1
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số lý luận cơ bản về chiến lược .................................................trang 1
1.1.1 Khái niệm và vai trò của chiến lược ................................................. 1
1.1.2 Chiến lược phát triển ngành .............................................................. 3
1.1.3 Quy trình hoạch đònh chiến lược ....................................................... 4
1.1.3.1 Xác đònh mục tiêu .................................................................. 4
1.1.3.2 Phân tích môi trường hoạt động ............................................. 4
1.1.3.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) ....................... 4
1.1.3.4 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) ....................... 5
1.1.3.5 Ma trận SWOT ....................................................................... 5
1.1.3.6 Lựa chọn chiến lược ............................................................... 6
1.2 Đặc điểm của ngành du lòch ....................................................................... 6
1.2.1 Khái niệm du lòch ................................................................................ 6
1.2.2 Sản phẩm du lòch ................................................................................ 6
1.2.3 Vai trò của ngành du lòch trong nền kinh tế ...................................... 7
1.3 Một số bài học kinh nghiệm phát triển ngành du lòch .......................... 8
Kết luận ........................................................................................................ 9
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
2.1.Tiềm năng phát triển ngành du lòch Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu .............. 10
2.1.1. Tài nguyên tự nhiên ......................................................................... 10
2.1.2. Tài nguyên nhân văn ........................................................................ 12
2.2. Thực trạng ngành du lòch Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu ............................... 15
2.2.1. Khách du lòch .................................................................................... 15
2.2.2. Doanh thu du lòch .............................................................................. 17
2.2.3. Doanh nghiệp kinh doanh dòch vụ du lòch ........................................ 18
2.2.4. Hoạt động lưu trú................................................................................ 18
2
2.2.5. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lòch ........................................................... 19
2.2.6. Các dòch vụ hỗ trợ ............................................................................. 22
2.2.7. Đầu tư cho ngành du lòch Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu ............................. 23
2.2.8. Nguồn nhân lực du lòch Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu .............................. 24
2.2.9. Các yếu tố khác ................................................................................ 24
2.3. Nhận đònh điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với
ngành du lòch Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu ..................................................... 28
2.3.1. Những điểm mạnh (S) ........................................................................ 28
2.3.2. Những điểm yếu (W) .......................................................................... 29
2.3.3. Những cơ hội để phát triển ngành du lòch (O) .................................... 30
2.3.4. Những thách thức (T) .......................................................................... 31
Kết luận ............................................................................................................ 32
CHƯƠNG III : ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH BR-VT ĐẾN NĂM 2015
3.1. Mục tiêu, đònh hướng phát triển ngành du lòch
Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu đến 2015 .............................................................. 33
3.1.1. Một số chỉ tiêu dự báo cho giai đoạn 2005-2015 .................................. 33
3.1.2. Mục tiêu phát triển ngành du lòch Tỉnh BR-VT đến năm 2015 ............ 34
3.1.3. Đònh hướng phát triển du lòch Tỉnh BR-VT đến năm 2020 ................... 34
3.1.3.1. Đònh hướng phát triển du lòch theo ngành .......................................... 35
3.1.3.2. Đònh hướng phát triển du lòch theo lãnh thổ ...................................... 35
3.2. Xây dựng chiến lược ngành du lòch Tỉnh BR-VT ...................................... 36
3.2.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) ........................................ 36
3.2.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) ...................................... 37
3.2.3. Ma trận SWOT ..................................................................................... 38
3.3. Lựa chọn chiến lược phát triển ngành du lòch
Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu ............................................................................... 40
3.3.1. Chiến lược xâm nhập thò trường theo hướng thu hút khách trong và
ngoài nước ............................................................................................. 40
3.3.2. Chiến lược tăng trưởng tập trung theo hướng phát triển sản phẩm ....... 41
3
3.3.3. Chiến lược liên doanh, liên kết phát triển du lòch ................................. 42
3.3.4. Chiến lược giữ gìn, tôn tạo và phát triển tài nguyên du lòch ................. 43
3.4. Một số giải pháp chủ yếu để thực hiện chiến lược ................................... 44
3.4.1. Giải pháp về đầu tư .............................................................................. 44
3.4.2. Giải pháp về vốn .................................................................................. 45
3.4.3. Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lòch, nâng cao năng lực
cạnh tranh .............................................................................................. 46
3.4.4. Giải pháp về thò trường, xúc tiến phát triển du lòch ............................. 47
3.4.5. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................ 48
3.4.6. Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực ................................... 49
3.4.7. Giải pháp ổn đònh trật tự an toàn xã hội, an toàn cho khách du lòch .... 51
3.4.8. Giải pháp phát triển du lòch bền vững .................................................. 52
3.5. Kiến nghò ...................................................................................................... 54
3.5.1. Kiến nghò đối với Trung Ương ............................................................... 54
3.5.2. Kiến nghò đối với đòa phương ................................................................ 55
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay, những quốc gia có lợi thế về điều kiện tự nhiên, lòch sử, văn hóa…
rất chú trọng về phát triển du lòch. Việt Nam chúng ta cũng thế, với những điều kiện
ưu đãi về tự nhiên đòa lý, với bề dầy lòch sử xây dựng nước và chống ngoại xâm, với
nền văn hóa đa dạng… chúng ta có thể trở thành một cường quốc du lòch của thế giới
trong tương lai.
Trong những năm gần đây ngành du lòch của chúng ta phát triển với tốc độ khá
cao và từng bước khẳng đònh là điểm đến lý tưởng của nhiều khách du lòch. Nhu cầu
đi du lòch của người dân trong nước cũng tỷ lệ thuận với tốc độ phát triển kinh tế
của đất nước. Nhu cầu đi du lòch không còn đơn thuần là đi nghỉ dưỡng mà còn có
thêm nhu cầu thưởng ngoạn, khám phá, học hỏi, nghiên cứu… nhằm tăng thêm vốn
kiến thức và thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ về mặt tinh thần.
Với những đòi hỏi ngày một khắt khe hơn về du lòch, chúng ta cần thiết phải
có những chiến lược phù hợp với điều kiện sẵn có của mình. Sự lớn mạnh của ngành
du lòch Việt Nam trong tương lai luôn phải gắn chặt với sự lớn mạnh du lòch tại
nhiều đòa phương trong cả nước. Với xu hướng phát triển đó, ngành du lòch Tỉnh Bà
Ròa-Vũng Tàu cũng cần phải có chiến lược cụ thể phù hợp với nét đặc thù và tiềm
năng sẵn có của đòa phương mình.
Với nguyện vọng đóng ghóp những kiến thức mà em đã được đào tạo nhằm
giải quyết khó khăn của ngành du lòch Tỉnh nhà tạo tiền đề cho việc phát triển
ngành này trong những năm tiếp theo, em xin chọn đề tài nghiên cứu :” Đònh
hướng chiến lược phát triển ngành du lòch Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu đến năm
2015” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài là phân tích tiềm năng và thực trạng ngành du lòch của
Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu, nhận đònh được những điểm mạnh, điểm yếu, nhận đònh
những cơ hội và thách thức, từ đó đònh hướng chiến lược phát triển cho ngành này.
Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra các giải pháp, các kiến nghò để thực hiện chiến
lược.
5
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu hoạt động của ngành du lòch Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu, có xem
xét đến các mối quan hệ phát triển của ngành trong phạm vi cả nước. Đề tài không
đi sâu phân tích những vấn đề mang tính chuyên môn mà chỉ phân tích những vấn
đề tổng quát phục vụ cho việc xây dựng và lựa chọn chiến lược phát triển ngành du
lòch của Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu.
4.Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài này em chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp nghiên cứu mô tả, phương pháp thống kê dự báo, phương pháp so
sánh, phương pháp tổng hợp.
5.Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương II: Thực trạng ngành du lòch Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu.
Chương III: Đònh hướng chiến lược và một số giải pháp nhằm phát triển
ngành du lòch Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu đến năm 2015.
