nguyên nhân văn. Đặc biệt, Quảng Ngãi giàu tiềm năng để
phát triển du lòch biển, với bãi biển lý tưởng như Mỹ Khê, Sa Huỳnh,...và cả nguồn
tài nguyên nhân văn phong phú, tiêu biểu là các di tích thuộc nền văn hóa Sa
Huỳnh và nền văn hóa Chăm Pa. Quảng Ngãi còn nổi trội với các di tích lòch sử
cách mạng như khu căn cứ đòa Ba Tơ, khu di tích chiến thắng Ba Gia, Vạn Tường,
di tích chiến tranh Sơn Mỹ...
Vò trí đòa lý quan trọng đặc biệt để phát triển du lòch vùng đó là Quảng Ngãi
nằm trong vùng du lòch Miền Trung – Tây Nguyên, Quảng Ngãi nằm kế cận các
điểm du lòch nổi tiếng của du lòch Miền Trung về phía Bắc như phố cổ Hội An;
thánh đòa Mỹ Sơn; Bình Đònh Tây Sơn với hệ thống Tháp Chàm ở phía Nam, đã
đặt Quảng Ngãi vào một không gian du lòch hấp dẫn. Có thể nói, Quảng Ngãi là
một trong những điểm du lòch quan trọng trên tuyến du lòch xuyên Việt của cả
nước. Trong tương lai, khi mà dự án hành lang kinh tế Đông Tây hoàn thành đi vào
14
hoạt động trong năm 2005, Quảng Ngãi sẽ là một điểm thu hút du lòch quan trọng
trong tuyến điểm của du lòch miền Trung Việt Nam và có tầm quan trọng chiến
lược đối với ngành du lòch Việt Nam trong xu thế hội nhập khu vực mà trước mắt là
với các nước nằm trên trục hành lang Đông Tây như:Myanmar, Lào và Thái Lan.
1.3.3 Vò trí của du lòch Quảng Ngãi trong chiến lược phát triển kinh tế – xã
hội của đòa phương:
Theo số liệu thống kê của Cục thống kê Quảng Ngãi, mặc dù tỷ phần của
kinh tế dòch vụ Quảng Ngãi chỉ chiếm khoảng trên dưới 20%, trong khi tỷ lệ này
của cả nước là 40%, nhưng dòch vụ vẫn là ngành có đóng góp quan trọng cho nền
kinh tế của Tỉnh.
Một khi du lòch Quảng Ngãi phát triển sẽ tác động tích cực đến sự phát triển
của các ngành khác như: giao thông – vận tải, bưu chính, viễn thông, thương mại
và nhất là ngành tiểu thủ công,… của Quảng Ngãi. Vì khi du lòch là một ngành có
tính tổng hợp, sự phát triển của ngành sẽ kéo theo sự phát triển các ngành khác có
liên quan. Và chính sự phát triển của ngành du lòch nó sẽ góp phần làm chuyển
dòch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng dòch vụ trong tổng thu nhập
quốc dân – sự mong đợi của mọi nền kinh tế.
Hơn nữa, khi ngành du lòch Quảng Ngãi phát triển sẽ tạo ra được nhiều việc
làm trực tiếp và gián tiếp cho nhiều tầng lớp dân cư, đặc biệt là sinh viên mới tốt
nghiệp các trường cao đẳng, đại học,…và lao động nữ, góp phần thực hiện chính
sách xoá đói giảm nghèo cho dân cư đòa phương, du lòch phát triển sẽ làm thay đổi
cơ bản diện mạo đô thò, nông thôn và đời sống cộng đồng dân cư nơi đây. Chính
mức đóng góp về mặt xã hội này của du lòch Quảng Ngãi là thước đo tầm quan
trọng của ngành.
Trong thời gian qua, du lòch Quảng Ngãi đã có những bước phát triển vượt
bậc. Nếu năm 1995 tổng doanh thu du lòch đạt 7.3 tỷ đồng, thì đến năm 1999 đã đạt
được 23 tỷ đồng; nộp ngân sách nhà nước từ 449 triệu đồng năm 1995 đến năm
1999 đã đạt xấp xỉ 2 tỷ đồng. Tỷ lệ tăng trưởng về doanh thu giai đoạn này đạt
khoảng 21%/năm. Đến cuối năm 2003 doanh thu du lòch Quảng Ngãi đã đạt được
con số đáng khích lệ, hơn 50 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước gần 5 tỷ đồng, tỷ lệ
tăng trưởng về doanh thu du lòch giai đoạn này đạt gần 12%/năm. Đây là tốc độ
tăng trưởng khá cao so với ngành dù giá trò tuyệt đối còn thấp. Sự đóng góp cảu du
lòch nói riêng và của các ngành dòch vụ nói chung còn chưa đáng kể và đã ít tác
động đến sự chuyển dòch cơ cấu kinh tế của Tỉnh trong thời gian qua.
Tuy nhiên, trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội Quảng Ngãi,
Ủy ban Nhân dân Tỉnh đã quyết đònh chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ
trọng ngành nông –lâm –thủy sản và tăng tỷ trọng kinh tế dòch vụ và công nghiệp
xây dựng. Cơ cấu kinh tế của Tỉnh phải được xây dựng trên cơ sỡ lợi thế so sánh
của Tỉnh.
Đặc biệt, trong bối cảnh Quảng Ngãi đang trở thành một điểm nóng trong
phát triển các ngành kinh tế quan trọng của đất nước như ngành kinh tế lọc dầu,
việc tận dụng cơ hội để phát triển du lòch và các ngành dòch vụ có thể đem lại
15
nguồn thu đáng kể cho ngân sách. Có thể nói, du lòch đã tác động tích cực đến mọi
mặt của xã hội, từ kinh tế đến văn hoá xã hội. Nhờ du lòch mà con người có thể gần
gũi nhau hơn, và cũng có thể nói, du lòch – ngành đi đầu trong việc thực hiện các
chính sách mở cửa – hội nhập, cầu nối của hợp tác – hoà bình và hữu nghò. Với ý
nghóa đó, du lòch còn được xem như một sự nghiệp cao cả của nhân loại chứ không
đơn thuần là một ngành kinh tế phục vụ cho hoạt động giải trí bình thường.
