Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

QUẢN LÝ ĐẤT VÀ DINH DƯỠNG NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG SẢN XUẤT HỒ TIÊU ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.71 KB, 10 trang )


QUẢN LÝ ĐẤT VÀ DINH DƯỠNG NHẰM
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG SẢN XUẤT HỒ
TIÊU


1. Mở đầu
Trong sản xuất hồ tiêu, sâu bệnh hại là vấn đề
quyết định sự bền vững, ổn định của vườn
tiêu. Các loại sâu bệnh hại sinh ra từ đất đặc
biệt nguy hiểm vì có thể gây nên sự hủy diệt
vườn tiêu. Do vậy muốn giữ vững sự bền
vững, ổn định của vườn tiêu cần áp dụng các
biện pháp tổng hợp ngăn ngừa sự xâm nhiễm
của các loại sâu bệnh sinh ra từ đất.
Các loại sâu bệnh có ở trong đất rất nguy
hiểm đối với hồ tiêu là: rệp sáp hại rễ hồ
tiêu(Pseudococcus citri), bệnh vàng lá chết
chậm mà nguyên nhân do tuyến
trùng Meloidogyne incognita kết hợp
nấmFusarium solani gây hại rễ, bệnh chết
nhanh do nấm Phytophthora. Bệnh
do Phytophthora làm cho cây tiêu có thể chết
rất nhanh sau 7-10 ngày nếu nấm bệnh tấn
công vào cổ rễ (héo chết nhanh), cũng có thể
làm cây tiêu có triệu chứng giống bệnh vàng lá
chết chậm nếu nấm bệnh tấn công vào hệ
thống rễ hút.
Các loại sâu bệnh vừa kể trên rất nguy hiểm là
vì chúng tấn công hệ thống rễ cây tiêu làm
giảm hoặc mất khả năng hút nước, hút dinh


dưỡng của rễ, cây vàng lá dần và có thể chết.
Bệnh có thể lây lan nhanh trong đất nên rất
khó phòng trừ.
Trong thực tế sản xuất, nguyên nhân gây ra
hội chứng vàng lá, rụng lá, rụng đốt thân trên
cây tiêu thường rất phức tạp, trong nhiều
trường hợp đó là sự gây hại tổng hợp của rệp
sáp, tuyến trùng và các loại nấm bệnh. Do vậy
cần áp dụng tổng hợp đồng bộ các biện pháp
như: biện pháp chọn giống, biện pháp canh
tác, biện pháp sinh học, biện pháp hóa học để
khống chế nguồn sâu bệnh hại dưới ngưỡng
gây hại, bảo vệ được thiên địch, giữ cân bằng
về mặt sinh học, không gây ô nhiễm môi
trường sinh thái. Trong bài viết này chúng tôi
chỉ đề cập đến các kỹ thuật quản lý đất và
dinh dưỡng cho vườn tiêu, giúp vào việc
phòng trừ các loại sâu bệnh sinh ra từ đất từ
đó giúp cho vườn tiêu có thể phát triển bền
vững.
1. Chọn đất trồng tiêu
Để làm giảm bớt nguy cơ phát sinh phát triển
của các dịch bệnh sinh ra từ đất trước hết
phải chọn lựa đất trồng tiêu phù hợp.
Hồ tiêu trồng được trên nhiều loại đất khác
nhau như đất đỏ phát triển trên đá bazan, đất
đỏ vàng phát triển trên sa phiến thạch, diệp
thạch, đất cát xám trên đá granit, đất phù sa,
đất sét pha cát, đất có sỏi cơm miễn là đạt
các yêu cầu cơ bản sau:

- Đất dễ thoát nước, có độ dốc dưới 20
0
,
không bị úng ngập. Đất dốc thoai thoải từ 5-
10
0
tốt hơn đất bằng phẳng vì thuận lợi cho
thoát nước.
- Tầng canh tác dày trên 70cm, mạch nước
ngầm sâu hơn 2m.
- Đất giàu mùn, thành phần cơ giới nhẹ đến
trung bình, pH
KCl
từ 5 - 6.
Tránh lập lại vườn tiêu trên các vùng trồng
tiêu đã bị các loại sâu bệnh hại trong đất phá
hoại. Nếu nhất thiết phải trồng tiêu lại trên các
vùng này, cần có thời gian cách ly và cải tạo
đất từ 3-4 năm để cắt đứt nguồn sâu bệnh.
Tương tự như vậy nếu trồng tiêu trên đất
vườn cao su, ca cao đã hết chu kỳ khai thác
(vì nấmPhytophthora cũng là loại nấm gây hại
phổ biến trên cao su, ca cao). Cần phải áp
dụng các biện pháp khai hoang, cày bừa, rà rễ
và đốt. Rải vôi bột khi bừa với liều lượng 200-
300kg/1000m
2
để cải tạo độ chua đất. Gieo
trồng cây phân xanh
họ đậu từ 3-4 vụ, cày

vùi cây phân xanh vào
đất để tăng lượng hữu
cơ cho đất.