6
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Một Số Lý Luận Cơ Bản Về Chiến Lược:
1.1.1.Khái niệm và vai trò của chiến lược :
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về chiến lược. Theo Fred R.David thì
“chiến lược là những phương tiện để đạt đến những mục tiêu dài hạn”; Trong quản
trò kinh doanh thì “chiến lược là một tập hợp những mục tiêu và các chính sách cũng
như các kế hoạch chủ yếu để đạt được các mục tiêu đó” [12,14]; Theo Alfred
Chandler-đại học Harvard-thì “chiến lược là sự xác đònh các mục tiêu cơ bản lâu dài
của tổ chức, đồng thời là sự vạch ra và lựa chọn một cách thức, một quá trình hành
động và phân bố các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu đó; Còn theo phương
pháp C3 thì “ chiến lược của một doanh nghiệp là một hệ thống những phương pháp
mang tính chất lâu dài nhằm củng cố vò thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thương trường”.
Tuy cách tiếp cận có khác nhau nhưng nội dung bao gồm :
- Xác đònh các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của tổ chức
- Đưa ra và chọn lựa các phương án thực hiện
- Triển khai và phân bổ các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu đó.
Vai trò của chiến lược : Chúng ta dễ ràng thấy được vai trò quan trọng của
chiến lược trong việc phát triển kinh tế. Các quốc ra trên thế giới từ lâu đã biết vận
dụng chiến lược vào việc phát triển kinh tế và đã có những bước nhảy thần kỳ. Có
thể nêu ra một số trường hợp điển hình như sau:
- Nhật Bản: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế nước Nhật gần như
kiệt quệ nhưng chỉ sau hơn hai thập kỷ đã trở thành một cường quốc kinh tế và công
nghiệp đứng thứ hai trên thế giới (sau Mỹ). Kỳ tích đó có được là do nhiều nguyên
nhân cả về khách quan lẫn chủ quan, nhưng ý nghóa quyết đònh là những nỗ lực của
con người. Nhật đã có những chiến lược đúng đắn tập trung vào các lónh vực sau:
Chiến lược tích lũy vốn ở mức rất cao liên tục trong mấy thập kỷ. Chiến lược xây
dựng cơ cấu sản xuất hướng mạnh vào công nghiệp trong đó tập trung vào công
nghiệp chế tạo với kỹ thuật hiện đại (năng lượng, luyện kim, cơ khí điện tử, hóa
chất) và hướng mạnh vào xuất khẩu, trở thành nước đi đầu áp dụng chiến lược
hướng ngoại; Thực thi các chiến lược khoa học và công nghệ thông qua các chính
7
sách hiệu quả, khôn ngoan; Vận dụng chiến lược quản lý kết hợp các yếu tố hiện
đại với các yếu tố truyền thống và đặc điểm dân tộc, kết hợp thế mạnh của phương
Tây với truyền thống phương Đông; Chiến lược ở tầm vó mô tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp trong nước phát triển như chính sách thuế, giá cả…
- Hàn Quốc: Sau cuộc chiến tranh 1950-1953, kinh tế nước này bò tàn phá
nặng nề nhưng sau một số năm tái thiết và xây dựng họ đã trở thành một nước công
nghiệp mới, một con rồng của Châu Á là nhờ những chiến lược đúng đắn như sau:
Chiến lược hướng mạnh vào xuất khẩu; Chiến lược phát triển mạnh công nghiệp
nặng và công nghiệp hóa chất, tranh thủ đi vào công nghệ hiện đại để vừa từng
bước thay thế nhập khẩu vừa từng bước tạo nguồn xuất khẩu mới; Chiến lược hiện
đại hóa nông thôn, chú trọng hỗ trợ sản xuất lương thực; Chiến lược hỗ trợ khuyến
khích các công ty trong nước mở rộng sản xuất, kinh doanh; Chiến lược thu hút vốn
đầu tư từ bên ngoài, vay vốn và mua quyền sản xuất.
- Malaysia, Indonesia và Thailand: Họ đã theo đuổi những chiến lược trung
gian kết hợp với các khía cạnh ổn đònh và đònh hướng kinh doanh với việc thay đổi
các mức độ can thiệp. Do được thừa hưởng nguồn tài nguyên phong phú, các nước
này đã tập trung khai thác và chế biến nguyên liệu thô. Họ theo đuổi chiến lược
xuất khẩu thông qua hợp tác ngoại thương và đầu tư trực tiếp. Những nước này cũng
theo đuổi chính sách bảo hộ và kích thích một số ngành công nghiệp nhất đònh phát
triển, những yếu tố quan trọng trong quan điểm chiến lược của họ là mở cửa thương
mại, thu hút đầu tư nước ngoài, ổn đònh chính trò và ổn đònh kinh tế vó mô. Trong
thập kỷ 80, chiến lược ổn đònh và mở cửa nền kinh tế là cơ sở lý tưởng để thu hút
đầu tư từ Nhật và các NIC. Họ đã nổi lên là một nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất
thế giới và thành công của họ là sự dung hòa những chính sách với những đặc thù
kinh tế.
- Việt Nam: Nền kinh tế chúng ta cũng gặp rất nhiều khó khăn vì chiến tranh
nhưng với chiến lược ổn đònh và phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2000 được thông
qua tại đại hội VII và một số văn kiện khác, chúng ta đã vượt qua những khó khăn
bước đầu và từng bước đạt được những thắng lợi nhất đònh. Từ đó đến nay chúng ta
cũng đã vạch ra những chiến lược cụ thể như: giữ vững ổn đònh chính trò, củng cố
quốc phòng, mở cửa nền kinh tế thu hút đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu, đầu tư có chọn
lựa, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực… Thành tựu mà chúng ta đạt được là rất
quan trọng và thể hiện đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà Nước.
8
1.1.2.Chiến lược phát triển ngành:
Chiến lược phát triển ngành là loại chiến lược mà nội dung của nó cũng bao
gồm các yếu tố chòu ảnh hưởng của chế độ chính trò, xã hội, cách thức phát triển của
một đất nước, hoàn cảnh lòch sử và trình độ phát triển ngành. Chiến lược phát triển
ngành cũng phải xác đònh mục tiêu chính cần đạt đến dựa trên nguồn lực, cơ cấu
kinh tế, phương thức và cơ chế quản lý kinh tế, trong đó phải xem xét con người là
nhân tố quan trọng mang tính quyết đònh. Khi xây dựng chiến lược chúng ta phải xét
đến tính đa dạng và khác nhau giữa các chiến lược do nhiều yếu tố ảnh hưởng, trong
đó chủ yếu là:
- Sự khác biệt giữa những nét cơ bản của nội dung chiến lược sẽ được thể hiện
phụ thuộc vào chế độ chính trò xã hội mà quốc gia đó đã lựa chọn như: Tư Bản Chủ
Nghóa, Quân Chủ Lập Hiến, Xã Hội Chủ Nghóa, Dân Chủ Nhân Dân…
- Hoàn cảnh lòch sử và trình độ phát triển ở từng giai đoạn của đất nước gắn
với những yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn đó, như: Chiến
lược thời kỳ hậu chiến tranh, khôi phục kinh tế, giai đoạn tiền đề cho công nghiệp
hóa… Ở những nước phát triển, họ rất chú trọng đến những chiến lược ứng với những
giai đoạn cụ thể trong tiến trình phát triển.
- Mục tiêu chính cần đạt đến của chiến lược: Do đó đã xuất hiện những chiến
lược như chiến lược xóa đói giảm nghèo, giảm tỷ lệ thất nghiệp, chiến lược thực
hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước…
- Gắn với nguồn lực, ta có thể các loại chiến lược ứng với những nội dung
khác nhau: Chiến lược nội sinh (dựa vào nội lực), chiến lược ngoại sinh (dựa vào
ngoại lực) hoặc chiến lược hỗn hợp, chiến lược dựa vào cách mạng khoa học công
nghệ…
- Căn cứ vào cơ cấu kinh tế, ta có thể xây dựng các chiến lược như: chiến lược
ưu tiên phát triển một số ngành then chốt, chiến lược thay thế nhập khẩu, chiến lược
hướng về xuất khẩu, chiến lược hỗn hợp…
- Căn cứ vào phương thức và cơ chế quản lý kinh tế (mô hình quản lý), ta có
thể có các chiến lược kế hoạch hóa tập trung, chiến lược theo cơ chế thò trường hoặc
chiến lược phát triển theo cơ chế thò trường nhưng có sự điều tiết của nhà nước.