Với sự đóng góp kể trên của ngành du lòch cho nền kinh tế – xã hội, thì việc
tìm ra một đònh hướng chiến lược phát triển du lòch đúng đắn, kòp thời cho ngành du
lòch Quảng Ngãi được xem là một vấn đề cấp bách, vì Quảng Ngãi là một tỉnh
nghèo so với các tỉnh khác trong cả nước mặc dù tiềm năng để phát triển kinh tế
còn nhiều nhưng chưa được khai thác đúng hướng, trong đó có tiềm năng để phát
triển du lòch.
1.4 Kinh nghiệm phát triển du lòch từ quốc gia Thái Lan và bài học kinh
nghiệm cho phát triển du lòch Việt Nam nói chung và phát triển du lòch
Quảng Ngãi nói riêng.
Ngành du lòch Thái Lan đã có những thành công rực rỡ trong việc thực hiện
mô hình 3S, du lòch phát triển đã làm thay đổi hẳn cục diện kinh tế của đất nước
này. Từ thập kỷ 80 du lòch trở thành ngành xuất khẩu tại chỗ, thu ngoại tệ lớn của
Thái Lan. Năm 1987 – “năm du lòchThái Lan”, quốc gia này đã đón tiếp khoảng
3,4 triệu lượt khách quốc tế; doanh thu đạt 1,94 tỷ USD; chiếm khoảng 43% lượng
khách quốc tế đến các nước ASEAN. Năm 1990 Thái Lan thu 5 tỷ USD và được
mệnh danh là “ngọn cờ đầu” trong lónh vực phát triển du lòch. Trong thập niên 90,
số lượng khách quốc tế du lòch đến Thái Lan ngày một tăng dần, thể hiện qua bảng
tổng kết số lượng khách quốc tế du lòch đến Thái Lan thời kỳ 1994 – 1999 sau:
Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Khách
quốc tế
(triệu
người)
6,166 6,951 7,244 7,293 7,764 7,928
Nguồn: Tourism Authority of ThaiLand (TAT)
Năm 1997 – 1998, cuộc khủng hoảng tài chính đã ảnh hưởng đến nền kinh
tế của tất cả các nước trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, nhưng chính phủ
và khu vực tư nhân Thái lan đã nổ lực xúc tiến các chương trình thu hút khách du
lòch nước ngoài đến thăm nước này. Họ đã thực hiện các đợt “đại hạ giá” trong các
tháng 6, 11, và 12 năm 1998. Các khách sạn, nhà hàng, giá cước xe ô tô du lich,
các cửa hàng bán đồ lưu niệm, đồng loạt hạ giá và được tuyên truyền rầm rộ đến
các nước và khu vực. Thực hiện chiến dòch năm du lòch “Amazing Thailand” –
chương trình khuyến mãi tiếp thò du lòch của Thái Lan từ năm 1998 đã thành công
rực rỡ, hơn mong đợi trong bối cảnh khủng hoảng tài chính ở khu vực. Thái Lan
được bình chọn là “Điểm du lòch trong năm”, nhận giải thưởng The Travel Awards
1998 Châu Á – Thái Bình Dương. Chương trình “Amazing Thailand” đáng được
các nhà quan tâm du lòch nghiên cứu.
16
Và gần đây nhất là đại dòch SARS xảy ra năm 2003 đã ảnh hưởng lớn đến
tình hình kinh tế của các nước trong khu vực mà nhất là ngành kinh doanh du lòch
của các nước Đông Nam Á và một số nước trong khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương đã bò ngưng trệ, sau khi đại dòch SARS qua đi, Thái Lan đã liên kết với các
hãng hàng không đồng loạt giảm giá vé máy bay xuống hơn 50% giá vé chính thức,
các dòch vụ du lòch khác cũng đồng loạt giảm giá để thu hút khách du lòch, nhờ vậy
mà lượng khách du lòch đến Thái Lan tiếp tục gia tăng.
Hiện nay dự án hành lang kinh tế Đông –Tây Dự án hành lang kinh tế Đông
– Tây (EWEC)có chiều dài 1.450 km, nối từ cảng Đà Nẵng (Việt Nam) với
Savannakhet (Lào), Mukdahan (Thái Lan) đến Mawlamyine (Myanmar), dự đònh
sẽ đưa vào khai thác vào năm 2005 sẽ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các tỉnh,
thành của bốn nước: Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam làm ăn giao thương với
nhau. Dự án này còn nhằm mục tiêu tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư
giữa 4 nước này. Giảm chi phí vận chuyển và tạo thuận lợi cho việc lưu thông hàng
hoá và hành khách trên tuyến hành lang. Dự án EWEC cũng nhằm mục tiêu xoá
đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của người dân, tạo công ăn việc làm và nhất
là để phát triển du lòch.
Nắm bắt cơ hội này, Tỉnh Khon Kean – Tỉnh đại diện cho bảy tỉnh vùng
Đông Bắc Thái Lan (Hàng năm bảy tỉnh này đón gần một phần ba tổng lượng
khách du lòch quốc tế đến Thái Lan trong khi các tỉnh này lại quá thiếu tiềm năng
du lòch) đã đi đầu trong việc xúc tiến du lòch với các Tỉnh miền Trung Việt Nam vì
họ đã nhận thấy được những tài nguyên du lòch mà họ thiếu lại rất thừa tại các tỉnh
miền Trung Việt Nam, do đó
nhưng. Trong khi đó ở Miền Trung Việt Nam lại thừa tiềm năng và Người Thái đã
tìm thấy những cái họ thiếu nơi đây. Do đó kế hoạch mở rộng không gian du lòch
về phía Đông đã được những doanh nghiệp lữ hành Thái phác thảo từ năm 2003.
