Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

GIÁO ÁN VĂN 9 TUẦN 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.8 KB, 7 trang )

- Chuẩn bị: Chân dung nhà thơ Bằng Việt & Nguyễn Khoa Điềm, tranh minh họa 2 bài thơ.
- Ổn định: (Tùy tình hình cụ thể mà ổn định về: sĩ số, trật tự, tác phong, vệ sinh,…)
- Kiểm bài cũ: Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)
- ? Đọc thuộc bài thơ, nêu vài nét về tác giả & hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
? Phân tích hình ảnh đoàn thuyền lúc ra khơi & lúc trở về ở hai khổ thơ đầu & cuối.
? Nhận xét chung về nội dung & nghệ thuật bài thơ.
- Bài mới:
HĐ1: Giới thiệu bài:
HS đọc chú thích về tác giả, tác phẩm. (SGK).
Gợi cho HS nhớ bài Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh) đã học ở lớp 7
cũng nói về tình bà cháu, nhưng nội dung cảm xúc, kỷ niệm & suy
ngẫm ở mỗi bài lại khác nhau.
Mạch cảm xúc của bài thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỷ
niệm đến suy ngẫm. Bài thơ là lời người cháu ở nơi xa nhớ về bà &
những kỷ niệm và những suy ngẫm về bà.
HĐ2:
+ Hướng dẫn đọc: giọng truyền cảm, nhẹ nhàng, sâu lắng.
+ Trong hồi tưởng của người cháu gợi lại kỷ niệm tuổi thơ ở bên bà
đầy thiếu thốn gian khổ vì đất nước đang có chiến tranh. Cháu
được bà sớm hôm chăm chút. Đó là kỷ niệm về bà gắn với tuổi thơ
và bếp lửa. Nhớ bếp lửa bà nhen với khói hun nhèm cả mắt mà
nghĩ lại mũi còn cay. Hình ảnh bếp lửa hiện diện như tình cảm ấm
áp của bà, sự cưu mang đùm bọc chắt chiu của bà (Bà bảo cháu
nghe…)
I. ĐỌC-CHÚ THÍCH:
+ Tác giả: Bằng Việt, là nhà thơ
trưởng thành trong kháng chiến
chống Mỹ.
+ Tác phẩm: Viết năm 1963, thể
thơ tự do.
+ Giải từ: (SGK).


II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN:
1. Kỷ niệm về bà & tình bà
cháu:
+ Tuổi thơ bên bà đầy thiếu
thốn, gian khổ & được bà chăm
chút yêu thương.
+ Kỷ niệm gắn với bếp lửa ấm
áp và tiếng tu hú da diết.
 Gợi khái niệm nhớ nhung & tình
yêu thương tha thiết của bà.
1
TUẦN 12
TUẦN 12
MTCĐ:
- Cảm nhận được những cảm xúc chân thành của nhân vật trữ tình người cháu & hình ảnh
người bà giàu tình thương, giàu đức hy sinh trong bài thơ Bếp lửa. Thấy được nghệ thuật
diễn tả cảm xúc thông qua hồi tưởng kết hợp miêu tả, tự sự, bình luận của tác giả trong bài
thơ.
- Cảm nhận được tình yêu thương con & ước vọng của người mẹ Tà-ôi trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước qua Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ ngọt ngào, tha
thiết của Nguyễn Khoa Điềm.
- Qua bài thơ Ánh trăng, hiểu được ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng. Từ đó, thấm thía cảm xúc
ân tình với quá khứ gian lao, tình nghĩa của Nguyễn Duy, biết rút ra bài học về cách sống
cho mình.
- Vận dụng kiến thức đã học về từ vựng để phân tích những hiện tượng ngôn ngữ trong thực
tiễn giao tiếp & trong văn chương.
- Biết đưa yếu tố nghị luận vào bài văn tự sự một cách hợp lý.
VĂN BẢN: BẾP LỬA (BẰNG VIỆT)
HDĐT: KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ
(NGUYỄN KHOA ĐIỀM)