- Con người là nhân tố cơ bản đóng vai trò quyết đònh đối với việc thực hiện
chiến lược. Mọi chiến lược được xây dựng là nhằm phát triển đất nước, đáp ứng nhu
9
cầu của con người. Phải phát huy được nhân tố con người như là một chủ thể, một
động lực cơ bản của chiến lược.
1.1.3.Quy trình hoạch đònh chiến lược:
1.1.3.1.Xác đònh mục tiêu:
Mục tiêu là khái niệm dùng để chỉ những kết quả cụ thể mà doanh nghiệp
mong muốn đạt được trong một giai đoạn nhất đònh và là cơ sở, nền tảng cho việc
xây dựng, hình thành chiến lược. Mục tiêu phải phù hợp với thực tế và phải xác đònh
được thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc cũng như những căn cứ để xác đònh thứ
tự ưu tiên trong việc phân bổ nguồn lực.
1.1.3.2.Phân tích môi trường hoạt động:
Phân tích môi trường bên ngoài: bao gồm môi trường vó mô và môi trường vi
mô:
• Các yếu tố thuộc môi trường vó mô: bao gồm các yếu tố như yếu tố chính
trò, pháp luật, kinh tế, văn hóa-xã hội, công nghệ…trong quá trình xây
dựng chiến lược chúng ta không thể bỏ qua phân tích các yếu tố này.
• Các yếu tố thuộc môi trường vi mô: đây là các yếu tố tác động trực tiếp
đến ngành như yếu tố nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các
đối thủ tiềm năng, các sản phẩm thay thế.
Phân tích môi trường bên trong: đây là các yếu tố trong nội bộ doanh
nghiệp, các yếu tố này ta có thể kiểm soát được. Các yếu tố như tình hình sản xuất,
tài chính, kỹ thuật, nhân sự, phân phối, tiếp thò… sẽ giúp cho nhà hoạch đònh chiến
lược thấy được điểm mạnh, điểm yếu so với đối thủ cạnh tranh.
1.1.3.3.Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE):
Ma trận này cho phép các nhà chiến lược tóm tắt và đánh giá các thông tin
kinh tế, xã hội, văn hóa, nhân khẩu, đòa lý, chính trò, luật pháp, chính phủ, công
nghệ và cạnh tranh. Có 5 bước trong việc phát triển một ma trận đánh giá các yếu tố
bên ngoài:
- Liệt kê các yếu tố bên ngoài chủ yếu.
- Phân loại tầm quan trọng từ 0.0 (không quan trọng) đến 1.0 (rất quan
trọng) cho mỗi yếu tố. Tổng số các mức phân loại được ấn đònh cho các
nhân tố này phải bằng 1.0.
- Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết đònh sự thành công để cho thấy
cách thức mà các chiến lược hiện tại của công ty phản ứng với yếu tố
10
này. Trong đó, 4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên mức trung bình, 2 là
phản ứng trung bình và 1 là phản ứng ít.
- Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác đònh số điểm
về tầm quan trọng.
- Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác đònh tổng
số điểm quan trọng cho tổ chức. Số điểm trung bình là 2.5, nếu tổ chức có
tổng số điểm nhỏ hơn 2.5 tức là chiến lược của tổ chức đề ra không tận
dụng tốt các cơ hội hoặc không tránh được các mối đe dọa từ bên ngoài,
còn nếu lớn hơn 2.5 tức là chiến lược hiện tại của tổ chức phản ứng rất tốt
với các cơ hội và mối đe dọa hiện tại.
1.1.3.4.Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE):
Để phát triển một ma trận IFE thì nhận xét trực giác là cần thiết, vì vậy về mặt
hình thức của phương pháp khoa học phải được diễn dòch để cho thấy rằng đây là kỹ
thuật hiệu quả nhất. Ma trận này cho phép tóm tắt và đánh giá những điểm mạnh,
điểm yếu quan trọng. Cách xây dựng ma trận này cũng tương tự như cách xây dựng
ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE). Riêng ở bước thứ 3 thì phân loại từ 1
đến 4 cho mỗi yếu tố như sau: 1 (là điểm yếu nhất), 2 (điểm yếu nhỏ nhất), 3 (điểm
mạnh nhỏ nhất), 4 (điểm mạnh lớn nhất).
1.1.3.5.Ma trận điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ (SWOT):
Ma trận này giúp cho nhà quản trò phát triển 4 loại chiến lược sau:
- Các chiến lược SO (điểm mạnh-cơ hội): Sử dụng những điểm mạnh bên
trong của tổ chức để tận dụng những cơ hội bên ngoài.
- Các chiến lược ST (điểm mạnh-nguy cơ): Sử dụng điểm mạnh của tổ chức
để tránh khỏi hay giảm thiểu ảnh hưởng của những mối đe dọa từ bên
ngoài.
- Các chiến lược WO (điểm yếu-cơ hội): Nhằm cải thiện những điểm yếu
bên trong bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài.
- Các chiến lược WT (điểm yếu-nguy cơ): Là những chiến lược phòng thủ
nhằm giảm thiểu những điểm yếu bên trong và tránh khỏi những mối đe
dọa từ môi trường bên ngoài.
Để lập một ma trận SWOT phải trải qua 8 bước như sau:
1. Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong của tổ chức.
2. Liệt kê những điểm yếu chính bên trong của tổ chức.
11
3. Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài của tổ chức.
4. Liệt kê các mối đe dọa chủ yếu bên ngoài tổ chức.
5. Kết hợp S-O và ghi kết quả vào ô tương ứng.
6. Kết hợp S-T và ghi kết quả.
7. Kết hợp W-O và ghi kết quả.
8. Kết hợp W-T và ghi kết quả của chiến lược này.
Mục đích của mỗi công cụ kết hợp là để đề ra các chiến lược khả thi có thể
chọn lựa, chứ không phải chọn lựa hay quyết đònh chiến lược nào là tốt nhất. Việc
lựa chọn chiến lược nào phù hợp là còn phụ thuộc vào mục tiêu của từng tổ chức.
1.1.3.6.Lựa chọn chiến lược:
Căn cứ vào chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ của mình mà tổ chức lựa chọn các
phương án chiến lược phù hợp trong số những chiến lược được hình thành. Ngoài ra
chiến lược còn phải đáp ứng hiệu quả kinh tế, xã hội mà tổ chức yêu cầu. Việc lựa
chọn chiến lược đúng đắn, phù hợp với tổ chức sẽ là “kim chỉ nam” cho sự thành
công của tổ chức đó.
1.2.Đặc điểm của ngành du lòch:
1.2.1.Khái niệm du lòch:
Hiện nay có rất nhiều tác giả đưa ra khái niệm du lòch , ta có thể nêu ra một số
khái niệm như sau: theo tổ chức du lòch thế giới (WTO) thì “Du lòch bao gồm những
hoạt động của những người đi đến một nơi khác ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình trong thời hạn không quá một năm liên tục để vui chơi, vì công việc hay vì
mục đích khác không liên quan đến hoạt động kiếm tiền ở nơi mà họ đến”; Đối với
Việt Nam, khái niệm du lòch được nêu trong Pháp Lệnh Du Lòch Việt Nam công bố
ngày 20/2/1999 như sau:”Du lòch là hoạt động của con người ngoài nơi lưu trú
thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất đònh”; Còn theo các chuyên gia Quốc tế về du lòch
học (AIEST):”Du lòch là sự tổng hòa các hiện tượng và quan hệ do việc lữ hành và
tạm thời cư trú của những người không đònh cư dẫn tới. Số người này không đònh cư
lâu dài vả lại cũng không làm bất kỳ hoạt động nào để kiếm tiền”.