Từ Thái Lan có thể vào Miền Trung Việt Nam bằng đường 8 và đường 9, và điều
đáng ngạc nhiên là chỉ mất sáu giờ đồng hồ bằng ô tô theo trục EWEC qua Lào,
đến Đà Nẵng – ngắn hơn đường bộ từ Đông Bắc Thái Lan đi đến bất cứ bãi biển
nào trên đất Thái Lan. Vì thế các hãng du lòch Thái Lan đang bắt đầu chào tour đi
tắm biển ở Cửa Lò, Cửa Tùng, Hội An với giá rẻ vì Việt Nam – Lào – Thái Lan-
Myanmar đã bỏ visa du lòch cho nhau. Tháng 09 vừa qua, các doanh nghiệp Thái
Lan đã tổ chức hội thảo về cơ hội liên kết đầu tư trong kinh tế nói chung và trong
ngành du lòch nói riêng với Việt Nam tại khách sạn Rex và đã mời đại diện của các
doanh nghiệp trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh tham gia, mục đích của cuộc
hội thảo này là các doanh nghiệp Thái muốn giới thiệu về tiềm năng kinh tế cũng
như những phong tục tập quán xã hội của họ với mong muốn được liên kết giao
thương làm ăn với các doanh nghiệp Việt Nam. Trong đó nhấn mạnh tới việc liên
kết trong khai thác tiềm năng du lòch biển của miền Trung Việt Nam.
Một số kinh nghiệm rút ra từ thành công của phát triển du lòch Thái
Lan:
- Vai trò của Chính Phủ, cục du lòch Thái Lan (TAT) là chủ đạo trong quá
17
trình phát triển du lòch. TAT khởi xướng các chương trình trọng điểm khuyến mãi
tiếp thò du lòch cho cả quốc gia. Bên cạnh việc sử dụng sứ quán và các văn phòng
của TAT ở hải ngoại để quảng bá cho các chương trình thu hút khách du lòch đến
Thái Lan, TAT thuê ngay một “người rao” sản phẩm du lòch chuyên nghiệp – một
tổ chức có mạng lưới toàn cầu tiếp thò cho sản phẩm trong “Amazing Thailand” –
công ty Leo Burnett ở Mỹ, có công ty thành viên ở Thái Lan trúng thầu. Chính phủ
Thái Lan mạnh dạn đưa ra một số chính sách: giảm giá, giảm thuế để hấp dẫn sức
mua của du khách; giảm giá nhập cảnh đối với các nước ASEAN; không thu thuế
hàng hóa xuất cảnh; thủ tục xin visa được cấp trong ngày. Đồng thời Chính phủ
Thái Lan đã đầu tư rất mạnh cho việc phát triển sản phẩm du lòch, hỗ trợ tài chính
rất lớn, 60 triệu USD cho chương trình “Amazing Thailand” trong 2 năm.
- Khu vực tư nhân được Chính Phủ mở rộng hợp tác đã ý thức được tầm quan
trọng của các chương trình du lòch quốc gia, cơ hội lớn để kinh doanh du lòch, cùng
Chính phủ thiết kế các sản phẩm du lòch lồng ghép chương trình mua sắm hàng hóa
với việc giảm giá các dòch vụ du lòch, giảm giá hàng mua sắm, tăng thu nhập cho
khu vực mình.
- Hiệu quả đạt được của Thái Lan về ngành du lòch không thể không nói đến
những yếu tố cơ bản của môi trường, đó là sự ổn đònh về chính trò, an toàn trong du
lòch, lòng mến khách của nhân dân.
- Điều cực kỳ quan trọng trong kinh doanh nói chung, kinh doanh du lòch nói
riêng là khả năng nắm bắt cơ hội và biết tận dụng lợi thế của đối thủ. Du lòch Thái
Lan đã cho ta bài học trong việc họ đã tìm ra cơ hội làm ăn giao thương với ngành
du lòch của các tỉnh miền Trung Việt Nam khi họ thấy được tiềm năng du lòch dồi
dào nơi đây có thể khai thác để làm phong phú thêm cho sản phẩm du lòch Thái
Lan. Họ là những nhà doanh nghiệp khá nhạy bén trong việc nắm bắt cơ hội kinh
doanh.
- Thái Lan ngày nay trở thành điểm du lòch quan trọng và đứng đầu Châu Á
không chỉ tiềm năng du lòch mà còn về lượng khách du lòch, lợi nhuận. Tuy nhiên,
Thái Lan cũng đang đối diện với căn bệnh nguy hiểm của hoạt động mại dâm đang
đặt Thái Lan đứng trước những vấn đề nan giải của bài toán về giống nòi, về lương
tâm và trách nhiệm đối với việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước này.
18
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH QUẢNG NGÃI TRONG
THỜI GIAN QUA.
2.1 TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NGÃI.
2.1.1 Khái quát chung về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế – xã hội
tỉnh Quảng Ngãi.
Điều kiện tự nhiên:
Quảng Ngãi là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Miền Trung, ở vào vò trí chính
giữa của đất nước (cách thủ đô Hà Nội 883 km và cách thành phố Hồ Chí Minh 918
km), hiện toàn tỉnh có 1 thò xã và 13 huyện, trong đó có 1 huyện đảo và 6 huyện
miền núi.
Quảng Ngãi có quốc lộ 1A chạy qua và đường sắt xuyên Việt đi qua, quốc lộ
24A nối quảng Ngãi với Tây nguyên, Lào và vùng đông bắc Thái Lan. Với tổng
diện tích tự nhiên là 5.135,2 km
2
, lưng tựa vào dãy Trường Sơn, mặt hướng ra biển
Đông, phía Bắc giáp Quảng Nam, Nam giáp Bình Đònh, Tây Nam giáp tỉnh Kon
Tum. Đây là vò trí đòa lý thuận lợi cho Quảng Ngãi thực hiện liên kết với các đơn vò
du lòch của các Tỉnh nằm trong vùng du lòch Miền Trung – Tây Nguyên để thực
hiện nối tuyến du lòch nhằm thu hút được khách du lòch đến từ mọi miền đất nước.
