Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.51 KB, 11 trang )

Quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đ
ổi gen ở Việt
Nam
Là quốc gia đang phát triển, một mặt, Việt Nam khẳng
đ
công nghệ sinh học là một trong bốn công nghệ trọng
đi
trong hiện đại hoá và công nghiệp hoá đất nư
ớc. Mặt khác,
Việt Nam cũng nhận thức đư
ợc rủi ro tiềm ẩn của công nghệ
sinh học hiện đại cũng như t
ầm quan trọng của quản lý rủi ro.
Tóm tắt
Công nghệ sinh học được coi là công nghệ trọng đi
ểm của thế kỷ
21 với nhiều ứng dụng trên nhiều mặt của đ
ời sống xã hội từ bảo
vệ môi trường, nông nghiệp, y tế, dư
ợc phẩm… Mặc dù có rất
nhiều tiềm năng, công nghệ sinh học đ
ặc biệt là công nghệ sinh học
hiện đại phải đư
ợc phát triển và sử dụng một cách an toàn. Là quốc
gia đang phát triển, một mặt, Việt Nam khẳng đ
ịnh công nghệ sinh
học là một trong bốn công nghệ trọng điểm trong hiện đ
ại hoá và
công nghiệp hoá đất nư
ớc. Mặt khác, Việt Nam cũng nhận thức
được rủi ro tiềm ẩn của công nghệ sinh học hiện đại cũng nh


ư t
quan trọng của quản lý an toàn sinh học đ
ối với sinh vật biến
gen. Tuy nhiên, quản lý an toàn sinh học đ
ối với sinh vật biến
gen là lĩnh vực tương đối mới nên Việt Nam vẫn
đang trong giai
đo
ạn kiện toàn thể chế, chính sách, pháp lý trong quản lý an toàn
sinh học.
Đặt vấn đề
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý an
toàn sinh h
đối với sinh vật biến đ
ổi gen, một thành tựu của công nghệ sinh học
hiện đại, ngày 11 tháng 09 năm 2003, Nghị định th
ư Cartagena v
an toàn sinh học có hiệu lực. Đây là nỗ lực của cộng đ
ồng quốc tế
nhằm bảo vệ sức khoẻ con người, môi trường và đa d
ạng sinh học,
tránh các rủi ro tiềm ẩn gây ra bởi công nghệ sinh học hiện đại.

Là quốc gia đang phát triển, một mặt, Việt Nam khẳng đ
ịnh công
nghệ sinh học là một trong bốn công nghệ trọng đi
ểm trong hiện
hoá và công nghiệp hoá đất nước. Mặt khác, Việt Nam c
ũng nhận
thức được rủi ro tiềm ẩn của công nghệ sinh học hiện đ

ại cũng nh
tầm quan trọng của quản lý rủi ro.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, Việt Nam r
ất chú trọng tới
các chính sách tạo đi
ều kiện cho sự phát triển của khoa học và
công nghệ, đ
ặc biệt là công nghệ sinh học. Công nghệ sinh học ở
Việt Nam đã sớm được xác định là một trong bốn hư
ớng công nghệ
cần ưu tiên phát tri
ển phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện
hoá đất nước. Giữa những năm 1990, Chính ph
ủ ban hành Nghị
quyết số 18/CP về phát triển công nghệ sinh học ở Việt
Nam
năm 2010. Ngày 31 tháng 12 năm 2003; Thủ tư
ớng Chính phủ
ra Quyết định số 272/2003/QĐ-TTg ban hành chiến lư
ợc phát triển
khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2010. Gần
đây, ngày 4
tháng 3 năm 2005, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra Ch
ỉ thị số
50-CT/TW về việc: đ
ẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đ
ại hoá
nước. Ngày 22 tháng 7 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ
đ

Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg về việc ban hành ch
ương tr
hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 50-
CT/TW, trong đó
chỉ rõ: “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn b
ản quy phạm pháp
luật, cơ chế, chính sách nhằm thúc đ
ẩy phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học”. Đây là những văn b
ản pháp lý có tính
hướng chủ đ
ạo cho sự phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
ở nước ta.
Song song với chính sách ưu tiên phát tri
ển công nghệ sinh học,
Chính phủ cũng đã xác đ
ịnh rõ tầm quan trọng của việc quản lý an
toàn sinh học. Ngày 19 tháng 1 năm 2004, Việt Nam đ
ã chính th
gia nhập Nghị định thưCartagena v
ề an toàn sinh học. Cùng với sự
gia nhập này, rất nhiều hành động khác đã đư
ợc triển khai nhằm
thúc đẩy công tác quản lý an toàn sinh học ở nư
ớc ta. Ngày 26
tháng 8 năm 2005, quy chế quản lý an toàn sinh học đ
ối với các
sinh vật biến đ
ổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật
biến đổi gen đã được Thủ tư

