Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ định thông khí cơ học ở bệnh nhân chảy máu não mức độ vừa và lớn trên lều tiểu não (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.62 KB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
***
NGUYỄN VĂN TUYẾN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
CẬN LÂM SÀNG VÀ CHỈ ĐỊNH THÔNG KHÍ CƠ HỌC
Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU NÃOMỨC ĐỘ VỪA
VÀ LỚN TRÊN LỀU TIỂU NÃO
Chuyên ngành: Thần kinh
Mã số: 62720147
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Hà Nội – 2013
Công trình được hoàn thành tại: Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Nguyễn Văn Thông
2. TS. Nguyễn Thị Tâm
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:
Viện Nghiên cứu Khoa học YDược lâm sàng 108.
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2013
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện Bệnh viện TWQĐ 108
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chảy máu não chiếm khoảng 10-20% tổng số bệnh nhân đột
quỵ não, tỷ lệ tử vong trong ba mươi ngày đầu tới 35-52%, chỉ có
21% số bệnh nhân có khả năng hoạt động độc lập sau sáu tháng. Mặc
dù đã có những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng tỷ lệ tử


vong trong thời gian nằm viện chỉ giảm 6% trong mười năm (1990 –
2000), trong khi đó đối với nhồi máu não giảm tới 36%, chảy máu
dưới nhện giảm 10%. Bệnh nhân chảy máu não thường có rối loạn ý
thức,giảm hoặc mất phản xạ bảo vệ đường thở, nguy cơ hít sặc, giảm
oxy máucao. Ở nhóm bệnh nhân này việc đảm bảo hô hấp chiếm vị trí
quan trọng trong đó có vai trò của thông khí cơ học. Để có chỉ định
thông khí cơ học đúng, phải căn cứ vào nhiều yếu tố bao gồm cả các
yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng. Đối với các bệnh nhân chảy máu
não, chúng tôi muốn xác định xem có những yếu tố nào liên quan đến
chỉ định đặt thông khí cơ học, để từ đó có những chỉ định được chính
xác và kịp thời hơn.
Các bệnh nhân chảy máu não đòi hỏi thông khí cơ học cũng có
những đặc điểm riêng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về các bệnh
nhân chảy máu não nói chung, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu ở
những bệnh nhân chảy máu não phải thông khí cơ học, đặc biệt trong
chuyên ngành thần kinh.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng và chỉ định thông khí cơ học ở bệnh nhân
chảy máu não mức độ vừa và lớn trên lều tiểu não” nhằm mục
tiêu:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở các bệnh nhân
chảy máu não mức vừa và lớn trên lều tiểu não phải thông khí cơ
học.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến chỉ định thông khí cơ
học ở bệnh nhân chảy máu não mức vừa và lớn trên lều tiểu não.
2
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở các bệnh nhân
chảy máu não mức vừa và lớn trên lều tiểu não phải thông khí cơ học
qua đó góp thêm kinh nghiệm cho các thầy thuốc trong thực tiễn lâm

sàng đặc biệt liên quan đến thông khí cơ học ở các bệnh nhân đột quỵ
não.
- Xác định một số yếu tố liên quan đến chỉ định thông khí cơ
học. Các yếu tố này có thể được xem xét trong chỉ định thông khí cơ
học ở bệnh nhân chảy máu não.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 124 trang: đặt vấn đề 02; tổng quan tài liệu 35;
đối tượng phương pháp nghiên cứu 16; kết quả nghiên cứu 31; bàn
luận 37; kết luân 02; kiến nghi 01 trang, 41 bảng, 06 biểu đồ; 09 hình;
02 sơ đồ; 119 tài liệu tham khảo.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
.1.1. Hậu quả tăng áp lực nội sọ ở bệnh nhân chảy máu não cấp
Theo công thức: Áp lực tưới máu não = Huyết áp trung bình -
Áp lực nội sọ, bệnh nhân chảy máu não có tăng áp lực nội sọ sẽ dẫn
tới thiếu máu não do giảm áp lực tưới máu não. Ngoài ra tăng áp lực
nội sọ còn có thể gây nên thoát vị não.
.1.2. Vai trò của CO
2
trong điều trị tăng áp lực nội sọ
CO
2
có vai trò trong sự điều hòa lưu lượng máu não: khi tăng
CO
2
dẫn đến giãn mạch não làm tăng lưu lượng máu não. Ngược lại,
khi giảm CO
2
sẽ dẫn đến co mạch làm giảm lưu lượng máu não, từ đó
làm giảm áp lực nội sọ.

Thông khí cơ học không những đảm bảo độ bão hòa oxy máu
động mạch mà còn có vai trò kiểm soát áp lực nội sọ thông qua việc
điều chỉnh được PCO
2
máu động mạch.
3
.1.3. Chỉ định thông khí cơ học ở bệnh nhân đột quỵ não
Nhìn chung chỉ địnhthông khí cơ học ở bệnh nhân cótổn
thương thần kinh còn nhiều quan điểm khác nhau, theo một số tác giả
có các chỉ định cụ thể như sau:
- Theo David L. McDonagh và Cecil O. Borel
1. Rối loạn ý thức (Glasgow dưới 10 điểm)
2. Tổn thương vùng hành não ảnh hưởng tới khả năng điều
khiển hô hấp.
3. Tổn thương hố sau làm mất phản xạ bảo vệ đường thở.
4. Suy hô hấp ở những bệnh nhân có tổn thương dẫn truyền
thần kinh - cơ: hội chứng Guillain - Barré, bệnh Nhược cơ…
5. Các biến chứng tại phổi: phù phổi thần kinh, viêm phổi
hít, xẹp phổi…
- Theo Rahul Nanchal và Ahmed J. Khan
1. Tổn thương não cấp mất phản xạ bảo vệ đường thở
2. Suy hô hấp cấp: sốc nhiễm khuẩn, bệnh thần kinh-cơ,
hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển
3. Lường trước diễn biến lâm sàng nặng lên, đe dọa suy hô
hấp, mất khả năng bảo vệ đường thở.
- Theo Eelco F.M. Wijdicks
1. Bệnh nhân tổn thương não cấp không có khả năng bảo vệ
đường thở.
2. Biểu hiện suy hô hấp ở những bệnh nhân tổn thương thần
kinh-cơ (Neuromuscular respiratory failure): hội chứng Guillain-Barré,