Phía Đông Quảng Ngãi giáp với biển Đông với chiều dài bờ biển là 135 km, ngoài
khơi có đảo Lý Sơn “Vương Quốc Tỏi”, có các cửa biển chính là cửa Sa Cần (Thể
Cần, Thái Cần), cửa Sa Kỳ, cửa Cổ Luỹ, cửa Mỹ Á, cửa Sa Huỳnh. Đây là điều
kiện tự nhiên thuận lợi cho Quảng Ngãi phát triển du lòch nghỉ dưỡng dọc theo
chiều dài bờ biển,vì đây là điểm có các bãi tắm rất đẹp, nước trong xanh với các
đồi cát thoai thoải, là những bãi tắm lý tưởng để phát triển du lòch sinh thái biển.
Vùng núi của Tỉnh Quảng Ngãi thuộc chi đông Trường Sơn, chiếm đến 2/3
diện tích nằm ở phía Tây; rẻo đồng bằng phía đông có hình cánh cung mà hai đầu
bắc, nam núi vươn ra tới biển. Vùng núi đồi này xen lẫn các bờ biển, ghềnh đá và
sự hoà hợp của những dòng sông nơi đây như Sông Trà Bồng, sông Trà Khúc, Sông
Vệ, Sông Trà Câu, trong đó sông Trà Khúc là lớn nhất, đã tạo nên một Quảng
Ngãi thơ mộng, hấp dẫn với những danh lam thắng cảnh như: Thiên n Niêm hà,
Thiên Bút phê vân, Thạch Bích tà dương,…
Quảng Ngãi có hai mùa mưa nắng: mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12, lạnh
nhất từ tháng 1 đến tháng 3, mùa nắng từ tháng 4 đến tháng 8. Nhiệt độ trung bình
là 26
0
C, cao nhất lên đến 41
0
C và thấp nhất là 14
0
C. Như vậy, mùa phát triển du
lòch ở Quảng Ngãi thuận lợi nhất là từ tháng 1 đến tháng 8 hàng năm. Vì đây là
thời điểm có khí hậu dễ chòu nhất, từ tháng 1 đến tháng 3 phát triển du lòch khám
phá như leo núi, trèo đèo ngắm cảnh, … từ tháng 4 đến tháng 08 là thời điểm thích
hợp nhất để khai thác du lòch biển. Không có gì tuyệt vời hơn khi được đắm mình
dưới những bãi tắm nước trong xanh, sạch đẹp trong cái nắng oi bức của mùa hè.
Tình hình kinh tế xã – hội Quảng Ngãi:
19
Dân số Quảng Ngãi hiện gần 1,3 triệu người, trong đó 1/10 dân số thuộc các
dân tộc H’r, Cor, Cadong…Mật độ dân số trung bình 250 người/km
2
.
Đòa hình, thổ nhưỡng, khí hậu đã góp phần làm cho ngành nông nghiệp đòa
phương ngày một phát triển đi lên, với gần 80% người dân sống bằng nghề nông,
công nghiệp và dòch vụ còn rất tự phát. Từ vài năm trở lại đây, nhất là năm 2003
Quảng Ngãi đang dần có sự “thay da đổi thòt”, thể hiện qua tình hình chính trò xã
hội ổn đònh, kinh tế liên tục tăng trưởng ở mức khá, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển
dòch đúng hướng, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 10,3%; tổng giá trò sản xuất
tăng12,2%; một số chỉ tiêu đạt cao nhất từ năm 1997 đến nay như: giá trò sản xuất
công nghiệp tăng 20,4%, sản lượng lương thực đạt 401.000 tấn, tổng thu ngân sách
đạt 403 tỷ đồng (bằng 134% kế hoạch). Kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội có nhiều
tiến bộ, với những công trình mới đã và đang thi công như: Cầu Trà Khúc II, Nhà
máy đóng tàu Dung Quất, bảo tàng tổng hợp tỉnh, khu du lòch Mỹ Khê,…Công tác
giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá – xã hội đã có bước chuyển khá tốt. Tỉnh đã tập
trung vào việc đẩy mạnh chương trình xoá đói, giảm nghèo; xây dựng đề án xuất
khẩu lao động, công tác củng cố và xây dựng hệ thống chính trò thu được nhiều kết
quả mới; vò thế của Quảng Ngãi bước đầu được nâng cao. Những kết quả đạt được
trên thể hiện tỉnh đang đi đúng đònh hướng mà Nghò Quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ
VXI đã đề ra; đồng thời đã có bước phát triển sáng tạo, có sự thay đổi mạnh mẽ
trong nhận thức, hành động của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và toàn thể nhân
dân trong tỉnh.
Bên cạnh những thành tựu, tỉnh Quảng ngãi đang đứng trước những khó
khăn, thách thức lớn, biểu hiện ở những yếu kém: Kinh tế tuy có mức tăng trưởng
nhưng vẫn chưa khai thác hết các tiềm năng và nguồn lực của tỉnh. Cơ cấu kinh tế
tuy có hướng chuyển dòch theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá nhưng tỷ
trọng công nghiệp – xây dựng trong cơ cấu kinh tế còn quá nhỏ bé – mới chỉ chiếm
24,6%, chứng tỏ sự phát triển công nghiệp vẫn còn chậm và thiếu vững chắc, chất
lượng và hiệu quả của sự phát triển chưa chuyển biến rõ rệt.
Việc quản lý đô thò, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đất đai còn
nhiều bất cập,… thực trạng nghèo đói ở vùng sâu, vùng xa vẫn là vấn đề nóng
bỏng, tình trạng quan liêu, tham nhũng của một số cán bộ vẫn còn nghiêm trọng;
hiệu quả lãnh đạo, quản lý của một số cấp uỷ Đảng, chính quyền và các ngành còn
yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc phát triển.