2. Quản lý đất trồng
tiêu
- Trồng theo đường
đồng mức: trên đất
dốc các hàng tiêu cần
được trồng theo
đường đồng mức để
chống xói mòn.
- Thiết lập hệ thống thoát nước cho vườn tiêu,
đặc biệt là các vườn tiêu trồng trên vùng đất
bằng phẳng. Tránh để nước đọng trong gốc
tiêu
- Áp dụng hệ thống làm đất tối thiểu: tránh cày
bừa, xới xáo nhiều trong vườn tiêu để giảm
bớt sự xói mòn khi trồng tiêu trên đất dốc.
Việc áp dụng làm đất tối thiểu còn giảm được
sự xáo trộn, tổn thương bộ rễ tiêu vốn rất
nhạy cảm với sự tấn công của sâu bệnh hại
trong đất.
- Trồng cây che phủ đất trong vườn tiêu: việc
trồng cây che phủ đất giúp cho việc làm đất tối
thiểu được thuận lợi nhờ cây che phủ hạn chế
được sự phát triển của cỏ dại cỏ dại. Ngoài ra
cây che phủ đất còn làm giảm sự xói mòn rửa
trôi và cung cấp thêm chất hữu cơ cho vườn
tiêu làm tăng độ tơi xốp của đất, cải thiện

được tính chất vật lý, hóa học và sinh học của
đất. Cây che phủ đất được đề nghị trồng vào
tất cả các khoảng trống trong vườn tiêu, chỉ để
lại khoảng trống dưới tán xung quanh gốc tiêu,
cách gốc khoảng 60cm. Cỏ trong gốc được
nhổ sạch bằng tay.
Các loại cây phủ đất thích hợp trong vườn tiêu
là: lạc dại (Arachis pintoi), đậu
lông (Calopogonium mucunoides).
3. Quản lý dinh dưỡng cho vườn tiêu
- Ưu tiên bón phân hữu cơ
Cây tiêu rất thích phân hữu cơ. Trong phân
hữu cơ ngoài các chất đa lượng, còn có các
chất trung, vi lượng, có tác dụng cải thiện lý
hóa tính đất, tăng khả năng thoát và giữ nước,
hạn chế được sự phát triển của một số tuyến
trùng và nấm bệnh trong đất thông qua việc
thúc đẩy hoạt động của vi sinh vật đối kháng.
Các thí nghiệm bón phân chuồng ủ hoai cho
tiêu tại Quảng Trị cho thấy các công thức bón
phân hữu cơ đã làm giảm mật độ tuyến
trùng Meloidogyne incognita so với đối chứng
không bón phân hữu cơ. Phần lớn các thí
nghiệm về phân bón đều cho thấy bón phân
hữu cơ làm tiêu ít bị bệnh vàng lá, tăng năng
suất và có hiệu quả kinh tế cao so với chỉ bón
phân hóa học.
- Tăng cường sử dụng phân bón lá
Phân bón lá đặc biệt có ý nghĩa đối với hồ tiêu
là loại cây trồng có bộ rễ ít phát triển và dễ bị

các loại nấm bệnh, tuyến trùng, rệp sáp gây
tổn hại. Ngoài các chất đa lượng thì phân bón
lá giúp vào việc cung cấp các chất vi lượng
cho cây trồng rất có hiệu quả. Khi vườn tiêu bị
sâu bệnh hại từ đất tấn công làm tổn thương
bộ rễ, bộ rễ không hút được dinh dưỡng một
cách bình thường thì phun phân bón lá cho
tiêu đặc biệt cần thiết giúp cho cây có đủ dinh
dưỡng từ đó có thể phục hồi, tái tạo bộ rễ.
- Bón phân hóa học cân đối và hợp lý
Kết quả điều tra trong sản xuất ở các vùng
trồng tiêu trọng điểm như Dak Lak, Gia Lai,
Bình Phước cho thấy người trồng tiêu có
khuynh hướng bón rất nhiều phân hóa học
cho vườn tiêu và số hộ bón phân mất cân đối
giữa các yếu tố NPK cũng rất cao.
Các loại phân hoá học sử dụng cho cây tiêu
bao gồm phân đơn và phân hỗn hợp NPK.
Phân hỗn hợp NPK được nông dân trồng tiêu
ưa dùng hơn các loại phân đơn như Urê, lân,
kali. Các loại phân NPK thường được nông
dân sử dụng cho tiêu có công thức 16-16-8,
16-8-16, 14-7-21. Lượng P
2
0
5
nguyên chất
bón cho tiêu kinh doanh ở nhiều vùng rất cao,
có chiều hướng dư thừa, như ở Gia Lai lượng
bón lên đến 400 kg P