bệnh nhược cơ.
3. Suy hô hấp ở bệnh nhân có bệnh phổi trước đó như phù
phổi cấp, viêm phổi hít…
- Theo Ellen Deibert và Michael N. Diringer.
1. Hôn mê (điểm Glasgow ≤ 8).
2. Không có khả năng làm sạch họng, ùn tắc đờm rãi.
3. Mất phản xạ ho, phản xạ nôn.
4. Tắc nghẽn đường thở doliệt các cơ vùng hầu - họng.
5. Suy hô hấp
Tóm lại, các căn cứ chính để chỉ định đặt nội khí quản là mức
độ rối loạn ý thức (thường là điểm Glasgow ≤ 8), tình trạng suy hô
hấp cấp và mất khả năng bảo vệ đường thở gây ùn tắc đờm dãi. Trên
thực tế lâm sàng những yếu tố nguyên nhân dẫn đến những rối loạn
4
về hô hấp đôi khi lại là yếu tố để quyết định đặt nội khí quản, nhất là
quyết định sớm trước khi xuất hiện các triệu chứng hôn mê, suy hô
hấp cấp. Theo Hoàng Khánh, khi nghiên cứu về yếu tố tiên lượng
bệnh nhân nhồi máu não đã khẳng định thể tích ổ nhồi máu có tương
quan nghịch rất chặt chẽ với điểm Glasgow. Nguyễn Văn Thông và
cộng sự cũng thấy rằng thể tích ổ máu tụ càng lớn thì điểm Glasgow
càng thấp, tỷ lệ rối loạn hô hấp càng cao. Chính vì vậy, phải chăng
thể tích ổ tổn thương cũng là một yếu tố có thể căn cứ cho quyết định
đặt nội khí quản…Vấn đề này cần thiết phải được nghiên cứu thêm.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân chảy máu não cấp tính (72 giờ đầu), có kích thước ổ
máu tụ vừa và lớn, vị trí trên lều tiểu não, chia làm hai nhóm, nhóm
có chỉ định thông khí cơ học và nhóm không có chỉ định thông khí cơ
học. Các bệnh nhân được điều trị nội trú tại Trung tâm đột qụy não,

Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 8 năm 2008 đến tháng
3 năm 2012. Tất cả các bệnh nhân đều đáp ứng các tiêu chuẩn chọn
lựa và loại trừ theo tiêu chuẩn nghiên cứu.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:Được chẩn đoán xác định chảy
máu não kích thước vừa và lớn vị trí trên lều tiểu não dựa vào:Định
nghĩa đột quỵ não của Tổ chức Y tế Thế giới (1989). Chụp cắt lớp vi
tính sọ não có hình ảnh chảy máu não, vị trí trên lều tiểu não. Thể tích
khối máu tụ tính theo công thức của Broderick: Thể tích khối máu tụ
mức vừa là từ 30 đến 60 cm
3
, mức lớn trên 60 cm
3
.Đến viện trước 72
giờ tính từ khi khởi phát.
Tiêu chuẩn loại trừ:Chảy máu do chấn thương sọ não, chảy
máu trong ổ nhồi máu, chảy máu do u não, chảy máu dưới nhện do vỡ
phình mạch não, bệnh nhân chảy máu não có bệnh lý nội khoa nặng
như suy gan, suy thận nặng, ung thư, bệnh về máu
5
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu:Sử dụng mô hình nghiên cứu tiến cứu,
mô tả, theo dõi dọc, có so sánh, phân tích. Cỡ mẫu nghiên cứu được
xác định theo công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả:
p: tỷ số ước đoán, tỷ lệ bệnh nhân phải thở máy ở các bệnh nhân chảy
máu não theo các nghiên cứu khoảng 20%. ε : Sai số tương đối. Thay
số: Z
1-α/2
2
= 1,96, p = 0,2 , ε = 20%, ta có n = 196.
Trong nghiên cứu của chúng tôi số lượng bệnh nhân được

chọn là 230 bệnh nhân.
Nội dung nghiên cứu:Tất cả các bệnh nhân nghiên cứu được
theo dõi liên tục từ khi vào viện cho đến thời điểm 30 ngày. Các bệnh
nhân được chia hai nhóm, nhóm có chỉ định thông khí cơ học và nhóm
không có chỉ định thông khí cơ học. Chỉ định thông khí cơ học khi có ít
nhất một trong các tiêu chuẩn sau: Điểm Glasgow ≤ 8 điểm. Suy hô
hấp cấp.Các bệnh nhân rối loạn ý thức, kích thích phải dùng thuốc an
thần mạnh gây ức chế hô hấp, mất phản xạ bảo vệ đường thở gây ùn
tắc đờm dãi. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: thống kê
các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng có phân tích, so sánh giữa hai
nhóm, nhóm có thông khí cơ học và nhóm không thông khí cơ học để
làm nổi bật đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân chảy máu
não phải thông khí cơ học.Nghiên cứu các yếu tố liên quan tới chỉ định
thông khí cơ học: so sánh giữa hai nhóm, nhóm không có chỉ định
thông khí cơ học và nhóm có chỉ định thông khí cơ học. Các biến lâm
sàng, cận lâm sàng được cho là yếu liên quan đến chỉ định thông khí cơ
6
học được đưa vào phân tích đơn biến và hồi quy đa biến logistic tìm các
yếu tố tiên lượng cho chỉ định thông khí cơ học.
2.3. Xử lý số liệu thống kê
Kết quả được xử lý trên phần mềm thống kê SPSS 18.0.So
sánh bằng test Chi-square đối với biến định tính và T-test đối với biến
định lượng. Khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.Các biến có
liên quan tới nguy cơ thở máy trong phân tích đơn biến với mức ý
nghĩa p < 0,05 được đưa vào phân tích hồi quy đa biến (hồi quy
Binary logistic) để xác định hơn nữa mức ý nghĩa tiên lượng của các
biến này.
2.4. Sơ đồ nghiên cứu
Đặc điểm lâm sàng
chảy máu nãocó thông

khí cơ học
Đặc điểm cận lâm sàng
chảy máu não có thông
khí cơ học
Chảy máu não có chỉ
định thông khí cơ học
(n = 134 bệnh nhân)
Chảy máu não vừa
và lớn trênlều tiểu não
(n = 230 bệnh nhân)
Chảy máu não
không có chỉ định
thông khí cơ học
(n = 96 bệnh nhân)
Các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng
liên quan đến chỉ định thông khí
cơ học
7
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng
3.1.1. Triệu chứng lâm sàng
Bảng 3.9. Tổn thương thần kinh khi vào viện
Triệu chứng lâm sàng
khi vàoviện
Thông khí cơ
học (n=134)
(n (%))
Không thông
khí cơ học