2.1.2 Tiềm năng về tài nguyên du lòch tự nhiên:
Với vò trí đòa lý và điều kiện tự nhiên của Quảng Ngãi, một vùng đất với
diện tích vùng đồi núi và trung du chiếm 2/3 tổng diện tích toàn tỉnh, tài nguyên du
lòch vùng đồi núi của Quảng Ngãi khá phong phú với khu bảo tồn tự nhiên khu vực
Ba Tơ; hệ thống các thác nước như Thác Trắng, Thác nước Trònh...cảnh quan các
sông, hồ nước, các thắng cảnh như núi Thiên Ấn, núi Long Đầu...Từ xưa, núi n
sông Trà, Thiên Bút phê Vân là biểu tượng của một vùng đất đại linh nhân kiệt
này. Đây là một trong số những thắng cảnh nổi tiếng, được liệt vào hàng danh sơn
của Việt Nam từ thời nhà Nguyễn (1850) như là một điểm nhấn khi đến thăm quê
20
hương Quảng Ngãi.
Núi thiên n uy nghi soi mình xuống dòng sông Trà Khúc thơ mộng giống
như chiếc triện trên trời đóng xuống dòng sông, trong dân gian thường gọi là Thiên
n Niêm Hà. Trên đỉnh núi bằng phẳng, cây cối bốn mùa xanh tươi, có ngôi chùa
cổ được xây dựng từ năm 1695 và Chùa còn lưu giữ được chiếc đại Hồng Chung
đúc năm 1845.
Di tích thắng cảnh núi Phú Thọ và Cổ Luỹ Cô Thôn, núi Phú Thọ cao 60m,
rộng 08 ha, với phong cảnh “nhất bộ dò trạng” – đi một bước đã thấy hình thù đổi
khác. Những hòn Chuông, hòn Trống, hang Xeo Quẹo… bằng đá granit xám xen
lẫn thảm thực vật xanh mát tạo nên một quang cảnh hoang sơ lạ lùng. Đặc biệt,
trên núi còn có thành luỹ xưa của người Chăm: Thành Bàn Cờ, thành Hòn Yàng…
là nét hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu kiến trúc Chăm. Dưới chân núi Phú Thọ,
thôn Cổ Luỹ đa sắc màu hiện ra với dáng vẻ u tòch. Màu xanh của dừa, màu trắng
của sóng biển, màu vàng của cát lấp loá dưới ánh nắng và sắc xanh của trời vẽ nên
một bức tranh thiên nhiên quyến rũ, là nguồn cảm hứng vô tận cho thi nhân mặc
khách.
Đèo Viôlắc thuộc tài nguyên du lòch tự nhiên ở vùng đồi núi Quảng Ngãi, là
đoạn đèo rộng rãi nhưng quanh co và rất ngoạn mục. Một bên là rừng nguyên sinh
với cây cối rậm rạp, một bên là vực núi sâu thăm thẳm, dưới chân đèo là làng
Viôlắc ẩn hiện với 43 ngôi nhà sàn mang kiến trúc rất riêng của tộc người H
’
RÊ.
Từ cầu sông Re dưới chân đèo lên đến điểm tiếp giáp biên giới giữa hai tỉnh
Quảng Ngãi và Kon Tum là 19 km, ở độ cao 1.400m, càng lên cao khí trời se lạnh,
nếu đứng trên đèo, du khách sẽ nhìn thấy núi Cao Muôn màu xanh nhạt và những
cánh đồng ruộng bậc thang trải dài hai bên bờ sông Re.
Thác Vực Bà với những con suối cuồn cuộn đổ, tạo thành dải cầu vồng bảy
sắc, thác vực Bà cách huyện lỵ Bình Sơn 20 km theo hướng Tây. Thác cao 15m, có
vách đá dựng đứng, dưới chân là giếng Tiên rộng 3m sâu thăm thẳm. Tô điểm cho
cảnh hoang sơ kỳ bí là dấu chân khổng lồ dài một cánh tay người, cối giã gạo
đường kinh 0.5m lõm sâu vào vách đá.
Suối Huy Măng, nằm ở phía Đông Bắc xã ơn Dung, cách huyện lỵ Sơn
Tây 2km, suối bắt nguồn từ ngọn Vang Kẽ cao 800m, chảy giữa hai ngọn núi Ky
Lin và Ỵoc Ra Lung rồi đổ vào sông Rin. Theo dòng chảy của con suối có những
dòng thác lớn, nhỏ kỳ vó với độ cao từ 15 – 20 km. Suối Huy Măng vốn được hợp
thành bởi hai dòng suối nhỏ là suối nước Xim và nước Lã ở phía Đông Bắc xã Sơn
Dung, cách huyện lỵ Sơn Tây 2km.
Cách huyện lỵ Trà Bồng 2km về phía Tây Bắc với độ dốc cao, nhiều thác
hoà cùng cây cỏ um tùm hoang sơ tạo nên cảnh núi non hùng vó. Dưới chân những
dòng thác là vũng nước rộng, trong xanh xen kẽ các phiến đá bằng phẳng. Đi về
phía Tây của suối là hệ thống thuỷ điện Cà Đú cung cấp nguồn điện cho huyện Trà
Bồng và thác Xeng Bay cao hơn 15m ẩn hiện giữa vùng đồi núi trập trùng ở phía
Tây Nam, cách suối 1km.
Bên cạnh đó, tài nguyên du lòch biển và hải đảo của Quảng Ngãi cũng khá
21
phong phú và hấp dẫn với các bãi biển đẹp, các cảnh quan bờ biển kỳ thú và hấp
dẫn du khách, các hòn đảo thanh bình và còn giữ nguyên vẻ hoang sơ, trong lành,
các bãi tắm trải dài suốt chiều dài gần 130 km bờ biển của Quảng Ngãi.