Với tư cách là đối tượng nghiên cứu của du lòch học, khái niệm du lòch phản
ánh các mối quan hệ bản chất bên trong, làm cơ sở cho việc nghiên cứu các xu
hướng và các quy luật phát triển của nó.
12
1.2.2.Sản phẩm du lòch:
Khái niệm: có nhiều khái niệm về sản phẩm du lòch, nó tùy thuộc vào cách
tiếp cận của tác giả. Ta có thể lấy một ví dụ về khái niệm sản phẩm du lòch như
sau:” Sản phẩm du lòch là sự kết hợp những dòch vụ và phương tiện vật chất trên cơ
sở khai thác các tiềm năng du lòch nhằm cung cấp cho khách một khoảng thời gian
thú vò, một kinh nghiệm du lòch trọn vẹn và sự hài lòng”- Từ điển du lòch của nhà
xuất bản Berlin 1984 [13,101].
Đặc tính: Sản phẩm du lòch có các đặc tính như sau:
- Sản phẩm được bán cho du khách trước khi họ nhìn thấy sản phẩm.
- Sản phẩm du lòch rất dễ bò bắt trước.
- Sản phẩm được hình thành từ các ngành kinh doanh khác nhau.
- Sản phẩm du lòch luôn ở xa khách hàng.
- Sản phẩm du lòch không có tính tồn kho.
- Sản phẩm du lòch thường có tính thời vụ và chòu ảnh hưởng rất lớn từ các
yếu tố như chính trò, văn hóa, kinh tế, điều kiện tự nhiên.
- Trong thời gian ngắn thì lượng cung là cố đònh.
- Khách mua hàng thường ít trung thành với sản phẩm.
Thành phần: Cách sắp xếp theo tổ chức du lòch thế giới:
- Di sản thiên nhiên.
- Di sản năng lượng.
- Di sản về con người.
- Hình thái xã hội.
- Hình thái về thiết kế chính trò, pháp chế.
- Dòch vụ, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất.
- Những hoạt động kinh tế tài tính.
1.2.3.Vai trò của ngành du lòch trong nền kinh tế:
Hiện nay ngành này đóng ghóp rất lớn cho nền kinh tế mỗi nước cũng như
toàn cầu (chiếm khoảng 11% GDP toàn cầu). Một số nước có ngành du lòch phát
triển mạnh như Tây Ban Nha và các nước vùng Caribê, thì tỷ lệ đóng ghóp của
ngành này là rất lớn trong cơ cấu GDP của họ.
Ngành du lòch không những mang lại nguồn thu ngoại tệ rất lớn mà còn thu hút
rất nhiều lao động, tạo ra nhiều việc làm mới.
13
Tại Việt Nam, du lòch ghóp phần tích cực thực hiện chính sách mở cửa, thúc
đẩy sự đổi mới và cũng ghóp phần thúc đẩy các ngành khác. Cũng thông qua du lòch
mà việc mở rộng giao lưu văn hóa được dễ ràng hơn, thông qua đó làm tăng sự đoàn
kết hiểu biết giữa các vùng, các dân tộc khác nhau.
Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay thì nhu cầu du lòch càng trở nên cần
thiết và quan trọng trong đời sống tinh thần của mỗi người dân.
Ngành du lòch ngày càng được cải thiện, đa dạng hóa sản phẩm do nhu cầu đòi
hỏi khắt khe hơn của khách hàng. Khách hàng bây giờ không đơn thuần là chỉ đi
nghỉ dưỡng mà còn có nhu cầu tìm hiểu, khám phá, học hỏi, giao lưu… tại những nơi
họ muốn đến. Vì vậy, việc đầu tư nghiên cứu ngành này là hết sức quan trọng và
cấp thiết.
Đất nước chúng ta đang là điểm đến lý tưởng của nhiều du khách nước ngoài,
thể hiện ở tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, mang lại nguồn thu ngoại
tệ rất lớn (gần 2 tỷ USD) cho đất nước. Cũng thông qua ngành này chúng ta đang
cho thế giới thấy rằng: Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đang năng
động phát triển kinh tế và sẵn sàng cho việc hội nhập với thế giới.
1.3.Một số bài học kinh nghiệm phát triển ngành du lòch:
Trong đề tài này, em chỉ muốn nêu ra một số bài học kinh nghiệm thu hút
khách du lòch của các nước có ngành du lòch phát triển trong khu vực. Các nước như
Thailand, Singapore, Malaysia, Macao, Indonesia, Trung Quốc… đều có ngành du
lòch rất phát triển. So với lượng khách du lòch đến Việt Nam thì lượng khách đến với
họ tăng rất nhanh trong những năm vừa qua và doanh thu từ du lòch cũng là rất lớn.
Việc họ thành công như vậy là do họ có những chiến lược phù hợp để khai
thác thế mạnh về tự nhiên, lòch sử, văn hóa…và những nghệ thuật lôi cuốn khách
hàng. Chúng ta cũng dễ ràng thấy được sự thành công của họ là do họ tạo ra nhiều
sân chơi nhằm kéo dài thời gian lưu trú của du khách,biết kết hợp các loại hình kinh
doanh như mua sắm, thưởng thức đặc sản của đòa phương, giải trí…mà các nhà thiết
kế các Tour du lòch đã bố trí hợp lý, bài bản từ trước.
Thành công của họ cũng cần phải xem xét đến khâu điều hành, quản lý, từ cấp
chính quyền đến các doanh nghiệp tham ra khai thác du lòch. Họ có sự tham gia của
nhiều ngành, nhiều đòa phương nhằm giảm giá tour du lòch thu hút khách hàng, kết
quả là những Tour du lòch giá rẻ của họ đã làm cho chúng ta mất đi lợi thế cạnh
tranh.
14
Khai thác kinh doanh du lòch của họ cũng không đơn thuần giống nhau:
Malaysia, Hồng Kông kết hợp du lòch với mua sắm (họ có những trung tâm mua sắm
rất lớn). Singapore thu hút khách du lòch bằng môi trường sống tốt và sự tráng lệ của
mình, Indonesia phát huy thế mạnh tự nhiên (đảo Bali…), Macao thu hút khách thông
qua những tour du lòch đánh bạc, Trung Quốc phát huy thế mạnh về du lòch văn hóa,
lòch sử, võ thuật và nhiều món ăn ngon hay như Thailand công nhận du lòch Sex…
Mỗi quốc gia đều chọn một thế mạnh riêng cho mình, thế mạnh đó có được là do
điều kiện tự nhiên, văn hóa, lòch sử hình thành.
Việt Nam chúng ta có điều kiện tự nhiên ưu đãi, có nhiều bãi biển đẹp, có
nhiều di sản văn hóa của thế giới và đặc biệt là một đất nước có bốn ngàn năm văn
hiến với lòch sử chống ngoại xâm hào hùng… là cơ sở để phát huy thế mạnh du lòch.
Chúng ta luôn học hỏi kinh nghiệm của những nước có ngành du lòch phát triển trên
thế giới cũng như khu vực nhằm áp dụng cho nước nhà. Phát triển du lòch của mỗi
nước phải gắn với nét đặc thù của nước đó, chúng ta không thể sao chép ngành du
lòch đánh bạc của Macao hay du lòch Sex của Thailand cho du lòch của chúng ta.
Kết Luận: Qua nghiên cứu chương I chúng ta thấy :
- Xây dựng chiến lược phải bảo đảm tuân thủ theo các bước như đã nêu ở
trên, phải xác đònh được các mục tiêu dài hạn, các đảm bảo về nguồn lực,
các chính sách cần thiết để thực hiện các mục tiêu đó.
- Nội dung chiến lược được xây dựng rất phong phú và đa dạng với các loại
hình khác nhau. Vì vậy việc xây dựng chiến lược phải được xem xét gắn
liền với các yếu tố ảnh hưởng.
- Việc lựa chọn chiến lược phải phù hợp với mục tiêu và đònh hướng chung
của nhà nước và đặc thù của từng đòa phương.