(n=96)(n(%))
Cộng
(n=230)(n
(%))
p
Điểm
Glasgow
3-8 74 (55,22) 0 74 (55,22) < 0,05
9-12 57 (42,53) 51 (53,12) 108 (46,95) < 0,05
13-15 3 (2,23) 45 (46,87) 48 (20,86) < 0,05
Liệt dây VII
trungương
122 (91,04) 81 (84,37) 203 (88,26) < 0,05
Dấu hiệu màng não
66 (49,25) 7 (7,29) 73 (31,73) < 0,05
Rối loạn cơ tròn 130 (97,01) 50 (52,08) 180 (78,26) < 0,05
Quay mắt quay đầu 80 (59,70) 10 (10,41) 90 (39,13) < 0,05
Mất phản xạ đồng tử
với ánh sáng một hoặc
hai bên.
40 (29,85) 7 (7,29) 47 (20,43) < 0,05
Nhận xét: Ở nhóm thông khí cơ học có rối loạn ý thức nặng
(55,22%), rối loạn ý thức mức độ nhẹ và không rối loạn ý thức chiếm
tỷ lệ thấp (2,23%), dấu hiệu màng não 49,25%, quay mắt quay đầu
59,70%, mất phản xạ đồng tử ánh sáng một hoặc hai bên 29,85 %.
8
3.1.2. Kết quả đánh giá, tiên lượng theo các thang điểm.
Bảng 3.10. Sức cơ tay khi vào viện theo thang điểm Henry
Điểm
Henry

Thông khí cơ học
(n=134)
Không thông
khí cơ học (n=96)
Cộng
(n=230)
Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ%
0 104 77,61 44 45,83 148 64,35
1 14 10,45 16 16,66 30 13,04
2 10 7,46 10 10,41 20 8,69
3 3
2,23 15
15,62
18 7,82
4 1 0,75 6 6,25 7 3,04
5 2
1,49 5
5,20
7 3,04
P p < 0,05
Nhận xét: Sức cơ tay 0 điểm ở nhóm thông khí cơ học77,6%,
nhóm không thông khí cơ học 45,8%.
Bảng 3.12. Thang điểm chảy máu não
Điểm chảy
máu não
Thông khí cơ học
(n=134)
Không thông
khí cơ học (n=96)
Cộng

(n=230)
Số BN Tỷ lệ (%) Số BN Tỷ lệ (%) Số BN Tỷ lệ (%)
1 3 2,23 33 34,37 36 15,65
2 35 26,11
48
50,00
83 36,08
3 77 57,46 14 15,58 91 39,56
4 15 11,19 1 1,04 16 6,95
5 4 2,98 0 0 4 1,73
6 0 0 0 0 0 0
P p < 0,001
Nhận xét: Ở nhóm thông khí cơ học điểm chảy máu não chủ yếu
là 3 và 4 ( 57,46% và 11,19% ). Ở nhóm không thông khí cơ học điểm
chủ yếu 1 và 2 (34,37%, 50,00%).
9
Bảng 3.14. Điểm NIHSS trung bình khi vào viện
Nhóm bệnh nhân Điểm NIHSS Trung bình P
Nhóm thông khí cơ học (n=134) 22,54 ± 5,91
Nhóm không thông khí cơ học (n=96) 15,08 ± 4,87
Cộng (n=230) 19,43 ± 6,62
Nhận xét: Điểm NIHSS trung bình ở nhóm TKCH (22,54 ±
5,91) cao hơn so với nhóm không thông khí cơ học (15,08 ± 4,87).
3.1.3. Kết quả điều trị
Bảng 3.15. Kết quả điều trị sau 30 ngày
Kết quả điều trị
sau 30 ngày
Thông khí cơ học
(n=134)
Không thông

khí cơ học (n=96)
Cộng
(n=230)
Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %
Hồi phục tốt
(Rankin 0-3 điểm)
3 2,24 69 71,87 72 31,30
Hồi phục kém
(Rankin 4-5 điểm)
68 50,74 27 28,13 95 41,30
Tử vong
(Rankin 6 điểm)
63 47,01 0 0 63 27,39
Nhận xét: Ở nhóm thông khí cơ học, tỷ lệ bệnh nhân hồi phục tốt
chỉ có 2,24 %, chủ yếu là hồi phục kém (50,74 %) và tử vong (47,01 %).
Bảng3.16. Thời gian từ khi khởi phát đến khi tử vong
Số bệnh nhân
(n=63)
Thời gian từ khi khởi phát đến khi tử vong (t)
t ≤ 24 giờ 24 < t ≤ 48 giờ 48< t ≤ 72giờ t > 72giờ
Số bệnh nhân 14 12 12 25
Tỷ lệ % 22,22 19,04 19,05 39,68
Nhận xét: Chủ yếu các bệnh nhân tử vong trong vòng 72 giờ
đầu(60,32 %), trong đó tỷ lệ tử vong trong 24 giờ đầu là cao nhất (22,2 %).
10
3.2. Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 3.20. Kết quả xét nghiệm glucose máu
Nhóm
Tăng glucose máu khi nhập viện
≥ 7 mmol/l ≥ 11mmol/l

Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
%
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
%
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
%
Thông khí cơ học
(n=134)
86 64,17 23 17,04 8 5,97
Không thông khí cơ
học (n=96)
34
35,4
1
4 4,16 6 6,25
Cộng(n=230) 120
52,1
7
27 11,74 14 6,08
P < 0,05 < 0,05 > 0,05
Nhận xét: Ở nhóm có thông khí cơ học, tỷ lệ bệnh nhân có mức
glucose máu ≥ 7 mmol/l và ≥ 11 mmol/l là khá cao (64,17 % và
17,04%).
Bảng 3.22. Kết quả xét nghiệm điện giải