Biển Mỹ Khê, là bãi biển có hình cong lưỡi liềm với đường cong siết lại ở
vònh An Vónh, bãi cát vàng dài 10 km, quanh bờ là những rặng phi lao xanh ngút
ngàn, bãi tắm thoai thoải, nước trong xanh, sạch đẹp và đặc biệt không có xoáy
ngầm . Mỹ Khê cách tỉnh lỵ Quảng Ngãi 12 km về hướng Đông, cách cảng Dung
Quất 16 km, gần cảng Sa Kỳ, thuộc xã Tònh Khê, huyện Sơn Tònh. Đây là bãi tắm
lý tưởng nhất của Quảng Ngãi. Theo quy hoạch tổng thể của UBND Tỉnh Quảng
Ngãi thì đây khu du lòch tổng hợp gồm nhiều thành phần chức năng: trung tâm đón
tiếp, điều hành các khu nhà nghỉ, biệt thự, khu tắm biển, công viên vui chơi giải trí,
khu cắm trại, tắm biển dân dã, khu làng nổi và dòch vụ đặc sản,.. khu làng chài
tham quan, khu vui chơi thể thao trên biển – cây xanh cách ly và cảnh quan.
Cách thò Xã Quảng Ngãi 14 km về hướng Nam là bãi biển Minh Tân, với
dáng vẻ vừa hoang sơ vừa hiền hoà, môi trường trong lành, các dòch vụ chu đáo,
Minh Tân ngày càng thu hút nhiều du khách. Trong thời kháng chiến, đây còn là
khu công sự nổi góp phần bảo vệ lực lượng cách mạng.
Biển Khe Hai thuộc xã Bình Thạnh, huyện Bình Sơn, cách quốc lộ 1A 3km
về hướng Đông, Khe Hai có bãi cát trắng mòn, rặng phi lao song hành cùng bờ biển
xanh, phía Tây có dãy Bàn Than chạy dài từ bờ rồi lấn sâu ra biển tạo thành một
nửa vòng cung tuyệt đẹp, phía Đông còn có hòn Ôââng.
Cách thò xã Quảng Ngãi 60 km về hướng Nam, thuộc xã phổ Thạnh, huyện
Đức Phổ là bãi biển Sa Huỳnh, đây là bãi biển sạch đẹp, đòa hình lại đa dạng vì có
một nhánh Trường Sơn chạy ra sát biển, taọ nên những ghành đá, những ngọn núi
phô màu xanh của cỏ cây, hoa lá. Đến với Sa Huỳnh ta còn được xem những di chỉ
khảo cổ, thăm nhiều di tích cổ xưa: Lăng Ôâng Nam Hải, miếu Thiên Yana, miếu
Bà Thuỷ,… thăm động cát vàng, đầm nước xanh. Ngoài khơi Sa Huỳnh là đảo khỉ,
cảnh quan hoang sơ, thơ mộng. Cùng với chuyến du hành này, chúng ta còn được
vào hang Hóc Mó, leo núi Bàu Nú – Châu Me, Thạch Bi, đây là những cảnh đẹp
còn hoang sơ chưa được tôn tạo bởi con người, đến đây ta như lạc vào cuộc sống
thiên nhiên hoang sơ đầy thơ mộng và có đôi chút mạo hiểm.
Ngoài ra còn có rất nhiều bãi tắm đẹp dọc theo dải bờ biển thuộc đòa phận
Quảng Ngãi, đây là nguồn tài nguyên biển dồi dào và phong phú mà thiên nhiên
đã ban tặng cho vùng đất này, tuy nhiên, các bãi tắm này hầu hết vẫn chưa được
đầu tư đúng mức để khai thác vào việc phát triển du lòch của Tỉnh.
Tài nguyên du lòch ở vùng hải đảo Quảng Ngãi có Cù Lao Ré, còn gọi là
đảo Lý Sơn, cách biển Sa Kỳ về phía đông 18 hải lý. Đảo có hai xã là Lý Vónh và
Lý Hải, với diện tích khoảng 11 km
2
bao gồm: hòn Lớn và hòn Bé. Lý Sơn nổi
tiếng là “Vương quốc tỏi” bởi người dân ở đây sống chủ yếu bằng nghề nông
nghiệp, với cây trồng nổi tiếng là tỏi, bên cạnh đó, nghề đánh cá biển, câu mực,
bắt tôm hùm được phát triển gần đây.
Quảng Ngãi cũng có các tài nguyên du lòch tự nhiên để phát triển loại hình
22
du lòch sinh thái như Rừng Cà Đam – Hồ nước trong, rừng ở độ cao hơn 1400 m so
với mặt nước biển, nhiệt độ dao động từ 22 – 23
0
C trong những ngày nắng nóng
nhất, với những khu rừng nguyên sinh, thác nước 3 tầng, hồ nước trong và làng dân
tộc, di tích lòch sử, bệnh viện của quân giải phóng nằm sâu trong từng hang, hốc
đá… Đã đánh thức Cà Đam – một khu nghỉ dưỡng sinh thái rừng, mà nhiều nơi khác
không sao sánh được. Một đòa điểm có thể quy hoạch thành khu du lòch sinh thái
nữa đó là khu du lòch sinh thái Vạn Tường, có diện tích tự nhiên gần 400 ha thuộc
xã Bình Hải, huyện Bình Sơn Quảng Ngãi. Phía Bắc và đông giáp biển Đông, phía
nam giáp trung tâm kinh tế văn hoá thể dục thể thao, phía tây giáp khu dân cư, là
một khu du lòch sinh thái biển rộng lớn nằm cận kề với khu kinh tế Dung Quất. Khu
này có thể quy hoạch chi tiết thành nhiều cụm để phục vụ hệ thống du lòch trong
tương lai như khu bảo tàng sinh thái tự nhiên, sân bay trực thăng, sân gôn, xây dựng
biệt thự khách sạn, trung tâm dòch vụ, trung tâm thể dục thể thao phục hồi sức
khoẻ. Đây là khu vực còn hoang sơ chưa chòu tác động lớn của con người, có đòa
thế cảnh quang đẹp, thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng một khu du lòch sinh thái
biển là là khu du lòch thu hút khách trong tương lai không xa.