- Kinh nghiệm từ những nước có ngành du lòch phát triển trên thế giới và
nhất là các nước có điều kiện phát triển ngành du lòch giống như chúng ta
sẽ rất quan trọng, nó sẽ giúp cho chúng ta rất nhiều trong việc lựa chọn
chiến lược phù hợp.
15
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG NGÀNH DU LỊCH
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
2.1.Tiềm năng phát triển ngành du lòch Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu:
Theo số liệu của Cục Thống Kê Bà Ròa-Vũng Tàu,Tỉnh thuộc miền Đông Nam
Bộ với diện tích 1975,14 Km
2
, tổng chiều dài bờ biển 305 Km, dân số năm 2003 là
khoảng 884.845 người. Tỉnh nằm ở vò trí rất đặc biệt, đây chính là cửa ngõ của các
Tỉnh Miền Đông Nam Bộ hướng ra biển Đông. Đó là điều kiện tốt, hội tụ nhiều
tiềm năng để phát triển nhanh và toàn diện các ngành kinh tế biển như: Cảng biển
và vận tải biển, khai thác chế biến thủy sản, khai thác dầu khí ngoài khơi và du lòch.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Tỉnh luôn đạt mức rất cao trong những năm gần
đây. Tốc độ tăng trưởng GDP luôn đạt mức cao nhất trong các Tỉnh miền Đông Nam
Bộ và cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng trung bình của cả nước.
GDP/người cũng rất cao so với mức trung bình của cả nước, xếp thứ 3 cả nước về
quy mô GDP (sau TP Hồ Chí Minh và Hà Nội). So với các Tỉnh khác trong cả nước
thì Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu có xuất phát điểm rất thuận lợi và nếu duy trì được tốc độ
tăng trưởng như vậy thì trong 10 năm tới Tỉnh sẽ trở thành trung tâm kinh tế mạnh
của cả nước.
Từ lâu Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu đã được biết đến là trung tâm du lòch nghỉ mát,
tắm biển của Việt Nam. Trong tổng số 305 km chiều dài bờ biển thì khoảng 156 km
bờ biển có thể khai thác du lòch vì những bãi tắm đẹp cát dài thoai thoải như: Bãi
Trước, Bãi Sau, Bãi Dâu, Bãi Dứa, Long Hải, Hồ Tràm, Bãi Cóc…Gắn liền với các
bãi tắm là hai khu rừng nguyên sinh: Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu, Phước
Bửu với diện tích 11293 ha và vườn quốc ra Côn Đảo (6043 ha) với nhiều loài cây
và thú quý hiếm phù hợp cho du lòch sinh thái biển. Tiềm năng phát triển du lòch của
Tỉnh là rất lớn vì bên cạnh tốc độ tăng trưởng cao và ổn đònh của nền kinh tế, Tỉnh
còn có lợi thế tự nhiên ưu đãi. Chúng ta sẽ thấy được tiềm năng đó một cách rõ nét
khi phân tích tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn của Tỉnh.
16
2.1.1.Tài nguyên tự nhiên:
Tài nguyên rừng: Bà Ròa-Vũng Tàu có khoảng 700 loài thực vật thân gỗ và
thân thảo, là rừng tiêu biểu cho hệ sinh thái nhiệt đới-đại dương với rất nhiều gỗ
quý. Ngoài ra còn có rất nhiều loài động vật quý hiếm (khoảng 200 loài), rừng và
động vật hoang dã đang có nguy cơ bò tiêu diệt vì tình trạng khai thác bừa bãi. Hiện
nay tốc độ trồng mới khá nhanh, trung bình mỗi năm trồng mới khoảng 1300-2000
ha, nếu tốc độ này được duy trì thì trong vòng 5-6 năm tới diện tích rừng sẽ được
khôi phục. Tài nguyên rừng tập trung chủ yếu ở huyện Xuyên Mộc, Bình Châu và
huyện Côn Đảo.
- Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu-Phước Bửu: Có diện tích trên 11000 ha,
phía Nam có 15 km bờ biển bao bọc. Khu vực này có các đồi núi nhỏ: Hồ Linh, Tầm
Bồ, Bà Ma, Mộ ng với độ cao trung bình từ 80-100 m. Suối nước nóng Bình Châu
cách bìa rừng 10 km về phía Đông Bắc. khu Bến Lội có một rạch nước khá sâu,
rộng 300 m, ngăn cách giữa đất liền với bãi cát ngoài biển gần như là một ốc đảo.
Hệ thực vật phong phú đa dạng gồm 29 chi, 5 loài và các loài thực vật có giá trò
dược liệu như Đỗ Trọng, Cam Thảo… Rừng còn có nhiều loài động vật như Voi, Sóc
Bay, Khỉ, Chồn, Nai, Tắc Kè, Két, Sáo, Hoàng Anh, Gõ Kiến… khu vực Bàu Ngám
tập trung những đàn Vòt Trời, Le Le và nhiều loài chim khác. Khu vực này đang
được khai thác phục vụ cho nhu cầu du lòch sinh thái, nếu tận dụng tốt khả năng của
mình khu vực này sẽ là một trong những khu vực phục vụ du lòch sinh thái nổi tiếng
của cả nước.
- Suối khoáng nóng Bình Châu: Nằm giữa vùng rừng nguyên sinh rộng hơn 1
km
2
, nhiệt độ cao nhất trên bề mặt đạt đến 80
0
C. Tại đây, du khách có thể luộc
trứng hoặc ngâm chân hoặc tắm trong các bể tắm liệu pháp. Hiện nay đã có khu du
lòch suối khoáng nóng Bình Châu khai thác khá hiệu quả nguồn nước suối quý hiếm
này. Vừa qua nơi đây đã được bình chọn là một trong những khu du lòch sinh thái
bền vững của thế giới.
- Rừng quốc gia Côn Đảo: Nằm trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam
với tổng diện tích là 6043 ha (chiếm 83,7% tổng diện tích tự nhiên của huyện Côn
Đảo) và hơn 4 km hành lang đệm trên biển. Rừng quốc gia Côn Đảo có mức độ đa
dạng sinh học rất cao với 882 loài thực vật, 144 loài động vật và 1300 loài sinh vật
biển. Các khu rừng và các rạn san hô dưới biển chứa đựng hàng nghìn loài sinh vật
17
sống phụ thuộc vào nhau, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và sự tồn tại của bất kỳ
loài nào cũng đều quan trọng đối với toàn bộ hệ sinh thái.
Rừng quốc gia Côn Đảo là rừng nguyên sinh, thuộc hệ sinh thái rừng nhiệt đới
hải đảo, đặc trưng của nhiều vùng sinh thái trong cả nước như hệ thực vật các Tỉnh
Miền Bắc, Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tại đây
cũng có nhiều loài động vật đặc trưng (chỉ có ở Côn Đảo) như Sóc Mun, Sóc Lớn
Bụng Vàng, Cá Heo (Delphinus), Cá Nược là những loài đang được thế giới quan
tâm bảo vệ. Hòn Trứng là một sân chim lớn, có chim Điên mặt xanh (chỉ có ở Côn
Đảo), Ó Biển, Gẩm gì trắng là những loài chim hiếm trên thế giới. Ngoài ra còn có
34 loài c, có những loài có giá trò kinh tế như ốc đụn, ốc bàn tay, ốc tai tượng, ốc
gấm và 9 loại San Hô.
Hiếm có nơi nào có được vẻ đẹp tự nhiên như Côn Đảo, một vùng đồi núi nhấp
nhô trên biển soi bóng xuống làn nước xanh biếc quanh năm với bờ biển dài khoảng
200 km uốn lượn theo những ngọn núi cao thấp khác nhau, có nhiều bãi tắm đẹp
như: bãi Đất Dốc, Bãi Cạnh, Đầm Trâu, Hòn Cau, Hòn Tre… và hệ thống nhà tù nổi
tiếng thời kháng chiến mà người dân chúng ta đều biết. Môi trường tại đây rất trong
lành, không khí, nguồn nước, bờ biển sạch sẽ, nhiệt độ bình quân khoảng 26-27
0
C
quanh năm mát mẻ. Tất cả điều kiện trên giúp cho huyện Côn Đảo có thế mạnh
phát triển các loại hình du lòch phong phú như du lòch tắm biển, nghỉ ngơi, du lòch
sinh thái, du lòch tham quan di tích lòch sử. Lượng khách du lòch đến đây ngày càng
tăng (mỗi năm đón tiếp khoảng hàng trăm ngàn lượt khách), và theo rất nhiều
chuyên gia trong lónh vực du lòch thì huyện Côn Đảo có đủ điều kiện để trở thành
trung tâm du lòch nổi tiếng của Việt Nam.