TIẾT 56-57
+ Có một tình thương xuất hiện đan xen trong hoài niệm đó là âm
thanh của tiếng chim tu hú như giục giã, khắc khoải, da diết. Tiếng
tu hú gợi hoài niệm, gợi tình cảnh vắng vẻ & nhớ mong của hai bà
cháu. Từ đó gợi lại khái niệm nhớ nhung tình yêu thương tha thiết
của bà.
CỦNG CỐ TIẾT 56:
? Tìm những đoạn thơ mang tính chất tự sự & trữ tình.
? Nhận xét về kiểu câu, độ dài ngắn của các đoạn thơ vừa tìm, nêu
tác
dụng về cách viết đó của tác giả.
VÀO TIẾT 57:
HĐ3:
Những suy ngẫm về cuộc đời bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa,
ngọn lửa. Người nhóm lửa luôn giữ cho ngọn lửa ấm nóng & tỏa
sáng. Hình ảnh bà tảo tần, hy sinh chăm lo cho mọi người, bà nhóm
lên niềm yêu thương, niềm vui sưởi ấm, bà nhóm dậy cả những tâm
tình tuổi thơ. Ngọn lửa của bà là niềm tin thiêng liêng, kỷ niệm ấm
lòng, nâng bước cháu trên đường dài, yêu bà dẫn đến tình yêu nhân
dân.
Hình ảnh bà gắn với hình ảnh bếp lửa (10 lần). Đó là bếp lửa
bình dị mà thân thuộc, kỳ diệu, thiêng liêng. Bếp lửa rồi ngọn lửa,
bà là người truyền lửa, truyền sự sống & niềm tin cho các thế hệ
nối tiếp.
HĐ4: Tổng kết.
- Nội dung: những kỷ niệm xúc động về bà & tình bà cháu.
- Nghệ thuật: kết hợp miêu tả, biểu cảm, tự sự & bình luận.
HĐ5: Luyện tập:
Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh bếp
lửa trong bài thơ.

2. Những suy ngẫm về bà &
hình
ảnh bếp lửa:
+ Cuộc đời bà luôn gắn với hình
ảnh bếp lửa, ngọn lửa.
+ Bà tần tảo hy sinh chăm lo
cho mọi người.
+ Bếp lửa bà nhóm lên tình yêu
thương, tâm tình tuổi thơ & niềm
vui sưởi ấm.
 Bà truyền lửa cho sự sống &
niềm tin.
GHI NHỚ: SGK / 146
III. LUYỆN TẬP:
“Ở đâu ngọn lửa cũng là cội nguồn của sự sống, bếp lửa nào cũng nhọc nhằn tần tảo mà nồng
đượm, ấp iu vô cùng. “Bếp lửa” của Bằng Việt là lời tâm tình của đứa cháu hiếu thảo đang ở xa gởi về
người bà thân yêu. Nó được dệt từ bao kỷ niệm tuổi thơ vừa dâng trào, vừa sâu lắng. Cả bài thơ là dòng
hồi ức đầy xáo động, các khổ, đoạn dài ngắn không đều, vừa tự sự, vừa trữ tình. Và toàn bài thơ là nỗi
nhớ thương da diết lấn át tất cả.
“Bếp lửa” là bài thơ hay & rất cảm động, giọng thơ nồng đượm như ngọn lửa, nhịp thơ là nhịp bập
bùng của lửa. Giọng kể cứ dâng trào ngày càng nồng nàn. Các kiểu câu, vế câu được lặp lại, nhấn nhá
phối hợp thành sự dào dạt, xáo động của tình cảm. “Bếp lửa” là dòng tâm tư sâu nặng của đứa cháu đầy
tình nghĩa & là sự bập bùng của ngọn lửa nồng đượm. Nhìn lại bếp lửa trong góc bếp nhà mình, chúng ta
chắc chắn sẽ có cái nhìn khác trước.”
HDĐT: KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ (NGUYỄN KHOA ĐIỀM)
HĐ1: Giới thiệu bài
- HS đọc chú thích về tác giả: sinh năm 1943 (Thừa Thiên-Huế), trưởng thành trong kháng chiến.
Là ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng ban Tổ chức văn hóa.
- HS đọc chú thích về tác phẩm.
- Tìm hiểu các chú thích về từ : A-kay, Ka-lưi, Tà-ôi.