Nhóm
Rối loạn natri, kali máu
Natri Kali
Tăng
(n (%))
Giảm
(n (%))
Tăng
(n (%))
Giảm
(n (%))
Thông khí cơ học (n=134) 5 (3,73) 38 (28,35) 3 (2,23) 76 (56,71)
Không thông khí cơ học
(n=96)
1 (1,04) 34 (35,41) 1 (1,04) 38 (39,58)
Cộng(n=230) 6 (2,60) 72 (31,30) 4 (1,73) 114 (49,56)
P > 0,05 < 0,05
Nhận xét: Ở cả hai nhóm tỷ lệ giảm Natri và Kali là chủ yếu
(31,30% và 49,56%), tỷ lệ tăng Natri và Kali chiếm tỷ lệ rất thấp
(2,60 % và 1,73%).
11
Bảng 3.23. Đặc điểm ổ máu tụ
Đặc điểm ổ máu tụ
Thông khí cơ
học (n=134)
(n (%))
Không thông
khí cơ học
(n=96) (n(%))
Cộng

(n=230)(n
(%))
P
Thể
tích
30-60cm
3
78 (58,20) 81 (84,37) 159 (69,13)
< 0,001
> 60cm
3
56 (41,80) 15 (15,62) 71 (30,86)
Trung bình 67,7±46 46,6±15 58,04 ± 38
Di lệch
đường
giữa
Độ I 28 (20,89) 45 (46,87) 73 (31,73)
< 0,001
Độ II 51 (38,06) 22 (23,92) 73 (31,73)
Độ III 47 (35,07) 3 (3,12) 50 (21,730
Tràn máu não thất
84 (62,68) 16 (16,66) 100 (43,47) < 0,001
Tràn máu khoang
dưới nhện
47 (35,07) 2 (2,08) 49 (21,30) < 0,001
Chảy máu não
nông( (chảy máu não
thùy)
34 (25,37) 43 (44,79) 77 (33,47) < 0,05
Chảy máu não sâu

(Nhân xám, đồi thị,
bao trong)
100 (74,63) 53 (55,21) 153 (66,52) < 0,05
Chảy máu não phạm
vitrên một thùy
15 (11,19) 12 (12,50) 27 (11,73) >0,05
Nhận xét: Ở nhóm thông khí cơ học, thể tích ổ máu tụ trên 60
cm
3
, đè đẩy đường giữa bậc III và tràn máu khoang dưới nhện chiếm
tỷ lệ cao (41,80 %, 35,82% và 35,07%).
3.3. Một số đặc điểm liên quan đến thông khí cơ học
Bảng 3.24. Chỉ định đặt nội khí quản
Chỉ định đặt nội khí quản Số bệnh nhân(n= 134) Tỷ lệ %
Hôn mê (Glasgow ≤ 8 điểm) 90 67,16
Suy hô hấp cấp 19 14,18
Mất khả năng bảo vệ đường thở 25 18,65
12
Nhận xét: Chỉ định đặt jklnội khí quản chiếm tỷ lệ cao nhất là
hôn mê chiếm (67,16%), tiếp theo đến mất khả năng bảo vệ đường
thở (18,65%) và thấp nhất là suy hô hấp cấp (14,18%).
Bảng 3.26. Thời gian thở máy và thời điểm từ khi đặt nội khí quản
đến khi mở khí quản
Thời gian thở máy,mở
khíquản
Số ngày trung
bình
Số ngày ít
nhất
Số ngày

nhiềnhất
Số ngày thở máy. 5,1±3,1 1 17
Thời gian từ khi đặt nội
khí quản đến khi mở quản.
4,6±1,5 3 10
Nhận xét: Thời gian thở máy trung bình 5,1 ± 3,1 ngày, thời
điểm mở khí quản sau khi đặt nội khí quản trung bình 4,6 ±1,5 ngày
Bảng 3.27. Đặc điểm khí máu động mạch trước và trong khi thở máy
Chỉ số Trước thở máy Thở máy
pH
7,42 ± 0,06
7,44 ± 0,07
PaO
2
(mmHg) 81,56 ± 11,87 119 ± 23,81
PaCO
2
(mmHg) 37,17 ± 5,14 33,72 ± 7,16
HCO
3
-
(mmol) 23,66 ± 2,76 22,93 ± 3,74
Nhận xét: Áp lực oxy máu động mạch khi thở máy cải thiện rõ
dệt (119±23,81) so với trước khi thở máy (81,56±11,87).
Bảng 3.28. Đặc điểm xét khí máu động mạch trước khi đặt nội khí
quản ở BN hôn mê (Glasgow ≤ 8 điểm).
Chỉ số Số bệnh nhân (n = 90) Tỷ lệ %
pH
< 7,35 4 4,44
≥ 7,35 86 95,56

PaO
2
(mmHg)
< 60 4 4,44
≥ 60 86 95,56
PaCO
2
(mmHg)
> 50 3 3,33
≤ 50 87 96,67
13
Nhận xét: Xét nghiệm khí máu ở các bệnh nhân hôn mê
(Glasgow ≤ 8 điểm): PaO
2
≥ 60 mmHg chiếm 95,56 %, PaCO
2
≤ 50
mmHg là 96,67%, pH ≥ 7,35 là 95,56%.
Bảng 3.29. Kết quả ngưng và cai máy thở
Kết quả ngưng và cai máy thở
Số bệnh nhân
(n=71)
Tỷ lệ %
Thành công 64 90,14
Không thành công 7 9,86
Nhận xét: Có 63 bệnh nhân tử vong ngay trong thời gian
thông khí cơ học còn lại 71 bệnh nhân được tiến hành ngưng và cai
máy thở. Tỷ lệ ngưng và cai máy thở thành công cao (90,14%).
Bảng 3.30. Kết quả rút ống nội khí quản
Kết quả rút ống nội khí quản