Các bãi biển: Với đòa hình tự nhiên của mình, tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu có thể
khai thác các bãi biển phục vụ du lòch như: Bãi Trước, Bãi Sau, Bãi Dâu, Bãi Dứa,
Bãi Nghinh Phong, Bãi tắm Long Hải (dài 16 km-đây là bãi tắm đẹp nhất của Tỉnh),
Bãi Hồ Tràm (với 20 km bờ biển nằm gần rừng rất thích hợp cho du khách nghỉ
ngơi, thư giãn), Bãi biển Hồ Cốc (với làn nước trong xanh, khung cảnh còn hoang sơ
thu hút rất đông du khách vào dòp mùa hè) và những bãi tắm rất đẹp ở huyện Côn
Đảo (các bãi tắm ở đây còn hoang sơ và rất đẹp).
18
2.1.2.Tài nguyên nhân văn:
Di tích lòch sử văn hóa, cách mạng: Theo ‘Nguồn: Bảo tàng tổng hợp Tỉnh
Bà Ròa-Vũng Tàu’, đến nay toàn Tỉnh đã có 31 di tích được Nhà Nước công nhận
xếp hạng quốc gia và 152 di tích khác được tiến hành kiểm kê, lập hồ sơ quản lý,
phản ánh tiềm năng đích thực được lưu truyền qua nhiều thế hệ của mảnh đất này
(31 di tích được xếp hạng nằm trong phần Mục Lục cuối đề tài).
- Nhóm di tích lòch sử kiến trúc tôn giáo:
+ Thích Ca Phật Đài: Là công trình kiến trúc điêu khắc độc đáo, quần thể bao
gồm Thiền Lang Tự, Bảo Tháp hình bát giác cao 18 m, Vườn Lộc Giã có ngôi nhà
bát giác cao 15 m và Thích Ca Phật Đài-Pho tượng Kim Thần Phật Tử ngồi trên tòa
sen cao 12,2 m.
+ Chùa Long Bàn: Nằm tại thò trấn Long Điền, được xây dựng vào năm
1845, là trung tâm truyền bá đạo Phật vùng Mô Xoài-Bà Ròa trong thời kỳ khai phá
đằng trong.
+ Niết Bàn Tònh Xá: Nằm tại trung tâm bãi Dứa, xây dựng năm 1969, là một
công trình đồ sộ tọa lạc trên diện tích gần 1 ha. Phía trong có tượng Phật Nhập Niết
Bàn nằm nghiêng dài 12m và chuông Đại Hồng Chung đúc bằng đồng cao 2,8 m
nặng 3500 kg, là chuông lớn nhất tại Vũng Tàu, đây là đòa chỉ nổi tiếng của những
người thường xuyên đi lễ Phật.
+ Tượng Chúa Giêsu: Là công trình kiến trúc tôn giáo quy mô nhất tại Việt
Nam, nằm tại núi Nhỏ, cao 32 m, bệ tượng cao 10 m gồm có 3 tầng, sải tay dài 18,4
m. Thân tượng rỗng có cầu thang xoáy trôn ốc, hai bên bệ tượng là hai khẩu đại bác
cổ (chế tạo năm 1902) của Pháp dài 12 m. Về kích thước thì tượng được xem là bức
tượng Chúa cao nhất thế giới, lớn hơn cả bức tượng Chúa ở Brazil, tượng Chúa được
xem như là một tác phẩm nghệ thuật lớn mang đậm tính dân tộc và tôn giáo.
+ Bạch Dinh: Xây năm 1898 cho viên toàn quyền Đôn Dương người Pháp
(Paul Doumer), mang đậm kiến trúc của Châu u. Sau này nơi đây còn được dùng
làm nơi an trí của vua Thành Thái (một vò vua yêu nước).
19
+ Tháp Đèn Hải Đăng: Xây từ năm 1907, nằm trên đỉnh núi Nhỏ. Đèn tháp
chiếu xa 35 hải lý, dưới chân tháp có 4 khẩu đại bác cổ thời Pháp. Từ nơi này chúng
ta có thể nhìn bao quát toàn bộ thành phố Vũng Tàu và vùng Cần Giờ, Bà Ròa.
- Nhóm di tích lòch sử cách mạng:
+ Đòa Đạo Long Phước: Tại xã Long Phước nằm trên trục đường 52, nối 2 xã
Hòa Long và Long Tân. Đòa đạo được xây dựng năm 1948, phát triển thành nhiều
đường hầm sâu rộng, liên hoàn, dài tới 20 km. Đây là căn cứ kháng chiến của quân
dân Bà Ròa, là một điểm tham quan hấp dẫn đối với du khách.
+ Khu căn cứ kháng chiến Bàu Sen của Tỉnh và Miền trong thời kỳ đánh Mỹ,
đây cũng là đòa chỉ du lòch lý tưởng cho du khách muốn tìm hiểu về lòch sử kháng
chiến của dân tộc ta.
+ Khu căn cứ Minh Đạm: Là căn cứ bám trụ của lực lượng cách mạng Tỉnh
qua hai cuộc kháng chiến.
+ Khu nghóa trang Hàng Dương Côn Đảo: Là nơi an nghỉ của những người
chiến sỹ cách mạng kiên trung trong những năm tháng bò giam cầm ngoài Côn Đảo.
+ Bến Lộc An: Đây là cửa ngõ đón tàu chở vũ khí chi viện cho chiến trường
Đông Nam Bộ, là di tích lòch sử cách mạng, là một huyền thoại về đường Hồ Chí
Minh trên biển.
+ Đòa đạo Hắc Dòch: Là căn cứ cách mạng quan trọng có vò trí chiến lược của
chiến trường Bà Ròa-Long Khánh. Là cầu nối giữa chiến khu Rừng Sác với chiến
khu D, đây là nơi giáo dục truyền thống yêu nước, là một kỳ tích về khoa học quân
sự của quân dân Bà Ròa-Vũng Tàu trong hai cuộc kháng chiến. Do hiện nay di tích
này không còn nguyên vẹn nên rất khó cho công tác bảo tồn, nâng cấp.
Các lễ hội văn hóa dân gian: Lễ hội thường gắn liền với các nhân vật lòch sử,
mang ý nghóa tôn giáo, tâm linh. Các lễ hội hàng năm thu hút rất nhiều khách hành
hương, thăm viếng.
- Lễ hội Cầu An tại Đình Thần Thắng Tam trong 4 ngày (từ 17-20/2 âm lòch),
đây là một hoạt động văn hóa đặc sắc của ngư dân miền biển Vũng Tàu. Lễ hội
cũng tổ chức nhiều trò vui giải trí như múa lân, hát bội…
20
- Hội lễ Miếu Bà: diễn ra hàng năm vào các ngày 16,17,18 tháng 10 âm lòch,
đây là lễ hội cúng tế các vò Thần Linh.
- Hội lễ nghênh rước Cá ng được tổ chức từ ngày 16-18/8 âm lòch hàng năm,
trong ngày này rất nhiều ghe thuyền thắp đèn chạy vòng vòng ngoài biển, đây là lễ
hội của các ngư dân Tỉnh.
- Lễ tri ân Liệt Sỹ 27/7 tại xã Phước Long Thọ (Long Đất) nhằm tưởng nhớ các
anh hùng liệt sỹ đã hy sinh cho độc lập của nước nhà trong hai cuộc kháng chiến,
bên cạnh đó còn mang tính giáo dục truyền thống yêu nước cho các thế hệ mai sau.