HĐ2: Đọc-hiểu văn bản
1. GV hướng dẫn đọc: giọng tha thiết, trìu mễn như lời ru. GV đọc mẫu, gọi HS đọc.
2
2. Đọc và tìm hiểu bố cục bài thơ: 3 phần, mỗi phần có hai khổ. Cách lặp đi lặp lại, cách ngắt nhịp ở
từng lời ru của người mẹ tạo nên âm điệu dìu dặt, vấn vương của lời ru. Giọng điệu trữ tình đã thể
hiện một cách đặc sắc tình cảm tha thiết trìu mến của người mẹ.
3. Phân tích hình ảnh người mẹ Tà Ôi trong thơ: Những đoạn thơ gợi lên hình ảnh người mẹ trong
những công việc cụ thể: + Mẹ giã gạo nuôi bộ đội.
+ Mẹ tỉa bắp trên núi.
+ Mẹ chuyển lán, đạp rừng địu con đi giành trận cuối.
 Sự bền bỉ, quyết tâm kháng chiến, thể hiện tình yêu thương con, thương bộ đội, thương
nhân
dân, đất nước.
4. Phân tích hình ảnh đứa con: con là mặt trời của mẹ  là nguồn hạnh phúc.
5. Phân tích những khúc hát ru và khát vọng của người mẹ: trong mỗi lời ru của mẹ đều gắn với
công việc. Ở đoạn 1, 2, tình thương con gắn liền với tình thương bộ đội, buôn làng và quê hương
gian khổ nên mẹ ước mong có nhiều gạo trắng, hạt bắp lên đều, ước mong con mau lớn, khỏe
mạnh để lao động sản xuất. Ở đoạn 3, tình thương con gắn với tình yêu nước đang anh dũng
kháng chiến nên mẹ mong con thành người lính đấu tranh cho độc lập, tự do. Qua 3 khúc hát ru,
tình cảm & khát vọng của người mẹ ngày càng lớn rộng, hòa vào cuộc kháng chiến gian khổ mà
anh dũng của quê hương  Tình yêu nước, ý chí chiến đấu cho độc lập, tự do & khát vọng thống
nhất đất nước của nhân dân ta thời chống Mỹ.
HĐ3: Tổng kết (dựa vào ghi nhớ để nắm những nội dung nổi bật & đặc sắc nghệ thuật của bài thơ).
- Dặn dò:
+ Học thuộc những đoạn thơ hay mà em thích, học ghi nhớ.
+ Soạn bài: Ánh trăng.
+ Chú ý khi soạn bài: Thái độ người lính sau chiến tranh. Vầng trăng &cảm xúc của nhà thơ,
ý nghĩa của bài thơ.
+ Sưu tầm tư liệu về nhà thơ Nguyễn Duy, tranh minh họa cho thơ, HS có năng khiếu vẽ tranh
minh họa.


3
- Chuẩn bị: Chân dung nhà thơ Nguyễn Duy & tranh minh họa cho bài thơ (nếu có).
- Ổn định: (Tùy tình hình cụ thể mà ổn định về: sĩ số, trật tự, tác phong, vệ sinh,…)
- Kiểm bài cũ: Bếp lửa (Bằng Việt)
? Đọc một đoạn thơ mà em thích & phân tích nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ đó.
? Nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh bếp lửa trong thơ.
- Bài mới:

HĐ1: Giới thiệu bài:
+ HS đọc chú thích dấu (), khái quát vài nét về tác giả
Nguyễn Duy: quê Thanh Hóa, là nhà thơ, chiến sĩ, sáng tác
nhiều, giải nhất thi thơ của báo Văn Nghệ. Bài thơ “Ánh trăng”
trích từ tập thơ cùng tên được tặng giải A của Hội nhà văn Việt
Nam năm 1984.
+ HS tìm hiểu các chú thích: buyn-đinh (building)
HĐ2:
+ Hướng dẫn đọc: 3 khổ đầu giọng kể, nhịp bình thường. Khổ
4: giọng cất cao, ngỡ ngàng của sự xuất hiện vầng trăng. Khổ
5,6: giọng tha thiết, trầm lắng.
+ GV đọc mẫu, gọi HS đọc.
? Câu hỏi 1 (SGK/157).
Bài thơ kể theo trình tự thời gian với cảm nghĩ trữ tình xen tự
sự. Thời quá khứ: tuổi thơ, trong chiến tranh sống hồn nhiên,
gần gũi thiên nhiên cùng “vầng trăng tình nghĩa”. Từ hồi về
thành phố: sống cùng tiện nghi hiện đại, vầng trăng như người
dưng qua đường.
Theo diễn biến thời gian, sự việc bất thường ở khổ 4 là bước
ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc, thể hiện chủ đề tác phẩm (thình
lình, vội, đột ngột). Vầng trăng tròn đối lập với building tối om,

vì thế vầng trăng bất ngờ mà tự nhiên gợi lại bao kỷ niệm nghĩa
tình.
? Câu hỏi 2 (SGK/157).
Phân tích hình ảnh vầng trăng cùng cảm xúc của tác giả.
+ Nơi thành phố hiện đại mấy ai cần hay chú ý đến trăng. Sự
xuất hiện đột ngột của trăng rất tự nhiên & gây ấn tượng mạnh
+ Trăng là thiên nhiên hồn nhiên tươi mát, là bạn tri kỷ thời
tuổi nhỏ & thời chiến tranh ở rừng. Sự xuất hiện đột ngột của
trăng làm ùa dậy bao kỷ niệm thời gian lao. Bao hình ảnh thiên
nhiên bình dị, hiền hòa khiến cảm xúc tác giả như rưng rưng, tha
thiết thành kính. “Ngửa mặt lên nhìn mặt – Có cái gì rưng
rưng”.
+ Vầng trăng biểu hiện cho quá khứ nghĩa tình, là vẻ đẹp bình
dị & vĩnh hằng. “Trăng cứ tròn vành vạnh” như tượng trưng cho
quá khứ đẹp đẽ không phai mờ. “Ánh trăng im phăng phắc” là
người bạn – nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc đang nhắc
nhở nhà thơ (và mỗi chúng ta): con người có thể vô tình lãng
quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ luôn tròn đầy bất
diệt.
I. ĐỌC-CHÚ THÍCH VĂN
BẢN:
+ Tác giả: Nguyễn Duy (1948).
+ Tác phẩm: viết năm 1978,trích
tập thơ “Ánh trăng”.
+ Thể thơ: năm chữ, tự do.
+ Giải từ: (SGK).
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
1. Bố cục: theo trình tự thời gian
từ quá khứ (tuổi thơ, trong
chiến tranh) đến hồi về thành

phố.
2. Cảm xúc trữ tình xen tự sự.
3. Vầng trăng & cảm xúc của
tác giả:
- Trăng hồi nhỏ & hồi chiến
tranh: thành tri kỷ.
 Trăng là hình ảnh thiên nhiên
trong trẻo gần gũi con người: hình
ảnh đất nước bình dị, hiền hậu, con
người trong sáng, cao thượng.
- Hồi về thành phố: trăng
thành người dưng, con
người trở nên thờ ơ, vô
tình.
4
VĂN BẢN: ÁNH TRĂNG (NGUYỄN DUY)
TIẾT 58
? Câu hỏi 3 (SGK/157).
Nhận xét kết cấu & giọng điệu bài thơ:
+ Bài thơ như một câu chuyện riêng, kết hợp hài hòa, tự nhiên
giữa tự sự & trữ tình.
+ Thể thơ 5 chữ với giọng điệu tâm tình, nhịp thơ khi trôi cháy
nhịp nhàng theo lời kể, khi ngân nga thiết tha cảm xúc, lúc trầm
lắng suy tư.
+ Kết cấu, giọng điệu làm nổi bật chủ đề tạo tính chân thành,
truyền cảm, gây ấn tượng mạnh.
? Câu hỏi 4 (SGK/157).
Chủ đề & khái quát ý nghĩa bài thơ:
+ Bài thơ là lời nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm đối với
những năm tháng quá khứ gian lao tình nghĩa, đối với thiên