Số bệnh nhân (n = 71)
Tỷ lệ %
Thành công 30 42,25
Đặt lại ống NKQ hoặc mở khí quản 41 57,75
Nhận xét: Trong số 71 bệnh nhân được tiến hành ngưng và
cai máy thở, tỷ lệ rút được ống nội khí quản chỉ có 42,25%.
Bảng 3.32. Các biến chứng liên quan đến thông khí cơ học
Các biến chứng liên quan đến TKCH Số bệnh nhân(n=134) Tỷ lệ %
Bội nhiễm phổi 9 6,71
Kiềm hô hấp (pH > 7,5) 31 23,13
Tắc ống nội khí quản 5 3,73
Tụt ống nội khí quản 4 2,98
Tụt huyết áp 11 8,20
Nhận xét: Các biến chứng hay gặp khi thông khí cơ học là
kiềm hô hấp (23,13 %), bội nhiễm phổi (6,71%), tụt huyết áp ngay
sau thở máy (8,20%).
14
3.3. Các yếu tố liên quan đến chỉ định thông khí cơ học
Bảng 3.34. Các chỉ số lâm sàng
Các chỉ số lâm sàng
Thông khí
cơ học
(n=134)
Không thông
khí cơ học
(n=96)
p
Mạch > 90l/phút (n (%)) 75 (55,97) 26 (27,08) > 0,05
Nhiệt độ > 37,5
0

C (n (%)) 37 (27,61) 17 (17,70) > 0,05
HATT nhập viện
(TB ± ĐLC mmHg)
159,5±28,9 153±22,9 > 0,05
HATTr nhập viện
(TB ± ĐLC mmHg)
93,6±16,4 89,2±14,3 > 0,05
HATB (TB ± ĐLC mmHg) 110,5±15,6 115,6±18,9 > 0,05
Dấu hiệu màng não (n (%)) 66 (49,25) 7 (7,29) < 0,001
Quay mắt quay đầu (n (%)) 80 (59,70) 10 (10,41) < 0,001
Mất phản xạ đồng tử với
ánh sáng một hoặc hai bên
(n (%))
40 (29,85) 7 (7,29) < 0,001
Điểm chảy máu não ≥ 3 96 (71,64) 15 (15,56) < 0,05
Điểm NIHSS > 20 82 (6,12) 25 (2,60) < 0,05
Nhận xét: Có sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê
về: dấu hiệu màng não, dấu quay mắt quay đầu, mất phản xạ đồng tử
với ánh sáng một hoặc hai bên, điểm chảy máu não ≥ 3 và điểm
NIHSS > 20 (p < 0,05)
15
Bảng 3.35. Các chỉ số xét nghiệm sinh hóa và huyết học
Các chỉ số sinh hóa,
huyết học
Nhóm thông khí cơ
học (n=134)
Nhóm không thông
khí cơ học (n=96)
P
Tăng bạch cầu (n (%)) 96 (71,64) 56 (58,33) > 0.05

Tăng bạch cầu hạt (n(%)) 112 (83,58) 66 (68,75) > 0.05
Bạch cầu (TB±ĐLC,G/l) 13,2±4,6 10,8±3,6 > 0,05
Hồng cầu (TB±ĐLC, T/l) 4,8±1,9 4,6±0,67 > 0.05
Giảm hồng cầu (n (%)) 31 (23,13) 22 (22,91) > 0.05
Giảm huyết sắc tố (n(%)) 43(32,08) 33(34,37) > 0.05
Giảm tiểu cầu (n (%)) 11 (8,20) 7 (7,29) > 0.05
Glucose máu ≥ 11mmol/l 23 (17,16) 4 (4,16) < 0,05
Giảm kali máu (n (%)) 76 (56,71) 38 (39,58) < 0.05
Giảm natri máu (n (%)) 38 (28,36) 34 (35,41) > 0.05
Tăng ure (n (%)) 16 (11,9) 9 (9,37) > 0.05
Tăng creatinine (n (%)) 28 (20,89) 7 (7,29) > 0.05
Nhận xét:Trong các chỉ số chỉ có mức glucose máu và giảm
kali máu có sự khác biệt giữa hai nhóm (p < 0,05).
Bảng 3.36. Các chỉ số về ổ máu tụ trên phim CLVT sọ não
Chỉ số
Thông khí cơ
học (n=134)
Không thông khí
cơ học (n=96)
P
Ổ máu tụ > 60cm
3
(n (%)) 56 (41,79) 15 (15,62) < 0.001
Đẩy đường giữa ≥ 1cm (n (%)) 47 (35,07) 3 (3,12) < 0.001
Tràn máu não thất (n (%)) 84 (62,68) 16 (16,67) < 0.001
Máu khoang dưới nhện (n (%)) 47 (35,07) 2 (2,08) < 0.001
Chảy máu trên 1 thùy (n (%)) 15 (11,19) 12 (12,50) > 0,05
Nhận xét: Có sự khác biệt rất có ý nghĩa giữa hai nhóm về: thể
tích máu tụ trên 60 cm
3

, đè đẩy đường giữa ≥ 1 cm, tràn máu não thất
và tràn máu khoang dưới nhện (p < 0,001).
16
Bảng 3.37. Kết quả phân tích hồi quy đa biến logistic
Chỉ số Tỷ xuất chênh Khoảng tin cậy 95% P
Tiền sử tăng huyết áp 2,12 0,93 – 4,83 > 0,05
Dấu hiệu màng não 3,60 0,89 – 14,41 > 0,05
Điểm chảy máu não ≥ 3 0,63 0,12 – 3,5 > 0,05
Điểm NIHSS > 20 2,02 0,92 – 4,40 > 0,05
Glucose máu ≥ 11 mmol/l 3,61 0,86 – 15,06 > 0,05
Giảm Kali máu 1,7 0,86 – 3,73 > 0,05
Tràn máu khoang dưới nhện 3,07 0,48 – 19,43 > 0,05
Tràn máu não thất 0.98 0,27 – 3,5 > 0,05
Quay mắt quay đầu đối bên liệt 5,11 1,64 – 15,96 < 0,05
Mất phản xạ đồng tử với ánh
sáng một hoặc hai bên.
3,61 1,13 – 11,41 < 0,05
Thể tích ổ máu tụ trên 60 cm
3
3,14 1,28 – 7,68 < 0,05
Di lệch đường giữa ≥ 1cm 4,80 1,32 – 17,35 < 0,05
Nhận xét: Mất phản xạ đồng tử với ánh sang một hoặc hai bên,
dấu quay mắt – quay đầu, thể tích ổ máu tụ trên 60 cm
3
, di lệch đường
giữa ≥ 1 cm
3
là các yếu tố khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai
nhóm trong phân tích hồi quy đa biến logistic.
Biểu đồ 3.5: Đường cong ROC của thể tích khối máu tụ