- Lễ hội đền thờ Tiên Sư, người đã có công truyền dạy nghề cho dân gian, đây
cũng là sự bày tỏ khía cạnh đạo đức “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta.
- Lễ cúng Thần Lúa, Thần Rừng của người dân tộc Châu Ro nhằm cầu mong
một mùa vụ bội thu.
Các nghề thủ công truyền thống: Là nơi rừng chân của cha ông thời khai
hoang lập ấp, trong suốt quá trình lao động sáng tạo đó cha ông ta đã để lại rất
nhiều ngành nghề thủ công truyền thống như trồng lúa nước, đúc đồng, diêm
nghiệp, điêu khắc, đóng ghe tàu, nghề rèn, đánh bắt thủy sản… qua hàng thế kỷ vẫn
được con cháu lưu truyền. Các làng nghề vẫn còn dấu tích lưu truyền đến ngày nay
như làng gốm Long Mỹ, nghề mộc, đúc chuông ở Long Điền, chạm đá ở Hòn Cau
(Côn Đảo)…
Các loại hình văn hóa nghệ thuật dân gian, ẩm thực: các nghệ thuật như hát
bội, diễn tuồng, hát dân ca, kể chuyện dân gian, đánh đàn, thổi sáo, đua thuyền…
các loại hình nghệ thuật tiêu biểu của vùng biển Phương Nam này vẫn chưa được
khai thác triệt để để thu hút khách du lòch. Bà Ròa-Vũng Tàu cũng là nơi hội tụ của
những con người đến từ mọi vùng trong cả nước nên phong cách ẩm thực cũng rất
phong phú, đa dạng. đây còn có văn hóa ẩm thực độc đáo của những ngư dân
miền sông nước, những người làm công tác quảng bá hình ảnh du lòch Tỉnh cần phải
khai thác nét độc đáo của ẩm thực vùng này.
2.2.Thực trạng ngành du lòch Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu:
Trong bối cảnh thế giới có nhiều bất ổn như hiện nay, Việt Nam nổi lên là một
điểm đến an toàn đối với du khách quốc tế, trong đó Bà Ròa-Vũng Tàu là một điểm
21
hẹn, điểm đến hấp dẫn của Việt Nam. Bởi vì nơi đây có cảnh quan tự nhiên và tài
nguyên nhân văn rất phong phú. Trong những năm vừa qua ngành du lòch Tỉnh Bà
Ròa-Vũng Tàu đã có những bước tiến rất đều và chắc chắn là trong tương lai ngành
du lòch của Tỉnh sẽ còn phát triển mạnh hơn nữa.
2.2.1.Khách du lòch:
Trong những năm qua, lượng khách du lòch đến Việt Nam gia tăng tương đối
đều, tốc độ tăng trung bình khoảng 24%/năm. Khách nước ngoài đến Việt Nam chủ
yếu là từ khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, Tây u và Bắc Mỹ. Đặc biệt là kể từ
khi chúng ta bình thường hóa quan hệ với Mỹ, lượng khách quốc tế nói chung và
khách Mỹ nói riêng đến Việt Nam tăng nhanh. Ngành du lòch Việt Nam cũng chòu
một số khó khăn nhất đònh trong những năm qua do tình hình thế giới như khủng bố,
thiên tai, dòch SARS…làm cho ngành này chưa phát triển tương xứng với tiềm năng.
Trong khoảng thời gian 1996-2004, lượng khách du lòch đến với Bà Ròa-Vũng Tàu
cũng có nhiều biến động, cụ thể là: giai đoạn 1996-2001 lượng khách đến đây giảm
theo các năm, giai đoạn 2001-2004 lượng khách tăng trở lại và theo báo cáo của Sở
Du Lòch Tỉnh thì giai đoạn này tổng lượt khách du lòch tăng trung bình khoảng
7,46%/năm trong đó khách quốc tế tăng 9,36%/năm, khách trong nước tăng
7,39%/năm. Số ngày lưu trú của khách cũng có sự tăng giảm rõ rệt trong giai đoạn
này, số liệu thống kê về lượt khách du lòch và ngày lưu trú cụ thể như sau:
Chỉ Tiêu
Đvt 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Lượt khách
3190 2978 2937 3050 3303 3906 4402 4712 5099
Quốc tế 315 320 187 190 141 146,8 162 172 199
Nội Đòa
1000
lượt
2875 2658 2750 2860 3162 3759 4240 4540 4900
Ngàykhách
4589 4613 3933 4060 4488 4725 4930 5250 5405
Quốc tế 547 450 258 260 220 225 230 250 255
Nội đòa
1000
ngày
4042 4163 3675 3800 4268 4500 4700 5000 5150
(Nguồn: Sở du lòch Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu)
Mức chi tiêu bình quân trong ngày (theo số liệu thống kê ước tính): khách quốc
tế chi tiêu cho du lòch tại Tỉnh khoảng 20USD/người/ngày trong khi khách quốc tế
đến Việt Nam chi tiêu khoảng 20-30 USD/người/ngày. Cơ cấu chi tiêu là 60% cho
lưu trú và ăn uống, 17% cho vận chuyển, 23% chi phí cho vui chơi giải trí và mua
22
hàng lưu niệm. Khách nội đòa cũng chi tiêu tăng từ 60.000 đ/người/ngày năm 2001
lên 70.000 đ/người/ngày năm 2004. Khách nội đòa chi tiêu ít như vậy là do đa phần
họ đi du lòch và vềtrong ngày, đó là do du lòch của Tỉnh chưa có nhiều khu vui chơi
giải trí để kéo dài thời gian lưu trú của khách (đây là nhược điểm rất lớn của ngành
du lòch Tỉnh).
Khách nước ngoài đến với Bà Ròa-Vũng Tàu chủ yếu là khách từ các quốc gia
như Nhật, Mỹ, Châu u và các nước ASEAN. Tuy vậy do chưa có những khu vui
chơi lớn nên chủ yếu khách hàng thường về trong ngày hoặc lưu lại tỉnh 1ngày.