ớng Chính phủ ban hành kèm theo
Quyết định số 212/2005/QĐ-TTg. Gần
đây, ngày 31 tháng 5 năm
2007, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quýet đ
ịnh số
79/2007/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Kế hoạch hành đ
ộng quốc gia
về đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến n
ăm 2020
thực hiện công ước đa dạng sinh học và Nghị định th
ư Cartagena
về An toàn sinh học”. Đặc biệt, Luật đa dạng sinh h
ọc (có 4
quy định về quản lý an toàn sinh học) đã đư
ợc Quốc hội thông qua
vào tháng 11 năm 2008, được coi là văn b
ản pháp lý cao nhất có
quy định nội dung quản lý an toàn sinh học.
Nhìn chung, đường lối và chủ trương chủ đạo của Việt Nam đ
ối với
vấn đ
ề phát triển công nghệ sinh học và quản lý an toàn sinh học là
thúc đẩy phát triển công nghệ sinh học, tăng cư
ờng ứng dụng các
nghiên cứu về công nghệ sinh học vào nhiều mặt của đ
ời sống xã
hội, tăng cường vai trò của công nghệ sinh học đối với sự ph
át tri
c
ủa nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của công nghệ sinh học

phải đi đôi với sự đảm bảo an toàn đối với sức khoẻ con ngư
ời và
môi trường.
Hệ thống pháp lý trong quản lý an toàn sinh học
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và bảo đ
ảm a
toàn, bao gồm bảo vệ sức khoẻ nhân dân, môi trường và
đa d
sinh học, các hoạt đ
ộng kiểm dịch thực vật, quản lý thuốc bảo vệ
thực vật, kiểm dịch đ
ộng vật hay công tác thú y, kiểm dịch y tế biên
giới, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn trong sử dụng thu
ốc y tế,
đã được ban hành trong thời gian qua là tương đối đầy đ
ủ, bao
quát hầu khắp các lĩnh vực và đối tượng cần điều chỉnh.
Việc quản lý GMO và sản phẩm của chúng đã bắt đầu nhận
đư
sự quan tâm của Chính phủ thể hiện ở sự ra đ
ời của một loạt các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Ngày 26 tháng 08 năm 2005, Thủ tư
ớng Chính phủ ký Quyết
212/2005/QĐ-TTg ban hành Quy ch
ế quản lý an toàn sinh học
với các sinh vật biến đ
ổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ
sinh vật biến đổi gen. Đây là văn bản có tính pháp lý đ
ầu tiên quy

định khá toàn diện các nội dung cơ b
ản của quản lý an toàn sinh
học đ
ối với GMOs, sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ GMOs.
Quy chế bao gồm những điều khoản quy đ
ịnh việc nghiên cứu,
khảo nghiệm, sản xuất, kinh doanh, sử d
ụng, nhập khẩu, xuất khẩu,
lưu gi
ữ và vận chuyển. Cũng theo Quy chế này, tất cả GMOs, sản
phẩm hàng hoá có nguồn gốc từ GMOs trước khi đi vào s
ản xuất,
kinh doanh, sử dụng và lưu thông cần phải đư
ợc cấp giấy chứng
nhận an toàn sinh học và có các biện pháp đánh giá và qu
ản lý rủi
ro một cách triệt đ
ể. Quy chế này cùng với Nghị
thư Cartagena về an toàn sinh học mà Việt Nam gia nh
ập n
2004, hiện nay là cơ sở pháp lý cho các hoạt đ
ộng liên quan
GMOs ở nước ta. Tuy nhiên, Quyết định 212/2005/QĐ-TTg q
ua m
thời gian triển khai đã bộc lộ nhiều bất cập và đ
ến nay, các Bộ ch
ban hành được hướng dẫn thực thi Quyết định này.
Cũng trong năm 2005, Quốc hội đã thông qua Lu
ật Bảo vệ môi
trường sửa đổi, trong đó có một đi