AUC = 0,68
17
Nhận xét: Đường cong ROC của thể tích khối máu tụ có diện
tích dưới đường cong (AUC) = 0,68 nên có giá trị tiên lượng cho khả
năng phải thông khí cơ học.
Biểu đồ 3.6: Đường cong ROC của mức độ đè đẩy đường giữa
Nhận xét: Đường cong ROC của mức độ đè đẩy đường giữa
có diện tích dưới đường cong AUC = 0,82, có giá trị tiên lượng mức
độ khá khả năng phải thông khí cơ học ở bệnh nhân chảy máu não.
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng
- Rối loạn ý thức ở nhóm thông khí cơ học: các bệnh nhân có
điểm Glasgow ≤ 8 điểm 55,22 %, Glasgow 9 - 12 điểm 42,53 %, 13 -
15 điểm 2,23 %, tỷ lệ Glasgow ≤ 8 điểm cao hơn các nghiên cứu
khác.Theo Nguyễn Minh Hiện tỷ lệ bệnh nhân có điểm Glasgow là 3
- 5 điểm 6,3%, 6 - 9 điểm là 26,5%, 10 -14 điểm là 39,1%, ý thức tỉnh
là 26,6 %. Claude J. Hemphill III nhận thấy tỷ lệ bệnh nhân Glasgow
là 3 - 5 điểm 22%, 5-12 là điểm 30%, 13 - 15 điểm là 47%.
- Đánh giá mức độ liệt theo thang điểm Henry: Ở nhóm thông
khí cơ học sức cơ tay 0 điểm chiếm tỷ lệ cao (77,61 %), nhóm không
thông khí cơ học chỉ có 45,83 %. Điều đó cũng hợp lý vì các bệnh
AUC = 0,82
18
nhân thông khí cơ học là những bệnh nhân có mức độ chảy máu não
lớn hoặc ở vị trí chiến lược, không những ảnh hưởng tớichức năng hô
hấp mà còn ảnh hưởng tới chức năng vận động.
- Đánh giá mức độ nặng theo thang điểm chảy máu não (ICH
Score): Ở nhóm thông khí cơ học điểm chảy máu não chủ yếu là 3 và 4

( 57,46% và 11,19% ). Ở nhóm không thông khí cơ học điểm chủ yếu 1,
2 (34,37%, 50,00%), giữa hai nhóm có sự khác biệt rất có ý nghĩa thống
kê (P<0,001). Như chúng ta đã biết, điểm chảy máu não có ý nghĩa
tiên lượng nặng, điểm càng cao bệnh càng nặng. Theo Hempill JC và
cộng sự , tỷ lệ tử vong trong 30 ngày đầu ở những bệnh nhân có
điểm chảy máu não 1,2,3,4 và 5 lần lượt là 13, 26, 72, 97 và 100 %.
- Đánh giá mức độ nặng theo thang điểm NIHSS: Điểm NIHSS
khi nhập viện trung bình ở nhóm thông khí cơ học là 22,54 ± 5,91
điểm, ở nhóm không thông khí cơ học 15,08 ± 4,87 điểm. Cũng tương
tự như thang điểm chảy máu não, thang điểm NIHSS có ý nghĩa tiên
lượng bệnh, điểm NIHSS càng cao tiên lượng bệnh càng nặng, khả
năng bệnh nhân phải thông khí cơ học càng cao.
- Tỷ lệ tử vong trong 30 ngày ở các bệnh nhân có thông khí cơ
học trong nghiên cứu của chúng tôi là 47%. Theo Vũ Anh Nhị và Trần
Thanh Hùng các bệnh nhân đột quỵ não cấp có thông khí cơ học tỷ lệ
tử vong 63,7%.Thorsten Steiner và cộng sự nghiên cứu 124 bệnh
nhân đột quỵ não có thông khí cơ học cho tỷ lệ tử vong 52%.
Bushnell và cộng sự nghiên cứu 131 bệnh nhân đột quỵ não cấp có
thông khí cơ học thấy tỷ lệ tử vong trong 30 ngày 51%.
- Mức độ hồi phục tính theo thang điểm Rankin hiệu chỉnh: Ở
nhóm thông khí cơ học điểm Rankin hiệu chỉnh có điểm bằng 5 và 6 là
chủ yếu (71,63%). Nhóm không thông khí cơ học điểm Rankin 3 và 4
là chủ yếu (88,54%). Như vậy có thể thấy rằng các bệnh nhân khi đã có
chỉ định thông khí cơ học thì tiên lượng tử vong rất cao, mức độ hồi phục
rất kém.
19
4.2. Đặc điểm cận lâm sàng
- Kết quả xét nghiệm Glucose khi vào viện cho thấy tỷ lệ bệnh
nhân có tăng đường huyết thực sự ( ≥ 11 mmol/l) là 11,74%, trong khi
đó tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường chỉ có 6,08%. Ở nhóm

có thông khí cơ học, tỷ lệ bệnh nhân có mức glucose máu ≥ 7 mmol/l
và ≥ 11 mmol/l là khá cao (64,17 % và 17,04%). Ở nhóm không
thông khí cơ học các tỷ lệ này thấp hơn (35,1% và 4,1%).
- Đánh giá rối loạn điện giải khi vào viện: ở cả hai nhóm tỷ lệ
giảm natri và kali là chủ yếu (31,30% và 49,56%), tỷ lệ tăng natri và
kali chiếm tỷ lệ rất thấp (2,60 % và 1,73%). Nguyễn Minh Hiện (tỷ lệ
tăng natri 1,6%, giảm natri 37,1%, tăng kali 2%, giảm kali 28,6%).
- Ở nhóm thông khí cơ học thể tích ổ máu tụ trên 60 cm
3
41,80
%, đè đẩy đường giữa bậc III 35,82 %, tràn máu khoang dưới nhện
35,07 % trong khi đó nhóm không thông khí cơ học thể tích ổ máu tụ
trên 60 cm
3
15,62 %, đè đẩy đường giữa bậc III 2,08 %, tràn máu
khoang dưới nhện 2,08 %. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
phù hợp vì thể tích ổ máu tụ, tràn máu não thất, khoang dưới nhện,
mức độ di lệch đường giữa đều là những yếu tố tiên lượng nặng do đó
tỷ lệ phải thông khí cơ học ở những bệnh nhân này cũng sẽ cao hơn.
4.3. Một số đặc điểm liên quan đến thông khí cơ học
- Tỷ lệ thông khí cơ học: trong số 230 bệnh nhân nghiên cứu có
134 bệnh nhân phải thông khí cơ học chiếm tỷ lệ 58,26 %. Theo một
số tác giả khác: Nguyễn Văn Thông và cộng sự, tỷ lệ các bệnh nhân
chảy máu não phải thông khí cơ học 25,2%. Stephan A. Mayer và
cộng sự nghiên cứu trên 510 bệnh nhân đột quỵ não cấpcho thấy tỷ lệ
thông khí cơ học chung là10% trong đó ở bệnh nhân chảy máu não
26%. Nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân phải thông khí cơ học
cao hơn các nghiên cứu trên vì đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là
những bệnh nhân chảy máu não vừa và lớn.
- Chỉ định đặt nội khí quản: đặt nội khí quản do hôn mê chiếm