nhiên đất nước bình dị hiền hậu.
+ Bài thơ có ý nghĩa với cả một thế hệ từng gắn bó những năm
tháng chiến tranh & có ý nghĩa với nhiều người, nhiều thời vì nó
đặt ra vấn đề về thái độ đối với quá khứ, với người đã khuất &
với chính mình.
+ “Ánh trăng” nằm trong mạch cảm xúc: uống nước nhớ
nguồn, gợi đạo lý sống thủy chung đã trở thành truyền thống tốt
đẹp của dân tộc.
HĐ3: Luyện tập.
1. Đọc diễn cảm bài thơ.
2. (HS làm bài tập 2 ở nhà)
4. Kết cấu, giọng điệu bài thơ:
- Kết cấu hài hòa giữa tự sự
& trữ tình
- Thể thơ 5 chữ với giọng
tâm tình, nhịp thơ linh
hoạt.
 Làm nổi bật chủ đề, tạo sự
chân thành, truyền cảm, gây ấn
tượng mạnh.
5. Chủ đề & ý nghĩa bài thơ:
- Chủ đề: nhắc nhở thái độ,
tình cảm đối với quá khứ
gian lao nghã tình & thiên
nhiên bình dị, hiền hòa.
- Ý nghĩa: thể hiện đạo lý
“Uống nước nhớ nguồn”,
sống có đạo lý thủy chung.
GHI NHỚ: SGK / 157
III. LUYỆN TẬP:

- Dặn dò:
+ Học thuộc bài thơ, thuộc phần ghi nhớ.
+ Soạn bài: Làng (Kim Lân)
+ Chú ý tình huống truyện dẫn đến bộc lộ nội tâm nhân vật.
+ Tóm tắt truyện “Làng”.
+ Chuẩn bị: Tổng kết từ vựng (Luyện tập tổng hợp).
5
- Chuẩn bị: bảng phụ.
- Ổn định: (Tùy tình hình cụ thể mà ổn định về: sĩ số, trật tự, tác phong, vệ sinh,…)
- Kiểm bài cũ:
? Nhắc lại khái niệm về trường từ vựng, cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
? Nêu ví dụ minh họa về trường từ vựng & cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
- Bài mới:
Học sinh lần lượt giải quyết các bài tập theo nhóm.
1. Bài ca dao biểu thị thái độ vui vẻ của đôi vợ chồng nghèo khi cùng nhau thưởng thức món ăn đạm
bạc.
o Gật đầu: miêu tả động tác cuối xuống rồi ngẩng lên.
o Gật gù: miêu tả động tác gật lên tục, diễn tả cảm xúc tán thưởng, đồng ý, thích thú,…rất
chính xác.
2. Yếu tố gây cười là do sự hiểu nhầm trong cách hiểu nghĩa của từ:
o Người chồng dùng từ: “một chân”  chân sút trong bóng đá (nghĩa chuyển theo phương
thức hoán dụ).
o Người vợ hiểu nhầm: “một chân”  nghĩa gốc (bị khuyết tật): tạo yếu tố gây cười.
3. Những từ được dùng theo nghĩa gốc: miệng, chân , tay.
Những từ dùng theo nghĩa chuyển: đầu (ẩn dụ); vai (hoán dụ).
4. Các từ: (áo) đỏ, (cây) xanh, (nắng) hồng, lửa, cháy, tro : tạo thành 2 trường từ vựng chỉ màu sắc &
chỉ lửa cùng những sự vật, hiện tượng có quan hệ với lửa.
Các từ thuộc 2 trường từ vựng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Màu áo đỏ của cô gái thắp lên
trong mắt chàng trai ngọn lửa, ngọn lửa đó lan tỏa trong con người làm anh say đắm ngất ngây
đến mức có thể cháy thành tro & lan ra cả không gian, làm không gian cũng biến đổi màu sắc, cây