ều khoản về quản lý an toàn sinh
học đối với sinh vật biến đổi gen. Điều 87 của Luật này quy đ
ịnh về
vấn đề an toàn sinh học: “1. Tổ chức, cá nhân hoạt đ
ộng sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ về sinh vật biến đ
ổi gen và sản phẩm của
chúng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đa d
ạng sinh
h
ọc, vệ sinh an toàn thực phẩm, giống cây trồng, vật nuôi và các
quy đ
ịnh khác của pháp luật có liên quan. 2. Tổ chức, cá nhân chỉ
được phép tiến hành hoạt đ
ộng nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất,
kinh doanh, sử dụng, nhập khẩu, xuất khẩu, lưu gi
ữ; vận chuyển
sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của chúng thuộc danh mục
đư
pháp luật cho phép và phải đáp ứng đầy đủ các đi
ều kiện về an
toàn sinh học và thủ tục theo quy định của pháp luật. 3. Đ
ộng vật,
thực vật, vi sinh vật nhập nội và quá cảnh phải được c
ơ quan qu
lý nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải đư
ợc kiểm dịch theo
quy định của pháp luật về kiểm dịch đ
ộng vật, thực vật và vi sinh
vật”. Tuy nhiên, tính đến nay, chưa có văn bản dưới luật nào h

ư
dẫn cụ thể hơn việc thực thi nội dung của Điều 87.
Ngày 13 tháng 11 năm 2008 Quốc hội đã thông qua Luật
Đa d
sinh học, trong Luật này có một mục gồm 04 điều đánh giá r
ủi ro do
sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đ
ổi gen
gây ra đối với đa dạng sinh học. Những nội dung quy định đã
đư
đề cập đ
ến trong mục này gồm: Trách nhiệm quản lý rủi ro do sinh
vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đ
ổi gen gây ra
đối với đa dạng sinh học (Điều 65): trong đó giao cho B
ộ Khoa học
và Công nghệ chịu trách nhiệm đối với hoạt đ
ộng nghiên ứu sinh
vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đ
ổi gen; còn
việc quản lý rủi ro do sinh vật biến đ
ổi gen, mẫu vật di truyền của
sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học sẽ d
o Chính
phủ quy định cụ thể; Lập, thẩm định báo cáo đánh giá r
ủi ro do sinh
vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đ
ổi gen gây ra
đối với đa d
ạng sinh học; cấp giấy chứng nhận an toàn của sinh vật

biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen đ
ối với
dạng sinh học (Điều 66); Công khai thông tin về mức đ
ộ rủi ro và
biện pháp quản lý rủi ro do sinh vật biến đ
ổi gen, mẫu vật di truyền
của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học (Đi
ều 67);
Quản lý cơ sở dữ liệu về sinh vật biến đ
ổi gen, mẫu vật di truyền
của sinh vật biến đổi gen liên quan đến đa dạng sinh học (Đi
ều 68).
Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang ch
ủ trì xây dựng Dự
thảo Nghị định quản lý an toàn sinh học đ
ối với sinh vật biến
gen nhằm hướng dẫn chi tiết hơn vi
ệc thực thi nội dung này của
Luật Đa dạng sinh học.
Ngoài những văn b
ản kể trên, nội dung quản lý an toàn sinh học
với sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đ
ổi gen cũng
được thể hiện trong một số văn bản của Quốc hội, Chính ph
ủ cũng
như của các Bộ, ngành. Trong số này phải kể đ
ến Pháp lệnh vệ
sinh an toàn th
ực phẩm (2003); Pháp lệnh Giống cây trồng (2004),
Pháp lệnh Giống Vật nuôi (2004)…

Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm chưa quy đ
ịnh cụ thể về thực
phẩm có nguồn gốc từ GMOs. Đi
ều 20 của Pháp lệnh này có quy
định: “1. Thực phẩm có gen đã bị biến đ
ổi hoặc nguyên liệu thực
phẩm có gen đã bị biến đ
ổi phải ghi trên nhãn bằng tiếng Việt là
“thực phẩm có gen đã bị biến đổi”. 2. Chính phủ quy đ
ịnh cụ thể
việc quản lý và sử dụng thực phẩm có gen đã bị biến đ
ổi”. Theo
Quyết định 178/1999/QĐ-TTg v
ề Quy chế Ghi nhãn hàng hoá l
thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã đư
ợc ban
hành. Tuy nhiên, Quyết định này không hư
ớng dẫn chi tiết việc thực
thi điều khoản về dán nhãn th
ực phẩm có nguồn gốc từ sinh vật
biến đổi gen.
Pháp lệnh giống vật nuôi và Pháp lệnh giống cây trồng đã đ
ề cập
trực tiếp đ
ến giống vật nuôi và giống cây trồng có gen bị biến
Trong đó, quy đ
ịnh việc nghiên cứu, chọn, tạo, thử nghiệm, sản
xuất, kinh doanh, sử dụng, trao đổi quốc tế và các hoạt đ
ộng khác
đối với giống vật nuôi và giống cây trồng có gen đã bị biến đổi

đư
thực hiện theo quy đ
ịnh của Chính phủ. Tuy nhiên, Chính phủ ch
có hư
ớng dẫn cụ thể nhằm thực thi nội dung quản lý an toàn sinh
học đối với sinh vật biến đổi gen trong hai Pháp lệnh nói trên.
Nhìn chung, việc quản lý an toàn sinh học đ
ối với sinh vật biến
gen đã được quy định trong các văn b
ản quy phạm pháp luật. Tuy
nhiên, các văn bản mới quy định rất chung chung và văn b
ản duy
nhất 4 quy định chi tiết là Quyết định 212/2005/QĐ-
TTg có nhi
bất cập khó triển khai. Trong thời gian tới, một loạt các văn b
ản sẽ
được ban hành nhằm đ
ảm bảo tính khả thi trong quản lý an toàn
sinh học đối với các sinh vật biến đổi gen. Những Văn b
ản này
gồm:
Nghị định quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đ
ổi gen,
sản phẩm của sinh vật biến đ
ổi gen do Bộ Tài nguyên và Môi
trư
ờng chủ trì xây dựng dự kiến trình Chính phủ vào tháng 10 n
2009.
Dự thảo Thông tư hướng dẫn quản lý an toàn sinh họ
c trong nghiên

cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh vật biến đ
ổi gen do Bộ
Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng;
Thông tư hư
ớng dẫn quản lý an toàn các phòng thí nghiệm nghiên
cứu và phát triển công nghệ sinh vật biến đ
ổi gen do Bộ Khoa học
và Công nghệ chủ trì xây dựng;
Thông tư hư
ớng dẫn quản lý an toàn sinh học và sinh vật biến
gen do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng;
Quy đ
ịnh quản lý an toàn sinh học trong khảo nghiệm cây trồng
biến đổi gen do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ch
ủ trì xây
dựng.
Quản lý nhà nước về an toàn sinh học
Theo quy định đây là nhi
ệm vụ của các Bộ Tài nguyên và Môi
trư
ờng, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công thương và Y tế:
Các nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn sinh học được đ
ề cập
trong Quyết định 212/QĐ-TTg của Thủ tư
ớng Chính phủ ban hành
ngày 26/8/2005 bao gồm:
1. Xây dựng, ban hành chiến lược, cơ ch
ế, chính sách, kế hoạch và
các văn bản quy phạp pháp luật về an toàn sinh học đ

ối với các
sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hoá có ngu
ồn gốc từ sinh vật
biến đổi gen;
2. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, cơ s
ở dữ liệu về an
toàn sinh học đối với các sinh vật biến đ
ổi gen; sản phẩm, hàng hoá
có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen;
3. Thảm định việc đăng ký khảo nghiệm, phóng thích, s
ản xuất, kinh
doanh, sử dụng, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu gi
ữ, vận chuyển các
sinh vật biến đ
ổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật
biến đ
ổi gen; cấp, thu hồi giấy chứng nhận, giấy phép có liên quan
tới an toàn sinh học của các đối tượng trên;
4. Đào tạo, tuyên truyền, giáo dục đ
ể nâng cao nhận thức cho tổ
chức, cá nhân về an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đ
ổi gen;
sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen;
5. Hợp tác quốc tế, tham gia thực hiện các điều ư
ớc quốc tế có liên
quan đến các sinh vật biến đ
ổi gen; sản phẩm, hàng hoá có nguồn
gốc từ sinh vật biến đổi gen.
6. Thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ và thực hiện các quy đ
ịnh của

pháp luật về an toàn sinh học đối với các sinh vật biến đ
ổi gen; sản
phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen.

34, 2010

×