Nhìn chung, khách quốc tế đến Tỉnh với mục đích chủ yếu như:
- Tham quan du lòch, nghỉ dưỡng: 44,4% (đối với khách Châu u)
- Thương mại: 31,1% (đối với khách Châu Á)
- Thăm thân nhân: 19% (đối với Việt Kiều)
- Mục đích khác: 5,5%
Qua đó chúng ta có thể phần nào đánh giá được động cơ du lòch của khách
quốc tế và thò phần, số liệu cụ thể như sau (giai đoạn 1996-2003):
% thò phần
Khách theo chương trình du lòch của các công ty lữ hành
100
Nhật 42
Mỹ 30
Châu u 11
ASEAN 11
Hồng Kông 4
Các nước khác 2
Khách lưu trú
(gồm cả khách có hoặc không đi theo công ty lữ hành)
100
Đài Loan 34,3
Hồng Kông 24,7
Nhật 12
Hàn Quốc 5
Pháp 7
Các nước Châu Á khác 8
Các nước Châu u, Mỹ, Úc 9
(Nguồn: Sở du lòch Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu)
23
Lượng khách nội đến với Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu chủ yếu là khách từ Thành
Phố Hồ Chí Minh, miền Đông và miền Tây Nam Bộ chiếm 70% và các đòa phương
khác chiếm khoảng 30%. Có nhiều ý kiến cho rằng ngành du lòch của Tỉnh đang dần
kém hấp dẫn so với ngành du lòch của các đòa phương khác nhưng thực tế thì Tỉnh
Bà Ròa-Vũng Tàu vẫn là một trong những đòa phương đón nhiều khách du lòch nội
đòa nhất. Ta có thể lấy số liệu cụ thể về du lòch của các Tỉnh lân cận để so sánh:
Bình Thuận năm 2000 là 460.000 lượt khách và năm 2004 là 1.398.000 lượt, Đà
Nẵng năm 2000 là 208.485 lượt khách và năm 2004 là 412.647 lượt, Bình Dương
năm 2000 là 203.802 lượt còn năm 2004 là 335.000 lượt khách…
2.2.2.Doanh thu du lòch:
Doanh thu từ du lòch của Tỉnh luôn tăng trong vòng khoảng gần 10 năm trở lại
đây, tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2001-2005 đạt khoảng 12,8%/năm, tốc độ
tăng trưởng cao hơn so với yêu cầu mà nghò quyết đại hội Đảng Bộ Tỉnh đề ra cụ
thể là vượt 10% về doanh thu trong kế hoạch 5 năm. Bảng số liệu doanh thu từ dòch
vụ du lòch như sau (DVDL):
Đơn vò tính: Tỷ Đồng
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Tổng DT
550,6 700 803,8 893,3 880 987,1 872 1051,9 1115
Thu từ DVDL
340,6 402,8 429,2 429,8 477 547,8 626 716,9 798
Thương Mại
210 297,2 374,6 463,5 403 439,3 246 335 317
Tăng giảm %
18,26 6,55 0,14 10,98 14,84 14,27 14,52 11,31
(Nguồn: Sở du lòch Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu)
Qua bảng số liệu trên ta thấy được tốc độ tăng doanh thu từ dòch vụ du lòch cao
hơn tốc độ tăng lượt khách du lòch đó là vì mức chi tiêu của khách hàng ngày một
tăng. Doanh số kinh doanh từ dòch vụ du lòch chiếm khoảng 48-53% giai đoạn 1996-
2000 và tăng lên 55-71,8% giai đoạn 2000-2004. Nếu xét về số lượng tuyệt đối thì
doanh thu du lòch của Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu rất cao so với các đòa phương trong
khu vực Nam Trung Bộ, Nam Bộ (Bình Thuận năm 2004 là 361 tỷ đồng, Đà Nẵng
năm 2004 là 369,4 tỷ đồng, Bình Dương năm 2004 là 126,7 tỷ đồng)
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh về du lòch của một số đòa phương trong những
năm gần đây đã đặt ngành du lòch Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu dưới áp lực lựa chọn
24
chiến lược kinh doanh mới. Với tiềm năng riêng của mình, Tỉnh sẽ thuận lợi hơn các
đòa phương khác trong việc lựa chọn ưu tiên thu hút khách hàng.
Đơn vò tính: Tỷ đồng
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
LN
23,7 31,3 20,8 21 18 22 23 24,5 26,58
NNS
45,9 42,23 45,7 46,5 58 54 52 51,5 56
Theo số liệu trên của Sở Du Lòch Tỉnh thì lợi nhuận (LN) đang có xu hướng
tăng dần và theo dự báo thì năm 2005 lợi nhuận sẽ đạt khoảng 31 tỷ đồng và sẽ nộp
được cho nhân sách (NNS) 64 tỷ đồng. Dõ ràng là lợi nhuận còn quá thấp so với đầu
tư và tiềm năng phát triển của ngành này.
2.2.3.Doanh nghiệp kinh doanh dòch vụ du lòch:
Theo báo cáo của Sở Du Lòch Tỉnh Bà Ròa-Vũng Tàu thì năm 2004 có 112
doanh nghiệp kinh doanh du lòch hoạt động trên đòa bàn Tỉnh. Trong đó doanh
nghiệp Nhà Nước là 23, doanh nghiệp hoạt động theo luật đầu tư: 12, doanh nghiệp
hoạt động theo luật doanh nghiệp: 57, doanh nghiệp lữ hành: 20 trong đó số doanh
nghiệp có chức năng lữ hành quốc tế là 9. Cũng theo báo cáo trên thì hiện nay còn
khoảng 237 doanh nghiệp đăng ký chức năng kinh doanh nhưng chưa tiến hành hoạt
động. Đa số các doanh nghiệp đều mong muốn tăng cường đầu tư nâng cấp các khu
vui chơi giải trí, nhà hàng, khách sạn nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cho khách
hàng.
2.2.4.Hoạt động lưu trú:
Trong những năm gần đây số lượng khách sạn tăng rất ít nhưng số khách sạn
và số phòng đạt tiêu chuẩn 1-4 sao tăng nhanh chứng tỏ chất lượng phục vụ ngày
càng được nâng cao. Tổng số phòng hiện có theo báo cáo của Sở Du Lòch là 3235
phòng trong đó khoảng 1300 phòng đạt tiêu chuẩn đón khách quốc tế. Tổng số
khách sạn, Resort là 85 cái, tổng số nhà hàng là 52 cái, bên cạnh đó còn có rất
nhiều nhà trọ tư nhân phục vụ khách hàng bình dân (không thống kê chính thức). Số
khách sạn từ 3 sao trở lên là 7, Tỉnh cũng khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
xây dựng biệt thự phục vụ du lòch và cũng đã xây dựng được hơn 100 biệt thự cao
cấp các loại, công suất sử dụng phòng luôn đạt mức khá cao trong vòng 5 năm trở
lại đây (luôn đạt công suất trên 75% giai đoạn 2000-2004).
25
Số lượng khách sạn liên doanh ít nhưng có quy mô lớn, tiện nghi phong phú,
đáp ứng nhu cầu cao của khách quốc tế. Điển hình cho liên doanh này là liên doanh
Vũng Tàu-Sammy, OSCAT AEA, Indochina Capital Coporation, Công ty TPC Sài
Gòn, Công ty Jolie Mod. Các khách sạn quốc doanh trong thời gian qua cũng tiến
hành cải tạo nâng cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế như: Lam Sơn, Palace, Rex,Grand,
Nghinh Phong, Thùy Dương, Hải u, Lêkima…Các nhà nghỉ, nhà khách phần lớn là
thiếu tiện nghi, chủ yếu là chỉ phục vụ khách trong ngành và khách bình dân. Các
khách sạn tư nhân phát triển nhanh nhưng nhược điểm là mặt bằng hẹp, không phục
vụ ăn uống, thiếu dòch vụ vui chơi giải trí… thường phục vụ khách đi riêng lẻ, khách
du lòch ba lô và khách bình dân. Hiện có khoảng 15 khu du lòch đang hoạt động,
trong đó có các khu du lòch đã được trang bò khá đồng bộ với đầy đủ tiện nghi, cơ sở
vật chất phục vụ như: Vũng Tàu Paradise, Biển Đông, Cap Saint Jacques, Mũi
Nghinh Phong, Làng Bình An, Nghinh Phong, Hương Phong, Suối Khoáng Nóng
Bình Châu, Kỳ Vân, Thùy Dương.
2.2.5. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lòch:
Giao thông: Từ Bà Ròa-Vũng Tàu có thể đi trực tiếp đến các Tỉnh miền Đông
Nam Bộ, Miền Tây Nam Bộ thông qua hệ thống đường bộ, đường sông và đường
biển.
a.Đường bộ: So với nhiều đòa phương khác trong cả nước thì Tỉnh Bà Ròa-
Vũng Tàu có hệ thống đường bộ thuộc loại khá trong cả nước. Trong những năm
gần đây, với chính sách đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đã làm cho Tỉnh có hệ thống
đường bộ tương đối đồng bộ, chất lượng tốt với tổng chiều dài đường bộ khoảng
2700 km. So với cả nước thì mật độ đường giao thông của Tỉnh khá cao (2,25
km/1000 dân), 100% số xã có đường ôtô trải nhựa đến trụ sở. Hiện nay Tỉnh vẫn
tiếp tục đầu tư rất lớn để cải tạo và mở rộng các tuyến đường chính:
- Quốc lộ 51: 4 làn xe, lộ giới 25,5 m đã hoàn thành
- Quốc lộ 55: đi Xuyên Mộc-Hàm Tân-Phan Thiết đã năng cấp xong với chiều
dài 52,6 km và sẽ tiếp tục mở rộng trong giai đoạn tới. Đây là tuyến đường quan
trọng trong việc giao lưu khu vực ven biển nối vùng kinh tế trọng điểm phía nam với
các Tỉnh Nam Trung Bộ.