Có thể nói, Quảng ngãi có nguồn tài nguyên du lòch tự nhiên phong phú và
đa dạng mà ta chưa thể kể ra hết được, trên đây chỉ là một số tiềm năng du lòch tự
nhiên tiêu biểu để Quảng Ngãi phát triển du lòch. Nhất là với xu hướng du lòch hiện
nay, để nghỉ ngơi thư giản sau những giờ làm việc căng thẳng, người ta thích đến
với thiên nhiên, với biển đến những nơi phong cảnh thanh bình, yên tónh. Với tiềm
năng du lòch tự nhiên kể trên, Du lòch Quảng Ngãi có thể đáp ứng được nhu cầu
của du khách. Có thể tin rằng, với tiềm năng du lòch mà thiên nhiên đã ban tặng,
ngành du lòch quảng Ngãi sẽ phát triển đi lên, sánh cùng với các đòa phương trong
khu vực và trên cả nước, du lòch Quảng Ngãi sẽ là một ngành công nghiệp “không
khói” – một ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh trong một tương lai không xa.
2.1.3 Nguồn tài nguyên nhân văn.
Quảng Ngãi có dân số trung bình 1.223.600 người (thống kê vào năm 2002),
đa số là dân tộc Kinh, sống ở vùng đồng bằng đô thò, có 3 dân tộc thiểu số chính
sống chủ yếu ở miền núi phía tây của Tỉnh.
Dân tộc Hre có số dân gần 106.000 người, cư trú chủ yếu ở các huyện miền
núi Sơn Hà, Minh Long, Ba Tơ, một số ít sống ở huyện An Lão tỉnh Bình Đònh và
huyện Kom Plong tỉnh Kon Tum.
Dân tộc Cor có số dân 23.400 người, cư trú chủ yếu ở huyện Trà Bồng và
đây cũng là đòa bàn cư trú chính của dận tộc Cor – chỉ có một bộ phận nhỏ trư trú ở
huyện Trà My thuộc tỉnh Quảng Nam.
Dân tộc Cà Dong với số dân trên 12.000 người, cư trú chủ yếu ở huyện Sơn
Tây, cực tây tỉnh. Ca Dong là tộc danh của một nhóm Xơ Đăng, dân tộc Xơ Đăng
với nhiều nhóm khác nhau, có đòa bàn cư trú chính ở tỉnh Kon Tum và một bộ phận
khác sống ở cực tây hai tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi.Trong văn hoá các dân tộc
đều hàm chứa những giá trò đặc trưng, góp phần làm phong phú cho các di sản văn
hoá của quê hương Quảng Ngãi.
23
Tính đến năm 2002, Quảng Ngãi có 23 di tích được Bộ Văn hoá Thông Tin
công nhận là Di tích Quốc gia, trong đó có di tích vụ thảm sát Sơn Mỹ được đề nghò
là Di tích Quốc gia đặc biệt quan trọng; có 114 di tích được UBND tỉnh Quảng Ngãi
ra quyết đònh xếp hạng. Trong các di tích đó có di tích về cố Thủ tướng Phạm Văn
Đồng – người con ưu tú của quê hương Quảng Ngãi – đang được đề nghò xếp hạng
Di tích Quốc gia – tương xứng với tầm quan trọng của di tích. Cho dù chưa thể
khẳng đònh đã hoàn toàn đầy đủ, nhưng với số lượng ấy cũng cho thấy được qui
mô, tầm vóc của các di tích và thắng cảnh của Quảng Ngãi.
Nhóm di tích văn hóa Sa Huỳnh phân bố tại các đòa phương Long Thạnh
(huyện Đức Phổ), Bình Châu và Sa Huỳnh. Đây là nền văn hóa khá đặc sắc đã cho
thấy vào buổi đầu công nguyên, chủ nhân của nền văn hóa Sa Huỳnh đã đạt đến
trình độ phát triển cao trong khu vực. Đồ gốm Sa Huỳnh với những trang trí lắc
đen, trắng trên nền đỏ và những hoa văn sóng nước rất độc đáo và tinh tế có giá trò
cao không những đối với khoa học mà còn thu hút sự quan tâm của du khách. Mộ
chum Sa Huỳnh cũng là một loại di vật độc đáo của nền văn hóa này. Nó thể hiện
mối quan hệ gắn bó với các cư dân hải đảo Đông Nam Á và thế giới quan thời tiền
sử ở đây.
Nhóm di tích khảo cổ thuộc nền văn hóa Chăm Pa. Đó là các di tích đền
tháp và nhóm di tích thành Lũy. Nhóm di tích đền tháp hiện nay không còn nguyên
vẹn, song các phế tích đền tháp ở huyện Tư Nghóa, Sơn Tònh, thò xã Quảng
Ngãi….đã cho thấy một phong cách riêng biệt trong điêu khắc tượng Chàm. Nhóm
di tích thành Lũy mà tiêu biểu là thành Châu Sa (Sơn Tònh), tành được xây dựng
vào thế kỷ thứ IX ở vùng tả ngạn thuộc hạ lưu sông Trà Khúc. Thành này cao 5m,
được đắp bằng đất,hình vuông, gồm thành nội và thành ngoại. Thành còn khá
nguyên vẹn,mỗi cạnh thành ngoài dài 800 m. Đối diện với thành Châu Sa là hệ
thống di tích Cổ Lũy, gồm thành Hòn Vàng và thành Bàn Cờ, cũng đều là thành
quân sự có nhiệm vụ bảo vệ Cửa Đại. Tuy nhiên, ngoài thành Châu Sa ra, các
thành này đều đã bò tàn phá hết, chỉ còn lại những dấu vết bờ thành, cần được bảo
tồn.
Nguồn tài nguyên nhân văn thuộc nhóm di tích lòch sử – cách mạng để
phát du lòch được kể từ phía bắc vào, bắt đầu là di tích chiến thắng Vạn Tường, di
tích này có 8 điểm nằm trên đòa bàn 2 xã Bình Hòa và Bình Hải huyện Bình Sơn,
cách thò xã Quảng Ngãi 25 km về hướng đông bắc. Ngày 18/08/1965 bộ đội chủ lực
Quân khu V đã phối hợp cùng bộ đội và du kích đòa phương đánh bại cuộc hành
quân “ánh sáng sao” của Mỹ.