2
0
5
/ha. Đó là do thói
quen sử dụng phân NPK hỗn hợp có công
thức 16-16-8 và sau đó bón bổ sung các loại
phân khác như lân Văn điển, DAP v.v…. Công
thức phân 16-8-16 hoặc 14-7-21 là các công
thức phù hợp với tiêu kinh doanh hơn nhưng ít
được nông dân sử dụng do thiếu thông tin và
do thói quen khó thay đổi của nông dân.
Bón phân rất cao trong điều kiện tưới nước
đầy đủ và hoàn toàn không có cây che bóng
đã cho phép nhiều nông hộ đạt năng suất tới
8tấn tiêu khô/ha ở năm thứ 7, thứ 8 sau khi
trồng. Bên cạnh thành tích năng suất cao là
nguy cơ về tính bất ổn của các vườn tiêu khi
mà các loại sâu bệnh nguy hiểm sinh ra từ đất
có thể tấn công vườn tiêu vào bất cứ lúc nào.
Thực tế đã có nhiều vườn đang rất tốt do
được chăm bón đầy đủ sau khi bị sâu bệnh
phá hại đã không chữa được và phải hủy bỏ
hoàn toàn.
- Phương pháp bón phân
Khi nghiên cứu về phưiưng pháp bón phân
cho tiêu, các nhà nghiên cứu người Indonesia
cho rằng phương pháp bón phân truyền thống
cho tiêu ở Indonesia (xới xáo bón phân) có thể
thúc đẩy khả năng nhiễm bệnh khi gây ra các
vết thương ở rễ tiêu. Chất dịch tiết từ các vết

thương này có thể hấp dẫn các loại nấm bệnh
nhưPhytophthora. Do vậy để hạn chế sự gây
hại rễ tiêu các tác giả này đã đề nghị bón phân
vào 6 - 8 lỗ sâu 10cm chung quanh gốc tiêu và
cách gốc tiêu 15cm.
Biện pháp bón phân chuồng, phân hữu cơ cho
tiêu cũng được đề nghị là bón trên mặt đất
chung quanh gốc tiêu, tránh đào rãnh sâu làm
tổn hại tới rễ tiêu. Để phân hữu cơ có hiệu
quả tốt, tránh được sự mất mát khi bón rải
trên mặt đất cần dùng rơm rạ hay cỏ rác tủ lên
trên.
Phương pháp bón phân hóa học tốt nhất trong
điều kiện vùng Tây Nguyên là rải phân khi đất
đủ ẩm, xung quanh tán, cách xa gốc tiêu 60-
70cm xăm xới nhẹ lấp phân vào đất, tránh xới
sâu làm tổn thương rễ. Nếu có sẳn hệ thống
tưới trong vườn tiêu thì sau khi rải phân không
gặp mưa có thể tưới để phân ngấm vào đất
càng tốt.
Đề xuất bón phân cân đối hợp lý cho hồ tiêu
đang giai đoạn kinh doanh:
- Phân hữu cơ bón với liều lượng 10-15kg kg
phân chuồng/trụ/năm. Có thể thay phân
chuồng bằng 2-3 kg phân Compomix Đầu
Trâu /trụ/năm.
- Vôi: Nếu đất vườn có độ pH<5, hàng năm
bón vôi với liều lượng 200 -300g/trụ. Vôi được
bón bằng cách rải đều trên mặt đất, chiếu theo
tán tiêu hoặc ủ chung với phân chuồng rồi

đem bón cho tiêu.
- Phân khoáng: 300-350g Urê+ 150g SA +
500g super lân hay lân Vân điển + 300 – 400g
KCl. Phân lân được bón vào đầu mùa mưa,
phân đạm và kali được chia ra bón 4-5 lần
trong năm. Có thể thay phân đơn bằng phân
NPK Đầu Trâu, dùng công thức 16-8-16-13S
TE hoặc 15-10-15 cho thời kỳ kinh doanh, bón
với liều lượng 1-3-1,5 kg/trụ tiêu/năm, chia làm
4-5 lần để bó.
- Phân bón lá được phun từ 2-3 lần/năm và
chú trọng tới các yếu tố vi lượng.
3. Kết luận
Cách phòng trừ chung các loại sâu bệnh sinh
ra từ đất là phải bảo đảm cho hệ thống rễ tốt
và cây phát triển khỏe mạnh. Chiến lược
phòng trừ hiệu quả các bệnh này bao gồm
việc sản xuất cây sạch bệnh trong vườn ươm,
chọn đất trồng tiêu phù hợp, áp dụng các kỹ
thuật canh tác hợp lý với cây tiêu như trồng
tiêu trên cây trụ sống để cây tiêu được chiếu
sáng thích hợp, điều chỉnh cây che bóng một
cách thích hợp, thoát nước tốt cho vườn, hạn
chế làm đất, quản lý dinh dưỡng tốt cho vườn
tiêu. Biện pháp phòng trừ bằng hóa học chỉ
được sử dụng như là biện pháp cuối cùng khi
cần thiết.

×