tỷ lệ cao nhất 67,16 %, tiếp theo đến mất phản xạ bảo vệ đường thở
gây ùn tắc đờm dãi 18,65 % và thấp nhất là suy hô hấp 14,18 %. Có
20
tác giả phân loại chi định đặt nội khí quản làm hai loại do nguyên
nhân thần kinh và do nguyên nhân hô hấp. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, chỉ định do nguyên nhân thần kinh chiếm 85,8% (bao gồm
chỉ định do hôn mê và chỉ định bảo vệ đường thở), do hô hấp chiếm
14,2%. Theo Vũ Anh Nhị, Trần Thanh Hùng, chỉ định đặt nội khí
quản do nguyên nhân thần kinh là 76,9%, do nguyên nhân hô hấp là
23,1%.Theo A.R Gujjar do nguyên nhân thần kinh là 86 %, do hô hấp
và nguyên nhân khác là 14%.
- Đặc điểm xét nghiệm khí máu động mạch: Kết quả xét
nghiệm khí máu trung bình trước khi tiến hành thông khí cơ học so với
kết quả khi đã tiến hành thông khí cơ học thì áp lực oxy máu động
mạch (PaO
2
) cải thiện rõ dệt. Vấn đề này cũng phù hợp, vì hầu hết các
trường hợp chảy máu não đều có thông khí phổi tốt nên khi tiến hành
thông khí cơ học việc đảm bảo độ bão hòa oxy máu động mạch là khá
thuận lợi.Theo kết quả nghiên cứu ở bảng 3.28, kết quả xét nghiệm
khí máu động mạch ở các bệnh nhân hôn mê (Glasgow ≤ 8 điểm):
PaO
2
≥ 60mmHg (95,56 %), PaCO
2
≤ 50 mmHg (96,67%), pH ≥ 7,35
(95,56%). Các tác giả đều đồng thuận, bệnh nhân hôn mê điểm
Glasgow ≤ 8 đều có chỉ định thông khí cơ học. Như vậy, xét nghiệm
khí máu động mạch không phải là yếu tố quyết định trong việc chỉ
định thông khí cơ học ở bệnh nhân chảy máu não.

- Ngưng và cai máy thở: Trong số 134 bệnh nhân thở máy, tử
vong sớm ngay trong thời gian thở máy 63 bệnh nhân, còn lại 71
bệnh nhân. Ngưng và cai máy thở thành công ngay trong lần đầu
chiếm tỷ lệ khá cao (90,14%), tỷ lệ không thành công, phải thở máy
lại thấp (9,86%). Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các tác
giả khác.Theo Nguyễn Phương Đông tỷ lệ cai máy thở thành công
100% ở các bệnh nhân chấn thương sọ não nặng.Nghiên cứu của
Vanderdu và cộng sự cho thấy tỷ lệ bỏ máy thất bại cao trên bệnh nhân
có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (61%), suy hô hấp (32%) trong khi đó
khá thấp (9%) ở các bệnh nhân thần kinh.
21
- Rút ống nội khí quản: trong số 71 bệnh nhân được tiến hành
ngưng và cai máy thở, tỷ lệ rút được ống nội khí quản lần đầu chỉ có
42,25%, số còn lại phải đặt lại hoặc mở khí quản (57,75%). Kết quả
của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Vallverdu: tỷ lệ rút ống nội khí
quản thất bại ở các bệnh nhân chấn thương sọ não nặng là 35 %.
- Các biến chứng thường gặp là kiềm hô hấp (27,61%), bội
nhiễm phổi (6,71 %), tụt huyết áp ngay khi thở máy (8,20 %), không
có trường hợp nào tràn khí màng phổi, xẹp phổi.Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cũng tương tự như của Nguyễn Phương Đông và cộng
sự khi nghiên cứu 129 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng có thông
khí cơ học, tỷ lệ biến chứng kiềm hô hấp là 22,5%, bội nhiễm phổi là
5,9%. Các bệnh nhân đột quỵ não có tỷ lệ viêm phổi gặp ít hơn do
thời gian thở máy ngắn ngày, đa số các bệnh nhân không có tiền sử
bệnh phổi mạn tính.
4.4. Một số yếu tố liên quan đến chỉ định thông khí cơ học
Kết quả phân tích đơn biến các chỉ số lâm sàng và cận lâm
sàng có 12 biến có ý nghĩa tiên lượng cần thông khí cơ học. Chúng tôi
đưa vào phân tích hồi quy đa biến (logistic regression) (Bảng 3.35).
Có bốn biến có giá trị thống kê đó là: dấu quay mắt đầu đối bên liệt