Kế đến là di tích vụ thảm sát Bình Hòa, đây là vụ thảm sát diễn ra trong 3
ngày 22, 24 và 25/10/1966 do lính đánh thuê Nam Triều Tiên đã càn quét vào xã
Bình Hòa, chúng đốt nhà cửa, ruộng vườn, gia súc và giết hại 403 thường dân vô
tội bằng nhiều hình thức man rợ, tàn ác nhất. Di tích này gồm có các điểm: Buồng
đất nhà ông Tiếp, đám giếng xóm Cầu và Đồng Kho, dốc Sừng, hố bom Truông
Bình,… nằm ở các xóm Tri Hòa, Ông Bình và An Phước thuộc xã Bình Hòa huyện
bình Sơn, cách thò xã Quảng Ngãi 30 km về phía đông bắc.
Các di tích lòch sử – cách mạng nổi tiếng khác là: Đòa đạo Đám Toái – Bình
24
Châu; Khu Chứng tích Sơn Mỹ; di tích Chiến Thắng Bình Gia; chứng tích Diên
Niên – Phước Bình; Trụ sở y ban kháng chiến hành chính Nam bộ; Nhà lưu niệm
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng; Chứng tích Khánh Gia; Nhà lưu niệm Nguyễn
Nghiêm; khu di tích cuộc khởi nghóa Ba Tơ; di tích cuộc khởi nghóa Trà Bồng.
Nhóm các di tích kiến trúc nghệ thuật, tiêu biểu là chùa Thiên Ấn, thuộc
huyện Sơn Tònh chùa Ông thuộc xã Nghóa Hòa, huyện Tư Nghóa.
Về văn hóa dân gian , Quảng Ngãi có một số lễ hội tiêu biểu như lễ hội cầu
ngư hay còn gọi là lễ hội Nghinh Ông, lễ hội đua thuyền tứ linh rất đặc sắc và thu
hút đông đảo nhân dân tham gia.
Các nghề và làng nghề thủ công truyền thống của Quảng Ngãi có thể khai
thác để phục vụ du lòch như: Nghề gốm, dệt chiếu, chế tác sừng, dệt thổ cẩm, làm
nước mắm,…Nghề gốm có từ lâu đời, sản phẩm phong phú với nhiều mẫu mã đẹp,
tinh xảo, hoạ tiết cầu kỳ,…
Các món ăn đặc sản của Quảng Ngãi cũng cũng khá hấp dẫn đối với đông
đảo khách như: mắm nhum (loài nhiễm thể biển) có vò ngon đặc biệt, dùng để
chấm rau sống ăn với bún hoặc thòt luột..; món cá bống kho tiêu, canh don, và đặc
biệt hơn cả là đặc sản bò khô Quảng Ngãi nổi tiếng được nhiều người ưa thích.
Với nguồn tài nguyên nhân văn phong phú kể trên, du lòch Quảng Ngãi có
thể phát triển loại hình du lòch văn hóa và tham quan di tích lòch sử cách mạng, đáp
ứng nhu cầu hiện nay của khách du lòch.
2.2 Thực trạng phát triển của ngành du lòch Quảng Ngãi những năm qua.
Sự phát triển của ngành du lòch Quảng Ngãi có thể chia làm hai giai đoạn,
đó là giai đoạn trước năm 2002 và giai đoạn từ 2002 trở lại đây. Giai đoạn trước
năm 2002, du lòch Quảng Ngãi chưa được tách riêng để trở thành một ngành kinh tế
thực thụ, lúc bấy giờ nó hoạt động một cách manh nha, doanh thu chủ yếu là từ
dòch vụ ăn uống, còn các dòch vụ khác chưa được phối hợp để cùng phát triển. Có
thể tóm tắt sơ về tình hình du lòch Quảng Ngãi trước năm 2002 như sau:
Du lòch Quảng ngãi chưa đi vào tâm trí của du khách thập phương, rất ít
người biết đến du lòch Quảng Ngãi. Trước mắt phải kể đến 12 danh lam thắng cảnh
nổi tiếng một thời, bây giờ mấy ai biết đến, chính vì vậy khi có khách du lòch về
đây, thì vấn đề đặt ra là phải đưa họ đi đâu. Do đó mà có không ít khách khi về
Quảng Ngãi chẳng ở lại đêm nào. Đó là chưa kể đến nhiều vấn đề phục vụ cho du
lòch không bằng các tỉnh khác như: Đường giao thông chưa đảm bảo, các khách
sạn, nhà nghỉ chưa đạt yêu cầu cho khách nghỉ ngơi, đặc biệt là đối với khách nội
vùng còn có thể giải quyết được, còn với khách Tây, Tàu, … thì tìm đâu ra được một
hướng dẫn viên đáp ứng nhu cầu của du khách. Theo thống kê của Sở thương mại –
du lòch năm 1995, toàn tỉnh chỉ có 232 phòng nghỉ, cả năm chỉ đón 45.500 lượt
khách du lòch, từ đó đến năm 2002, bình quân lượt khách chỉ tăng bình quân doanh
thu chỉ đạt 7.3 tỷ đồng. Vài năm sau đó, con số này cũng có tăng lên nhưng không
đáng kể. Ngoài ra, nếu nói về các điểm tham quan tuy là nhiều nhưng chỉ ở trong
tình trạng “thiên tạo”, như: bãi biển Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Minh tân Nam, … cùng
hàng loạt các thác, suối nước nóng, làng nghề…, các khu di tích lòch sử, …chưa có sự
đầu tư đáng kể của con người vào đây, nên dù cho phong cảnh rất đẹp, hùng vó
nhưng giao thông đi lại khó khăn, chưa có các dòch vụ để phục vụ cho du khách tại
các điểm này, do đó chưa thu hút được khách. Đó là những lý do gây nên sự cản trở
25