xanh như cũng ánh theo hồng  gây ấn tượng mạnh, thể hiện độc đáo một tình yêu mãnh liệt,
cháy bỏng.
5. Các sự vật, hiện tượng đó được gọi tên theo cách dùng từ ngữ có sẵn với một nội dung mới dựa
vào đặc điểm của sự vật, hiện tượng được gọi tên.
Ví dụ:
o Cà tím: quả tròn, màu tím hoặc nửa tím nửa hồng.
o Ong ruồi: một loại ong mật hình dáng nhỏ như con ruồi.
o Chim heo (lợn): có tiếng kêu eng éc như lợn.
o Ớt chỉ thiên: quả nhỏ, chỉ thẳng lên trời.
o Chè móc câu: chè búp ngọn, cánh săn, nhỏ & cong như móc câu.
6. Truyện cười phê phán thói sính dùng từ nước ngoài ở một số người.
- Dặn dò;
+ Xem lại các bài tổng kết về từ vựng.
+ Chuẩn bị: Chương trình địa phương phần Tiếng Việt: luyện tập sử dụng từ ngữ địa phương.
+ Xem trước các bài luyện tập có trong SGK, sưu tầm thêm một số từ ngữ địa phương ở cả 3
miền.
+ Tiết tiếp theo: Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
6
TỔNG KẾT TỪ VỰNG (LUYỆN TẬP TỔNG HỢP)
TIẾT 59
- Chuẩn bị: bảng phụ.
- Ổn định: (Tùy tình hình cụ thể mà ổn định về: sĩ số, trật tự, tác phong, vệ sinh,…)
- Kiểm bài cũ:
? Nhắc lại thế nào là một bài văn tự sự có yếu tố nghị luận.
- Bài mới:
HĐ1: Giới thiệu bài.
Trong văn tự sự phải có nhân vật, sự việc làm nòng cốt & được lồng ghép với các yếu tố khác như
miêu tả, biểu cảm, thuyết minh. Trong bài này là kết hợp với các yếu tố nghị luận, thường diễn ra dưới
dạng các cuộc đối thoại (độc thoại cũng là dạng của đối thoại: đối thoại ngầm, đối thoại với chính mình)
nhằm thuyết phục một ai đó về một vấn đề, một nhận xét, một quan điểm, một tư tưởng,…

HĐ2:
? Tìm yếu tố ghị luận trong đoạn văn “Lỗi lầm & sự biết ơn”
Câu chuyện kể về 2 người bạn cùng đi trên sa mạc. Yếu tố nghị luận thể hiện trong câu trả lời của
người bạn được cứu & trong câu kết của văn bản.
Yếu tố nghị luận làm cho văn bản thêm sâu sắc, giàu tính triết lý & có ý nghĩa giáo dục cao. Bài
học rút ra là sự bao dung, lòng nhân ái, biết tha thứ & ghi nhớ ơn nghĩa.
HĐ3:
? Làm bài tập 1/II (SGK/161).
- Buổi sinh hoạt diễn ra thế nào? (thời gian, địa điểm, người điều khiển, không khí buổi sinh hoạt)
- Nội dung sinh hoạt là gì? Em phát biểu vấn đề gì? Tại sao lại phát biểu về việc đó?
- Em thuyết phục lớp thế nào về việc Nam là người bạn tốt ? (lý lẽ, ví dụ dẫn chứng, lời phân tích,
…)
HĐ4:
? Làm bài tập 2/II (SGK/161).
- Người em kể là ai?
- Người đó đã để lại một việc làm, lời nói hay suy nghĩ gì?
- Điều đó diễn ra trong hoàn cảnh nào?
- Nội dung cụ thể là gì? Nội dung đó giản dị, sâu sắc, cảm động như thế nào?
- Suy nghĩ về bài học rút ra từ câu chuyện trên?
- Dặn dò:
+ Xem lại các bài đã học về văn tự sự.
+ Chuẩn bị: Đối thoại, độc thoại & độc thoại nội tâm trong văn tự sự.
+ Tìm hiểu thế nào là đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm qua các ngữ liệu trong SGK.
7
LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ
CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN.
TIẾT 60

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×