(OR= 5,11; CI: 1,64 – 15,96), mất phản xạ đồng tử với ánh sáng một
hoặc hai bên (OR = 3,61; CI: 1,13 – 11,41), thể tích ổ máu tụ ≥ 60
cm
3
(OR = 3,14 ; CI: 1,28 – 7,68), đè đẩy đường giữa ≥ 1cm (OR=
4,80; CI: 1,32 – 17,35).
- Ở những bệnh nhân có triệu chứng quay mắt quay đầu đối
bên liệt theo Nguyễn Minh Hiện là yếu tố rất có giá trị tiên lượng
mức độ nặng ở bệnh nhân đột quỵ não cấp. Hoàng Khánh nghiên cứu
yếu tố tiên lượng bệnh nhân nhồi máu não cấp thấy, thể tích ổ tổn
thương càng tăng thì điểm Glasgow càng thấp và liên quan chặt với
hiện tượng quay mắt quay đầu đối bên liệt.
- Những bệnh nhân chảy máu não trên lều có mất phản xạ đồng tử
với ánh sáng một bên hoặc cả hai bên là hậu quả của thiếu oxy não nặng
hoặc thoát vị não gây đè ép vào dây thần kinh số III ở thân não. Theo
22
một số tác giả, có mối liên quan chặt chẽ giữa dấu hiệu mất phản xạ
đồng tử với ánh sáng với tiên lượng nặng và tử vong ở bệnh nhân đột
quỵ não có thông khí cơ học. Theo Gujjar A.R và cộng sự nghiên cứu
230 bệnh nhân phải thông khí cơ học trong đó có 156 bệnh nhân chảy
máu, mất phản xạ đồng tử với ánh sáng là một yếu tố tiên lượng nặng
chảy máu não có thông khí cơ học.Thorsten Steiner và cộng sự nghiên
cứu 124 bệnh nhân đột quỵ não có đặt nội khí quản thấy mất phản xạ
đồng tử với ánh sáng có ý nghĩa tiên lượng tử vong trong hai tháng.
- Thể tích ổ máu tụ trên 60 cm
3
có giá trị tiên lượng cho khả
năng phải thông khí cơ học. Các tác giả trong nước và thể giới đều
khẳng định rằng, thể tích khối máu tụ rất có giá trị tiên lượng nặng ở
bệnh nhân đột quỵ chảy máu não.Như chúng ta đã biết, phù não xuất

hiện sau 2-3 giờ, đạt tối đa sau 24 giờ, kéo dài 5-10 ngày, gây hậu
quả tăng áp lực trong sọ, giảm áp lực tưới máu não và có thể gây nên
biến chứng tụt kẹt não. Trên thực tế chúng ta thấy nhiều bệnh nhân
chảy máu não lớn trên 60 cm
3
, đến viện từ những giờ đầu của bệnh,
ý thức của bệnh nhân vẫn tỉnh, hô hấp vẫn đảm bảo nhưng sau 12 -
24 giờ, phù não tăng nhanh, tổn thương thần kinh cũng sẽ tăng lên
nhanh chóng. Ngày nay, theo quan điểm của nhiều tác giả trong và
ngoài nước, những trường hợp như vậy, nếu tiên lượng trước khả
năng bệnh sẽ tiến triển xấu có thể dẫn đến hôn mê, suy hô hấp, mất
phản xạ bảo vệ đường thở, có thể chủ động đặt nội khí quản, thông
khí cơ học sớm.
Chảy máu não có di lệch đường giữa ≥ 1cm có ý nghĩa tiên
lượng khả năng phải thông khí cơ học. Những bệnh nhân có thể tích
khối máu tụ, phù não lớn mới có thể gây hiệu ứng choán chỗ, đè đẩy
đường giữa ≥ 1 cm, ở những bệnh nhân này thoát vị não rất có thể
xảy ra. Do vậy, cần được yên tĩnh, tránh kích thích giãy giụa, giảm
đau, an thần tốt, đảm bảo oxy não đầy đủ.
Theo biểu đồ 3.5 và 3.6, diện tích dưới đường cong AUC của
mức độ đè đẩy đường giữa (0,82) cao hơn diện tích dưới đường cong
AUC của thể tích khối máu tụ (0,68). Như vậy, giữa hai yếu tố đè đẩy
23
đường giữa và thể tích khối máu tụ thì đè đẩy đường giữa là yếu tố có
giá trị tiên lượng khả năng thông khí cơ học cao hơn. Vấn đề này
cũng hợp lý, mức độ đè đẩy đường giữa không những phụ thuộc vào
thể tích khối máu tụ mà còn phụ thuộc vào mức độ phùnão, vị trí khối
máu tụ.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 230 bệnh nhân chảy máu não mức vừa và lớn

trên lều trong đó có 134 bệnh nhân thông khí cơ học, 96 bệnh nhân
không thông khí cơ học đến viện trong 72 giờ đầu, điều trị tại Trung
tâm đột quỵ não Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 1 năm 2008 đến
tháng 3 năm 2012 nhận thấy:
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân chảy máu não có
thông khí cơ học
- Tuổi trung bình 61,01±14,2, trong đó lứa tuổi từ 50 đến 59
chiếm tỷ lệ cao nhất (31,34%). Nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ 2,52.
Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là:Chủ yếu rối loạn ý thức vừa và nặng
(điểm Glasgow khi vào viện ≤ 8 điểm55,22 %, 9 - 12 điểm: 42,53 %,
13 - 15 điểm: 2,23 %).Liệt hoàn toàn nửa người chiếm tỷ lệ đa số(sức
cơ tay 0 điểm là 77,61 %, sức cơ chân 0 điểm là 76,11%). Bệnh nhân
phải thông khí cơ họcchiếm 58,26 % trong đó chủ yếu do hôn mê
(67,16 %), tiếp theo là do mất khả năng bảo vệ đường thở gây ùn tắc
đờm dãi (18,65%), thấp nhất là do suy hô hấp (14,18 %). Đặt nội khí
quản trong vòng 24 giờ sau vào viện chiếm tỷ lệ chủ yếu(67,16 %).Tỷ
lệ ngưng và cai máy thở thành công cao (90,14%); rút được ống nội
khí quản chỉ có 42,25%; còn lại phải đặt lại hoặc mở khí quản
(57,75%).Các biến chứng chủ yếu kiềm hô hấp (23,13 %), bội nhiễm
phổi(6,71%), tụt huyết áp khi bắt đầu thở máy (8,20%), không có
trường hợp nào xẹp phổi, tràn khí màng phổi
- Triệu chứng cận lâm sàng chủ yếu:Thể tích máu tụ trung bình
là 67,7 ± 46 cm3 (thể tích từ 30 - 60 cm3 là 58,20%, trên 60 cm3 là
41,80%). Đè đẩy đường giữa độ I: 20,89 %, độ II: 38,06 %, độ III:

×